Tu vi

March 16, 2017 | Author: api-3735098 | Category: N/A
Share Embed Donate


Short Description

Download Tu vi...

Description

TỬVI KINH NGHIỆM

Mục lục Trang Lời Phi lộ………………………………………………………………………….

3

Mấy lời nói đầu …………………………………………………………………..

5

Chương 1: ...…… TÍNH CHẤT CÁC VỊTINH TÚ

………………………

6

Chương 2: ………

CÁCH ĐOÁN SỐ ………………………………….

13

Chương 3: ……….

CÁC CÁCH TỐT XẤU

…………………………..

26

Chương 4: ……….

LỊ CH SỬVỀSỐTỬVI

………………………….

38

Chương 5: ……….

SỐTỬVI LẬP THÀNH

………………………….

54

..……………….Quyển hạ………………… ..………………..Quyển thượng…………………

-1-

54 64

TỬVI KINH NGHIỆM QUAN XUÂN THỊ NH SỐTỬVI KINH NGHIỆM PHẦN GIẢNG GIẢI

Mệnh thếdo thiên quyền sởtác Hạ n hành phiêu ảnh dĩưthiên Thếlộphù trầm nan tri liệu Hoàn nhân bất khảđoạt thiên quyền

Trần Đoàn Người ta đã đứng trong trần tục Ai chẳ ng mong hạnh phúc vinh quang Có đâu ước vọng đoạn tràng Nổi chìm lận đận trên trường lợi danh Song : Suy, Thị nh, Nhục, Vinh, Bỉ , Thái Thọ, Yểu, cùng Thành, Bạ i do Thiên Nên chi các bậc Thánh hiề n Đặ t ra đẩu sốgiáo truyền hậu lai Cho đời rõ : Cơ, Bài, Phúc, Họa Đị nh đoạ t quyền Tạ o Hóa khó thay Một khi đọc rõ cuốn này Hãy nên làm thiện, bớt nguồn ưu tư.

-2-

PHI LỘ Trong quyển sách đầu chúng tôi đã trình bày sơlược vềkhoa lấy và xem số Tử-Vi, có nhiều độc giảđã có ý tốt cho biết nhiều ý kiến hay và chỉđoán những khuyết điểm chúng tôi rất cảm ơn. Trong sốcũng có bạn kêu không hiểu được sách. Chúng tôi cũng đồng ý, song phàm đã là loại sách khảo cứu, tất phải mất chút công phu đọc kĩ , đểcó thểthuộc và hiểu những điều mình muốn biết được. Nay ra nốt quyển hạđểđáp lại thị nh tình của tất cảcác bạn , các giới yêu thích môn sốTửVi được thêm tài liệu đểcùng chiêm nghiệm. Tác giảlần này đã cốsưu tầm và giải thích rõ ràng cùng đầy đủhơn. Sau bao nhiêu thời gian biến hóa, từthời phong kiến đến thời bịlệthuộc, thiên hạta xem sốmột cách tiêu hao thời giờ, thường là chỉdành cho những bậc quyền quý, vài nho gia nhàn rổi đểnuôi ước trong lòng cái giấc mộng bất hủ: CÔNG HẦU KHANH TƯỚNG! Nay ta đang ởthời kì cấp tiến hơn, ta xem hiểu khoa sốTử- Vi một cách khoa học hơn, đểtẩy trừnhững đị nh kiến sai lầm và góp thêm tài liệu một ngày một đích xác hơn, sau khi đã kinh nghiệm, đểcác bậc thức giả, mến thích Tử- Vi rộng đường nghiên cứu thêm. Phần nhiều những sách tán dóc, hay người viết không kính trọng lương tâm, ra bậy bạlàm mang tiếng cảđồng loại nó. Muốn duy trì cái hay, tránh cái dởvà hiểu lẽ bí hiểm của trời đất cùng sốmệnh, phải di ra ngoài mực sáo của các thầy tướng số mới được! Tất cảchúng ta ai cũng có thểhọc xem số, thứnhất là TỰ XEM CHO MÌNH TRƯỚC NHẤT ĐÃ. Những điều ta biết ởdĩvãng của ta sẽdậy ta ởtương lai qua những điều ta đã nghiệm ởtrong sách. Tựhiểu được sốmình tức là đã tạo được tương lai mình tức là số- mệnh và sự-nghiệp mình đó. Duy có một điều là sự suy xét của mỗi cá nhân chúng ta quan trọng nhưthếnào mà thôi. Cổ-nhân tin số theo cái triết- lý TIỀN ĐỊ NH, tức là mọi sựởthếgian đã an bài sẵn sàng cảrồi. Nhưng người đời bây giờtin nhưthếlà THỐI LUI, tức là CHẾT, vì cuộc đời là lẽ chiến đấu kia mà. Đã được Tạo- hóa cho sống làm người ai mà không muốn tiến hóa, từcao đến thấp, ai là người sẽchị u dừng bước trên đường danh lợi? Trong chúng ta có lẽai cũng thắc mắc vềcuộc đời "KHÔNG BIẾT TRƯỚC ĐƯỢC VIỆC SẼTỚI ". Song việc làm, cứtùy theo ý-trí, năng- lực, cùng lẽphải mà làm, thất bại hay thành công ta tựan ủi ta là đủ. Thay đổi là tiến hóa, và cuộc đời đổi đổi, thay thay là thế. Con người từlúc ra chào đời cho đến lúc chết, phải ghi vào cuộc đời bao nhiêu trận tiến lui. Thực tếlà thế, nhưng suy lẽsuy, thị nh, bĩthái của giời- đất, con người vẫn phải chị u luật thiênđiạtuần hoàn chi phối, có cái này thiếu cái kia, khi thăng khi trầm hình nhưcon người KHÔNG THỂTHẬP PHẦN HOÀN HẢO ĐƯỢC. Ai tài hoa nhưcô Kiều chúng chúng ta, mà lận đận ba chìm bảy nổi, hết lầu hồng lại trởlại lầu xanh thì chẳng là " trời xanh quen thói má hồng đánh ghen" hay sao! Âu là tại sốmệnh cô Kiều phải nhưthế. Trong giới đất có các vịtinh tú, có Âm có Dương, có sinh, có khắc, biến hóa vô cùng, loài người cũng nhưtất cảđộng vật, thực vật, cùng cây cỏtrên thếgian đều sống ảnh hưởng. Từxưa thuật Lý-sốcủa cổnhân truyền lại, ngày nay chúng ta sưu tầm và chép lại và rút thêm ởcông nghiêncứu và kinh-nghiệm đểbà con cùng thưởng thức một khoa học cũng hay và ví như một bài số- học khó khăn, cớsao cứphải cốnhắm mắt bài bác cho là mê-hoặc ?" phải chăng tâm-lý phần đông người đơì bây giờlà tâm-lý của kẻđạo-đức giả, trông -3-

việc đời chỉthấy toàn danh với lợi thôi ư? Đạo nho dậy người quân tửcứtheo chính nghĩ a mà làm, lấy Tài, Đức của mình mà thắng thiên hạdụt dè không làm ấy là ta sởđắc. "HỮU XẠTỰNHIÊN HƯƠNG" Tiếng thơm muôn đời con người tới được đích đó là bất hủ. Kìa danh vang lừng tiếng nhất thời mà cuộc đời xú uếgian hùng, hương kia cũng biến tàn theo thời mà thôi! Thời này là thời cải- cách, phục-hưng, thời nguyên- tử, thời cạnh tranh của sức mạnh. Loài người duy vật chưa biết đi tới đâu, sau cơn ác mộng vừa qua, người ta đã bước sang một kỉnguyên mới mẻhơn mà chúng ta đang sống. Luật đào thải đã loại những cái gì lạc hậu, lỗi thời, và biết đâu còn thay đổi nữa. Ai bảo giời đất không công ? Không có gì là trường cửu. Thuyết số-mệnh dậy ta tin ởmột lẽhuyền bí chí công của Tạo- hóa là mọi việc ởtrên đời đều có một hạn đị nh cả. Còn đời thực tếvẫn là MẠNH ĐƯỢC YẾU THUA. Phải tranh đấu mới có thểsống được, và ai cũng phải tranh đấu hết, không nhiều thì ít. Vảđời lại còn có yếu tố: TÌNH CỜ MAY RỦI không sao giải nghĩ a được. Đã nhận là có sốmệnh tức là có sinh, có tử, có suy, có thị nh, có thưởng có phạt, tất cảnó duy trì và làm thăng bằng cuộc sống của con người ta. Biết số- mệnh tức là không oán thán gì cả, nhận lấy cuộc đời với nụcười tin cậy. Quyển sách này ra với một đích đúng đắn, cống hiến các bạn đọc một khoa-học huyền- bí có tên tuổi trong lị ch sửCận-Á. Tác giảý không hẹp hòi, tuy sống trong một cảnh đời thanh bạch, không hềdấu diếm một sựbí-mật nhà nghềgì, chỉvới công phu sưu tầm, trí ham thích và sau khi đã kinh nghiệm nhiều, viết ra cho bà con thưởng- lãm, không chút vụlợi. Ước cho khoa Tử-Vi sẽtrởlên một ngày tinh -vi hơn đểmột ngày kia trởthành một môn học hữu- ích cho tinh thần và văn- hóa xã-hội cũng chẳng phải ngoa. VĨ NH HƯNG GIA

-4-

MẤY LỜI NÓI ĐẦU Đời người ba vạn sáu nghìn ngày, chẳng ngày nào giống ngày nào, từmiếng ăn, đến hớp uống, cũng là Tiền- đị nh. Vậy tiền- đị nh là gì ? Truy tầm đâu ra? Thưa chỉcó khoa Tử-Vi là rõ nghĩ a tiền- đị nh hơn cả. Nhưng đáng tiếc, trải bao thếkỉ , cuộc đời đổi thay, sách vởthiếu sót, thất bản tam sao, thiếu đủkhôn lường. Xin lấy vài tỉdụdẫn chứng: 1. Người Tàu lấy Thiên bào, tính tháng Giêng là cung Tí vin câu : Tí hội Khai- thiên. 2. Người mình lấy Đị a-bàn, tính tháng Giêng là cung Dần, lấy nghĩ a: Nhân sinh ư Dần. 3. Họan Thái- tuếtheo tháng sinh. 4. Minh an Thái-tuếtheo năm đẻ. 5. Họtính đại- hạn sau, trước cung Mệnh, theo âm dương lưu. 6. Mình ghi đại-hạn khởi ngay ởMệnh, cũng theo âm dương lưu. Mờmờ, mị t mị t, chẳng hiểu cối rễcăn- nguyên, vậy kẻhậu-sinh chúng ta chỉcòn biết đi "NHẶT". "NHẶT" từng đoạn văn, chép từng câu sách, đem vềkhảo sát; cái gì "đúng" nhiều : ta dùng ; cái gì "sai" nhiều : ta bỏ. Với một khoa-sốhuyền-bí này, phải có tài, như: Bỉ nh Khiêm, Gia-Cát, mới thấu triệt hết lẽ. Còn tôi, tựxét : tài sơtrí thiển, chỉlà một gã ham mê khảo-cứu Số-học : cốđánh bạo viết quyển "Tử-Vi kinh-nghiệm" này, đểcống hiến cùng các bạn đọc thân mến. Tôi mong rằng, sau này chúng ta sẽthấy nhiều cuốn Tử- Vi giá trịra đời, do các bậc cao-minh uyên-bác viết ; đểbảo tồn lấy môn Số-học quý giá này. Trúc bạch, ngày 28 tháng 11 năm KỷSửu

CẢTHỊ NH Cẩn đề

-5-

CHƯƠNG THỨ NHẤT TÍNH CHẤT CÁC VỊTINH TÚ

Chính tinh TỬ-VI: (Đế- tinh) thuộc Thổ. Trung thiên tinh, Nam Bắc Đẩu: Tị , Ngọvà Thân: vượng đị a ; Tí, Hợi: hãm. Trung-hậu: Mệnh có Tử-Vi chung thân vô tai. Đàn bà TửVi thủMệnh đông anh em, vượng phu, ích tử. Tử-Vi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng là quân thần khánh hội, ngộKình, Đà, Không, Kiếp xấu ." Quan- Lộc,Dzi, Tài, Phúc Đức rất tốt". THIÊN- CƠ: (Thiện tinh) thuộc Mộc, Nam Bắc đẩu tinh: Tí, Ngọ, Mão Dậu đắc đị a: Sửu, Tị , Mùi hãm: Dần, Thân bình thường. Đàn bà gặp cơphùng Linh, Hỏa rất xấu. CơngộQuyền là người có quyền biến: Tối kịgặp Hình, Sát, Linh, Hỏa "chủ Huynh - đệ" nhiều anh, chịem. THÁI-DƯƠNG: (Quí tinh) thuộc Hỏa, Nam Bắc đẩu, thông minh; từDần đến Thân tốt, gặp Đào, Hồng, Hỷlà "Tam minh" rất sáng ; gặp Riêu, Đà, Kỵlà " Tam ám" rất tối. Ở Quan- Lộc rất tốt. Thái-Dương đóng ởTuất, Tý tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tính vẫn hiển-đạt nhưthường, vì Thái-Dương ởDương cung "Thái-Dương ởHợi gọi là : Nhật trầm thủy để", Mệnh đóng ởđấy hay vất vảvềphu thê, con cái". THÁI-ÂM: (phúc tinh) thuộc Thủy, Nam Bắc đẩu tinh, đóng ởĐiền, Tài rất tốt : thông- minh, hòa- nhã. TừDậu đến Sửu tốt : gặp Đào, Hồng, Hỷlà " Tam minh", gặp Riêu, Đà, Kỵlà"Tam ám". Đàn bà Thái-Âm thủMệnh tối quí. Thái-Âm đóng ởMão, Tỵ tuy gọi là hãm nhưng gặp nhiều quí tinh vẫn hiển-đạt nhưthường; vì Thái-Âm đóng ở Âm-cung. Hai sao Âm, Dương là mặt trời, mặt trăng dầu hãm đị a, gặp Tam-không lại sáng ra, nếu đắc-đị a ngộTam-không lại mờ đi." Tuần-Không, Đị a-Không, Thiên Không" gọi là Tam- không. THIÊN- PHỦ: (Linh tinh) thuộc Thổ, Nam Bắc đẩu tinh đóng ởĐiền, Tài rất tốt, Hợi, Tí, Tỵ, Ngọđắc đị a. Trung-hậu hiền lành gặp Hóa-khoa rất tốt. Đóng Mệnh chung thân vô tai. Sao Thiên-Phủtựa nhưtờgiấy thấm ; gặp sao tốt rất tốt, gặp sao xấu rất xấu, gặp Tam-không lại càng xấu. THIÊN- ĐỒNG : ( Phúc tinh) thuộc Thủy và Kim, Nam đẩu tinh, hãm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi; nhưng tuổi Đinh, Tân càng tốt. Hợp Mệnh đàn bà và đóng ởPhúc-Đức rất tốt. THIÊN-LƯƠNG : ( Ẩm tinh) thuộc Thổvà Mộc, Nam, Bắc đẩu tinh "chủthọ". ỞTí, Ngọ, Dần, Thân, Thìn, Tuất rất tốt. Trung- hậu, từ- tâm, đàn bà thiên-Lương thủ mệnh tối quí. Thiên-Lương gặp Song-Hao Thiên-Hình và Kiếp, Sát tối kỵ. CỰ-MÔN : ( Âm tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh "chủthị - phi", gặp cát tinh tài hoa, lý sự; gặp hung tinh gian trá, lắm điều. Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc đị a gặp SongHao rất tốt; gặp Hóa-Lộc thì giầu, gặp Lộc-Tồn bình thường. THIÊN-TƯỚNG :( Ấn tinh) thuộc Thủy, Nam đẩu tinh, chủQuan-Lộc, tối kỵ gặp Tuần, Triệt.

-6-

VŨ-KHÚC : ( Tài tinh) thuộc Kim, Bắc đẩu tinh, chủTài- Lộc ; ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi thêm Khoa, Quyền tối quí. THẤT-SÁT : ( Tướng tinh) thuộc Hỏa, Kim, Nam đẩu tinh, "ngộĐếvi Quyền" tối tăm hãm , tại Sửu, Mùi, gặp quí tinh võ cách hiển danh, gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hãm : phi yểu tắc bần. PHÁ-QUÂN : ( Hao tinh) thuộc Thủy, Bắc đẩu tinh, võ nghệtài năng ăn to nói lớn, ởTử-tức, Phu-thê, Điền-Trạch ngộTuần, Triệt rất xấu. LIÊM-TRINH : (Sát Tù-tinh) thuộc Hỏa, Bắc đẩu tinh. Liêm khiết không thay đổi chí hướng, ởSửu, Mùi hãm: Tị , Hợi gặp quí tinh rất tốt : nếu gặp đa Hung tinh và Sát tinh hãm bôn-ba lận-đận. Liêm- Trinh đóng ởTịHợi gọi là Tù tinh, ởQuan-Lộc rất tốt, ởMệnh gọi là " Đào hoa thứhai". THAM-LANG :( Đào Hoa-tinh) thuộc Thủy và Mộc, Bắc đẩu tinh " ởPhúc-đức gặp Tràng-Sinh, Đế-Vượng và sao Dưỡng tối quí". Nếu Tham gặp quí tinh là Phúctinh, nếu gặp ác tinh là Họa-tinh. Tóm lại : BộSát, Phá, Tham, Liêm tối cần Hóa- Khoa. Bộ: Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối cần Hóa- Lộc. Bộ: Tử- Phủ, Vũ-Tướng tối KỵKinh, Đà, Không, Kiếp và Song Hao. Bộ: Cơ, Cự, Mão, Dậu, Tí, Ngọtối cần song Hao hoặc Hóa-Lộc. BộÂm, Dương tối cần TảHữu, Đào, Hồng, Quyền, Lộc ; tối kỵĐà, Riêu, Hinh, Kiếp và Hóa kỵhãm.

BÀNG -TINH TRÀNG- SINH : Mệnh, Thân và Phúc- Đức tốt : ởHợi tối hãm, nhưng gặp quí tinh đắc cáchgọi là " Tuyệt Sửphùng Sinh". Nếu ngộThiên Mã thời thăng trầm. MỘC-DỤC : chỉsựtắm gội, hám cải, u mê, dâøm dục; ởGiải-Ách hay bịbệnh tê thấp. QUAN-ĐỚI : chỉsựmũáo : ởQuan-Lộc gặp quí tinh công danh tiến đạt, nếu ngộ Ác Sát tinh; hạn gặp : trăng trói, có khi phải tựvẫn. LÂM-QUAN : Khoe khoang, giáng điệu: gặp sao xấu hay phải rắc rối vềđường làm ăn. ĐẾ-VƯỢNG : Mệnh, Thân, Phúc- Đức tốt. Gặp Tử-Vi có tài thủlĩ nh. SUY, TUYỆT, TỬ: chỉsựđồi bại, ởPhúc-Đức tối kỵ. Sao TửởĐiền, Tài là : có của chônhoặc là người tần- tiện ; ởPhúc-Đức gặp thêm Sát-tinh, trong họcó người chết trận, chết đường. Sao Tuyệt gặp Hỏa ởHợi ; mà Mệnh ởđó; là người chí khí hiên ngang. BỆNH : ởÁch tối kỵ, gặp thêm Bệnh Phù, hay ốm đau. MỘ : ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Quyền mà Phúc- Đức ởđấy là nhà đại đức, bốn đời vinh hiển. THAI : chỉsựsinh đẻ; ởTử-tức gặp quí tinh nhiều con, gặp Sát tinh đẻnhiều nuôi ít, hoặc đẻnon, đẻkhó. Thai và Mộc Dục chiếu Mệnh : có học mà không thành tài. DƯỠNG : sựnuôi nấng, phù trì. Ở Tử- đức có con nuôi. Ơû Mệnh gặp Cát tinh, nhiều ngườiyêu mến, nuôi súc vật chóng lớn, làm nghềchăn nuôi phát đạt. THÁI-TUẾ: (hỏa) gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền, văn-chương đanh thép, nếu gặp Kỵlắm điều, chủquan tụng miệng tiếng, đa đoan. THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM : thông minh gặp Khoa rất tốt, biểu hiện mặt trời, mặt trăng thứhai. -7-

TANG-MÔN ( Mộc) BẠCH-HỔ ( Kim) chủtang thương gặp Khốc, Hư, Song Hao lại càng xấu, Bạch- HổngộTấu-Thư: văn học hiển đạt ( hổđội hòm sắc). QUAN-PHÙ: ( hỏa) gặp sao xấu, miệng tiếng; sao tốt: được người phù giúp. TỬ-PHÙ, TRỰC- THU : biểu hiện sựchết chóc chìm nổi long đong. TUẾ-PHÁ: biểu hiện sựphá phách, làm ngang. LONG ĐỨC, PHÚC ĐỨC: sao lành, vui vẻ, phù giúp. ĐIẾU-KHÁCH: (Hỏa) tính chất nhưsao Tang Môn : gặp Mã, Khốc : rất hay, khác nào ngựa hay gặp chủtốt. LỘC-TỒN ( Thổ) BÁC SĨ( Thủy) : vui vẻthanh nhàn, ởMệnh: ung dung no ấm, giữbền của:ởPhúc Đức ngộCô, Quả, Kiếp, Không, thì thân mình cô đơn, trong họít đinh. LỰC-SĨ:( Hỏa) : chủbinh quyền gặp Kình, Dương rất đẹp: là người dũng mạnh. THANH-LONG: ( Thủy) ChủHỷkhí, vui vẻ, gặp Hóa Kỵtức là rồng mây gặp hội (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc đị a). ĐẠI, TIỂU HAO: ( Hỏa) Mão, Dậu, Dần, Thân và Tí, Ngọ, Tị , Hợi: hãm đị a. Ở Mệnh ly hương, tán tài, nếu đắc-đị a không gặp chính tinh, hạn gặp hoạch phát. TƯỚNG QUÂN : (Mộc) : chủsựbinh quyền, gặp Hình, Ấn, Khốc, Mã rất hay, tối kỵ gặp Tuần, Triệt. TẤU-THƯ ( Kim) : nói ngọt, nị nh hót, văn từ, gặp Hổrất đẹp nếu là đàn ông, gặp Hồng rất đẹp nếu là đàn bà. PHI-LIÊM ( Hỏa) HỶ-THẦN ( Hỏa) vui vẻ, thị nh phát : Phi gặp Hổ: Hổbay, Hỷgặp Phượng, Phượng múa. BỆNH-PHÙ : bệnh tật; gặp Hình, Kỵcùng ởÁch, hay có bệnh phong sang. PHỤC BINH ( Hỏa) : gặp sao tốt, có tài phò tá ; gặp sao xấu, có tính gian tà. QUAN PHỦ: gặp sao xấu, xấu ; gặp sao tốt, tốt thêm. KÌNH- DƯƠNG, ĐÀ-LA KÌNH DƯƠNG : thuộc Kim ( Phù trâm Tinh) Thiên hình thứhai, ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi đắc- đị a. ĐÀ LA thuộc Kim ( Trọlực tinh) Hóa-Kỵthứhai Dần, Thân, Tị , Hợi, miếu vượng. SAO KÌNH, ĐÀ ( Vũtinh) : đắc đị a hoạch phát, hãm chủhình thương khốn khổ. Mã ngộĐà La khôn ngoan sảo trá ,HổngộKinh-Dương mưu trí anh hùng. THIÊN- KHÔNG (Hỏa) Tí, Ngọ, Mão, Dậu, đắc đị a, chủuy dũng, cứng cổ, gian hùng. Lộc Tồn, Hóa- Lộc ngộThiên- Không, đồng tiền tán tụbất thường. Vềtuổi già gặp sao Thiên-Không bất lợi. TẢ, HỮU (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc đị a; với sao tốt, tốt thêm, đi với sao xấu, giúp cho xấu thêm. XƯƠNG (Kim), KHÚC (Thủy) : văn chương thông minh, nếu gặp sao tốt; dâm tinh (khoa giáp tinh) nếu gặp sao xấu (đàn bà) Ở Thìn, Tuất tối hãm (tuổi Tân, Đinh không can gì) gặp Thái, Tuế, Khoa, Quyền, văn chương, biện thuyết đi với Thương- sứtối kỵcó tài mà không đạt. Thân cưThiên di, giáp Thương- sứ, Khúc xương, hạn tới Thiên di tối độc. KHÔNG KIẾP : (Hỏa) hung bạo; gan góc ởTỵ, Hợi, gặp Khoa, Quyền hoạnh đạt tung hoành. THIÊN THƯƠNG : (Thủy) gặp Tang môn xấu, (hạn Tang Thương). THIÊN SỨ: (Thủy) gặp Tang, Cơ, hay bịngã, hoặc đòn đánh. LONG, PHƯỢNG : ởSửu, Mùi đắc đị a, chủhỷsự; gặp Riêu, Hỷkhác nào cá gặp nước, rồng gặp mây. THAI TỌA : đài các, bệvệ, gặp Tả, Hữu rất đẹp; tượng trưng đồđạt, quần áo. QUANG, QUÍ : (Quí tinh) ởSửu, Mùi : gặp Tả, Hữu, Thanh- Long, Khôi, Việt, Hoa Cái, Hồng Loan: thượng cách . Phú đoán : Quí, Ân, Thanh, Việt, Cái, Hồng. Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi, nếu gặp Khôi có tài phụchính. -8-

KHỐC HƯ : chủsầu bi, Tí, Ngọđắc đị a (tiền chởhậu thành) gặp Hình, Mã võ cách thành danh. THIÊN TÀI : sao phù suy không phù thị nh, tựa nhưnúi Thái Sơn gặp sao xấu cản xấu; gặp sao tốt cản tốt. Thí dụ: gặp Âm Dương đắc đị a làm mờ vẻsáng; Âm Dương hãm; trái lại : tăng vẻsáng. THIÊN THỌ: (Thọtinh) ởMệnh, Giải ách, Phúc đức : tốt. THAI PHỤPHONG CÁO : (Văn tinh) bằng sắc; ởgiải ách vô vị . THIÊN ĐỊ A, GIẢI THẦN : 3 sao chủsựgiải hung; ởĐiền tài xấu. THIÊN ĐỨC, NGUYỆT ĐỨC, PHÚC ĐỨC : đóng đâu tốt đấy (Phúc tinh). THIÊN MÃ : (Hỏa) tài năng họat động, bôn ba; ởTịđắc đị a, tối kỵTuần, Triệt (hạn gặp Thiên mã hay đi xa, hoán cải). HỒNG LOAN, THIÊN HỶ(Thủy) vui vẻ, tuổi trẻgặp thời hay, vềgià gặp thời : hữu hỷ, hữu thương (vừa vui vừa buồn). ĐÀO HOA (Thủy) Tý, Mão đắc đị a, ThủMệnh không đẹp, chóng gặp, chóng phai, chiếu Thân Mệnh rất đẹp, vui vẻ, tươi sáng. Vềgià gặp Đào hoa, Thiên không, thời xấu. HÓA LỘC (Mộc) Tý, Ngọ, Mão, Dậu đắc đị a : gặp Lộc Tồn gọi là Song Lộc cách. Nhưng cùng ởmột cung không đẹp, vì Lộc tồn là Thổ, vậy Mộc khắc Thổ. Thí dụ: Mệnh ởNgọ, Lộc Tồn ởDần, Hóa Lộc ởTuất rất hay; nếu Lộc Tồn ởDần, Hóa Lộc ởTý không đẹp bằng cách trên; là vì hai Lộc không Giao Nhau; phải Nhìn Nhau rồi mới chiếu lên Mệnh mới tuyệt quí (Hình Tam giác). HÓA QUYỀN (Thổ) Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : đắc đị a; gặp Tả, Hữu, Hoa Cái tối quí. Tuổi Kỷcần có Hóa- Quyền. HÓA KHOA (Kim) Dần, Thân, Tị , Hợi : đắc đị a; gặp Sát, Phá, Tham, Liêm tối ái (Sao này là dấu vịgiải sựhung) HÓA KỴ(Kếđô tinh) (Thủy) chủsuy nghĩ , thâm trầm, tranh cạnh, mưu trí. Hợi, Tý, Dần,Mão : miếu đị a (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi vượng đị a). Người tuổi Dương sao Hóa Kỵphải ởcung Dương. Người tuổi Âm sao Hóa Kỵphải ởcung âm. Thí dụ: tuổi Hợi (Âm tuế) Hóa KỵởSửu (âm cung) thếlà tuyệt cách, nhất là Mệnh ởđấy, mà gặp nhiều quí tinh. (Tóm lại : sao Hóa Kỵlà sao nị nh hót, đi với tốt làm tốt, gặp sao xấu làm xấu). (Đóng ởĐiền Tài giữbền của). Bốn sao Hóa kểtrên, không nên câu nệ, hơn kém vềchỗđắc đị a, hãm đị a, miễn hồ> hay >. Thí dụ: Quyền ởTuất, (đắc đị a) mà Giải ách đóng đấy, là >. Quyền ởTý (hãm) nhưng Quan, Lộc đóng đấy là >. THIÊN HÌNH (Hỏa) Vũtinh, Tài tinh, Kiêm sát tinh ; Dần, Tuất, Mão, Dậu : đắc đị a; gặpBinh, Hình, Tướng, Ấn tối quí (võ công) (đóng ởĐiền, Tài rất tốt). THIÊN RIÊU (Thủy) Quái ác tinh, khi mờkhi tỏ, huyền ảo; gặp Long, Phượng tối quí. THIÊN Y : sao bệnh tật gặp Tả, Hữu, Quan, Phúc quí nhân và Thiên Hình; làm thầy thuốc có danh. KHÔI, VIỆT : (Hỏa) quí tinh; gặp Đồng, Lương, Hồng, Tấn : tối ái. QUỐC ẤN : đi với Tướng, Hình rất đẹp, nếu ngộTuần, Triệt là ấn mẻ, dẫu có gặp công danh nhưng không bền. ĐƯỜNG PHÙ : Quốc Ấn thứ2; gặp Tướng, Tấu, Long, Phượng và Quan Phù : đi tu hoặc làm thầy cúng có danh tiếng; ởĐiền Trạch gặp quí tinh có nhà to, đẹp và giữ bền cơnghiệp. HỎA TINH: (Hỏa) (lửa nhân tạo) chủthiêu đốt, hung bạo, uy cương Dần, Mão, Tị , Ngọ:Vượng : Hợi, Tý : hãm. (Đờn bà gặp Linh tinh và Hỏa tinh không tốt) ởĐiền Trạch, Tài Bạch rất xấu; tán tài, cháy nhà, nếu gặp nhiều sao Thủy không đáng ngại. -9-

LINH TINH: (Hỏa) (lửa sấm sét, điện lực) Tý, Ngọ: đắc đị a, Thân, Dậu : hãm; đi chung với sao Thiên, Việt: tối kỵnghĩ a là: Búa Sấm sét có điện, lửa. Hai sao Linh, Hỏa cũng nhưHóa Kỵnghĩ a là : Dương Tuếphải ởDương cung, Âm Tuế: Âm cung. CÔ THẦN, QUẢTÚ : (Mộc) chủcô đơn, lạnh lẽo, âm thầm, hiếm hoi. ỞMỆNH : Cô Thần, QuảTú hai saoThiết thân chẳng dám, bạn nào mấy ai! ỞTỬTỨC : hiếm hoi (Cô, Quả) mà ngộThiên Hình Quí tinh trước cửa đầy sàn quếhòe. Nhưng gặp Kim tinh, thời chếbớt tính hung hãn của sao Cô, Quả: cũng có con, thường không được nhiều con. LA, VÕNG : chủkìm hãm, gặp Hung tinh lại càng hay, hạn đi tới La, Võng (cung Thìn, Tuất) hay rắc rối, cản trở. THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC : chủsựcứu giúp từtâm. HOA CÁI : tượng trưng cái lọng, gặp Hóa Quyền, Tả, Hữu tối qúi. PHÁ TOÁI : chủphá ngang, gặp Vũ, Riêu : ngọng. Thêm Việt, kỵthời câm. Vũ, Riêu, Phá Toái ởgần lại có Việt, Kỵmười phần miệng câm. (Hỏa) Hợi, tối hãm, gặp Thiên Lương, Thiên Cơ, và Song Hao, Hình, tối kỵ; có khi phải bịđâm, giết. (Sao Đị a Kiếp thứhai). ĐẨU QUÂN : (Kim) sao bảo thủ, ởĐiền, Tài rất tốt. Ở TửTức hiếm con. Ở Quan Lộc gặp Quí tinh rất tốt. (gặp TửVi là Đếcó quần thần; bềtôi chầu vua). LƯU HÀ : (Thủy) gặp Thanh Long (rồng gặp nước mà vẩy vùng) gặp Hao, Kiếp, Sát, Hình hãm đị a : tối độc; có khi bịhung sát. Gặp Cự, Kỵ: đi sông nước đềphòng. THIÊN TRÙ : tượng trưng sựđược ăn uống (gặp Lộc : tốt). LƯU NIÊN VĂN TINH : tượng trưng cho văn học (gặp Khoa, tốt). Đểbổkhuyết cuốn TửVi kinh nghiệm QUYỂN THƯỢNG THIÊN TRÙ (ăn uống) LƯU NIÊN VĂN TINH (văn học đỗđạt) Giáp, Đinh ở Tị Giáp ở Tị Ất, Tân, Mậu __Ngọ Bính, Mậu __ Thân Bính __ Tý Canh __ Hợi Canh __ Dần Nhâm __ Dần Kỷ__ Thân Ất __ Ngọ Nhâm __ Dậu Đinh, Kỷ__ Dậu Quí __ Hợi Tân __ Tý Quí __ Mão BẢN ĐỒHOA GIÁP (60 năm) xem : Tuổi nào, thuộc Mệnh gì ? Và so đôi tuổi : vợchồng, cha con, anh em, bạn bè : có hợp nhau không ? Giáp Tí kim chất vàng Ất Sửu hải trung kim vàng dưới bể Bính Dần hỏa lửa Đinh Mão lô trung hỏa lửa trong lò Mậu Thìn mộc chất gỗ KỷTỵ đại làm mộc cây trong rừng lớn Canh Ngọ thổ đất Tân Mùi lộbàng thổ đất ngã ba đường Nhâm Thân kim chất vàng Qúi Dậu kiếm phong kim thanh kiếm vàng Giáp Ngọkim chất vàng Ất Mùi sa trung kim vàng trong cát - 10 -

Bính Thân hỏa lửa Đinh Dậu sơn hạhỏa lửa dưới chân núi Mậu Tuất mộc chất gỗ KỷHợi bình đị a mộc cây mộc đồng bằng Canh Tý thổđất Tân Sửu bích thượng thổđất trên vách Nhâm Dần kim chất vàng Quí Mão kim bạch kim vàng pha vàng trắng Giáp Tuất hỏa lửa Ất Hợi sơn đầu hỏa lửa đầu núi Bính Tý thủy nước Đinh Sửu giá hạthủy nước cuối giòng Mậu Dần thổđất KỷMão thành đầu thổđất trên thành Canh Thìn kim chất vàng Tân Tỵbạch lạp kim cây đèn nến bằng vàng Nhâm Ngọmộc chất gỗ Quí Mùi dương liễu mộc gỗcây liễu Giáp Thìn hỏa lửa Ất Tịphú đáng Hỏa lửa ngọn đèn to Bính Ngọthủy nước Đinh Mùi thiên hà thủy nước sông trên trời Mậu Thân thổđất KỷDậu đại dị ch thổkhu đất lớn Canh Tuất kim chất vàng Tân Hợi thoa xuyến kim vàng thoa xuyến Nhâm Tý mộc chất gỗ Quí Sửu tang đốmộc gỗcây dâu Giáp Thân thủy nước Ất Dậu toàn trung thủy nước giữa suối Bính Tuất thổđất Đinh Hợi ốc thượng thổđất nền nhà Mậu Tý hỏa lửa KỷSửu tích lị ch hỏa lửa sấm sét Canh Dần mộc chất gỗ Tân Mão tùng bách mộc gỗcây thông Nhâm Thìn thủy nước Quí Tịtrường lưu thủy nước chảy mạnh Giáp Dần thủy nước Ất Mão đại khê thủy nước suối lớn Bính Thìn thổđất Đinh Tịsa trung thổđất cát Mậu Ngọhỏa lửa KỷMùi thiên thượng hỏa lửa trên trời Canh Thân mộc gỗ Tân Dậu thạch lựu mộc gỗcây thạch lựu Nhâm Tuất thủy nước Qúi Hợi đại hải thủy nước trong biển lớn Chú giải : Bản đồHoa giáp có 60 năm, trong đó chia làm lục giáp : 1. Giáp tí 2. Giáp ngọ 3. Giáp tuất - 11 -

4. Giáp thìn 5. Giáp thân 6. Giáp dần Thí dụ: Tuổi Tân Hợi, ởtrong khu vực giáp thìn; hoặc gọi là >. Ta thường nói : lưỡng kim, kim khuyết; lưỡng hỏa, hỏa tuyệt>> là làm sao? Nhưtrên đã biết có nhiều thứKim, nhiều thứHỏa; vậy phải phân biệt trong những trường hợp nào mới có thểxung khắc nhau được. Chồng > vợcũng > không can gì! Là vì : vàng đeo với vàng đeo. Trừkhi : gặp Kiếm phong kim thì không tốt; hoặc 2 người cùng Kiếm phong kim, tất phải có chuyện chẳng lành; vì sao ? Vì, Kiếm phong kim đụng vào nhau, tất có một thanh Kiếm phải : gãy, mẻ. Lại như có nghĩ a là, so sánh lửa trên trời với lửa ngọn đèn; thì lửa ngọn đèn tất phải lu mờ; nhưng trái lại lửa của hai ngọn phú đăng thì lại thêm sáng. Lại nhưcâu >, chỉcó ảnh hưởng không hay : khi nào thanh Kiếm vàng gặp Mộc; còn nhưvàng thoa xuyến gặp Mộc, quyết chẳng hề! Một lẽrất giản dị: là vàng đeo, đẽo chặt sao được gỗcây liễu, cây thông. Cứnhưthếmà suy, chớnên cốchấp. NGŨHÀNH TƯƠNG SINH Kim sinh Thủy Thủy  Mộc Mộc  Hỏa Hỏa  Thổ Thổ  Kim

NGŨHÀNH TƯƠNG KHẮC Kim khắc Mộc Mộc  Thổ Thổ  Thủy Thủy  Hỏa Hỏa  Kim

Chú giải : Nhiều người yên trí là hợp ngũhành tương sinh là tốt. Nhưng có nhiều trường hợp vô vị . Chồng Mệnh > gặp vợMệnh Kim thì chẳng ích gì; vì rằng : sinh sao được ra vàng; hoặc (lửa ngọn đèn) giúp ích sao được >

- 12 -

CHƯƠNG THỨ HAI CÁCH ĐOÁN SỐ Đặt một lá sốrất dễ, nhưng đoán sốrất khó ; không một ai dám tựphụ, đoán 10 câu trúng cả10. Trừngười đó là Khổng Minh và Bỉ nh Khiêm tái sinh. Tóm lại, không gì bằng, mình đoán sốcho mình, cũng nhưmình hiểu bệnh của mình, hơn ông thầy thuốc hiểu. TRƯỚC HẾT 1. Xem Mệnh, Cục có tương sinh không ? 2. Mệnh Dương có ngồi cung Dương không ? 3. Sao Chính tinh ởMệnh có hợp mình không ? 4. Nếu không có Chính tinh; thời lấy Bàng tinh làm chủ. 5. Sao Chính tinh thủMệnh có đắc đị a không ? 6. Hung tinh dẫu chẳng ởMệnh hay chiếu; đóng chỗkhác có đắc đị a không ? 7. Phúc đức có nhiều sao sát hay không ? 8. Thân, Mệnh được những cách gì ? 9. Năm, tháng, ngày, giờấy có tương sinh không ? Thí dụ: năm, tháng Hỏa, ngày giờThổ: tốt. 10. Cung Giải Ách có tốt không ? nếu xấu, mà Mệnh quí cách, cũng kém, là vì : bệnh tật luôn luôn, còn thời giờđâu mà nghĩđến công việc. Phải cần tam phương, tứhướng mà hợp lại, rồi đoán : Thí du ï: Mệnh ởNgọ, xem cung Ngọ, Dần, Tuất, Tí và lục hợp là cung Mùi. Còn cung Giáp, là cung : Tị , Mùi cũng cần. CUNG ẢNH HƯỞNG QUAN HỆ.

Sựảnh hưởng nhưtrên tùy theo xấu, tốt : gặp nhiều sao tốt được hưởng nhiều cái hay; nhiều sao xấu thì lao đao, khổsởvềcung đó. Thí dụ: cung Phụmẫu lục hợp nhiều sao tốt; cha mẹthọ, giàu, được nhờ. Nếu xấu cha mẹnghèo, hoặc chia ly, mà thân mình phải chị u đau đớn vềgia cảnh. Mệnh tuy được bộquí, chẳng may ngộTuần, Triệt, thì giảm quá nửa. Mệnh vô chính diệu, gặp Tam không tối quí; nhưng tam phương cần nhiều quí tinh chiếu mới hay. Khi mình ra đời, có được ởnơi tú khí, phong cảnh đẹp không ? Thí dụ: Hai người đờn ông, cùng đẻmột năm, một tháng, một ngày, một giờ. 1 người đẻởnơi văn vật khác với người kia đẻởtrên rừng (khác phong thổ) . Hai người cùng ởchung một nhà, cùng đẻcon trai, hoặc cùng con gái. Vậy phải xem, bốcủa hai đứa trẻấy có khác nhau không ? (khác giòng giống). Lời xưa : Con vua lại được làm vua Con sải chùa, thì quét lá đa. Con đẻsinh đôi. Cùng trai, cùng gái, tức là 2 lá sốnhưin. Vậy sao, 1 béo, 1 gầy, 1 hiển danh, 1 lu mờ. - 13 -

Thí dụ: lá số: Mệnh cưTí có sao Thiên cơ, gặp nhiều sao xấu, tức là người anh ra trước : gầy, cơkhổ. Còn cung Sửu (lục hợp) gặp Tử, Phá hội Quyền, Lộc ; tức là người em : danh giá, to lớn (còn nói : đầu giờ, cuối giờ; riêng tôi : tôi vẫn hòai nghi). THAM, LIÊM cưTỴ, HỢI. Dẫu là Tú tinh nhưng có trường hợp vẫn hay nhưthường Tham, Liêm cưHợi : Tuổi Kim thêm Hóa Kỵ, rất tốt; là vì : Kỵlà Thủy, chếbớt sức nóng của sao Liêm Trinh (Hỏa) và tuổi Kim ngồi cung Thủy rất đẹp. Tham Liêm cưTị , tuổi Hỏa thêm Hóa kỵrất tốt; là vì: Kỵlà Thủy, chếbớt sức nóng của Liêm Trinh mà tuổi Hỏa ởcung Hỏa không can gì ! Nếu tuổi Hỏa Mệnh ởHợi tức là Hỏa chết. __ Kim __ Tịtức là Kim chết. Nếu đi trái cách nhưvậy, thì Tham, Liêm tối độc. CỰMÔN TÍ NGỌ Tức là thạch trung ẩn ngọc cách. Cần có Song Hao là Hỏa mới hay Ngọc nằm trong đá, cần lửa nung đốt, đá vỡra, thời ngọc mới tung vẻsáng. Nếu ngộLộc Tồn (tượng trưng cái kho tàng ; cachette) thời vô vị . Vậy hòn ngọc vẫn nằm lỳtrong hòn đá (Hóa Lộc không can gì). SONG LỘC CÁCH Ở chung với nhau không đẹp; vì Lộc Tồn (Thổ) Hóa Lộc (Mộc) Mộc khắc Thổ. Đi theo hình tam giác, chiếu lên Mệnh thời tối quí. Ơû chung một cung, tất nhiên phải xung sát, có khi khổvì tiền, ai oán vềbạc. SONG HAO CÁCH (thuộc Hỏa) Tuy gọi là Hao, nhưng đi trúng cách thời giàu sang phú quí. Mệnh Mão, Dậu gặp Cơ, Cựphùng Hao tối quí. Giàu sang nhưng không bền, vì Hao vốn dĩHao tán, Phong lưu mã thượng bao nhiêu, thì cũng có lúc phải phong trần, mã thượng nói nôm là >. Phú đoán : >. Mệnh có Song Hao đến hạn Song Hao thì đạt. Mệnh có Lộc Tồn đến hạn Hao thì tán tài. Mệnh có Song Hao đến hạn Lộc Tồn thì bình thường. Trái lại Lộc Tồn ngộKhông vong thời xấu, chẳng kiếm được, lài còn xuất của nhà ra nữa. MÃ ĐẦU ĐỚI KIẾM Tuổi Bình, Mậu đều có Kình Dương ởNgọ, Nhưng Mệnh ngồi Ngọgặp Linh, Hỏa, Hình, Kỵhoặc tuổi Mộc mới đáng sợ. Nếu có Thiên, Đị a, Giải Thần không can chi. Kình Dương cưNgọlà Mã đới kiếm (kiếm quấn cổngựa). Kình Dương cưNgọthêm Thất Sát là Mã đầu đới kiếm (kiếm quấn trên đầu ngựa). (2 cách kểtrên đóng ởGiải Ách thời hay bịung thư, hoặc chết phí mạng, nếu không có sao Giải),. - 14 -

KIẾP, KHÔNG, TỊ , HỢI Gặp Quyền, Lộc mới phú quí khảkỳ, hoạnh đạt tung hoành. Nếu không có Quyền, Lộc chungthân khổsở, lao đao, Hạn gặp Không, Kiếp tối độc. Hạng Vũanh hùng ngộThiên Không nhi táng quốc. Thạch sùng hào phú ngộĐị a kiếp dĩvong gia. CỰ, ĐỒNG, THÌN , TUẤT, SỬU, MÙI. Tuổi Tân, Đinh rất tốt, còn tuổi khác tối hãm. Nếu cung PhụMẫu ởđó, gặp nhiều sao xấu, cha mẹchia ly hoặc mình đi làm con nuôi. ÂM DƯƠNG HÃM ĐỊ A Đi hợp cách và thêm Tả, Hữu, Quyền, Lộc vẫn là thượng cách. Âm, Dương đắc vịđi không hợp cách vẫn vô vị . Thí dụ: Đàn bà, tuổi Mùi (Âm tuế) Thái âm ởTị(Âm cung) Đờn ông, tuổi Tí (Dương tuế) Thái dương ởTuất (Dương cung). Nhưvậy : là hợp tuổi, hợp cách. Đàn bà, tuổi Tí (dương tuế) Thái dương ởTị(âm cung). Đàn ông, tuổi Dần (dương tuế) Thái âm ởHợi (âm cung). Nhưvậy : là bất hợp cách, giảm vẻsáng. Âm, Dương hàm tối kỵgặp Linh, Hỏa, Hình, Riêu, Đị a Kiếp và Kiếp Sát. Nếu gặp Kỵ , Đà đắc đị a thời hay, (Kỵ, Đà là mây che, hắc ám. Kỵcòn biến hóa linh động. Đà ởlỳmột chỗ). Nếu Linh hỏa, Hình, Riêu, Đị a Kiếp hợp với Đà, Kỵthời mù. Âm, Dương hãm ngộTam Không thời sáng ra. Âm, Dương miếu ngộTam Không thời tối lại. ÂM DƯƠNG (sách Tầu) Thái Dương gặp Hóa Kỵcũng đắc đị a : Khánh vân phùng Nhật (mây 5 sắc chầu mặt trời) . Thái âm gặp Hóa Kỵcùng đắc đị a : Khánh văn phùng Nguyệt (mây 5 sắc chầu mặt trăng). Âm, Dương hãm gọi là phản bối (hãm) vô ngại ; là vì : nhớn lên phải xuất giá. Đàn ông gặp âm dương phản bối rất xấu; phải ly hương, lưu lạc, bôn ba. ÂM DƯƠNG ĐỒNG CUNG CÁCH Phú đoán : mấy người bất hiển công danh Chỉvì Nhật, Nguyệt đồng tranh Sửu Mùi. Nhưng Nhật, Nguyệt nếu gặp Tả, Hữu, Khúc, Xương thì hiển danh. ĐỒNG, LƯƠNG, TỊ , HỢI Gọi là hãm nhưng : Thiên Lương ởHợi gặp Thiên Khôi : tối quí Thiên Đồng ởTịgặp Thiên Việt : tối ái.

- 15 -

THAM, VŨ, ĐỒNG HÀNH ỞSửu, Mùi gặp Quyền Lộc mới hay (tiền bần hậu phú). LIÊM, SÁT, SỬU, MÙI Tối hãm, gặp ác sát tinh. Mệnh ởđó rất xấu, ai oán trong thâm tâm, cuộc đời hay bịhận lòng(có Hóa Khoa khảgiải). VŨ, PHÁ, TỊ , HỢI Mệnh ởđó : gặp thêm Hóa Kỵlà người đại yếm trá, nhiều mưu kế; tham dựvào bộ Tham mưu, hoặc Trinh thám thời giỏi. THIÊN CƠ(Mộc) Ở Dần (bình) Mão : đắc đị a (Cơđứng Tí, Ngọ, Mão, Dậu, gặp Song Hao rất tốt) sao tình cảm tranh đấu. Đàn bà : cơthủmệnh gặp Linh Hỏa; thời ông chồng chớnên lấy thêm vợlẽ, tan cửa nát nhà. Cơ, Lương đồng cung gặp Hóa Quyền tối quí. KÌNH DƯƠNG, LỰC SĨ(kim) Sao khoẻ, có năng lực, quảcảm, thêm Hình, Hổ: người ít tình cảm, gan dạsắt đá. KÌNH DƯƠNG, ĐÀ LA Kình dương : Dương tinh thuộc Kim Đà la : âm tinh thuộc Thủy. Kình dương ởDương cung phù cho Dương Nữ, Dương Nam. Đà la ởâm cung phù cho âm nữ, âm nam. THIÊN RIÊU (thủy) Sao nhiều tình cảm, mê hoặc, chóng yêu, chóng ghét gặp Long, Phượng mới đẹp. THIÊN TƯỚNG (thủy) Sao Tướng tinh, thủmệnh đàn bà : xấu, gặp TửVi vô ngại, gặp Tấu, Hồng rất đẹp, nếu gặp sát tinh cũng nhưThiên Cơ, không nên lấy vợlẽ, hoặc làm lẽ, om sòm trong gia đình. BẠCH HỔ(Kim) Cung Dậu đắc đị a, oai dũng. TừDậu đến Sửu, đẻđêm rất hợp. Thí dụ: HổcưDậu, lại đẻgiờDậu, tháng Dậu, năm Dậu : tối quí. Tóm lại : những Hung tinh hãm đị a; cần đẻvềnhững tháng, ngày giờlạc lợi thời đỡxấu. PHI HỎA bất thành Kim Bạch hổ(Kim) ởTỵ , Ngọ(Hỏa) : đẻgiờDậu (Kim) tháng Dậu (8) giờTý (Thủy) tốt. - 16 -

PHI THỔbất thành Mộc Thiên Lương (Mộc) ởThân, Dậu (Kim) đẻgiờDần, Mão (Mộc) tốt. PHI THỦY bất thành HỎA Linh, Hỏa cưThủy cung (Tí, Hợi) đẻtháng Hỏa (4, 5) giờHỏa (Tị , Ngọ) hoặc đẻvề đêm (thêm sáng) kỵgiờHợi, Tý. PHI THỔbất thành THỦY Tả, Hữu (Thổ) ởcung Thủy (Tí, Hợi) đẻtháng, giờ, ngày, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) tốt. PHI KIM bất thành Mộc. Lương hoặc Tham (Mộc) ởKim cung (Thân, Dậu) đẻtháng Hợi, Tí (10-11) hoặc giờThủy (Hợi, Tí 9 đến 1 giờđêm) và đi cùng sao Thủy : tốt. Nói rõ nghĩ a hơn : Mệnh Kim, sao Kim ởcung Hỏa (Tị , Ngọrất xấu) nhưng đẻ tháng Kim (7*) ngày Kim (xem lị ch) giờKim (3 đến 7 giờchiều); thời cái > ấy, không thể đốt suểđược lũKim được. Bàn vềHung tinh (SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM) và Sát tinh (KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, LINH, HỎA) Sát, Phá, Tham, Liêm hãm cần Sát tinh đắc đị a. Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc đị a gặp Sát tinh hãm : vô ngại. Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt đắc đị a gặp Sát tinh đắc đị a : xấu, ganh nhau. Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt hãm gặp Sát tinh đắc đị a : rất xấu; xảo trá, vì Sát tinh lấn tính chất tốt của Tử, Phủ, Cơ, Nguyệt. Tóm lại : BộSát tinh chỉphù cho bộHung tinh vì Sát, Phá, Tham, Liêm mới chế phục được họmà thôi. THIÊN KHÔNG (Sách Tầu) Giá tiền nhất vịthịThiên Không Thân Mệnh nguyên lai bất khảphòng NhịChủ, Lộc tồn, nhược trịthử Diêm Vương bất phạnễanh hùng. Dị ch nghĩ a : sao Thiên Không bao giờcũng đứng trước sao Thái Tuế. Bản mệnh, bản thân, thân chủ, mệnh chủvà Lộc tồn không nên đi chung với vịđó. Hạn gặp, vua Diêm Vương cũng chẳng nểgì; dẫu bạn là anh hùng. MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU, ĐẮC TAM KHÔNG, NHI PHÚ QUÝ KHẢKỲ(Sách Tầu) TAM KHÔNG : Triệt không Tuần không Đị a không Không phải là Thiên không : lấy lý là : Triệt lộkhông vong (4 chữ) Tuần trung không vong (4 chữ) Phú quí khảkỳ: giàu sang có hạn đị nh : ý nói phú quí không bền. Triệt lộkhông vong (4 chữ) Tuần trung không vong (4 chữ) Phú quí khảkỳ: giàu sang có hạn đị nh : ý nói phú qúi không bền. TRIỆT LỘKHÔNG VONG (Kim) TUẦN TRUNG KHÔNG VONG (Hỏa) Triệt đáo Kim cung: Thân, Dậu cung. Kim mệnh vô ngại. Tuần lâm Hỏa đị a : Ngọ, Mùi cung. Hỏa mệnh vô ngại. - 17 -

Thí dụ: Mệnh ởcung Thân gặp Triệt : vậy bị2 chữTriệt lộ(đỡxấu) Mệnh ởcung Dậu thời bị2 chữKhông Vong (xấu lắm). Các cách trên đây, trích ởsách Tầu, vậy các bạn thửthí nghiệm xem cách nào đúng hơn. Nhất là >. HUNG TINH ĐẮC CÁCH Mệnh vô chính diệu, hoặc âm nam gặp thì hay. ÂM DƯƠNG TINH Âm tuế: gặp Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương và Thiên Phủ, CựMôn : tốt. Dương tuế: gặp Sát, Phá, Tham, Liêm, Thái Dương, VũKhúc, Thiên tướng : tốt. Còn TửVi phù cho cảDương, Aâm tuế. TÍNH ĐẠI, TIỂU HẠN Đại hạn 10 năm Tiểu hạn 1 năm 10 năm xấu, gặp 1 năm tốt : bình thường 10 năm tốt, gặp 1 năm xấu : đỡxấu 10 năm tốt, gặp 1 năm tốt : đại phát đạt 10 năm xấu, gặp 1 năm xấu : đại cơcực Hạn , 5 cung đều xấu, gặp Triệt ngay đấy, không can gì Hạn, 5 cung đều đẹp, gặp Tuần ngay đấy, mất vẻđẹp. Phú đoán : tam phương sung sát hạnh Triệt nhi khảbang Tứhướng giao phù, ngộTuần, Không trực đối. Sao BẢN MỆNH có hợp mình không ? Thí dụ: Mệnh Hỏa gặp sao Thiên Lương (Mộc) ngồi cung Tí (Thủy) nhưvậy rất quí. Vi : cung Dưỡng cho sao (Thủy dưỡng Mộc) Sao Dưỡng cho Mệnh (Mộc dưỡng Hỏa) Nếu Mệnh Kim gặp sao Thiên Lương (Mộc) mà ngồi cung Ngọ(Hỏa) nhưvậy là xấu. Vì : cung Dưỡng cho sao Sao lại càng đốt mệnh mình dữ! (Hỏa gặp Mộc, lửa càng cháy to, càng to bao nhiêu, lại thiêu đốt Kim bấy nhiêu). Phú Đoán : Mệnh được sinh vào mấy quí Bằng sinh ra tiết khí đã nề Khắc ra cũng chẳng ích gì Tầm (ngôi sao) kia chớkhắc chi mệnh mình. Thí dụ: Thất Sát là Kim, ởcung Hợi là xấu : vì Kim sinh Thủy vậy Thất Sát bị ra. Nếu Thất Sát ởcung Thổ(Thìn, Tuất) mới đẹp, vì Thổsinh Kim. Cung phải dưỡng cho sao, rồi sao lại dưỡng cho Mệnh. Chắc có nhiều bạn thắc mắc, là vì sao ? Thất Sát ởDần mà gọi là đẹp (Thất Sát chiều đấu). Thưa, tuy rằng Kim khắc Mộc, nhưng đị a vịcủa Thất Sát ởđó, là do Thiên đị nh. Bàn vềTỬ TỨC Cổnhân nói : Mệnh hung nhi cát, do hữu Tửcung cát. Mệnh cát nhi hung, do hữu Tửcung hung. Mệnh xấu, hóa tốt, vì cung con cái tốt. Mệnh tốt, hóa xấu, vì cung con cái xấu. Là vì : đời người, hầu hết ai ai cũng muốn có con đểdài dòng giống. Của có, con không có, lấy ai là người hương khói sau này. Sốnghèo, nhưng con cái hay, tức là vềgià được nhờcon, có giòng giống mãi mãi. - 18 -

1. Cung TửTức có Sát, Phá, Tham, đẻđứa con Sát, Phá, Tham thủMệnh, đó là Truyền tinh, sau được nhờnó. 2. Nếu đứa con ấy Tử, Phủhoặc Cơ, Nguyệt thủMệnh; không phải Truyền tinh, sau không được nhờnó, hoặc nó hay, mình đã chết rồi. Cung Tửtức của chồng có Tử, Phủ, Vũ, Tướng Cung Tửtức của vợcó Sát, Phá, Tham, Liêm 3. Đẻđứa con Tử, PhủthủMệnh, thời người chồng hợp đứa trẻđó. Đẻđứa con Sát, Phá thủMệnh, thời người vợhợp đứa trẻđó. 4. Cung Tửtức của mình có Sát, Phá, Tham đẻđứa con Cơ, Nguyệt thủMệnh; khó nuôi. Là vì : Sát, Phá, Tham gặp Cơ, Nguyệt tối kỵ. Cung Tửtức của vợCơ, Nguyệt, Đồng, Lương hội Kình, Đà, Cô, Quả, đẻđứa con cũng từng ấy vịsao thủMệnh, thời xấu, khó nuôi, nếu người mẹđã ngoài 40 tuổi, thì nuôi được nó; là vì bốn mươi năm qua, các sao > đi, đỡhung. Nếu người mẹ, trong 40 tuổi mà nuôi được đứa trẻấy, thì quyết đoán đứa trẻấy sẽ; vì nó đã > những vịsao hung ấy rồi. Đàn bà tuổi Giáp, Mệnh Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tức là Tửtức, Sát, Phá, Tham, gặp Khoa, Quyền, Lộc : nhiều con (ích tử) ; cung Phu có Thái Dương ngộKỵ: chẳng lợi chồng, hoặc phải nuôi con một mình. Những sao xấu, đóng vào TỬTỨC Cô Thần, QuảTú, Thiên Hình, Đẩu Quân, Hóa Kỵ , Đà La, Đị a Kiếp, Kiếp Sát, Linh Hỏa, Khốc Hư, Bạch Hổ, và Lộc Tồn. Bàn vềnhững sao Hung, Sát ởMệnh Mệnh đứa trẻ, đầy rẫy những sao Ác Sát, Hung tinh, mà nó đã sống được ngoài 13 tuổi, thời không lo ngại nữa; là vì : nó với các vịấy. Người ta hầu hết, không bao giờchết ởhạn đi tới Bản mệnh. Trong vòng 13 tuổi không kể. LƯU, LỘC, MÃ, KÌNH, ĐÀ, THÁI TUẾVÀ KHỐC HƯ Rất quan hệ, xem bảng dưới đây :

GIẢI ĐOÁN : tuổi Mậu Thìn, Dương Nam, đi tới hạn Mậu Tí (1948) gặp 2 Kình, 2 Khốc, 2 Hư, 2 Hao; Thái Tuế, Tang Môn, Điếu Khách: đáng sợ. Gặp 1 Kình, 1 Khốc, 1 HưTang Hổcòn ê chềđiêu đứng. Huống hồ, người tuổi này, năm Mậu Tý (1948) cái gì cũng gặp 2 cả. - 19 -

Bản mệnh nhưngọn đèn mờtrước gió, đại đức mới sống được. Mậu Thìn dĩnhiên Lộc Tồn ởcung Tị ; đến năm Mậu Tí Lộc Tồn lưu niên, cũng ở cung Tị . Tức là hạn đến năm Tí có 2 Kình Dương, năm Tí, Thái Tuếlưu niên ởcung Tí chiếu lên; và Khốc Hưlưu niên ởNgọ; có thểgọi là >. Bàn vềcung TẬT ÁCH Phá Quân : là phá bệnh đi. Thất Sát : là giết bệnh đi Song Hao : là hao bệnh đi Thiên Không : là không có bệnh Tham Lang : là tham bệnh vào; rất xấu ; nếu gặp Tuần, Triệt, Phá, Sát, Hao và Không : đóng Tật ách rất tốt; nhưng ngộTuần Triệt rất xấu; tức là ngán bệnh lại. TÓM LẠI TẬT ÁCH CHỈCẦN TỨDŨNG TINH Là Sát, Phá, Không, Hao. TRÀNG SINH : đừng nhầm là tốt, nên gặp sao xấu, thời càng phù cho sao xấu, SỐNG GIAI ; tức là lâu khỏi bệnh. THÍ DỤ: tràng sinh gặp Khốc Hư: lại càng nuôi vi tràng bệnh tăng lên ; hoặc gặp Hao lại nuôi sựHao tăng lên. LỤC SÁT TINH Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa. LỤC BẠI TINH Song Hao, Tang Hổ, Khốc Hư. Hạn đẹp nhưhoa, nhưgấm, mà ngộLục sát, Lục bại tinh, hãm đị a cũng vô vị . ChỉTuần, Triệt là cản được họ: nếu họhãm đị a. Trái lại : họđắc đị a, mà Tuần, Triệt cản họ, thời rất xấu. LỤC HỢP Hạn 10 năm cũng phải tính lục hợp __ 1 năm __ __ __ __ __ 1 tháng __ __ __ __ __ __ 1 ngày __ __ __ __ __ NÉT MẶT Mệnh : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương : hiền hậu. __ : Sát, Phá, Tham, Liêm : oai nghiêm __ :Tử, Phủ, Vũ, Tướng : bệvệ __ : Bạch Hổ: oai, trán cao, hói, mắt to __ : Hồng, Đào : vui, buồn, thất thường __ : Hỏa, Linh : nhăn nhó __ : Kiếp, Không : đen tái __ : Khốc, Hư: trán đen bóng __ : Đồng, Âm đắc đị a : xuân sắc lâu phai __ : Âm, Dương đắc đị a : càng già mắt càng sáng (mắt hau háu) . TUỔI GIÀ Gặp : Tử, Phủ, Tràng Sinh, Đếvượng, Hóa Lộc : tốt Đào, Hồng, Lộc Tồn và Thiên Không : xấu. (Nếu Mệnh đã có sẳn những sao kểtrên, thời vô ngại, vì đã rồi). - 20 -

Gặp : Tả, Hữu : chỉứng trung vận, vềgià không hiệu lực nữa. Gặp : Đị a Kiếp, Đị a Không (tượng trưng cái gậy, cái bị: biểu hiệu sựsa sút, cơ hàn) : rất xấu, nếu gặp Hóa Khoa khảgiải. TÍNH ĐẠI TIỂU HẠN ĐẠI HẠN : theo lối của ta, thời đại hạn tính ngay tựcung Mệnh, mà lưu thuận, nghị ch đi. Thí dụ: Thủy nhịcục, viết số2 từcung Mệnh. Theo lối của Tầu : thời đại hạn theo trước, sau cung Mệnh mà lưu thuận, nghị ch đi. Thí dụ: Thủy nhịcục, Dương nam viết số2 ởcung Phụmẫu rồi lưu thuận đi; hoặc âm nam thời viết số2 ởcung Huynh đệrồi lưu nghị ch đi. Riêng tôi, tôi thí nghiệm cách của Tầu đúng hơn. TIỂU HẠN : Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờTý, tính xuôi đến giờsinh, ởđấy là tháng giêng. Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi xuôi đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờTý, tính xuôi đến giờsinh, ởđấy là tháng giêng. Theo tiểu hạn, ởngay đấy là tháng giêng, rồi tính thuận sang cung khác là tháng hai, ba v.v... Ngày mồng một cũng ởngay cung ấy. Riêng tôi, tôi thí nghiệm thấy cách thứba này giản dịvà đúng hơn. TIỂU HẠN TRẺCON Theo lối của Tầu chỉtính lục đồng hạn : 1 Mệnh, 2 Tài, 3 Giải ách, 4 Phu thê, 5 Phúc đức, 6 Quan lộc, và đại hạn trong sáu năm đó phải nhìn Bản Mệnh là cốt. Từ7 tuổi trởđi tính theo tiểu hạn nhưngười lớn. Và đại hạn cũng chuyển sang cung Huynh đệ, hoặc Phụmẫu rồi. Cách trên đây, riêng tôi, tôi thấy đúng hơn. Luận vềÂM DƯƠNG, NGŨHÀNH của Năm, Tháng, Ngày, Giờ. Con người đã bước chân vào đời, nhất cửnhất động đều phải chị u sựchỉhuy của các vịTinh tú chiếu ởtrong là sốcủa mình, và, năm, tháng, ngày, giờcũng cần phải rõ Âm, Dương, NgũHành của nó. Bản đồphân âm Dương, NgũHành của Tháng, Ngày, Giờ.

Còn năm, tháng cũng cần xem Ngũhành và hàng Can (coi ởbản đồHoa Giáp 60 năm). THÍ DỤ: Tuổi Tân Hợi âm NữKim Mệnh - 21 -

Đẻtháng Bính Tí (tháng Thủy) Đẻngày Nhâm Dần (ngày Kim) ĐẻgiờTí (giờThủy) Hơn nữa, Mệnh ngồi cung Thân, Dậu (Kim) hoặc cung Hợi, Tí (Thủy) ; thời rất đẹp (Kim, Thủy tương sinh). THÍ DỤ: Đàn bà tuổi Hợi tuổi âm Đẻtháng hai tháng âm Đẻngày sửu ngày âm Đẻgiờsửu giờâm Mệnh ngồi tại sửu cung âm Thân cưThiên di tại Mùi cung âm Mệnh có sao Thái âm Đó tức là Thượng cách : hợp sao, hợp cung, hợp ngày, giờ, năm, tháng. ĐẾTINH Tửvi cưNgọ: đếcó ngai vàng __ __ Tí : đếmất ngai (phếđế) __ Thất Sát cưTị: oai vệ, đếcó bảo kiếm __ Thất Sát cưHợi : dễxuất chinh, gặp sao tốt, phò thì oai danh, nếu gặp sao xấu thì bôn ba. TửVi, Tham Lang, Mão, Dậu : đếyếm thếngười có tâm tu, hoặc thích nghiên cứu đạo lý. TửVi, Thiên Tướng, Thìn, Tuất : đếcó tướng Phá Quân, Sửu, Mùi : đếngộhung đồ; người bướng bỉ nh, hung bạo (cương quả chi nhân) ĐỊ A HÌNH Dần, Mão : Mộc hương Tị , Ngọ: Hỏa hương Thân, Dậu : Kim hương Hợi, Tý : Thủy hương Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : Thổhương THÍ DỤ: Kim Mệnh ngồi Tịhoặc Ngọ(hỏa hương) thời xấu. Mão cung, đất của Đông trù táo quân (thổđị a) Dậu cung, đất của Phật Tý cung, đất của Thánh (nhân thần) Ngọcung, đất của Long thần (thiên thần) Những sao ảnh hưởng vềNgày sinh, Tháng đẻ.

Tính chất 4 cây trong làng TỬ VI Thiên Lương (Mộc) cây nầy cần có quả(Lộc tồn và Hóa Lộc) nếu gặp Hao (Hỏa) thời nghèo, thêm Hình, Kiếp, Sát tối độc. Khác nào cây khô chết yểu. Thiên cơ(Mộc) cây nầy cần gỗ, gặp Hao thì gỗcàng cháy to, nhưng ởMão, Dậu thời mới hay (uy quyền chính thế, có danh nhưng không giàu tiền, gặp Lộc đủcả danh lẫn lợi.) Tham lang (Mộc) cây cổthụ, gặp Tràng sinh thời giàu, sang, thọ. Gặp Hao đắc đị a (Dần,

- 22 -

Thân, Tỵ, Ngọ). Danh tiếng, phong lưu, kín của. Nếu gặp Hao hãm đị a, hoặc Đị a Kiếp và sao Tử, người tằn tiện keo bẩn, gặp Hóa Lộc, Lộc Tồn có phú nhưng không có qúi. Tang môn (Mộc) cây đàn, loại cây nhỏ; cần gặp Thái dương, hoặc Thiếu dương chiếu thời đẹp (ánh tà dương chiếu trên ngàn dâu xanh). Nếu gặp Linh, Hỏa cây bị thiêu đốt; xấu. ĐỒNG CÔ, BÓNG CẬU Đàn ông : Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương ngộLục sát tinh hãm đị a (Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) tính nết õng ẹo, ít nghĩđến việc vợchồng, hoặc ái nam ái nữ. Đờn bà : Tử, Phủ, Vũ, Tướng nhất là VũTướng thủMệnh gặp Lục bại tinh hãm đị a (Song Hao, Tang, Hổ, Khốc, Hư) cũng nhưcách trên; nếu thêm Hình, Riêu, Cô, Quảsuốt đời không thành gia thất; hoặc có thành cũng không bền, lận đận, cao số. PHONG TÌNH CÁCH Phần nhiều gặp Song Hao, Hóa Kỵ, Hình, Riêu, Đào, Hồng, Mộc dục, Thai, Tham, Phá, Cự, Lương và Xương, Khúc v.v... LUẬT THỪA TRỪ ĐI ĐẾN TUỔI LẺgặp Long, Phượng, Tang, Hổ, Tuế. Long, Phượng tượng trưng sựvẻvang, tiếng tăm ; thời tránh sao được miệng tiếng rèm pha; có lẽđâu 10 điều đắc ý cảmười. ĐI ĐẾN TUỔI CHẲN gặp Lộc, Hồng, ngộThiên Không, Lộc, Hồng tượng trưng hỷ sự, tiền tài; vậy (hỷsựtất phải tiêu tiền) đó là lẽthường. LOÀI VẬT Tôi đã thí nghiệm lấy sốSÚC vật : Trâu, Bò, Ngựa, Chó (dĩnhiên là mỗi lần đẻ được nhiều con : đó là đị nh luật của Tạo Hóa) Con nào sốtốt; hình dáng nó đẹp, nhà chủnghèo đem ra chợbán, quảnhiên được người mua nó là nhà giàu, tức là nó được no. Con nào sốxấu, hình giáng lông lá thô kệch, nhà chủnghèo, ăn uống đói khát, làm việc nhiều, nếu đem ra chợbán, lại sa vào ông chủmới cũng hòan cảnh cơhàn như chủcũcủa nó. Mời độc giảthửnghiệm xem. TỔNG LUẬN SốTửVi chẳng khác chi cuộc chơi tam cúc. Tướng sĩchẳng gặp thời (không đủ bộ) cũng vô vị . Tối đen gặp thời (đủbộ) vẫn thành công, kết phát oai lừng. Bản đồ: âm dương, Ngũhành, Màu sắc, Phương hướng.

- 23 -

Cung Dần, Thân, Tị , Hợi : Tứsinh hoặc gọi là Tứvượng. Tỵ, Ngọ, Mão, Dậu : tứtuyệt Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : tứmộ Theo bản đồBát quái : Thìn, Tuất, Sửu, Mùi là Trung phương. ÂM DƯƠNG CỦA THẬP CAN

- 24 -

ĐẺTHIẾU THÁNG Sao Thai bất kỳ , đóng ởđâu, ngộHỏa Linh và Thiên Hình, Kiếp Sát thời đẻthiếu tháng hoặc động thai .

Tuy vậy, không nên câu nệvềphương diện đắc và hãm. Dù hãm đi đủbộvẫn đẹp. Đắc đị a mà không đủbộcũng tựa nhưáo gấm vá thêm mụn vải nâu vào mà thôi.

- 25 -

CHƯƠNG THỨBA CÁC CÁCH TỐT XẤU (Trích ởsách TửVi của người Tầu) (1. Giáp Nhật, giáp Nguyệt thùy năng ngộ; giáp Xương, giáp Khúc chủquí hề. 2. Giáp Không, giáp Kiếp chủbần tiện; giáp Kình, giáp Đà vi khất thực. 3. Liêm Trinh, Thất Sát phản vi tích, phú chi nhân. 4. Thiên Lương, Thái âm kiếp tác phong bồng chi khách.) 1. Mệnh Thân ngồi giữa, hai bên gặp, Âm Dương và Xương Khúc, nếu không ngộ Kình Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì tốt. 2. Nếu sốlà quí cách, thì không thểgọi là bần tiện được; chỉnghĩ a là bôn tẩu tung hoành. 3. Liêm, Sát ởSửu, Mùi không nên làm càn, thì cuộc giàu sang mới bền. 4. Thiên Lương, Thái âm ởhãm đị a (âm ởMão, Thìn, Tị , Ngọ) ; Lương ởHợi, Tị mà gặp Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa thì nghèo hèn; nếu gặp Quí tinh Khoa, Quyền, Lộc là người phong lưu mã thượng, giang hồhào hiệp. 5. Liêm Trinh chủhạtiện, chi cơhàn ; Thái âm chủnhất thân chi khoái lạc. 6. Tiền bần hậu phú, Vũ, Tham đồng Thân, Mệnh chi cung; tiền phú hậu bần, chỉvì vận phùng Kiếp, Sát. 7. Xuất thếvinh hoa, Quyền, Lộc thủTài, Quan chi vị . 8. Sinh lai bần tiện Kiếp, Không lâm Tài, Phúc chi Hương 9. Văn Khúc, VũKhúc vi nhân đa học, đa năng : TảPhù, Hữu Bật bình tinh khắc khoan khắc hậu. 10. Thiên Phủ, Thiên Tướng nãi vi y lộc chi thần, vi sãi, vi quan, đị nh chủthanh thông chi triệu. 5. Sao Liêm Trinh đóng ởTị , Hợi mà ngộđa Hung tinh thì xấu : Thái âm từMùi đến Tí, gặp nhiều Cát tinh thì tốt, nhưng sốđàn bà thì tốt hơn. 6. Vũ, Tham đồng cung ởSửu, Mùi nghèo trước giàu sau; 30 năm vềsau mà bản thân gặp Kiếp Sát, Đị a Kiếp, Thiên Không, Hao, Tuyệt thì xấu. 7. Cung Quan, cung Tài có Quyền, Lộc thì sung sướng. 8. Cung Tài, cung Phúc có Đị a Kiếp, Thiên Không thì nghèo hèn, nhưng nếu cung Phúc Đức không có Chính tinh mà gặp Kiếp, Không hoặc Kình, Đà đắc cách thì tốt, mã phát anh hùng hào kiệt nhưng không bền. 9. Sao Văn Khúc, VũKhúc học hành giỏi, sao Tả, Hữu ởMệnh khoan hòa trung hậu. 10. Phủ, Tướng ởMệnh gặp Đa Trung tinh đắc cách thì làm quan, nhất là người tuổi Giáp : nếu ngộTuần, Triệt đi tu làm nên đến hòa thượng. 11. Duệnhi bắt ú khoa danh, hãm ưhung thần 12. Phát bất chủTài, Lộc chủtiên ưnị ch đị a 13. Thất Sát triều đẩu, tước lộc vinh xương. 14. Tử, Phủđồng cung, chung thân phúc hậu 15. TửVi cưNgọvô sát tấu, vịchi Công Khanh 16. Thiên Phủlâm Tuất, hữu tinh phù, yếu kim vi tử 17. Khoa, Quyền, Lộc vọng, danh dựchiêu chương 18. Vũ, Khúc miếu viên, uy danh hách biến 19. Khoa minh Lộc ám, vịNguyệt Tam Thai. 11.Sao Âm Dương và Hóa Khoa ngộKiếp, Không học hành dẫu tài giỏi, cũng không được mãn nguyện vềđường thi cử, công danh. 12. Sao Hóa Lộc đóng ởTí, Ngọ, Thân, Dậu hoặc đi chung với Không, Kiếp thì cuộc giàu sang không bền. 13. Thất Sát ởDần, Thân an Mệnh rất tốt. - 26 -

14. Tử, Phủ(Dần, Thân) mà Mệnh ởđó là người phúc hậu hiền hòa. 15. Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ, TửVi cưNgọ, an Mệnh có cảphú lẫn quí. 16. Người tuổi Giáp, Kỷ, an Mệnh ởTuất, mà có Thiên Phủ, nếu gặp Quí tinh thì phú quí, không có Quí tinh chỉbình thường. 17. Mệnh một Hóa, Tài một Hóa, Quan một Hóa thì rất tốt. 18. VũKhúc ởThìn, Tuất nhịcung an Mệnh mà gặp Cát tinh là thượng cách, ở Sửu, Mùi là thứcách. 19. Người tuổi Giáp Mệnh lập tại Hợi có Hóa Khoa, cung Dần có Lộc Tồn thì tốt. 20. Nhật, Nguyệt đồng làm, quan cưhầu bá 21. Cự, Cơđồng cung, công khanh chi vị 22. Tham, Linh tị nh thủ, tướng tướng chi danh 23. Thiên Khôi, Thiên Việt cái thếvăn chương 24. Thiên Lộc, Thiên Mã kình nhân giáp đệ 25. TảphụVăn Xương hội Cát tinh tôn cưbát tọa 26. Tham Lang, Hỏa Tinh cưMiếu Vượng danh chấn chưbang. 27. Cự, Nhật đồng cung quan phong tam đại 28. Tử, Phủtriều viên thực lộc vạn chung. 20. Người tuổi Bính Tân Mệnh ởSửu, Nhật, Nguyệt ởMùi chiếu hoặc Mệnh ởMùi, Nhật Nguyệt ởSửu chiếu thì rất tốt. (Xin nhớ: Âm Dương đồng cung thủmệnh không tốt, chiếu mới tốt, nhất là tuổi Bính Tân). 21. Tuổi Tân tuổi KỷMệnh ởMão, thêm Xương khúc Tả, Hữu là Thượng cách, người tuổi Bính là thứcách, tuổi Đinh bình thường. 22. Tham Lang đóng ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi và Tý, an Mệnh gặp Linh tinh người tuổi Mậu, Kỷ(văn võ tòan tài) 23. Mệnh có Khôi ngòai có Việt chiếu thêm Cát tinh là văn chương lỗi lạc. 24. Ở Dần Thân, Tỵ, Hợi, Thiên mã ngộLộc Tồn, thi đỗđạt to văn chương đanh thép. 25. Mệnh gặp hai sao kểtrên, văn quan tột bực. 26. Mệnh đóng ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi là thượng cách. Mệnh đóng ởMão là Thứ cách, gặp Kình, Đà, Kiếp, Không vô vị 27. CưNhật ởDần, Thân Mệnh đóng ởđó rất tốt, nếu phúc đức nhưvậy ba đời vinh hiển. 28. Tử, Phủđồng cung. Mệnh ởđó, gặp đa quí tinh suốt đời giàu sang. 29. Khoa, Quyền đối củng, trạc tam ưvũmôn. 30. Nhật, Nguyệt tị nh minh, tá cửu trùng ưnghiêu điện. 31. Phủ, Tướng đồng lai hội Mệnh cung tòan gia thực lộc 32. Tam hợp minh châu sinh vượng đị a ẩn bộthiềm cung 33. Thất sát, Phá quân nghi xuất ngoại 34. Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tác lại nhân 35. Tử, Phủcưvượng đị a, đoán đị nh công hầu khi. 29. Khoa, Quyền, Lộc ởMệnh hoặc chiếu, nếu không gặp Sát tinh thì tốt, khác nào, rồng gặp may, cá gặp nước. 30. Thái âm ởHợi, Thái Dương ởMão gặp quí tinh thì tốt làm đến cận thần. Chú ý : Thái Dương ởMão an Mệnh cần phải tuổi Dương, Thái âm ởHợi, an Mệnh cần phải tuổi âm đó là thượng cách, tuổi Tân Ất : Thượng cách, tuổi Đinh : phú cách, tuổi Bính : quí cách, gặp Không, Kiếp, Kỵ: bình thường. 31. Được cách nhưtrên văn học thành danh. 32. Mệnh ởMùi có Nhật, Nguyệt chiếu, hoặc Mệnh ởThìn, Tuất có Âm, Dương thêm cát tinh rất tốt tựa nhưhòn ngọc sáng ởngoài biển. 33. Được cách nhưtrên ra ngoài được vẻvang. 34. Được cách nhưtrên là văn cách : viết báo, thưký, dạy học vân vân. - 27 -

35. TửVi cưNgọ, Mệnh an Ngọ, Tuất có Thiên Phủ, hoặc Mệnh ởMão, Hợi gặp Âm, Dương, thêm Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc nhất đị nh công hầu nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa, Kiếp, Không bịgiảm. 36. Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc, Sửu cung, đị nh thịphương bá công. 37. Thiên Lương, Thiên Mã hãm, phiêu đãng vô nghi. 38. Liêm Trinh, Sát bất gia, thanh danh viễn phan 39. Nhật xuất lôi môn phú quí vinh hoa 40. Nguyệt lãng, Thiên môn tiến tước phong hầu 41. Dần phùng Phủ, Tướng vịđăng nhất phẩm chi vinh 42. Mộphùng Tả, Hữu tôn cưBát Tọa chi quí 43. Lương cưNgọvịquan tưthanh hiển 36. Âm Dương ởSửu, Mùi hầu gặp Xương, Khúc, Khoa, Quyền Lộc hoặc Tả, Hữu thì mới hay. 37. Những sao kểtrên ởTịHợi và Thân, ngộÁc sát tinh, lưu lạc giang hồ, trái lại gặp Quí tinh là người phong lưu mã thượng. 38. Sao Liêm Trinh đóng ởSửu, Mùi và Thân, Mão gặp đa Quí tinh công danh hiển đạt, nếu gặp ác sát tinh hãm đị a, nghèo hèn và yểu. 39. Thái Dương cưMão, an Mệnh thêm Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt người tuổi Giáp, Ất, Canh, Tân là thượng cách : nếu gặp Hình, Kỵvà TứSát thì trung bình. 40. Mệnh ởHợi, gặp Thái âm, thêm Quí tinh, người tuổi Bính Đinh là quí cách, tuổi Nhâm Quí là phú cách. 41. Cung Dần, Tuất, Ngọ, gặp Phủ, Tướng người tuổi Giáp rất quí nếu không gặp ác sát tinh. 42. Mệnh ngồi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp đa quí tinh thì phúc, lộc, thọ. 43. Thiên Lương cưNgọan Mệnh, người tuổi Đinh là thượng cách, người tuổi Kỷ là thứcách, người tuổi Quí là quí cách. 44. Khúc ngộLương tinh, vịchi thai cương. (chí khí hiên ngang) 45. Khoa lộc, Tuần phùng, Chu Bột hàn nhiên nhập tướng 46. Văn tinh ám cổng, mãi nghịdoãn hỉđăng khoa 47.Kình dương, Hỏa tinh oai quyền xuất chúng, đồng hành Tham, Vũuy yếm ưu di. 48. Lý Quảng bất phong, Kình Dương phùng ưLực Sĩ 49. Nhan Hồi yểu triết Văn Xương hãm ưThiên thương 50. Trọng do mãnh liệt, Liêm Trinh nhập miếu ngộTướng quân 51. Tử, Vũtài năng, CựTứĐồng Lương xâm thảhợp 52. Dần, Thân tối hỷĐồng Lương hội. 44. Lương ởNgọgặp Khúc là thượng cách, ởDần là thứcách, hoặc Lương tại Ngọ, Khúc ởTý là quí cách (trung bình) 45. Mệnh có Quí tinh, Quan Lộc có Khoa, Quyền, Lộc chiếu rất tốt. 46. Mệnh, Quan, Di, Tài, có Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì tốt 47. Kình Dương ngộHỏa ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi hoặc Tham, Vũ, anh hùng xuất chúng, nhưng vẫn có người ghét. 48. Lý Quảng không được phong tước là vì Kình, Dương, Lực Sĩởmệnh. Đàn bà có hai sao này đóng Mệnh không tốt. 49. Văn Xương, Văn Khúc ởNô bộc mà ngộKình, Đà, Thất Sát thì yểu tử. 50. Mệnh ởcung Thân ngộLiêm Trinh, Tướng Quân. 51. Mệnh ởcung Thân, Đồng, Lương, Cự, Nhật, Cơ, Aâm ởTí, Dần, Thìn chiếu mà hội Tả, Hữu, Khoa, Quyền thì tốt. 52. Hai sao kểtrên ởcung Dần, Thân thì những người tuổi Giáp, tuổi Canh tốt. 53. Thìn, Tuất ứng hiểm hãm CựMôn 54. Vận suy, hạn nhược, non thảo tào sương 55. Vận suy, hạn suy hỉTửVi chi giải hung ác 56. Cô bần đa hữu thọ, pha quí tức yểu vong 57. Điếu Khách, Tang Môn lộc châu hữu chụy lâu chi ách - 28 -

58. Quan phù, Thái tuếcông trịhữu thấp chỉchi ưu 59. Hạn chí Thiên la, Đị a võng, Khuất Nguyên nị ch thủy nhi vong. 60. Vận ngộĐị a Kiếp, Thiên Không, Nguyễn Tị ch hữu bần cùng chi khổ. 52. Thìn, Tuất có CựMôn mà Mệnh ởđấy rất xấu, chỉtrừnhững người tuổi Tân và Đinh không việc gì. 53. Vận xấu, hạn xấu, người ta ví nhưlà cỏnon gặp phải sương muối. 54. Vận hạn cùng suy mà gặp được TửVi thì bớt được sựhung 55. Mệnh ngộThái Tuế, Thiên thọ, cung Quan, Di, Tài có Lộc hãm, nếu hạn đến đấy phát đạt thì không thọ 56. Đại tiểu hạn ngộQuan Phù, Thái tuếchiếu thì nên đềphòng rắn, rết cắn. 57. Đại tiểu hạn đi đến Thìn, Tuất, gặp Vũ, Khúc, Tham Lang hoặc Thái Tuế, Tang Môn, Bạch Hổ, Kiếp, Không, khác nào nhưông Khuất Nguyên gieo mình xuống nước. 58. Đại tiểu hạn ngộKiếp, Không rất xấu, khác nào ông Nguyễn Tị ch lâm vào cảnh nghèo nàn. 59. Văn Xương hội Liêm chỉtáng Mệnh thiên niên 60. Mệnh không hạn không vô cát Tấu công danh tăng trừng 61. Linh phù Thiên Không, do nhưbán thiên triết triệu 62. Mệnh chung ngộKiếp, Tham nhưlãng lý hành thuyền 63. Hạng Vũanh hùng hạn chí Thiên Không nhi táng quốc 64. Thạch Sùng hào phú hạn phùng Đị a Kiếp dĩvong gia 65. Lã hậu chuyên quyền lưỡng trùng Thiên lộc, Thiên mã 66. Dương Phi hảo sắc tam hợp, Văn Khúc, Văn Xương 67. Thiên Lương ngộMã Nữmệnh tiện nhi thảdâm 68. Xương Khúc giáp Trì, Nam mệnh dĩnhưthảhiển 60. Người tuổi Tân, gặp Xương Khúc, Tham Liêm ởTỵHợi không thọ. Nếu gặp bộ Phủ, Tướng thì không việc gì. 61. Hạn gặp Không, Kiếp dù có gặp cát tinh cũng vẫn bịtrắc trở 62. Mệnh có sao Thiên Không đóng ởTí, Ngọ, Mão, Dậu xấu, là một người gan góc, trầm tĩ nh, anh hùng. 63. Mệnh có sao Đị a Kiếp, sao Tham Lang tấm thân tựa nhưchiếc thuyền bồng bềnh trôi nổi trên mặt nước 64. Hạn gặp Thiên Không, Đị a Kiếp, anh hùng nhưHạng Võ, giàu có nhưThạch Sùng một phút cũng thành trắng tay. 65. Đàn bà gặp các sao kểtrên oai quyền sủng ái nhưbà Lã Hậu, Dương Phi. 66. Mệnh đàn bà ởDần, Thân, Tị , Hợi gặp Thiên Mã, Thiên Lương đa tình, nếu không gặp đa quí tinh thì nghèo hèn. 67. Mệnh ởSửu Mùi gặp Âm, Dương, Tả, Hữu, Xương, Khúc chiếu rất tốt (Thái Dương là đơn tri, Thái Âm là quếtri) : nghĩ a là lá ngọc cành vàng chi cách. 68. Cực cưMão, Dậu, đa vi thoát tục tăng nhân 69. Trinh cưMão, Dậu, đị nh thịcông tếlại phồn 70. Tả, Phủđồng cung tôn Cưvạn thừa 71. Liêm Trinh, Thất Sát lưu đảng thiên nhai 72. Đặng Thông, Cơ, Tửvận phùng Đại Hao chi hương 73. Phu Tửtuyệt lương, hạn đáo thiên thương chi nội 74. Linh, Xương, La, Vũhạn chi đầu hà 75. Cự, Hỏa, Kình Dương chung thân ải tử 76. Kim lý phùng Không, bắt phiêu lưu tức chủtật khổ. 70. Sao Tử, Tham thủMệnh, gặp Khôi, Việt, Tả, Hữu và thêm hung tinh thì đi tu có thểlàm đến hòa thượng (Cực tinh : TửVi) 71. Sao Liêm Trinh ởMão, Dậu gặp Quí tinh thì làm nên văn chức, nếu gặp ác sát tinh hay bịhình ngục 72. Thìn, Tuất hai cung an Mệnh có Tả, Phù, Thiên Phủgặp quí tinh rất tốt. 73. Sao Liêm, sao Sát ởTị , Hợi gặp Kiếp, Kỵngười lưu lạc, phong trần. - 29 -

74. Đặng Thông Mệnh ởTý ngộĐại Hao đi đến hạn ác sát tinh bịchết đói. 75. Đức Khổng Tửhạn đi đến Thiên thương ngộHao bịđói 76. Bốn sao kểtrên người tuổi Tân, Nhâm, Ất đại tiểu hạn gặp nên đềphòng sông nước. 77. Ba sao kểtrên lâm vào Thân Mệnh, đại tiểu hạn ngộthêm sao xấu, thì tựtử (thắt cổ). 78. Mệnh vô chính diệu ngộThiên Không, không có cát tinh phù chiếu, chẳng phiêu lưu tất cũng nghèo hèn. 79. Mã đầu đới kiếm, phi yểu triết tắc chủhình thương 80. Tí, Ngọ, Phá quân gia quan tiến lộc 81. Xương, Tham cưMệnh phấn cốt túy si 82. Triều đẩu ngưỡng đẩu, tiền Lộc vinh xương 83. Văn quếvăn hoa, cửu trùng quí hiển 84. Đơn trì quếtrì, tảo toại thanh âm chi chi 85. Hợp lộc cộng Lộc, đị nh vịcưkích chi thần. 79. Kình Dương ởTý, Ngọ, Mão, Dậu. Mệnh đóng ở đó thêm ác sát tinh, nếu không chết non thì cũng bịtù tội hoặc sẹo vết, Kình Dương ởNgọthì độc hơn cả: còn Đà La ởDần Thân, Tỵ, Hợi thì không việc gì nếu ngộMã là người mưu trí tài cán. 80. Sao Phá Quân đóng Tỵ, Ngọthêm Cát tinh rất tốt 81. Mệnh ởTham, Liêm cưTỵ, Hợi ngộXương Khúc, Hóa Kỵhoặc thêm ác sát tinh thì người đó bịlang (chân tay) hay bạch tạng. 82. Thất Sát, Tý, Ngọ, Dần, Thân chiếu Mệnh là triều đẩu, ởMệnh là ngưỡng đẩu thêm Quí tinh rất tốt. 83. Văn Xương là văn Quế, Văn Khúc là văn hoa, đóng ởSửu, Mùi, an Mệnh thêm Quí tinh thì tốt, gặp ác tinh thì vô vị 84. Đơn Trì là Thái Dương ởMão, Thìn, Tị: QuếTrì là Thái âm đóng ởDậu, Tuất, Hợi : trong các cung ấy mà an Thân Mệnh gặp Xương Khúc, Khôi, Việt thì sớm thành danh. 85. Mệnh một Lộc, Di một Lộc hoặc cảhai Lộc thì làm quan võ to. 86. Âm Dương hội Xương khúc, xuất thếvinh hoa. 87. Phụbật ngộTài cung, y bài chứtử 88. Cự, Lương tương hội Liêm Trinh tị nh hợp lộc uyên ương nhất thếvinh 89. VũKhúc nhàn cung đa thủnghệ, Tham hãm đị a tác trừnhân 90. Thiên Lộc triều viên thân vinh quí hiển (Thiên Lộc : Lộc Tồn) 91. Khôi tính lâm Mệnh vịliệt Tam Thai 86. Mệnh có Âm Dương mà Xương Khúc chiếu, hoặc có Xương Khúc mà Âm Dương chiếu thì tốt. 87. Cung Tài và cung Quan, gặp Tả, Hữu phùng Lộc thì khác nào nhưngười mặc áo gấm thêu hoa. 88. Bốn vịsao trên ởThân Mệnh hoặc phu thê thì khác nào nhưchim uyên, chim ương hội họp. 89. VũKhúc cưTỵ, Hợi là người làm công nghệtốt, mà Tham, Liêm cưTỵ , Hợi gặp Sát tinh thì xấu (trứnhân : người bỏđi). 90. Người tuổi Canh, Thiên, Lộc ởThân, tuổi Giáp ởDần; tuổi Tân ởDậu; tuổi Ất ở Mão chiếu Thân Mệnh thì gọi là Thiên Lộc Triều viên cách; còn Lộc Tồn ởTị , Hợi, Ngọ, Tý không gọi là Triều viên được, nhưng cũng tốt. 91. Mệnh cưNgọgặp Khôi, Việt, Xương Khúc người tuổi Tân là kỳcách. 92. VũKhúc cưCàn, Tuất, Hợi, thượng tối phá Thái âm phùng Tham Lang 93. Hóa Lộc hòan vi, hảo hưu hưởng mộtrung tàng 94. Tí, Ngọ, CựMôn thạch trung ẩn ngọc 95. Minh Lộc ám Lộc cẩm thượng thêm hoa 96. TửVi Thìn Tuất ngộPhá Quân, phú nhi bất quí, hữu hưdanh 97. Xương khúc, Phá quân phùng Hình khắc đa lao khổ. - 30 -

98. Tham, Vũmộtrung cưtam thập, tổng phát phúc. 92. VũKhúc ởTuất, Hợi, lục hợp có Thái âm, Tham Lang chiếu, thêm Hóa Kỵvà Sát tinh thì không tốt, thiếu niên lận đận; nếu gặp Hỏa tinh thì người tuổi Giáp, Kỷ, Nhâm hợp cách. 93. Vũ, Tham cưThìn, Tuất, Sửu, Mùi ngộLộc phú quí sớm cũng không bền. 94. Sao CựMôn đóng ởTý, Ngọcần nhất có Khoa, Lộc ởDần, Tuất, Thân, Thìn chiếu thì mới quí. 95. Nhưtuổi Giáp, Mệnh lập tại Hợi gặp Hóa Lộc tức là Lộc Tồn ởĐiền Trạch hoặc Mệnh lập tại Dần, cung Hợi có Hóa Lộc, chẳng khác gì người mặc áo gấm thêu thêm nhiều cánh hoa đẹp. 96. TửVi ởThìn Tuất thì chỉcó phú không có quí, hoặc có quí không có phú, hoặc cái danh ấy không được bền. 97. Phá Quân đóng Thìn, Tuất, Mão, Dậu, gặp : Xương, Khúc, Hình, Kỵthì đường đời bịlao tâm khổtrí. 98. Tham, Vũ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ngoài ba mươi tuổi mới phát đạt. (99. Thiên Đồng Tuất cung vi phản bội. Đinh nhân hóa cát chủđại quí 100. CựMôn Thìn, Tuất vi hãm đị a, Tân nhân hóa cát lộc tranh vanh. 101. Cơ, Lương, Dậu thượng hóa cát giã trúng ngộTài cung dã bất vinh 102. Nhật, Nguyệt tối hiềm nghi bối nãi vi thất huy 103. Thân mệnh đị nh yếu tinh cầu khủng tu phân số 104. âm gốc duyên mến táng bách phúc, chí ưhãm đị a bất tào thương 105. Mệnh thực, vận kiên, cảo điền đắc vũ.) 99. Thiên Đồng cưTuất cách thi rất hãm; trái lại đối với người tuổi Đinh lại tối qui (nếu Thiên Tường gặp ác sát tinh ởcung ấy thì đi tu là hơn). 100. CựMôn đóng ởThìn, Tuất rất hãm; nhưng đối với người tuổi Tân thêm Lộc nữa thì trái lại rất tốt; nhưng phú quí ấy cũng bịnhiều phen thăng trầm. 101. Cơ, Lương đóng ởDậu, Mão mà cung Tài ởđấy buôn bán rất tốt. 102. Sao Nhật, Nguyệt lạc hãm bịmất vẻsáng nhưng gặp Tam Không lại sáng ra. 103. Một khi đã an Thân, Mệnh xem cái cung ấy có hợp mệnh không có gặp Tràng sinh, Đếvượng hay lại gặp phải sao Tử, Tuyệt. 104. Tuy rằng gặp vận hạn xấu thật, nhưng nếu mình ăn ởphúc hậu thì cái hạn đó chắc cũng bớt đi được một vài phần. 105. Mệnh tốt, vận tốt thì tựa nhưlà cỏruộng gặp mưa. 106. Luận Mệnh tất suy tinh, thiện, ác, Cự, Phá, Kình dương tính tất cương 107. Phủ, Tướng, Đồng, Lương tính tất hảo, Thất, Kiếp, Không, Tham tính bất thường. 108. Vũ, Phá, Trinh, Tham xung hợp khúc toàn cốquí; Dương, Đà, Thất Sát tương tạp ngũkiến tắc thương 109. Tham Lang, Liêm Trinh, Phá Quân ác; Thất Sát, Kình Dương, Đà La hùng 110. Hỏa tinh, Linh tinh chuyên tác họa; ngộKiếp, Không, Thương Sứhọa trùng trùng 111. CựMôn Kỵtinh giai bất cát vận, Thân, Mệnh, hạn; Kỵ: tương phùng. 107. Phàm xem Mệnh người ta, phải xem sao thiện, sao ác thếnào nếu mà có các sao Kình Dương, Phá Quân và CựMôn đắc đị a thì tính nết người ấy tất hiên ngang, can trường và anh hùng. 108. Các sao Phủ, Tướng, Đồng, Lương, tính nết hiền lành, phúc hậu, nếu gặp phải ác sát tinh nhưĐị a Kiếp, Thiên Không lại là người tham lam tính nết không được đính chính. 109. Vũ, Phá, Trinh, Tham gặp Cát tinh thì hay; Thất Sát ngộDương, Đà hãm đị a thì xấu. 110. Các sao kểtrên đắc đị a gặp Khoa Quyền, Lộc thì mới hay. 111. Gặp các sao kểtrên hãm đị a thì xấu (tang thương) tán tài 112. Thìn, Mệnh và hạn gặp CựMôn, Hóa Kỵrất xấu. - 31 -

113. Cánh hiềm Thái TuếQuan Phù chi quan phi khẩu thiệt quyết bất không 114. Điếu khách, Tang môn hựu tướng ngộquản giáo tai bệnh tưởng tương phùng. 115. Thất Sát thủThân trung thịyểu bần, Tham Lang nhập Mệnh tất vi Xương 116. Tâm hảo Mệnh vi diệc chủthọ: tâm (độc) Mệnh bạc diệc yểu vong. 117. Lộc đảo, Mã đảo kỵThái Tuếchi hợp Kiếp, Không. 113. Gặp Quan Phù, Thái Tuếgiữgìn miệng tiếng nếu không tất phải kiện cáo. 114. Gặp các sao kểtrên hay bịốm đau, tang thương 115. Thân Mệnh có gặp Thất Sát, Tham Lang gặp sao xấu thời quá xấu. 116. Người có TửVi họăc Chính tinh đắc đị a thì thọ; người có sao xấu ởMệnh cũng cần phải ăn ởđứng đắn thì không lo gì? Tóm lại, sốtốt hoặc sốxấu, cũng cần phải tu nhân tích đức thời được bền. 117. Lộc Tồn, Thiên Mã ngộsao Thái Tuếhoặc Kiếp Không thì không tốt.

CÁC BỘBÀNG TINH ĐẸP VÀ HẠN ĐẸP (ởMệnh và chiếu Mệnh Thân) 1. Long, Phượng, Hổ, Cái (Tứlinh) : bệvệ? 2. Riêu, Y, Long, Phượng : phong lưu 3. Thanh Long, Hóa Kỵ: bệvệ 4. Bạch HổngộPhi Liêm : oai dũng 5. Bạch Hổhàm kiếm (Thiên Hình cưDần) : oai dũng 6. Bạch Hổ, Tấu thư(Hổđội hòm sắc) : văn chương 7. Bạch Hổ, Kình Dương : oai vệ 8. Tiền Cái, hậu Mã (Mệnh ngồi giữa) : oai vệ 9. Tiền Hình, hậu Aán (Mệnh ngồi giữa) : oai vệ 10. Giáp Long, giáp Hổ: oai vệ 11. Mã ngộKhốc, Khách : oai vệđứng đắn 12. Mã ngộTràng Sinh : phong lưu 13. Mã ngộHình, Khốc : oai vệ 14. Quần thần khánh hội (TửVi phùng Tả, Hữu, Long, Phượng) qúi cách. 15. Hỏa phùng Tuyệt (2 sao cùng ởcung Hợi) : dũng cách 16. Xuất Tướng, nhập Tướng (Mệnh 1 Tướng, ngoài 1 Tướng chiếu) : dũng cách 17. Nội Tướng ngọai Binh : oai cách 18. Binh, Hình, Tướng, Ấn : vũcách 19. Quang, Quí, Thanh, Việt, Cái, Hồng : thượng cách 20. Tử, Mã nhất ban (TửVi, Thiên Mã đồng cung) : thượng cách 21. Lộc phùng Đào, Hồng, Tả, Hữu : phú quí cách 22. Lộc, Mã, Tướng, Aán : phú quí cách 23. Tuếphùng Xương Khúc : văn chương 24. Long, Hổhội (Thanh Long Bạch Hổcùng ởMệnh) : oai cách 25. Khôi, Khoa cách (2 sao cùng ởMệnh) : văn cách 26. Quyền, Sát cách: vũcách 27. Cơ, Quyền cách : quyền biến 28. Tham, Khoa cách : quyền biến 29. Tham, Đà cách (phong lưu; cưDần tối quí) 30. Quang, Quí, Sửu, Mùi : quí cách 31. Xương, Khúc đồng cung : phong lưu 32. Tọa, Khôi hướng Việt : văn chương 33. Khốc, Hư, Tí, Ngọ: oai dũng 34. Thai, Tọa đồng cung : bệvệ 35. Tả, Hữu, Long, Phượng : phong lưu 36. ĐếngộQuần thần (TửVi ngộKhoa, Quyền, Lộc) : thượng cách - 32 -

37. Cự, CơngộSong Hao (Tí, Ngọ, Mão, Dậu) : thượng cách 38. Thần đồng phụnhĩ(Tửvi ngộTấu thư) : thông minh 39. Nhật trầm Thủy để(Thái Dương cưHợi) : văn chương 40. Văn vũtòan tài (Xương với Liêm, Khúc với VũKhúc) 41. Thiềm cung triết quế(Long, Phượng, Xương, Khúc, Sửu, Mùi) : thượng cách 42. Tham ngộTràng sinh (thọ) 43. Nhật xuất phù Tang (Thái Dương Mão gặp Tang môn) : thượng cách 44. Nhật, Nguyệt giao huy (Mệnh ởMùi; Aâm, dương đắc đị a Mão, Hợi chiếu) : thông minh 45. Kiếp, Không, Tị , Hợi ngộQuyền : oai dũng 46. Tử, Phá, Kình, Đà : oai quyền 47. Linh Hỏa phùng Tham : oai quyền 48. Khánh văn phùng Nhật, Nguyệt (Hóa Kỵgặp Aâm, Dương đắc vị: mây 5 thức chầu mặt trăng mặt trời) : thượng cách 49. Các cách kểtrên ởMệnh, Thân, Phúc đức rất tốt, ngọTuần, Triệt giảm hay.

BỘXẤU VÀ HẠN XẤU 1. Hình, Hao ngộKiếp, Sát : hao tán, ốm đau 2. Tuế, Phá, Hóa Kỵ: miệng tiếng, cãi nhau 3. Riêu ngộPhá tóai : ốm đau, khẩu thiệt 4. Việt ngộLinh tinh : đềphòng điện, lửa 5. Hỏa tinh ngộMộc dục : đềphòng nước nóng, dầu sôi 6. Hồng Loan ngộĐị a Kiếp : tang thương, tình duyên trắc trở 7. Tang Môn ngộHỏa: tang thương, hỏa hoạn. 8. Tràng sinh ngộTriệt : công vụtrắc trở 9. Tướng, Phá, Aán ngộTriệt : công vụđềphòng tiểu nhân ám hại, vu khống 10. Thai ngộKiếp, Sát : khó đẻ, thai nghén bất an 11. Mộc dục ngộKiếp, Sát : 12. Quan đới ngộLinh Hỏa, Kiếp : nhiều truyện bực mình chớnên chán nản. 13. Khúc ngộThiên thương : khoa trường lận đận 14. Xương ngộThiên Sứ: -15. Long Trì ngộThái Dương : hạn đau mắt 16. Hao ngộThiên thương : nạn đói 17. Hao ngộTuyệt : đại phá sản 18. Lưu hà ngộKình, Kiếp : đao nghiệp hình thương 19. Kình, KỵngộKiếp : 20. Mã ngộTriệt : hạn ngã, hoán cải chỗở 21. Hao ngộPhá Quân : đại tán tài 22. TửVi ngộĐị a Kiếp : ốm đau, mắc lừa 23. Thiên PhủngộTam Không : hao tán 24. Thiên Lương ngộHỏa : hao tán, ốm đau 25. Thất Sát ngộHao : tang thương, ốm đau 26. CựMôn ngộKỵ: đềphòng đi sông nước, nhiều chuyện bực mình 27. Liêm Trinh Tị , Hợi, Sửu, Mùi ngộLinh Hỏa : đềphòng xuất ngoại, tiểu nhân lừa dối. 28. CơngộThương sứ: ốm đau, chớnên gây sựđánh nhau 29. CơngộTang, khốc : ốm đau, tang thương 30. Tham ngộRiêu, Kỵ: đềphòng đi sông nước 31. Phá, Liêm ngộHỏa : hạn hình tù, phá tài 32. Kỵ, Kình, Hợi, Tí : chớnên tranh cạnh; nhiều truyện rắc rối 33. Đà, Hỏa, Linh, Hợi, Tí : -- 33 -

34. HổngộRiêu : đềphòng súc vật cắn đá 35. Tang, Đào (Đào ởMệnh, Tang ởPhụmẫu : hạn đàn bà góa, hoặc vợchồng chia ly) 36. Việt ngộLinh, Hình : đềphòng sấm sét, điện lửa 37. Tham Lang ngộHổ: đềphòng súc vật cắn đá 38. Kình, Đà, Không, Kiếp : tán tài, tang thương 39. KỵngộĐà La : nhiều chuyện bực mình 40. Thiên không ngộKiếp : phá tán, mọi chuyện bất nan thành 41. Tướng Quân ngộTử, Tuyệt : xuất ngoại bất lợi 42. Hồng ngộkỵ, Cơ, tơduyên rắc rối 43. Cơ, Lương, Thái TuếngộTang : ngã, đềphòng leo trèo 44. Tuế, Đà ngộKiếp Sát : xuất ngoại đềphòng 45. Tướng ngộKhông, Kiếp : công việc rắc rối 46. Quan Phù ngộThiên Hình : đềphòng quan tụng 47. Kình Dương ngộKiếp, Hoa Cái : lên đậu sởi, đánh nhau 48. Táng ngộHư, Khốc : tang thương, súc vật chết 49. Phá ngộHình, Kỵ: chớnên gây sựđánh nhau 50. Hổ, Đà ngộKỵ: xuất ngoại đềphòng 51. TuếngộThiên Hình : quan phi khẩu thiệt 52. Kình, Đà ngộMã : bôn ba hoán cải 53. Kình Dương ngộRiêu : hạn ghẻlởmụn nhọt 54. Thái TuếngộĐà : nhiều chuyện bực mình 55. Hạn Liêm trinh, Tị , Hợi : đềphòng mọi chuyện giao du 56. Thai ngộMã : bôn ba, hoán cải 57. Mã ngộĐà La : bôn ba, hoán cải 58. Kiếp, Không ngộHao, Quyền : bịrèm pha vềchức vụ 59. Tham ngộSong Hao : thất vọng vềtình duyên, ai oán vềtiền bạc 60. Cơ, Khốc, Hỷ , Kình : trong nhà không có hòa khí 61. Linh phùng Sát Phá : quan phi khẩu thiệt 62. Cơ, CựngộHỏa, Kình, Thương Sứ: tang thương, ốm đau, khẩu thiệt, quan tụng 63. Tướng, Phá, Phục hội Thai Riêu : hạn đàn bà, chớnên cảnghe mà bịlừa; tình duyên rắc rối 64. Âm, Dương ngộKình, Kỵ: hạn đau mắt, phụmẫu bất an 65. Tang ngộKhông, Khốc : hạn thay đổi hoán cải, tán tài. Các cách kểtrên, xem Phú ma Thịthời rõ nghĩ a hơn, tuy xấu; nhưng gặp Quan, Phúc quí nhân, Thiên, Đị a, Giải, Thần; Thiên Nguyệt, Đức, Phúc đức tinh và Hóa Khoa khảgiải. HÌNH TƯỢNG NGƯỜI Phi Liêm : tóc Thiên Khôi : đầu Thiên Tướng : mặt Thái Dương : mắt bên phải Thái âm : mắt bên trái Tam Thai : trán Long trì : mũi (ngộKình, mũi sống trâu, ngộKhốc Hư, thì trĩmũi đi đôi với Thái Dương, hay đau mắt). CựMôn : mồm Hóa Kỵ: lưỡi Thiên Đồng : má - 34 -

TuếPhá : răng (ngộKình : răng vẩu, ngộKhốc Hư, răng sâu, sún) Bát Tọa : cầm Hóa Lộc : râu (Tham Lang ngộLộc : râu quai nón) Phượng Các : tai (ngộKiếp, Kình, diếc) Lâm Quan : cổ Phá Toái : cuống họng TảHữu : 2 vai Thiên Việt : 2 bảvai ĐếVượng : lưng Tham Lang : nách VũKhúc văn khúc : 2 vú Văn Xương : bụng Thai : rốn (âm hộ) Thiên Riêu : lông VũKhúc : nốt ruồi (ngộHồng Loan : nốt ruồi đỏ) Thiên Hình : da (vết sẹo) HỷThần : hậu môn (lỗđít) Thiên Mã : chân tay (ngộTriệt Tuần chân tay què tật) Kình Dương : dương vật Bạch Hổ: xương cốt, máu Hóa Quyền : 2 gò má Hoa Cái ngộKiếp, Hình : mặt rỗ Tất cảcác sao kểtrên đóng ởMệnh, Giải ách, hoặc Lục hợp mà ngộKình, Hình, Kỵ: hay bịsẹo vết vềbộphận đó. ĐỒDÙNG 1. Thiên y : quần áo 2. Thai, Tọa : đồđạc 3. Hồng Loan : vải vóc 4. Thiên Cơ: máy móc 5. Thiên Hình : dao, kéo, gươm, đao 6. Kình Dương : tràng, đục, búa 7. Thiên Tướng : bút 8. Quốc Ấn : ấn, triện 9. Tấu thư: giấy 10. Đà La : mực 11. Quang quí : bài vở 12. Khôi, Việt : văn bằng 13. Vũ, Khúc, Tấu thư: nhạc khí (đàn nhị , sênh tiền) 14. Thiên Mã : ngựa xe 15. Thiên Khốc : cái nhạc, chuông TỬVI CÔNG DÂN Đểxem, đoán; làng mạc, đình chùa; tiếc rằng sách vởthất lạc, tiện đây tôi cũng bàn qua đểcác bạn hiểu. Thí dụ: Nếu có người, đến xem nội tình của làng họra sao; bạn cứviệc, lấy ngay : năm, tháng ngày, giờlúc đó mà đặt sốtửvi, còn âm nam hay dương nam, âm nữ dương nữtùy theo âm dương của người xem. (còn tuổi là năm hiện tại đó).

- 35 -

CÁCH ĐOÁN TửVi : đình, thần hòang Thiên phủ: phủđiện, vua bà Thái âm : chùa Liêm Trinh : bụt Hóa Quyền : đức ông, lý trưởng Khôi, Việt : sư, thầy tự, ông giáo dạy trong làng Thiên Đồng : bụt đất, đá Hoa Cái : bát hương, lọng Thất Sát : thanh kiếm Xương, Khúc : hoành phi, câu đối Thiên Mã : ngựa Kình Dương : voi Long, Phương : đồgỗchạm rồng phượng, hoặc bằng vôi xây CựMôn : làng (gặp Xương, Khúc : làng có trường học gặp Tả, Hữu, Đào, Hồng, Lộc có chợto) Thiên Tướng : ấn, hòm sắt Thiên Lương : miếu thổthần Long Trì : ao, giếng Bạch Hổ: chó đá, thạch tinh Thiên Cơ: cây cối, cầu quán VũKhúc : lộbộthờthần (hoặc chuông khánh đồng) Hồng Loan, Thiên Hỷ: vàng trang sức, thờthần Đào, Hồng, Hoa, Hỷ: đai màn, quần áo của thần Đà La : cái mõ cầm canh Những sao kểtrên, gặp Khốc Hư, Tang Hổ, Song Hao; Linh, Hỏa, Kình, Đà, Không, Kiếp, Riêu, Kỵvà Kiếp Sát hãm thời bị: hưnát, mất cắp, hỏa tai, ma tà phạm tới. CÁC SAO VỀGIÀ, KHI TỐNG CHUNG CựMôn : áo quan Tả, Hữu : đỏtùy Đào Hồng : đèn nến Hóa Kỵ: phượng du, cây phướn, chén thuốc Hoa Cái : lọng Quan đới : giây thừng Tấu Thư: giấy phủmạt Đường Phù : đồtiệm Quốc Aán : vàng bạc bỏvào áo quan Thiên Khốc : phường kèn Thiên Hư: gậy chống Xương Khúc : câu đối, trường biển Khôi, Việt : ông sư, thầy đị a lý đểđất Điếu Khách : khách đến phúng viếng Bạch Hổ: quần áo trớ Tang môn : xe tang, đòn tang Thiên Mã : ngựa kéo xe tang Tử, Phủ, Vũ, Tướng : đồlộbộ Sát, Phá, Liêm, Tham : minh tinh, long đinh, nhà táng LỜI BÀN : Sốthượng lưu vềgià gặp các sao kểtrên : tất đám ma to - 36 -

Sốnghèo hèn, gặp lục sát tinh : tất đám ma nhỏ VẬY : người giàu, vềgià, gặp đa quí tinh : đáng lo Người nghèo, vềgià, gặp đa hung tinh : đáng buồn Cần xem Thân, Mệnh, Phúc đức : mà đoán Sợnhất là gặp Thiên Không, Đào, Hồng, Cơ, Cựvà Lộc Tồn CHÚ Ý : khi nhắm mắt, không gặp Khôi, Việt : tất không gặp con trưởng. CÁC THỨC ĂN Khi bạn được mời đi ăn cỗ; bạn đặt luôn lá số, lấy năm, tháng, ngày, giờngay lúc có giấy mời; bạn sẽđược biết bữa ăn đó có món gì; hoặc giởsốTửVi mà xem nguyệt hạn, các bạn thửthí nghiệm xem có đúng không ? Nhất là : nguyệt hạn gặp sao Thiên Trù, Thiên Quan, Thiên Phúc phùng Lộc hoặc Long Phượng, nếu gặp Thiên Không, thì hụt ăn, chỉvui vẻthôi. 1. Tham Lang : thị t 2. Vũkhúc : xương 3. Thiên cơ: ngũcốc (céréale) 4. Thiên Lương : rau 5. Thanh Long : cá 6. Đà La : cá nhỏhồao 7. Phượng Các : gà vị t 8. Long Trì : hải vật 9. Tham ngộKỳ: thị t lợn 10. Thiên Lương ngộLinh, Hỏa : thị t dê, ngựa 11. Mã ngộKhốc : thị t trâu 12. CựMôn : thị t bò 13. Bạch Hổ: sơn hào 14. Thiên Tướng : cơm 15. Đà La, Đào Hoa : rượu 16. Tấu ThưngộLinh tinh : rượu mùi (liqueur) 17. Hỏa, Tấu hoặc cựKỵ: thuốc lá, thuốc phiện 18. Thiên Phủ: tổng cộng các món ăn đị nh soạn 19. Nhật, Nguyệt : món ăn đắt tiền; hoặc bánh trái 20. Thái Dương : thức ăn ngọt 21. Thái âm : thức ăn mặn 22. Lộc Tồn : lòng lợn; hoặc gia vịcay 23. Hóa Lộc : gia vịđắng 24. Thất Sát : các thứđậu nhỏ 25. Hoa Cái : các thứđậu to 26. Lưu Hà : bún miến, trai ốc 27. Khốc, Hư, Riêu : rươi 28. Hóa Khoa : con rồng 29. Hóa Quyền : các gì còn non (bê, nghé) 30. Hồng Loan : tiết canh.

- 37 -

CHƯƠNG THỨTƯ LỊ CH SỬ VỀSỐTỬ VI Trần Đoàn tiên sinh; đặt ra sốTửVi ngài sinh ởđời nhà Tùy (Trung Hoa), tu ởnúi Hy Di, biệt hiệu là Hy Di lão tổ. Cuối nhà Đường, thường chơi cờvới Triệu Khuông Dẫn (tức Tống thái Tổ, mởra nhà Tống); tục truyền ông Dẫn thua cờ, rồi vạch lên vách núi, cầm dẫy núi Hy di cho ngài; vì thếnhà Tống không giám đánh thuếdãy núi ấy. Sau thời ngài, có những vị sau này, nghiên cứu thuật sốcủa ngài, bổkhuyết thêm, đểtruyền vềsau. 1. Hoàng Kim Sách 2. Ma Thị 3. Giã Hạc 4. Lý Ngã Bình 5. Giác Tử 6. Thiệu Can Tử PHÚ CỦA MA THỊTIÊN SINH (Do vịtúc nho họBùi, người tỉ nh Thanh Hóa) DIỄN NÔM Ngôi TửVi đóng vào chốn hãm Quyền giải hạng, thiểu giảm vô uy Phủphùng Không, Sứtài suy Chung thân nan bảo, tưcơlưu truyền Mấy người phú quí nan tuyền Bởi sao Nhật, Nguyệt chiếu miền Sát tinh Mấy người bất hiển công danh Là vì Nhật, Nguyệt đồng làm Sửu Mùi Song Nhật, Nguyệt hãm bên trong Xương, Khúc chiếu giáp : hưng long Phúc Tài Mấy người nị ch tử, hỏa tai Phá, Liêm gặp Hỏa ; Riêu ngồi KỵTham Khốc Hưngộhạn mạc đàm Hạn phùng Không, Kiếp ai làm cho nên Phượng Long Mão, Dậu đôi người Vượng thời Kim bảng đềtên ởđầu Ân quang, Thiên quí, Sửu, Mùi Đường mây gặp hội danh cao bảng rồng Quan cung mừng được Đào, Hồng Thiên di tốt kỵKiếp, Không lâm vào Công danh đợi tuổi tác cao Giáp Liêm, giáp sát, một hào chẳng sai Giáp Bát tọa, giáp Tam thai Thiếu niên dựđược lâu đài nghênh ngang Thiên, Nguyệt đức, có giải thần Cùng là Quan Phúc, một làng trừhung Sét cho tường, chốn thủy cung Kỵtinh lạc hãm, Khoa, Đồng, Kình dương Đà đắc đị a, Hỏa chiếu phương Linh tinh hạn gặp tai ương chẳng lành - 38 -

Mấy người ít tuổi công danh Hồng loan, Bát tọa ởmình chẳng sai Sét xem phú quí mấy người Mệnh vô chính diệu trong ngoài Tam không Đẫu quân kỵtửtức cung Kiếp, Cơtật ách phải phòng huyết hư Hạn lâm Diêu Hổkhá lo Những lòai thú dữchớcho đến gần Vận hành Kỵ, Cựhung thần Phải phòng những chốn giang tân mới lành Aâm Dương đôi ngảcho mình Aâm tòng âm số, Dương hành dương cung Hạn hành đại tiểu tương phùng Cát thời thị nh vượng, hung thời chuân truyên. Dương, Đà sàm nhiễu Mệnh viên Nói hay lọan thuyết những phiền lo tai Sốmuộn màng con trai chưa có Vì Kỵ, Đà len lỏi Tửcung Ách phùng ác sát trùng sung Khí âm lạnh lẽo chẳng cùng khí Dương Hồng loan ngộKiếp, Không lâm thủ Sá chi bàn những lũyểu vong Kỵ , Đà, Thái tuế, Thân trung Khỏi nạn lại được thung dung mấy người Phượng long, giáp Mệnh có tài Trước sau vinh hiển, ra ngòai nổi danh Sao Quang Quí ấy Khoa tinh Lâm vào Thân, Mệnh cao danh bảng rồng Ngồi quí hướng, chẳng phùng Không Sứ Gặp Khoa thời, thủcửchẳng sai Giáp Nhật, Nguyệt trong ngoài Đồng Cự Ấy công thành danh toại khá khen Con em sạkhứ, sạhoàn Bởi sao Nhật, Nguyệt hãm ngồi Nô cung Bệnh lao, đàm thấp chẳng thông Bởi vì tật ách, đã phùng Kiếp, Cơ Kiếp, Không hai gã khá lo Lâm vào huynh đệcô đơn một mình Mẹcha có phúc lành thượng thọ Phụmẫu cung hẳn có Thiên Lương Cung Thê thiếp Đồng lương hội đó Hai vợcùng, một tổsinh ra Sao Thai mà ngộĐào hoa Tiền dâm hậu thú, mấy ra vợchồng Mệnh viên gặp Kiếp, Không làm thủ Kểchi bàn những lũyểu vong Án mang, vịliệt Công Hầu Sao lành Tướng, Cáo hội vào mệnh cung Làng có giếng bỏkhông chẳng uống Sao Mộc tinh, đóng ởTật cung Nhật phùng hãm ngộlưỡng Long Có người phương ý, vẫy vùng khôn lên Long trì, Đị a Kiếp cùng chen - 39 -

Giếng bồi ao lấp, ởbên nhà này Thiên CơngộHỏa chẳng hay Phùng Không, Kiếp Mộc nỡdầy quải lưu NgộHổcó thạch khuyển chiếu NgộDương, Đà có thạch đầu dựng cao Cái rang Bạch hổphù soi Lại gia Tang, Điếu thương ôi nàng tuyền (vợchết) Tang môn ngộHỏa sấu sao Nó vào phương nào, phương ấy hỏa tai Bệnh phù ngộThiên hình vô lợi Ắt có người chị u tật phong sang Phụ, Vi, ởPhúc đức cung Phản phu có kẻ, họhàng chẳng không Đào, Hồng, Sát, Phá, Tham, Liêm Lâm vào sốgái chỉhiềm sát phu Tang, Đào ởMệnh cung sau trước Gái đã đành lỡbước cầu ô Ngọc trần có vết đen tô Thiên Khôi tại Tý, thủđầu Mệnh Thân Nhật, Nguyệt ngộĐà tinh chốn hãm Hóa Kỵgia, mục ám bất minh Việt, Linh lại có Thiên hình Đị a phương ắt cũng đã đành lôi kinh NgộCơ, Lương đánh gẫy cành NgộÂm, Dương ấy đã đành tan không Hình, Riêu, Mệnh gái long đong Vì chẳng lộc chồng, ắt cũng phản phu Sao Kỵ, Đà hội Phu cung Hại chồng chước quỉ , tính đường tinh ma Riêu, Đào sốgái ai hay Chồng ra cửa trước, giắt tay trai vào NgộHình, gặp Quí dám đâu (đứng đắn) Cùng là Tử, Phủmột màu chính chuyên Ghen đâu mà chẳng biết chồn ? Tham cưvượng đị a, phải nên đềphòng (hay ghen chồng) Lỗtai điếc lác lo phiền Dương, Đà, Không, Kiếp, Cựmiền Mệnh cung Miệng ấp úng nói không ra tiếng Vì Tuế, Đà, Riêu, Cái Mệnh viên Âm, Dương, Tuần, Triệt tại tiền Mẹcha ắt đã chơi tiên thủa nào Phúc đức ngộTang, Đào, Hồng, Hỷ Họhàng thường có kẻyểu phu Lưu Tang lưu Mã gặp nhau Hạn cùng năm ấy Bò trâu chẳng lành Tham Lang, Bạch hổnào sinh Dần, Tuất chốn ấy, lánh mình sơn lâm Thai tinh ngộThái âm cung Tử Con phải vì cầu tựnơi nao Họhàng có kẻbinh đao Tướng, Nguyệt, Tử, Phục lâm vào Phúc cung Ân quang phùng Đào, Hồng, Điền trạch Ấy cô dì lưu lại ruộng nương - 40 -

Vợchồng viễn phối tha phương Đào, Hồng đóng chỗvào hàng Thiên Di Quan phù, Tấu, Tướng nghềgì ? Mệnh phùng Tả, Hữu tăng ni kẻo nào Hồng Loan, Tấu, Vũ, HỉĐào Nhạc phường ca vũdanh vào cửa quan (con hát) Hình, Cơ, Khúc, tấu một đoàn Trong nghềthợmộc, khôn ngoan ai tày Khéo nghềkim chỉvá may Cơ, Tang, Hồng, Phúc ởrầy mệnh cung Hồng Loan ngộKỵ, Phu cung Tơhồng chưa tắt má hồng đã xui Hỏa, Linh ngộhãm Thiên Riêu Ắt trong mình ấy, có tà chẳng yên PhụBật, Khúc, Tướng đồng viên Ngôi cao chính viện danh truyền y quan PhụBật ngộThái âm nhàn (nhàn; cung Hợi) Gái làm bà đỡ, cứu đàn nhi sinh Thiên Tài ngộNhật bất minh Nết na lung láo, những khinh phật, thần (bướng) Tý, Sửu, Mệnh : Ngọ, Mùi nhân Kiều cưngụsứ, chẳng gần bản tông Thê cung Kiếp, Không trùng sung Trải hai, ba độmấy song cửa nhà Tửcung ngộKiếp, Không gia Thương người hại của chẳng yên được nào Kiếp, Hư, Hình, Kỵ, Đà, Dương Gian nguy tật bệnh, dởdang ngại dần Vận phùng Lộc, Mã cùng lưu Dương, Đà, Kỵ, Nhật mắt đau phải phòng Ngại hiềm Mã ngộKhông vong Gặp sao Tả, Hữu hạn phùng cảđôi Hỏa, Linh, Trì, Mộc cùng soi Lánh mình lửa cháy, nước sôi phải phòng Hổ, Đà, Kỵ, Nhàn tàn toan Đềphòng chó dại, hầm thiêng dậy toàn Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả, Loan Hôn nhân vận ấy, ứng hòan thất gia Lương phục, Vũởtòa Ngọvị Vận gặp thời, chức trịQuản binh Dậu cung Thái tuế, Thiên hình Tai sinh họa chí, dịsinh gông cùm Quan, Không, trùng kiến, Võ, Tham Đường mây thuởấy đã cam bôn trì Khốc, HưởTí, Ngọvì Quan cung lại gặp tiếng thời đồn xa Dần, Thân, Kỵ, Sát (Kiếp sát) trùng gia Thương chiêu đảnhục, thực là gian nan Vợgiàu của cải muôn vàn Thái Âm ngộĐức, Ân quang, Mã, Đồng Thiên Hình, Sát, HổTửcung Đến già không thấy tay bồng con thơ Sinh con những giống ngẩn ngơ - 41 -

Tửcung, đối chiếu Sát, Đà, Kiếp Không. Cơ, Lương, Lộc Mã đồng cung Phú gia dị ch quốc của dùng siết đâu Ngôi cao chức trọng công hầu Mệnh phùng Quyền Sát ởđầu Ngọcung Hình lâm Quan Lộc cưĐồng (Dần, Mão) Quản binh dẫn chức ân hồng quân vương Quan cao chấn ngựbiên cương Ngọcung kiến Sát, Tử, Lương, Vũ, Đồng Khôi, Lương, Thành, Việt, Cái, Hồng Trai cậu cửu trùng, gái tắc cung phi Hồng, Khôi, Xương, Tấu, phù trì Sân rồng kéo bảng, danh đềởcao Kỵgia ởcửa màn đào (cung Tí) Làm nghềthuật sĩ , phong lưu nuôi mình Thê, Nguyệt đức ngộĐào tinh Trai lấy vợđẹp, gái lành chồng sang Trong ngoài mà có Âm Dương Ba lần danh dựmột làng quan giai Khôi, Việt, Quyền, gia trong ngoài Trưởng nam, trưởng nữgái trai đồng lần Mệnh, Hóa Kỵ, tật Mộc, thần Âm tì, nang thấp, nhiều phần chẳng sai Lộc, Hồng của vợ, lấy đem làm giàu (cung Thê) Sát phùng Phù, Hổhay đâu Dạ, Tràng thủa ấy âu sầu ngọc trung Dương, Đà ngộMã tai sung Những lo, đánh bắc, dẹp đông chẳng rồi Thiên di bẩy Mã binh ngồi Đông trì, tây tẩu, pha phôi cõi ngòai Kiếp Không lâm vào phúc tài Luận chưng sốấy sinh lai khó hèn Triệt, Tuần đóng ởcung Điền Tưcơcha mẹkhông truyền đến cho Kiếp, Không gian phỉquanh co Đềphòng kẻo phải lộđồkhảm kha (lỡđộđường) Hỏa tinh ngộhãm oan gia Hiệu là lửa cháy mấy hòa khỏi tai Đại hao lâm vào Phúc tài Tán nhiều, tụít, mấy ai nên giàu Tửcung Không, Kiếp trùng giao Bệnh phùng huyết tán thai bào phù hoa Tật cung Hóa Kỵcùng gia Dương, Hưchứng ấy, ắt là hiếm con Dương, Riêu bệnh ghẻphòng môn Tuế, Đà, loạn thuyết xuất ngôn chiêu nàn Mệnh Đào, Thân tại Hồng Loan Vận phùng Tuế, Kiếp đảhòan thê nhi Hạn lưu TuếMệnh một vi Gặp chưng năm ấy, vận thời gian nan Tham, Liêm, Tị , Hợi chớbàn Văn vương thuởnọ, tân toan ngục tràng Dần, Thân, Xương hội Tham Lang - 42 -

Vận ông Quản trọng phải vào nhà Linh (hạn tù) Kiếp, Không nhịvịkhảưu Gặp sao Thiên giải nhẽcầu lại yên Phá phùng Mão, Dậu khá phiền Thấy sao Nguyệt Đức tếliền lại qua Lao đao sớm tối bơvơ Mệnh cung Cơ, Kỵhẳn ra nhịvì Long đong đông tẩu, tây trì Chẳng qua Thiên Mã Thiên Di hãm nhàn Chơi bời du thủy, du sơn Thiên Di gặp Mã hợp chàng Đà La Vợchồng nay giận mai hòa Phục binh, Hóa kỵmột tòa thê cung Khôn giò siết nỗi sâu nông Sửu, Mùi, Tham, Vũhội đồng Khúc Xương Tí cung Thiên Phủ, Kiếp, Dương Cuồng ngôn lọan ngữnhiều đường loanh quanh Thìn, Tuất, Thất Sát một mình Gia trùng sung hạn, khôn thành hung phương Kỵtinh Xương Khúc đồng hương Nhan hồi sốấy nghĩcàng thêm thương (yểu tử) Bệnh Phù, Thái Tuếrõ ràng Sửu, Mùi, Thìn, Tuất gặp Lương lại lành Thiên Đồng cưNgọngộKình Một phương hùng cứtiếng tăm anh hùng Cây đào mọc ởNô cung Vong phu mắc tiếng, bất chung cùng chồng Phúc cung ngộhãm Kiếp, Không Họhàng nhiều kẻhành hung phi loài Phá quân sao ấy tán tài Lâm trạch bán hết lưu lai tổđiền Tiểu hạn Cự, Vũ, Hóa, Quyền Chiếu hoa chấn thủmột bên phương ngoài Mộphùng TảHữu đồng lai Thăng quan tiến chức miếu đài nổi danh Việt, Khôi, Trì, Cúc, Vân tinh Vào thi, ắt hẳn bẻcành quếhoa Sát phùng Tồn, Tửgiải qua Một sao Kỵđóng, ắt là tối tăm Thiên Lương ngộHỏa chiếu lâm Hại người tổn vật, ầm ầm tai ương Hãm tinh gia lại hãm Dương (Thái Dương) Chẳng sinh kiện sự, thời thương thung đường (bốchết) Sứ, Thương, Cơ, Hỏa, Cự, Dương Suy người, hại của, nhiều phương ưu phiền Kiếp, Không, Hao lại gặp quyền Nghe rèm liên lụy, kểtrên chẳng dùng Đại, tiểu ngộTham Lang sung Phá tài, tốn của ắt phùng nhịHao Linh phùng Sát, Phá hạn cao Vua Văn thủa nọphải vào ngộlinh (nhà tù) HổngộÂm Miếu (cung Dậu) cùng xinh Siêu thiên quan chức, vận lành mừng vui - 43 -

Cung Điền liền gặp Cơ, Lương Mộc làm tổnghiệp, đến hồi sinh lai (hoán cải) Thiện tinh chiếu ởphương Đoài Có người lấy của phật đài họa to Dương gian gái đẻphải lo Kỵlàm thường thấy tay vo bụng nằm (Ách cung) Âm tinh (Kỵ) Tham diệu đồng sâm Gia trung thất vật gian dâm, loạn tài Tham phùng phụnữhoài thai (Ách cung) Đẻrồi, bệnh phải đau rai nửa mình Thương người Cơ, Khốc gia lâm Hỷcùng Dương hợp, đảsâm người nhà Âm nhàn, Đà, Hổ, Tuếgia Trước sân chợt thấy huyên hoa rụng rời (mẹchết) Linh tinh, Việt, Hỏa, bên đoài Gia trung hương hỏa kìa ai lạnh lùng (cung Tửtức) Quí hội họp vào cung Thân, Dậu Đến phạt tiền cầu tựmới sinh (cung Tửtức) Sửu cung đều có Hung tinh Kẻđau, người bệnh tạông thành hoàng Cấn, Dần, Sửu, sao tàng Linh, Hỏa Con hồng tinh biến hóa cành cây (Điền Trạch) Long phùng Phượng, Hỷcũng hay Vui mừng mới thấy, bì ai bỗng liền Lộc tồn, Tửcùng Thiên Mã hội Ngộphi thường mừng buổi phong lưu Kình Dương mà ngộThiên Đồng Gặp Linh thủa ấy phải cầu hôn nhau Nhà (Điền) điều sợPhá Quân, Hao thủ NgộTử, Lương, trừlũHung tinh Việc người xích mích khá không ? TửVi, Khôi, Việt ba ông phải tìm Hợi, Tý gặp phải hiềm Phật Thánh Dậu, Thân lâm tính chốn liên đài Tử, Tham, Khôi, Việt, nam (Ngọ), đoài (Thân) Long thần cầu đảo bệnh ai lại lành Mão, Thìn ngộđã đành ông Táo Ly (Ngọ), Tốn (Tị ) phùng phải Cáo ôn binh Di cung nếu giáp Quí tinh Đi qua đền miếu phải kinh ma làm Mệnh Thân, Dậu, đồng lâm Không, Kiếp Gia Triệt, Tuần phải khiếp gian nguy Mệnh cung vi có TửVi Tương phùng hạn nhược vận suy chẳng hiềm Cung Huynh đệTriệt, Tuần sung thủ Chim đầu đàn vỗcánh bay khơi Tướng Quân, Lộc, Mã có người Giàu sang đảm lược nên trai anh hùng (cung Huynh đệ) Tướng ngộĐào, Hồng cũng chiếu Ngồi màn Đào có ảThôi Nương (chịem gái tài hoa) Tràng Sinh, ĐếVượng đa nhân Giáp chiếu Nhật, Nguyệt có lần sinh đôi ĐếVượng ngộThai, Khôi cùng Tướng - 44 -

Có dịbào hai đám anh em Thái âm hiếm có Thiên Cơ Âm cùng mấy Phúc đồng sinh lưỡng bào Tam Không, gia nội tao cát diệu NgộDương tinh cũng nẻo con nuôi Đào Hoa, Thai, Hỷtrong Khôi Ngòai ra Bình, Tướng ảvui loang toàng Tướng Phá, Phục trong làng Thai diệu Ngoài Đào Hồng, Hoa Cái, Thiên Di Có người dâm dục thịphi Tưthông chi dựng kẻchê người cười Sao Hình thủcùng người đánh lộn (anh em xung khắc) Kỵsinh lâm, lòng vốn bất hòa Lộc Tồn, Thiên Mã cùng gia Có người buôn một, bán ba nên giàu Vũ, Tướng ởđầu cung ấy Nghệbách công ai thấy cũng dùng (anh em làm thợgiỏi) Tử, Tang, Tả, Hữu hội trung Có người con gái lộn chồng tìm ra Sao Xương, Tuếmột tòa đóng đấy Thập lý hầu hẳn thấy một hai (anh em tài giỏi) Việt, Khôi, khoa mục chẳng sai Khôi huynh, Việt đệlà bài trong kinh Nuôi con chẳng mát, đã ba bốn lần. Khốc Hưlại ngộDưỡng thần Sinh nhiều nuôi ít, gian truân thuởnào Hiếm hoi bởi ngộThiên hình Quí tinh trước cửa, đầy sân quếhòe Không ngộPhá, Tú thê hào Vợchồng cách trởba tao mới thành Triệt, Tuần ngộMã, Hình thê vị Vợbỏchồng đào tịtha phương Phá phùng Hình, Kỵhuynh hương Anh em bất thuận nhiều đường khi tranh Phá quân ngộHỏa Đà, Dương Lâm vào Thìn Tuất nết thường gian phi Thiên Hình, Dương Nhận Ngọvì Tại gia Kiếp sát ưu nguy hình tù Diêu, Đà Dương, Sát cung phu Lại thêm Linh Hỏa vợlo giết chồng (phụbạc) Hoa Cái, Phượng Các, Đào Hồng Trai toan nểvợ, trong lòng khôn khuây Trai bất nhân Phá Quân Thìn Tuất Gái bạc tình, Tham Sát nhàn cung (Dần Thân) Hạn phùng Diêu, Hỷ, Đào, Hồng Gái trai mà tưởng trong lòng dâm phong Quan phù, Thái tuếvận phùng Tháng ngày chầu chực cửa công bồn chồn. Cơ, Lương, Thái tuế, tang môn Lâm vào chốn hãm, cành con chớtrèo Kỵ , Đà, Sát, Ách liền theo Qua sông vượt bểba đào chớđi - 45 -

Tướng hãm phùng Không, Kiếp vì Làm quan thời phải cách quan mà về Phù, Hình, Không, Kiếp khảchê Kẻthù người ghét, toan bềnghị ch hung Thai tinh, Long, Hỉvận này Vợthời thai dựng đến ngày khai hoa Kình Dương, Hoa Cái ngộĐà Hạn hành năm ấy, đậu hoa phải phòng (lên đậu) Phục binh, Tuế, Kỵ, Kiếp Không Cùng người tranh cạnh, trong lòng chẳng nguôi Khoa, Quyền, Lộc, Mã, Văn, Khôi Công danh thành toại đến hồi hiển vinh Khốc HưngộTang chẳng lành Triệt, Tuần ngộThiên hình đóng đấy Người một phương chẳng thấy họhàng (anh em lưu lạc) Kình tinh ngộKỵ, Âm dương Ắt trong đái tật có người hại thê Cung Thê thiếp, Đào, Hồng tương ngộ Vợmấy người, đều có dung nhan Có Diêu, ấy ngoại tình bàn Tử, Không ngộMã lắm đàn bướm ong (lấy vợgiang hồ) Mã chẳng gặp TửKhông ởđó Thời con nhà vọng tộc lương gia Phượng, Long đẹp đẽai qua Hình dong mặt mũi, đốhoa tốt vầy Tang, Không, Khốc dịsinh hoán cải (duyên sốlật đật) Đểdi truyền vạn đại vềsau. HOÀNG KIM PHÚ (1. TửVi trung hậu Thiên phú ôn lương 2. Đồng, Cơviên, phú tính tâm từLinh, Hỏa miếu, vi nhân dởm dại 3. Phúc diệu phùng Việt diệu ưTịcung, đị nh thịhải hà dục ám tinh phùng Khôi tinh ưHợi đị a, ưng chi sơn nhạc giáng thần) 1. Sao TửVi trung hậu, sao Thiên phú ôn hòa, từtâm 2. Sao Thiên đồng, sao Thiên cơ, vui vẻhiền từ Sao Hỏa, Dần, Mão, Tị , Ngọsao Linh tinh, Tý, Ngọchiếu Mệnh là người can đảm (tối kỵđàn bà) 3. Thiên đồng ngộThiên việt ởTịcung : người dáng điệu đẹp nhưsông bể(quí cách) Thiên lương ngộThiên khôi ở Hợi cung dáng điệu oai phong như thần linh giáng thế. 4. Nhật lạc nhàn, sắc thiểu xuân dung Lương xung tọa, chù kiêm thọtoán 5. Mão, Dậu, Tử, Tham vi tăng đạo Cát quí gia tượng lực vinh phong 6. Cấn canh Tử, Phủvi Phật nhi Hình, Sát hội Long thần đị nh giáng 7. Hóa Kỵvăn nhân bất nại Thiên cơnữmệnh thiểu trung 8. Thiên tướng Tuất, Thìn khởi thịđạt công danh chí sĩĐếtọa La, Võng hòan vi phi nhân nghĩ a chi nhân 9. Hợi tọa Quế, Hoa phi vinh, tắc phú Cung Thao, Đếấn đoạt trưởng tranh quyền. 4. Thái dương hãm mặt mũi âu sầu, buồn. Thiên Lương chiếu Mệnh được thọ. 5. TửTham ởMão Dậu là người thích ưa đạo Phật, từtâm, nếu thêm nhiều Quí tinh được giàu sang. - 46 -

6. Mệnh Dần, Thân, Tử, Phủngười to béo nhưcon của Phật. Mệnh Dần, Thân gặp Thất Sát người có oai tướng nhưLong thần 7. Hóa Kỵđi với bộsao Văn( Xương, Khúc, Khôi, Việt ) công danh lật đật, đờn bà có sao Thiên cơởMệnh nếu gặp Sát tinh, vất vả 8. Cung Quan, Tuất, Thìn gặp Thiên tướng : công danh bền. Tứ, Tướng ởThìn, Tuất an Mệnh : người hung bạo, gan dạ. 9. Cung Hợi gặp Xương, Khúc an Mệnh : chẳng giàu thì sang. TửVi, Quốc Aán ở Ngọ(cung Thân) an Mệnh, hoặc Bào : mình con thứhóa con trưởng. 10. Tham cưTí, thửthiết vô nghi, ngộTuần, Không phản vi đoan chính. Phá tọa ly cẩu thâu vịmiễn, phùng Lộc, Dương năng giải xướng cuồng. 11. Mão cưVũ, Sát, Phá, Liêm; phòng mộc áp, lôi sà, chi họa. Tù ngộDương Đà, Linh, Hỏa hữu tỏa đà, thất cốc chi ưu 12. Khúc, Xương hãm Thiên thương đồlãng đãng. Liêm Trinh phùng Văn Quế, cánh bôn ba. 13. Sát, Tý, Ngọ, Hổhầu thọkhảo hình Dần, Tuất kê thỏanh hùng. 10. Tham lang cưTí an Mệnh : nói nhưsẻcửa chia nhà, trái lại gặp Tuần, Không là người giữlời hứa. Phá quân cưNgọan Mệnh, ăn nói cầu nhầu; nhưng gặp Lộc và Thiếu dương : là người vui tính hay nói khôi hài. 11. Những sao kểtrên ởMão, Mệnh hoặc hạn gặp : đềphòng gỗđè, rắn cắn, điện rựt, sét đánh (gặp Quí tinh và Tuần Triệt khảgiải). Sao Liêm trinh, Tị , Hợi gặp Dương Đà, Linh, Hỏa đềphòng trăng trối, đói khát, tù tội. 12. Sao Khúc, Xương đi chung với Thiên Thương và Liêm Trinh công danh lật đật. 13. Sát ởTý, Ngọ, Dần, Thân an Phụmẫu, thời phụmẫu thọHình, Dần, Thân, Mão, Dậu an Mệnh, người có tài năng đảm lược. 14. Tham tú tọa, nhi phùng Hóa Kỵđạo ngoại hành thương Song Lộc cư, nhi ngộ CơLương phú gia đị ch quốc 15. Phá, Liêm, Mão, Dậu mạc ngộKiếp, Kình tu phòng hình ngục KỵcưMộcung nhi giao Đà Hổ, sa mã hạn hành 16. Khốc HưTý Ngọtiền bần hậu phú Mã ngộTràng Sinh thanh vân đắc lộ 17. Kiếp Sát phùng Thai tu phòng sinh sản Mộtinh ngộNhật, thân phụnan toàn 18. Thiên Lộc nhi ngộThái âm tại Nhàn cung, dịbào huynh đệ. Phúc diệu nhi ngộ CựMôn tại Mộcung, thê nhi lãng đãng. 19. Mã ngộThiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Kình ngộĐồng âm, nhi phùng Phượng Giải, nhất thếuy danh. 14. Tham Lang đắc đị a gặp Hóa Kị , buôn bán ngược xuôi. Song lộc gặp bộCơ, Lương giàu sang phú quí. 15. Phá, Liêm, Mão, Dậu ngộKiếp, Kình, đềphòng tụng sự. CựMôn Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp Kỵ: xe, ngựa đềphòng. 16. Sao Khốc, Hư, Tý, Ngọhạn gặp tiên trởhậu thành. Mã gặp Tràng Sinh hạn gặp công danh nhưước nguyện. 17. Kiếp Sát ngộThai an Mệnh, Tửtức, Aùch : khó đẻ. Sao Mộgặp Thái Dương hạn gặp: bốđau yếu hoặc chết. 18. Lộc tồn, Thái âm cưTí an Bào : có anh em dịbào. Thiên đồng, Cựmôn ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi an Thê, Tửtức muộn vợmuộn con, an Mệnh thì ảnh hưởng ít. 19. Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào vịtướng thắng trận) Mệnh hoặc hạn gặp rất hay (khác nào Lưu Bang làm vua) 20. Nên nhớ: Đồng âm ởcung Ngọmới tuyệt đẹp. 21. Đào Hồng cưQuan tảo tuếđắc quân hành chính Khúc Xương giáp Mệnh, xuất ngọai đa cận quí nhân. 22. Tham, Vũđồng hành hạnh phùng Mộtinh ; tứđại hiển vinh. Tướng binh tọa chiếu lai chiều Hình, Ấn ; ái văn sung võ Thiên Phủtối kỵKhông tinh ; nhì ngộThanh Long phản vi cát tượng. TửVi cần Tam Hóa ; nhược phùng Tứsát; phong bãi hà hoa - 47 -

23. Tam Không bất kỵchưsứvô hữu Chính tinh. Từhướng giao phù cát diệu, tu phòng Tuần Triệt. 20. Sao Hồng, Đào ởQuan, Lộc : công danh sớm gặp. Mệnh giáp Khúc, Xương, bước ra đường đời gặp người to nâng đỡ. 21. Tham, Vũ(Thìn, Tuất, Sửu, Mùi : là Mộcung) nhưng lại thêm sao Mộ, an Phúc đức, họhàng 4 đời sung sướng; an mệnh cũng tốt. Mệnh hoặc thân, được gặp 4 sao kểtrên chiếu ; kiêm văn võ toàn tài, hoặc làm việc văn mà coi vềvõ (Etat - Major) võ mà coi vềvăn ; làm việc coi Binh lương (Intendance) 22. Thiên Phủrất sợTam Không nhưng gặp Thanh Long thì đẹp. TửVi cần Tam Hóa, nhưng gặp Kình, Đà, Không, Kiếp; thì khác nào cánh hoa bịmưa gió phũphàng. 23. Cung nào không có Chính tinh, gặp 1 trong Tam Không ởđó thời hay, hạn gặp rất tốt, nhưng có Tuần Triệt thời giảm. 24. Thai tinh mộdiệu lai triều, đa học thiểu thành. Nhật, Nguyệt nhi chiếu Hư, Không, học nhất nhi thập. 25. Tam kỳgiao hội, mục ngộKỵ, Kình; giáng lộthanh vân. Dần, Thân, Không, Kiếp, nhi ngộQuí tinh, thăng trầm vô độ. 26. Tỵ, Hợi, Kiếp, Không nhi phùng Quyền, Lộc, hoạnh đạt tung hoành. Tham, Đào, Giải Ách nhi ngộLinh, Riêu, lãnh hòan chi bệnh. 27. Sát phùng Hình, Hổhãm tại Tửcung, thai lệchi ai. Phá ngộKỵ, Tang nhập cư Nô Bộc đa chiêu oán nộ. 28. Tuyệt phùng Hỏa diệu tại Hợi cung, nhi ngộTham, Hình uy danh vũthế. Hồng ngộCơ, ThưcưDần đị a, nhi phùng Lộc, Ân hoan cận cửu trùng. 24. Sao Thai và sao Mộchiếu Mệnh ; học không thành tài. Mệnh vô chính diệu, Âm Dương đắc đị a chiếu rất thông minh (sốGia cát; Mệnh ởMùi; Aâm Dương Hợi, Mão chiếu). 25. Mệnh có Tam Hóa gặp Kiếp, Kình, công danh không bền. Mệnh Dần, Thân nhiều sao tốt, nhưng lẫn sao Kiếp Không, cuộc đời xuống chó lên voi. 26. Mệnh Tí, Hợi gặp Quyền, Lộc, Kiếp, Không, người dũng lược tài đảm, chốc võng giá nghênh ngang, chốc tay trắng, cung Giải ách có 4 sao kểtrên ; bịbệnh lãnh tinh (hiếm) 27. Sao kểtrên, ởTửTức, buồn rầu vềcon (hiếm) Sao kểtrên ởNô bộc, làm ân nên oán 28. Cung Hợi gặp sao Tuyệt, Hỏa thêm Tham, Hình an Mệnh hoặc chiếu Mệnh, công danh lừng lẫy. Sao kểtrên, an Mệnh hoặc hạn gặp, khác nào gặp vua, đàn bà cần Tấu Thư, đàn ông cần Lộc Tồn. 29. Lương phùng Hao, Sát tại Tịcung; đao nghiệp hình thương KỵngộKhoa tinh cưHợi, Tý; ngôn hành danh thuận. 30. Mệnh Quan nhi giáp Phượng, Long thanh danh sủng ái. Tài, Phúc nhi phùng Hao, Kiếp; đơn ảnh có bần. 31. Lộc, Mã giao trì, chúng nhân sủng ái. Kiếp không độc thủ, thịkỹphi nhân 32. Dần, Thân nhi hội Tham, Liêm ngộVăn Xương nhập lao Quản Trọng. CựĐồng nhi phùng La, Võng , ngộKhoa tinh, thoại thuyết Lị ch Sinh 29. Mệnh ởTịgặp sao kểtrên, khó tránh bất đắc kỳtử. (Thiên Lương tối kỵSong Hao và Kiếp Sát, hoặc cung Bào, PhụMẫu, Nô bộc, Phúc đức, Thê tửởđó, liệu mà đoán, thời người đó sẽbị , có Tuần Triệt khảgiải) Mệnh ởTý hoặc hạn gặp Khoa, Kỵ trên thuận dưới nghe (tốt) 30. Mệnh Quan giáp Long, Phượng : tiếng tăm vui vẻ. Phúc đức ngộHao, Kiếp chiếc thân cô độc, nghèo hèn, nếu có Mệnh có nhiều Quí tinh, Hao, Kiếp đắc đị a, chỉ là giàu sang phú quí không bền, nhưng vẫn làm nên phi thường. 31. Lộc, mã thủMệnh ai ai cũng yêu mến. - 48 -

Kiếp, Không hãm, thủMệnh mà vô chính diệu; ai ai cũng ghét, đã chẳng ra gì lại còn khinh người. 32. Mệnh và hạn gặp khác nào ông Quản Trọng vào tù ngục. Cự, Đồng, Thìn, Tuất ngộHóa Khoa người ăn nói giỏi, tựa nhưLị ch Sinh sang Tềthuyết khách nhưng phải thêm nhiều Quí tinh, nếu không yểu tửnhưLị ch Sinh. 33. Mệnh vô chính diệu, hoan ngộTam Không; hựu Song Lộc phú quí khảkỳ. 34. Cự, Cơnhi ngộLộc Tồn ngữbất chính ngôn Nhật, Nguyệt nhi phùng Hình Hỏa, thân thiểu hạc hình. 35. Tử, Phá tại Mộcung, bất trung bất hiếu Vũ, Phá cưTỵ, Hợi đãng tửvô lương 36. Tý, Ngọ, Tướng, Liêm nhi phùng PhụBật; thái y đắc thế. Cơ, nguyệt cấn khôn, nhi hội Diêu Xương thi tứdâm tàng 37. Vũ, Tướng, Dần, Thân nhi ngộLộc, Quyền ; phú gia Vương Khải. Phá, Kình, Mão, Dậu nhi phùng Khoa Bật; khởi ngụy Hoàng Sào 33. Mệnh không có chính tinh mà gặp Tam Không thêm cảSong Lộc, phú quí giàu sang vô kể. 34. Mệnh gặp nhưthế, người ăn nói không nghĩtrước sau. Mệnh gặp nhưthế, người gầy gò nhưhạc, nhưmai 35. Mệnh gặp nhưthế, người bất trung bất hiếu (phàm nhân); người cải cách chính thểđại cục (vĩnhân) Mệnh gặp nhưthế; người sảo trá (phàm nhân); người gian hùng (vĩnhân). 36. Người gặp nhưthế, làm thuốc rất giỏi Mênh gặp các sao nhưtrên ởDần, Thân ; văn thơphong tình, nhưbà HồXuân Hương (đĩmiệng). 37. Mệnh hạn gặp giàu sang nhưVương Khải Mệnh hạn gặp tung hoành nhưHoàng Sào khởi ngụy. 38. CựMôn, Tị , Hợi, KỵngộLộc Tồn, nhi phùng Quyền, Lộc kiếm sạĐẩu, Ngưu. Đếtọa Ly cung. Kỵphùng Hao, sát : hạnh ngộKhôi Khoa, hữu tài phụchính. 39. Cự, Cơchính hướng hạnh ngộSong Hao uy quyền chính thế. Tham, Tửthủy cung, giáp biên TứSát; bần khổchung thân 40. Âm Dương lạc hãm, tu cầu Không, Diệu tối kỵSát tinh, Nhật, Nguyệt tị nh minh tối kỵTam Không, tu cầu Khoa, Lộc 41. Lã Hậu lộng quyền phùng Lưỡng Lộc ; Dương Phi hảo sắc thịKhúc, Xương. 38. Mệnh hạn gặp nhưthế, khác nào người dùng kiếm mà bắt sao Ngưu sao Đẩu (nên an phận thủthường : người có chí to, nhưng không toại nguyện) TửVi cư Ngọgặp Khôi, Khoa có tài tếthếkinh bang, nếu gặp Hao, Kình, Đà, Không, Kiếp Sát thời vô vị . 39. Mệnh hạn gặp nhưthế, công danh thành đạt (xin nhờCự, Cơ, Mão, Dậu, Tí, Ngọcần Song Hao mới hay). Tham, Tử, Hợi, Tí, giáp TửSát tinh rất xấu 40. Âm Dương lạc hãm cần Tam Không gặp Kình, Đà, Không, Kiếp : xấu. Âm Dương đắc đị a có Khoa, Lộc mới hay; gặp Tam Không giảm tốt. 41. Mệnh hạn gặp Lưỡng Lộc, thời lung lạc quyền bính nhưbà Lã Hậu. Mệnh hạn gặp Khúc, Xương thời phong nguyệt được sủng ái nhưDương Phi. 42. Tả, Hữu tại Phu cung, vô môi tựgiá Phủ, Tướng cưThê vị , phi giá bất thành 43. Hạn phùng Tử, Phủ, Vũ, Tướng hạnh đắc Hồng, Quyền, Khương Công hỷngộ Văn Vương Hạn ngộCơ, Nguyệt, Đồng, Lương kiêm Hữu Sát tinh Hiến đếưu phòng Đổng Thị 44. Mệnh đắc Tham, Liêm, Sát, Phá tu cần Tử, Phủ, Vũ, Tướng lưu niên. Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵSát, Phá, Tham, Liêm chi hạn (gặp Hóa Khoa khảgiải) 45. Nữtướng tinh hùng hủy hưtrừng - 49 -

Nam Thiên Phủgiảo long vãng dực 42. Cung Phu Thê gặp Tả, Hữu, lấy vợlấy chồng không mất tiền, hoặc mất ít. Cung Phu Thê gặp Phủ, Tướng không thểlấy nhau một cách lúi xùi nhưcách trên được 43. Hạn gặp nhưtrên, khác nào Khương TửNha gặp Văn Vương. Hạn gặp như trên, khác nào Hiến Đếgặp Đổng Trác lộng quyền (xấu) 44. Mệnh có bộTham, Liêm gặp Tử, Phủthời hay. Mệnh có bộCơ, Nguyệt gặp Sát, Phá, Tham thời xấu; nhưng gặp Hóa Khoa không ngại gì. Vì bộSát, Phá, Tham chỉcần Hóa Khoa mới hiển. 45. Đờn bà Thiên tướng thủMệnh, hung tợn nhưgấu dữ; nếu gặp Hồng, Tấu số cung phi. Đờn ông gặp Thiên phủkhác nào con thuồng luồng qua vực (tính nết cẩn thận, suy nghĩ ). 46. Sát, Phá, Tham tại nữMệnh, nhi ngộVăn Xương ưTân, Đinh, Tuếxướng phụ chi nhân. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Phu cung giảhợp Riêu Đào ưGiáp, Mậu nhàn giang hồchi nữ. 47. Cự, Đồng nhập miếu tại Mệnh viên, mẫn tiệp đa năng, Phủ, Vi lạc hãm, ưThân, Sứ, trởthành vạn sự. 48. Thiên Phủ, KỵngộKhông tinh, lai nhập Tài cung tán hao vô độ. TửVi mạc phùng Đị a Kiếp, Hồng Đào nhập Mệnh, giảm thọchi niên. 49. ĐếVượng, Tràng sinh tại Mệnh viên ; Kiêm phùng Tử, Phủquảng đại chi nhân. Thiên Tướng, TửVi, Thân phùng Phá kiêm ngộVượng Tuần, đa mưu yếm trá. 46. Tuổi Tân, Đinh đờn bà gặp các sao kểtrên, một bước nên bà (làm quan tắt). TuôỉGiáp, Mậu đàn bà, cung Phu có các sao kểtrên, cũng một bước nên bà (không bền). 47. Cự, Đồng ởMệnh đắc đị a, có tài giỏi chứkhông phải là Tử, Phủhãm Thân, Mệnh làm việc gì cũng lận đận mới thành. 48. Cung Tài gặp nhưthế, đồng tiền lên xuống không bền. Mệnh nhưthế, giảm thọ. 49. Mệnh nhưthế: người chính nhân quân tử Mệnh nhưthế: người mưu mẹo tài tình (gian hùng) 50. Tật cung hạnh phùng Phá, Sát, nhi ngộSong Hao, Mộc kỵ; sang độc ung thư. Giải Sứmạc ngộCự, Đồng, kiêm phùng Tang, Hổ, Đà, Riêu : vô sinh nan dưỡng 51. Quang Vũnhất thếuy danh do ưĐồng, Nguyệt, Giải, Kình. Lý Quảng sức đị ch vạn chúng, thịhữu Kình dương Lực Sĩ . 52. Tràng sinh tại Hợi, Tuyệt Sứphùng Sinh, nhi phùng Thiên mã, lộđồbôn tẩu. Thiên mã tại Tị , thịưchiến Mã, hạnh ngộTướng, Khoa, loạn thếxuất đầu. 53. Sát, Phá, Tham tại phối cung, đắc Quyền, Lộc, Khúc, Xương, Mệnh phụchi nhân, hiếm Quí, Tuế, ưu phùng Cô Quả; quảphụchi nhân. Tử, Phủ, Vũ, Tướng phu vị , kiêm Tam kỳgia hội, lược thao chi nữ, kỵTân, Kỷ, ưu ngộKình Đà chung thân trái quả. 50. Cung Tật ách gặp nhưthế; hay bịung nhọt, mổsẻ. Cung Tật ách gặp nhưthế; đẻnhiều nuôi ít (nuôi con chật vật) 51. Quang Vũ, Lý Quảng, gặp những sao kểtrên, Mệnh đều ởNgọ. 52. Sao Tràng Sinh và Mã ởHợi; là người có tài, nhưng chìm nổi. Thiên Mã ởTị đắc đị a, ngộTướng, Khoa, thời loạn làm nên công cán, hoặc những việc khó khăn, người khác không làm nổi mà mình làm nổi. 53. Cung Phu có những sao kểtrên là bậc Mệnh phụ, nhưng tuổi Quí mà gặp Cô Thần, QuảTú góa sớm. Cung Phu có những sao kểtrên, người đảm đang thao lược, nhưng tuổi Tân, Kỷ gặp thêm Kình Đà suốt đời đa hận 54. Chu mãi Thần tiền bần hậu phú, do hữu Khốc, Hưchính hướng. Trương tử Phòng, thao lược đa mưu, do phùng Tử, Phủ, Kỵ, Quyền - 50 -

55. Tham, Đào tại Nhàn cung, nữMệnh độc phụchi nhân tâm, ngộTriệt, Tuần tâm tình thưthái. Riêu, Sát cưHỏa đị a, nữnhân ba đào xuất hải, phùng Quyền, Lộc tham bác chi nhân. 56. Cự, Đồng nhập mộnhịhợp Kỵ, Kình hạn phòng thủy lộTham, Sát, Ngọ, Dần kiêm ngộHổ, Tang : lôi thú nan đề. 54. Tràng Sinh, ĐếVượng tại Tửcung, Lộc Quyền chiếu cùng đa sinh qúy tử. Kiếp, Kình, Tang, Hổcưnhập tử: âm kỵlai sâm, hữu tửtật nguyền. 54. Chu mãi Thần khổtrước sướng sau, vì có Khốc, Hư, Tý, Ngọ, Trương Lương, nhiều mưu kếtài giỏi vì Mệnh có Tử, Phủ, Kỵ, Quyền. 55. Đàn bà Tham, Đào, Hợi, Tý an Mệnh người hiểm độc, nhưng gặp Triệt, Tuần ôn hòa thanh nhã. Riêu, Sát, Tị , NgọnữMệnh, phong trần chìm nổi (có tài); nhưng gặp Quyền, Lộc có tài tình nhưng không vương lụy. 56. Cự, Đồng, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi gặp thêm Kỵ, Kình đềphòng sông nước (tuổi Tân, Đinh vô ngại) Các sao kểtrên, Mệnh hạn gặp, nên đềphòng sấm sét và thú dữ. 57. Các sao kểtrên ởTửTức, sinh con có tài lược Các sao kểtrên ởTửtức, và thêm Hóa Kỵvà vềhàng Âm tinh, sinh con có đứa phải tàn tật. 58. Triệt ngộLộc Tồn, cưHuynh đệ, nam trưởng bôn ba ngoại sứ. Khốc phùng Tang, Hỏa tại Phu cung, phu quân lưỡng mục bất minh. 59. Lộc Tồn nhập miếu tại Hợi cung, chung thân phú túc Hóa Lộc đắc đị a cưDần, Mão cốthủtham tài. 60. Phá cưMộcương quảchi nhân, phùng thời loạn thế, nhi phùng Hình, Lộc chấn động uy danh. Dương tại Thủy, nhật trầm Thủy để, loạn thếphùng quân, mạc ngộsát tinh tu phòng đao nghiệp. 61. Nam nhân Tang Hổhữu tài uyên bác NữMệnh, Hổ, Riêu đa sựquảưu 58. Cung Huynh đệcó các sao kểtrên, có người anh tất phải bôn ba lưu lạc, nếu không có, mệnh đi đến hạn đó, cũng bôn ba. Các sao kểtrên ởcung Phu, chồng bịkém mắt, hoặc tàn tật; nếu không thì góa sớm. 59. Sao Lộc Tồn ởHợi an Mệnh, suốt đời no ấm Sao Hóa Lộc, Dần, Mão an Mệnh giàu có, giữcủa bền. 60. Phá quân, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh hoặc hạn gặp, gặp cơhội tiến đạt : thêm Hình, Lộc, công danh vang bóng một thời. Thái dương cưHợi an Mệnh, loạn thểgặp thời, nhưhg ngộSát tinh nên đềphòng, ám sát. 61. Con trai gặp các sao kểtrên có tài Trái lại con gái gặp nhiều chuyện buồn rầu (muộn chồng) 62. Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, Kỷâm nam gia hợp Kỵtinh công danh toại mãn Xương, Khúc, Sửu, Mùi, Giáp Nhâm dương nữ, kiêm phùng Hồng, Lộc, hiển phụ chi nhân. 63. Thiên Không, Hóa Kỵtối kỵQuan cung, nhi phùng Aâm dương phản bối, công danh văn tuếtất thành. Linh Hỏa, Hình, Tang tối hiềm Tửtức, hạnh ngộNhật, Nguyệt tị nh minh, nam tử lão thành tắt hữu. 64. Tử, Phủ, Vũ, Tướng, Tả, Hữu, Phượng, Long kiêm hợp Lộc, Aán, Khoa, Quyền, khánh hội quân thần chi cách, gia Kiếp, Kình loạn thếnan thành đại sự. Sát, Phá, Liêm, Tham, tam kỳgia hội lai chiêu, Hồng, Hình, Tả, Hữu uy danh nhất thếchi nhân, Kỵ, Không, Triệt : chung thân tác sựnan thành. - 51 -

62. Thanh Long ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi an Mệnh, Quan, Di, Tài, đàn ông Đinh, Kỷ gặp thêm Hóa Kỵcông danh lên nhưdiều. Các sao kểtrên, đàn bà Dương Tuếlà người, là người đức hạnh 63. Cung Quan tối kỵsao Thiên Không và Hóa Kỵ , gặp Âm Dương phản bối; tức là mặt trăng mặt trời sáng ra, nhưng vềvăn niên mới thành đạt. Cung Tửtức gặp các sao kểtrên, vềgià mới có con, nhưng con khá. 64. Mệnh gặp các sao kểtrên, nhưng gia thêm Kiếp, Kình, công danh dẫu gặp gỡ nhưng không bền. Mệnh gặp các sao kểtrên, nhưng ngộTuần, Triệt võ công hiển đạt nhưng không bền. 65. Chu thái Hậu hiếu hạnh sắc tài, do hữu TửPhủ, Khoa, Quyền, Hình, Sát. Tống nguyên Phi dung nghi đức lượng, do hữu Đào, Hồng, Cơ, Cự, Hao, Quyền. Lộc phùng Lương miếu, bão tưtài, ích dữ, tha nhân. Hao ngộTham Lang, tài sinh dâm tình, ưtỉ nh để. 66. Song Hao TịHợi nhi ngộSát Hình, giáp canh Dương nữ: thụcách yểu bần Lưỡng lộc NgọDần nhi phùng TửVũ, Đinh Kỷâm nam phú đa danh thọ. 67. Thiên Hình Hóa Kỵnhi ngộBệnh Phù Hao Sát tại giải cung; hữu tật phong sang. Nhật Nguyệt vô minh, nhi phùng Riêu, Kiếp, Kỵ , Kình ưMệnh giải: tật nguyền lưỡng mục. 65. Đờn bà gặp các sao kểtrên, hiếu hạnh kém gì bà Chu thái Hậu. Đờn bà gặp các sao kểtrên, đức độtài giỏi kém gì bà Tống nguyên Phi Nghĩ a đen : Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn gặp Thiên Lương đắc vị , người đem của mình mang cho kẻkhác (nghĩ a bóng : đem cho vay lãi) Nghĩ a đen : Hao gặp Tham Lang, người thích tiền, yêu tình ái, lòng ham muốn thâm sâu tận đáy giếng (nghĩ a bóng : có tiền cứbo bo giữtiền, hoặc đem chôn cất đồng tiền; còn tình ái kín đáo, giữgìn cho đậy) 66. Các sao kểtrên ởTịHợi, đàn bà giáp canh và Dương Tuế: nghèo yểu 67. Các sao kểtrên ởGiải ách : hay bịphong hủi Các sao kểtrên ởMệnh, Tật ách : mắt kém, hoặc mù 68. Hóa Kỵ, tý cung Khoa Lương phụchiếu : Khổng Tửđắc quân dân sủng ái Tướng Liêm tại Ngọ, Khoa Hình quyền củng : Hàn Tín đạt cao võ thượng chi công 69. Hạn phùng La Võng, Nhật Nguyệt giao huy, Kiếp, Không Dương nhận; Lưu Bang cam nhập Bao Trung Vận hội CơLương Quyền Xương Tam Hỏa PhụBật Song Hao; Hán Đếnhập tần phá sở. 70. Mệnh Vô Chính diệu hạn ngộtrúc la, Đào Hồng suy tuyệt; Khổng Minh nan cầu tăng thọ. Mệnh đắc Tướng Liêm hạn phùng La Võng, Đà La Tham, Linh; Hàn Tín thọtửđao hình. 68. Các sao kểtrên Mệnh an Tý cung, tựa nhưsốđức Khổng Tửđược vua yêu chuộng dân chuộng 69. Các sao kểtrên lâm vào Thìn Tuất (La Võng) hạn Lưu Bang bịHạng Vũép vào ởđất Bao Trung (rồng vào ao tù). Hạn gặp các sao kểtrên, Lưu Bang vào đất Tần, đuổi được Hạng Vũ, thống nhất thiên hạ(rồng ra biển) 70. Hạn gặp Sát Phá Tham (trúc la) thêm Đào Hồng Suy Tuyệt, mà Mệnh Vô Chính Diệu, chẳng khác chi Gia Cát không cưỡng được cái chết với trời. Mệnh Hàn Tín cưNgọTướng Liêm Kình Dương ; hạn đến cung Thìn gặp Tham, Linh, Đà La bịLã Hậu giết. 71. Nhan hồi yểu thọdo hữu Đào, Hồng, Không, Kiếp, Đà Linh thủMệnh Đạo Trích thọtăng do ưNhật, Nguyệt, Cơ, Lương miếu nhập Mệnh Thân - 52 -

72. Nhật, Nguyệt cư Mộcung mục thống triền miên. Phụ, Giải, Hổ, Tang : nhi phùng Sát, Dục hữu tựthốn thừa 73. Thai phùng Sát, Dục, tu phòng sản phụ: Kiếp, Cơ, ngộHỏa tất ngộHỏa tai 74. Linh phùng Sứ, Mã nhi ngộDương, Đà hữu tật tứchi. Khốc, Khách, Kiếp Phù, mạc ngộCự, Dương chung thân đa lệ. 71. Gặp các sao kểtrên ởMệnh, tựa nhưsốNhan Hồi yểu tử(34 tuổi) gặp các sao kểtrên ởMệnh, tựa nhưsốĐạo Trích (ăn trộm Đời Thất quốc) thọ74 tuổi. 72. Sao âm dương ởThìn, Tuất, Sửu, Mùi (Mộcung) Mệnh an ởđó thêm Sát tinh hay đau mắt. Cung PhụMẫu tật ách đối nhau, chiếu vào TửTức gặp sao Tang Hổ, Kiếp Sát, Mộc dục : đẻcon thiếu tháng, hoặc thưa ngón chân ngón tay 73. Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách, TửTức của đàn bà : khó đẻ. Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách : đềphòng lửa cháy, dầu sôi. 74. Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách : chân tay có tật Các sao kểtrên ởMệnh, Giải ách : hay đau mắt, ướt mắt 75. Hạng Vũanh hùng ngộĐị a không nhi táng quốc Thạch Sùng cựphú ngộĐị a Kiếp dễvong gia 76. Mệnh lý Không vong, Kiếp thủthân, chung niên tất thịtác cơbần. Mệnh phùng Lộc, Cự, Không, Thân, Sứmãn kiếp toàn phùng phương thiểu khiếm. 77. Phàm toán lai Mệnh thế, tu soát thọ, bần, chi cách. Phàm chiêm vận hạn hành, tu phòng lục sát lai sâm. 75. Hạn gặp Đị a Không tựa nhưHạng Vũbịtan sựnghiệp Hạn gặp Đị a Kiếp, tựa nhưThạch Sùng bát mẻkhông còn 76. Mệnh, Thân có Không, Kiếp, giàu sang không bền, hoặc ăn ởbần tiện Mệnh Thân gặp các sao kểtrên suốt đời chỉphong lưu hoặc thiếu; chứkhông giàu to (xin nhớ: Lộc Tồn chứkhông phải Hóa Lộc) 77. Xem sốcần quyết đị nh giàu nghèo, thọyểu; là điều cốt yếu. Còn xem vận hạn, phải tìm Kình, Đà, Không Kiếp Linh Hỏa trước tiên.

- 53 -

CHƯƠNG THỨ NĂM SỐTỬ VI LẬP THÀNH

Quyển hạ Sốvĩnhân thếgiới, tung hoành trong trận hòan cầu đại chiến thứhai 1939 1945

Giải đoán lá sốthứnhất Năm KỷSửu Ngày 14 Tháng 9 GiờDậu SốVĨNHÂN MỆNH THÂN : Quang quí, Khúc, Xương, Thai, Tọa, Tấu, Cái QUAN LỘC : Mã ngộHình, Khốc : công hoàn phát võ TứLinh chầu Mệnh (Long, Phượng, Cái, Hổ) KỵngộKhoa tinh : ngôn hành danh thuận. MỆNH GIÁP : Liêm Sát, lưỡng Tướng, Tả, Hữu và Linh Hỏa miếu; vĩnhân đảm đại ĐẶC ĐIỂM : Lục sát và Lục bại tinh đều đắc cách : Kiếp, Không : Dần, Thân Kình, Đà : Tị , Mùi Linh Hỏa : Tý, Mùi Tang Hổ: Mão, Dậu Song Hao : Mão Dậu Khốc Hư: đắc cách (gặp Mã) Lưỡng tướng hợp bộ; không bịTuần Triệt cản. - 54 -

Tuần lâm Hỏa đị a Triệt đáo Kim cung TứHỏa, đắc cách và Mệnh, Thân đều ởTứmộ Thanh Long phùng Lưu hà (rồng gặp nước) Hơn nữa; Aâm tuếgặp hung sát tinh đều hay cả Hình nhưTạo hóa cố> một người này xuất thế. Hạn 52- 61. Tiểu hạn Giáp Thân 1944, đại tiểu hạn đều gặp Không, Kiếp, Đào Hồng, Cô quả, Thiên Không, Kiếp Sát, Trắng tay. Lên cũng hạn đó; mà xuống cũng ởđó. Tài nhưHạng Vũ, Thủy Hòang cũng chẳng thoát khỏi 3 thước đất. LÁ SỐTHỨ HAI SỐHOÀNG ĐẾ

Giải đoán lá sốthứ2 Năm Ất dậu Ngày 1 Tháng 11 GiờTý SốHOÀNG ĐẾ Khôi, Lương, Thanh, Việt, Tấu, Hồng Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi Hồng, Khôi, Xương, Khúc, phù trì (TảHữu) Sân rồng kéo bảng danh đềởcao Trong ngoài mà có âm dương Ba lần danh dự, một làng quan giai (Phú Ma Thị ) - 55 -

Nhưng Ngài không được thọlà vì : Thiên lương phùng Hao, Sát (Kiếp sát). Đại tiểu hạn (36 - 45) gặp Khốc, Hư, Tang, Bạch, Kiếp, Không, Kình, Riêu, Đẩu, Tuế, Thương sứvà Lộc tồn ngộCô quả. (Ất, Sửu ngài thăng hà). Mệnh viên Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương tối kỵSát, Phá Tham, Liêm chi hạn. (Hoàng Kim Phú). LÁ SỐTHỨ BA SỐKHANH TƯỚNG

Giải đoán lá sốthứba Năm KỷDậu Ngày 17 Tháng 7 GiờThân SốKHANH TƯỚNG Khôi, Lương, Tham, Việt, Tấu, Hồng Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi Hồng, Khôi, Xương, Khúc phù trì (TảHữu) Sân rồng kéo bảng danh đềởcao Kỵgia ởcửa màn Đào Làm nghềthuật sĩphong lưu nuôi mình Thê, Nguyệt đức ngộĐào tinh Trai lấy vợđẹp, gái lành chồng sang Trong ngoài mà có Aâm dương Ba phần danh dự, một làng quen giai. (Phú Ma Thị ) ĐẶC ĐIỂM: Kỵgia ởcửa màn Đào Làm nghềthuật sĩphong lưu nuôi mình - 56 -

Ông này không phải là Phù thủy cao tay, trái lại là một vịkỹsưhóa học, rồi làm nên Khanh Tướng. Sao Thanh long ở cung Thìn (Quan Lộc) tối quí. Và chỉkém sốthứ2 (Hoàng Đế); vì không có Hóa Quyền tại Mệnh. Hóa Kỵ, Tý cung, Khoa, Lương phụchiếu : Khổng Tửđắc quân dân sủng ái. KỵngộKhoa tinh ưHợi, Tí : ngôn hành danh thuận Thanh Long, Thìn, Thổ, Đinh, KỷÂm nam : gia hợp Kỵtinh công danh tọai mãn. (Hoàng Kim Phú) LÁ SỐTHỨ TƯ SỐTHƯỢNG LƯU

Giải đoán lá sốthứtư Năm Tân Hợi Ngày 3 Tháng 9 GiờHợi THƯỢNG LƯU (yểu tử) Kiếp Không Hình Kỵxấu sao Hỏa Linh, Hình Việt gươm đao bủa trời Việt, Linh lại cơThiên Hình Đị a phương ắt cũng đã đành lôi kinh (Phú Ma Thị ) CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh, Hóa Kỵ , Hình, Linh : Giải Aùch ; Thiên Việt chiếu : Mệnh giáp Kiếp Không, Thân Giáp: Kình Đà. Hạn đi đến năm Hợi (1947) 37 tuổi ; ngộ: - 57 -

NgộCơLương đánh gẫy cành Ngộâm dương ắt đã đành tan không Vừa chết bom, chui vào hầm trú ẩn (đánh gẫy cành): vừa chết dọc đường: Tướng quân ngộTriệt trước miền Khi ra gặp giặt mình liền phanh thây. (Phú Ma Thị ) Ngày nay thời khoa học, trái bom có thểcoi là sét nhân tạo, ngồi trong hầm trú ẩn mà vẫn bịchết. Đúng nhưcâu : ngộCơ, Lương đánh gẫy cành. Xem vậy, mấy huyền vi của tạo hóa khôn lường Mà khoa học TửVi không phải là huyền hoặc. Dương tại Thủy, nhật trầm thủy để, loạn thếphòng quân; mạc ngộSát tinh tu phòng đao nghiệp. Mã ngộThiên Hình nhi phùng Thiên Khốc, công hoàn phát võ. Hợi tọa quếhoa : phi vinh tắc phú. (Phú Hòang Kim) LÁ SỐTHỨ NĂM SỐTÀNG TẬT(Què)

Giải đoán lá sốthứnăm Năm Tân Dậu Ngày 9 Tháng 6 GiờHợi SốTÀNG TẬT (què) Kiếp, Không, Hình, Kỵxấu sao Hỏa, Linh, Hình, Việt gươm đao bủa trời. (Phú Ma Thị ) - 58 -

CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh giải ách có : Kiếp, Không, Hình, Kỵ, Linh, Việt, Cơ, Hỏa; trái lại : người này không bịgươm đao búa trời; là vì : Ba phương chiếu lại một phương Thấy sao TửPhủ, Thiên Lương hoặc là: Thiên quan, Thiên phúc giao hòa Giải thần, Nguyệt đức một tòa trừhung. (Phú Ma Thị ) nhưng, người này cũng đã thành phếnhân : vi khi lọt lòng mẹchân tay đã bịtàng tật sau thêm bệnh động kinh. Mã, Đà, đới tật ; dương làm tỳthương. (Phú Ma Thị ) Tuy thành phếnhân, nhưng Giáp, Quyền, Lộc nên vẫn có nơi nương nhờsung sướng (cha mẹgiàu) Vảlại, ông này thỉ nh thoảng lại động kinh, lăn đùng ra đất thì có khác nào trời vật ! ngẫm như vậy : Phúc đức có tốt cũng chỉcứu vãn được phần nào mà thôi, chứ không thểvượt qua sốtrời đã đị nh. TửVi tu cần Tam hóa, nhược phùng TứSát : phong bãi hà hoa. (Hòang Kim phú) LÁ SỐTHỨ SÁU ĐẺSINH ĐÔI

Giải đoán lá sốthứsáu Năm Mậu Tý Ngày 4 Tháng 3 GiờHợi SỐĐẺSINH ĐÔI Âm Dương Thai hội sinh đôi - 59 -

CHÚ GIẢI : em bé này đẻra sau, còn con chịcho người khác nuôi hộ. ĐẶC ĐIỂM : đẻnăm Tý, tiểu hạn đóng ởcung Nô Bộc ngộâm dương và sao Thai. TẬT ÁCH : Ách cung mệnh nào dám luận chẳng ra Bởi sao Tật ách, Dương, Đà, Kiếp, Cơ. (Ma ThịPhú) PHÚ ĐOÁN câu thứ81 của sách chữHán : Xương, Tham cưMệnh phấn cốt túy si Thân mệnh : Tham, Liêm (hãm) ngộXương Khúc và Thiên Hình, đẻra hai bàn chân đã bịlang lổ(bạch tạng). LÁ SỐTHỨ BẢY SỐCÂM, ĐIẾC

Giải đoán lá sốthứbảy Năm Tân TịNgày 17 Tháng 9 GiờMão SốCÂM ĐIẾC Vũ, Riêu, Phá Toái ởgần Lại có Việt, Kỵmười phần miệng câm. (Phú Ma Thị ) Dương, Đà điếc lác lo âu Hỏa linh mộng triệu đêm thâu ghẹo người. (Phú Ma Thị ) CHÚ GIẢI : Thân, Mệnh : Vũ, Riêu, Phá, Kỵ Ách : Thiên việt - 60 -

Năm lên 5 tuổi (năm Dậu) chết; là vì : Xương ngộKỵ; hơn nữa Tang, Hổ, Khốc Hư, Hình, Kỵ , Xương Khúc đi lẫn với Sát, Liêm hãm đị a. Hơn nữa : Ách cung ngộCơ, Lương, Hao, Sát, Kình, Đà, Linh, Việt, Không, Kiếp ; vừa câm điếc, đêm ngày mê sảng la hét. LÁ SỐTHỨ TÁM SỐMÙ

Giải đoán lá sốthứtám Năm Ất Mão Ngày 27 Tháng 11 GiờHợi SỐMÙ Dương, Đà ngộhãm mục vì Âm Dương, Riêu Kỵngười thời mắt đau Nhật Nguyệt ngộLinh Tinh chốn hãm Hóa Kỵgia mắt tối mờxanh (Phú Ma Thị ) CHÚ GIẢI : Mệnh giáp Nhật, Nguyệt, Âm, ngộKỵ, Đà, Hỏa, Không chiếu, Dương ngộKiếp, Kình, Hỏa chiếu, Thân Mệnh có Hình, Riêu; Ách : Kình, Đà, Kiếp, Kỵ, Âm Dương hãm hiếu lên. Năm KỷSửu (1949) 35 tuổi tuyệt Mệnh, Đại Tiểu hạn trùng phùng, Sát, Phá, Tham, Liêm, Khốc, Tuế, Tang, Hổ, Long, Phượng, Tướng, Ấn, Riêu, Y vậy mà chết; là vì : Mệnh qúa xấu, gặp những sao quá tốt không đáng hưởng. (ẤT PHÁ KỶ, 1 CÁCH XẤU) Nếu : Mệnh Quí cách, thời hạn đẹp nhưtrên, tay kiếm tay cờtung hoành ngang dọc. Tóm lại : Hạn đẹp, trông lại Mệnh có đáng hưởng hay không ? Người dân thường "mà hạn ngồi ngai vàng" sao sống được!

- 61 -

LÁ SỐTHỨ CHÍN SỐCỦA (trùm ăn cắp)

Giải đoán lá sốthứchín Năm Nhâm Tuất Ngày 4 Tháng 6 GiờDậu SỐVOI XANH MỆNH : Từ, Phủ, Vũ, Tướng hội Khoa, Quyền Hình, Hổ, Tấu, Cái THÂN : Sát Phá Tham Liêm, hội Thai Tọa Kình Đà Khốc Mã. Quan Phúc Quí nhân Long Phượng Khôi Đào. Đáng sốThượng cách, văn võ toàn tài. PHÚ ĐOÁN : Hình làm quan, Lộc cưđông Quân binh dẫn chức Aán Hồng quân vương (Phú Ma Thị ) Quan lộc, Tử, Mã nhất ban Mã, Long, Thiên Hỷ, hoa đan Đào Hồng VẬY MÀ : Tuần, Triệt, phá hoại tất cả: Tử, Tướng, Hình, Quyền : gẫy tất Phá Quân ngộKình, Tuần : nguyên soái bại trận THÊM : Vũ, Phá, Kỵ: khôn ngoan sảo trá. Vậy anh chỉlàm nghề> chuyên môn. Nhưng không đến nỗi hình ngục ê chề; là vì : PhủngộKhoa tinh chung thân vô tai. Kỵ , Đà, Hỏa thủMệnh : nghiện thuốc phiện NĂM HỢI (1946) đại phát đạt, vì buôn bán thuốc phiện - 62 -

Hồng, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc. NĂM TÝ (1948) Lưỡng Lộc giao trung ngộCô, Quả, Đào và Thiên Không, Kiếp Sát (trắng tay) Xem nhưvậy, Lưỡng Lộc giao tranh, ngộCô, Quả, Đào Hoa và Thiên Không : tối độc, (khổvì tiền) VŨPHÁ CƯ TỊHỢI; ĐÃNG TỬ VÔ LƯƠNG (Hoàng Kim phú) dẫu chẳng ởTỵ , Hợi; nhưng thêm Đà, Kỵ, Hỏa hãm vô lương nhỏnhen. Thưngỏcùng các bạn đọc thân mến Tôi hằng nhận được thưcủa nhiều bạn nhờchấm sốvà yêu cầu viết thực >, Tôi cũng đã chiều ý giúp một sốít và cũng một sốnhiều, phải từchối là những lẽsau đây : Chấm 1 lá sốrất dễ Viết 1 lá sốrất khó, cần nhiều thời giờ, vì 1 đời là 36.000 ngày, tức là phải làm 36.000 con toán, Nhưvậy mấy gọi là > Không gì bằng : Mình tựđoán sốcho mình : hoặc giả ông thầy sốmà hỏi nhờ luôn. Hơn nữa tôi thiển nghĩ: Trên đời, trước và sau, có 2 hạng người : giàu sang và nghèo hèn. Đang > ít nghĩtới chuyện Đang > chỉ nghe và nghĩđến những làm phương tiêu khiển. Nhưng với khoa số, sốTửVi, chi huyền, chỉvì, những ai thấu triệt được nó, thì gọi nó là là . Và coi sựthăng trầm, đen đỏ, nhưáng mây nổi mà thôi. Đã nhưvậy, ta chỉnên > cho sốphận; hoài công đâu > nhân tình nhỉ . Kính thư QUÂN XUÂN THỊ NH NĂM TUỔI ĐIỀU NÊN NHỚ Người ta thường sợnăm tuổi; nhưng không ngại mấy nếu gặp nhiều sao tốt thời hoạnh đạt hơn những năm tốt khác. Nhưng ĐẠI, TIỂU HẠN đi tới CUNG TUỔI nên đểý thời hơn, nếu gặp nhiều sao xấu, thời lắm chuyện lủng củng hơn những năm xấu khác. Thí dụ: Tuổi Hợi, đại tiểu hạn đi tới CUNG HỢI Tuổi Ngọđại tiểu hạn đi tới CUNG NGỌv.v... (Vì CUNG TUỔI là > ra mình) . ***HẾT QUYỂN HẠ***

- 63 -

Quyển thượng VÀI LỜI GIỚI THIỆU Thưa độc-giả, Ông Quản xuân thị nh tức CảThị nh là một nhà rất tinh thông vềkhoa Lý-SốTỬ-VI đã từng giàu kinh-nghiệm từtrước đến nay, và Ông Trị nh-Quang-Đạt một nhà văn kiêm khảo cứu khoa Đẩu-học Á-Đông, nay hợp-tác viết quyển "SỔ TỬ VI KINH NGHIỆM" trong lúc sách khảo-cứu vềloại này rất hiếm và giúp ích cho những ai đang muốn tìm hiểu hoặc nghiên-cứu thêm vềSổTỬ-VI. Vào lúc thếgian loạn lạc, con người còn phải tranh đấu đểdành phần công lý cho mình, chúng ta nghĩđến khảo cứu sốcó được hợp thời chăng? Thưa rằng: "NƯỚC CÓ VẬN, NGƯỜI CÓ SỐ, TỨC MỌI VIỆC TRÊN ĐỜI ĐỀU CÓ SỐ-MỆNH CẢ". Nhưng chúng ta đã hiểu thếnào là "SỐ-MỆNH" đểlựa chọn đường đi của cuộc đời chưa? Vậy nên hảy tìm hiểu triết-lý sốmệnh tức là cuộc đời chìm nồi của chúng ta. Nó giản dịnhưsau đây: đời người là một cuộc chiến đấu không lúc nào ngừng, vì những lúc nó ngừng, tức là ta không còn phải chiến đấu nữa, và đã còn đểlại trên đời một "SỰ NGHIỆP" mà người sau ta mới có thểđánh giá nó, tức là gọi cái "SỐMỆNH" của ta đó. Ở đây chúng tôi muốn gạt bỏsựmê-tín dịđoan một bên, mà chủtrương một biện pháp vềtâm-linh, vềtinh thần, nếu muốn tìm hiểu Lý-SốTỬ-VI. Vì khoa học TỬ-VI trừu-tượng, huyền-bí, không có giải-pháp cụ-thểnào dễcho phải duy-vật nhận thấy mà không công kích cho được. Chúng ta phải chọn đúng trước một sựbí mật của TẠO-HOÁ mà chúng ta không thểkhám phá ra nổi. Nếu ta khám phá đựơc tuyệt-đối khoa lý-sốthì thửhỏi cuộc đời mà ta mừơi phần biết được chín rưỡi, phỏng có ích già cho ta không, hay trái lại chúng ta sẽchán đời hết cảvà cuộc đời hết cảlẽ chiến đấu. Khoa học TỬ-VI qua bao thời đại và tồn tại đến được ngày nay vì nó đã ứng nghiệm biết bao nhiêu điều mà người đời đều tin là rất đúng. Một sốnhiều các học giảphương Đông đều tin lý-sốvà ra công nghiên cứu thêm hoặc chiêm-nghiệm ngay cuộc đời mình hay là xem cho các người khác, đểkinh-nghiệm, từ các bậc danh nhân cái thếđến thường nhân, đều nhận thấy nhiều điều rất huyền bí và linh riệu. Cổ nhân có câu: "TỪ MỘT MIẾN ĂN ĐẾN HỚP UỐNG CŨNG LÀ TIỀN ĐỊ NH CẢ." Thì đủhiểu các thánh-hiền, xưa thấm-nhuần triết-lý sốmệnh đến tuyệt-đích rồi! Khoa lý-sốlại là môn học tâm-lý và triết-lý áp dụng ngay cuộc đời chúng ta nữa kia, từvua chúa đến các danh nhân cận đại, thường chảlấy sốtìm phương tiện chỉ nam, hoặc đểtựtìm an-ủi phần nào, lý lẽthắng-bại hưng-vong của mình và của thiên-hạư? Nói vềkhoa học thực-tếcon người ta sinh ra tất bịảnh-hưởng ngay sinh khí của trời đất, nơi sinh, đị a-hình, phong-thổ. Lại nữa lý lẽcác vịtinh-tú giờphút lúc đó an vị ra sao sẽảnh hưởng rất lớn đến vận-mệnh kẻra đời lúc ấy. Lập nên là sốtheo trong sách này thì rất dễnhưng, đoán lá sốcho trúng thật phải có tài cao đoán và giàu kinh nghiệm lắm. Phải xem hiểu vịtrí các sao đã an vị , tính cách, phép đối chiếu, lấy lý lẽâm-dương, ngũ-hành sinh-khắc chế-biến, nó khoahọc và huyền diệu vô cùng, đểluận thành bài giải đoán tiên-tri cuộc đời một người. Đó là một bài toán không có giải-pháp nhất đị nh nhưng làtheo cách xuy luận của lý-trí và dựa theo kinh-nghiệm đã lượm được từtrước đến nay. Quyển sách này không thểnói được là đầy đủ, nhưng nó cũng có giúp được một phần nào cho sựgốp nhặt vào khoa lý-sốTỬ-VI, ước ao nó là màn đầu cho những quyển sau đầy đủhơn của các ví vịcó tài uyên-bác hơn muốn bổ-cứu thêm. - 64 -

Còn nếu cứnhắm mắt bài bác hoài nghi hết cả, thì chỉlà người có ý hẹp hòi; chỉ cốgiữtính tự-tôn, tự-mãn, không có sựngay thẳng ngang tàng tìm kiếm lý lẽđểhiểu biết thêm! Các bạn đọc-giảđọc sách này sẽrất chóng hiểu cách lấy sốvà đoán sốTỬ-VI; vì các tác-giảviết có mạch-lạc dản-dịvà dểhiểu. Nếu các bạn đã có lá sốviết chữ nho sẳn rồi, các bạn cho dị ch ra quốc-ngữrồi thực hành theo những điều đã đọc trong sách, rồi dựa theo lý-luận thông minh các bạn, các bạn tựxem sốcho các bạn và biết đâu chẳng khám phá ra những điều mới mẽnữa. Vì thực ra chi có các bạn xem sốcho các bạn là đúng hơn cảcác thầy sốở trên thếgian này, và làm cho các bạn yên tâm vui vẽnhận chân lấy cuộc đời là một "CUỘC PHIÊU-LƯU MẠO-HIỂM và ĐẦY TRIẾT-LÝ". Mong các bạn đọc-giảthân mếm luận xét và tựhiểu được khoa sốTỬ-VI để chiêm-nghiệm tựđánh giá một cách lý-thú cuộc đời mình sau này khi đã đầu bạc răng long, cuộc đời mãn chiếu xếbóng. HÀ NỘI, NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 1919 NGUYỄN TỬQUÂN

- 65 -

1.) MẤY LỜI ĐẦU SÁCH HAY LÀ BỐN CHUYỆN GIAI-THOẠI VỀSỐTỬ-VI. Của VƯƠNG-QUỐC-BẢO Có người bảo sốTỬ-VI là huyền hoặc, tôi, tôi bảo sốTỬ-VI là huyền bí. Nó huyền hoặc chẳng qua chỉtại người ta chưa khám phá hết được lẽhuyền bí của nó mà thôi! Lại có người nói:" Tôi hoài nghi lắm". Xin hỏi: " Vậy chứbạn có thí-nghiệm bao giờ chưa ?". Cũng nhưcon bệnh khi dùng thuốc chỉcòn biết tin ởông thầy, ông thầy chỉbiết tin ởtinh dược của thuốc đểchửa bệnh. Bệnh khỏi, bệnh nhân tin ông thầy là hay, ông thầy tin tinh dược của thuốc là đúng. Chớcòn nhưbảo rằng: " Thuốc uống biết có khỏi không mà dùng?" Xin thưa: "Nào thầy có phải là vịthuốc kia, có thểchui vào bụng người ta đâu mà chắc được". Lại hỏi: " Tại sao" QUẾPHỤDẪN HOẢQUY NGUYÊN ?" Chỉxin đáp:" Chẳng biết, chỉbiết cổnhân dại nhưthế, học biết thế, kinh nghiệm thấy thếmà thôi !". Lấy câu chuyện hữu hình là vịthuốc đểgiải thích câu chuyện vô hình là sốTỬ VI, chẳng qua tôi chỉmuốn nói đến ảnh hưởng của vô-hình và hữu-hình, áp dụng theo kinh nghiệm thì ta không còn thấy những cái mà ta đã cho là huyền hoặc nữa! Người dân đen chẳng biết thiên văn là gì, nhưng chỉbiết nhưhiện tượng của trời đất đểkinh nghiệm những việc xảy ravà truyền khẩu cho nhau, mà ngày nay chúng ta cũng vẫn thấy còn là đúng. Xin trích ra đây một vài câu làm chứng. Mống đông vồng tây. Chẳng mưa đầy cũng gió giật. Quầng cạn tán mưa(xem giăng). Tán là cái vòng Mỡgà thì gió, mỡchó thì mưa, xem sắc mây chiêm. Tháng bảy heo may. Chuồn chuồn bay thì bảo. Tỏgiăng mười bốn được tầm. Tỏgiăng bôm rầm thì được lúa chiêm. Huống hồ, khoa học, TỬ-VI, đã là một trong bến chuyên-khoa: Y, NHO, LÝ SỐ, được cổnhân dầy công nghiên cứu, đểlại bao nhiêu sách vởthì chúng ta không thể coi là huyền hoặc được. Đã sác nhận ý đó, cụtrạng trình, NGUYỄN-BỈ NH KHIÊM đã nói: " Việc gì cũng có Số-Mệnh cả, nhưng không nên mê tín vềSố-Mệnh mà cứcạnh tranh hoài, giết tróc nhau rữ, rồi lại cảcho Số-Mệnh thì không được ?". A-ha. Thếra nhất đị nh là có sốrồi! Vậy thôi, cái sốem giầu thời em lấy khó cũng giàu, sốnghèo thời chin dụn, mười trâu cũng nghèo! Sốkhá chẳng làm gì rồi cũng khá. Xin hỏi: " Vậy chớ, đã chắc chắn khám phá được huyền-bí vềSố-Mệnh của bạn chưa mà bạn đã mê tín là sốkhá. Nếu chưa, bạn hãy mưu đồsựnghiệp đi, cổnhân đã chẳn nói: Mưu sựtại nhân, thành sựtại thiên đó sao?". Đến tài giỏi như KHỔNG-MINH cũng vẫn còn nghi chút tài mình, nên tuy biết trước rằng thiên hạtất chia ba, mà cũng vẫn đem quân lực xuất kỳsơn, mà vẫn nuôi hy vọng đem thống nhất vềnhà Hán. Phải chăng KHỔNG-MINH muốn cưỡng lại MỆNH TRỜI ? Dầu có phải hành động của KHỔNG-MINH chỉlà hành động của người quân-tửlàm theo chính nghĩ a mà sởdĩcó hành động ấy cũng một phần nào do ông chưa tin hẳn được tài mình đểkhám phá nổi được hết những huyền bí của cao-xanh hay là người quântửmuốn lấy Đức của mình đểmong thắng được Số-Mệnh chăng? Một nhà học giả Việt-Nam cụNGUYỄN-BÁ-HỌC đã nói: " Việc làm không cốt ởthành bại, cốt ởnghĩ đến và dám làm". Với câu đó, tôi tưởng cụcũng đã tham hiểu thếnào là Số-Mệnh. Còn những ai hoài nghi tuyệt đói, thấy quyển sách "TỬ-VI KINH NGHIỆM" này vội cho chúng tôi là duy-tâm, reo rắc hoang mang. Với những ông bạn duy-vật ấy, chúng tôi xin bắt trước cổ-nhân mượn bốn chuyện giai thoại vềsốTỬ-VI thuật lại dưới đây đểtrảlời. - 66 -

I. CHẾT ĐẤM ĐÒ Ông TRẦN-ĐOÀN sau khi nghiên cứu tìm ra sốTỬ-VI một hôm đi chơi gặp ông LÃ-ĐỒNG-TÂN khoe rằng: " Tôi mới khám phá được một điều rất bí mật, người ta đều có sốmệnh. Tôi đã lập thành con toán, ấy là sốTỬ-VI". Lã-Đồng-Tân không tin trảlời: " Có chắc không. Vâng, rồi tôi sẽtrảlời đểbác biết vềkhoa sốTỬ-VI huyền riệu của bác là đúng". Và muốn riễu bạn, Lã-Đồng-Tân cảcười quay đi. Ra đến bờsông, Lã-Đồng-Tân thấy một chiếc thuyền vừa rời bến và đang bơi ở giữa giòng. Ông nghĩthầm, chẳng lẽlại có sốnhưlời TRẦN-ĐOÀN, ừđược, đểta thửthí nghiệm xem và sẵn chiếc quạt ởtay, LÃ ĐỒNG-TÂN phẩy luôn một cái làm cho chiếc đó đắm ngay và chìm lỉ m, kết quảbẩy mươi hai người chết. LÃ-ĐỒNG-TÂN đắc chí, bụng bảo dạ, có lẽnào cảmột chuyến đó lại toàn là những người có sốbịchết đuối được sao? Và tất tảông đi tìm bạn, hỏi ngay rằng: "Này, TRẦN-ĐOÀN, vừa có một chuyện rất lạ, anh đã biết chưa ?". TRẦN-ĐOÀN ung-dung mỉ m cười đáp: "Biết cảrồi, lên thiên đình dởsổra mà xem". Nghi hoặc, LÃ-ĐỒNG-TÂN vội vã lên trời thì may-mắn thay gặp ngay lúc Nam-Tào, Bắc-Đẩu đang xoát sổdưới trần gian. Và sau khi Nam-Tào mởsổcho xem, LÃĐỒNG-TÂN thấy có đoạn chứa vềviệc vừa xảy ra nhưsau này: "Chuyện đâu khéo sui nên bỗng gặp, khách trong thuyền, thất thập nhịnhân. âmdương ngày tháng soay vần, Qua sông quạt Lã-Đồng-Tân giết người." Sốcon giai: Thái dương là cha Thái âm là mẹ. Âm dương đóng ởcung này có thất tinh là kém thọ, có 2 sát tinh là không được thọ. Sốcon gái: thái dương là chồng, thái âm là mẹđẻ, thiếu dương là bốđẻ. II.-ÔNG LÃO NUÔI ÔNG HÁN-CAO-TỔ một hôm đi chơi, qua một ấp kia, gặp một lão nhà quê hỏi rằng: "Muôn tâu bệ-hạ, kẻngu dân dám xin bệ-hạchỉgiáo. Cùng sinh một năm, một tháng, một ngày, một giờvới bệ-hạ, mà sao bệ-hạlàm nên bậc ĐẾ-VƯƠNG, thống nhất thiên hạ, khiếp phục chưhầu, còn ha-thần vẫn chỉlà một kẻdân-ngu ởnơi cô-lậu này ?". Vua HÁN ngầm nghĩvà hỏi lại rằng: "Vậy hiện nay ông đang làm nghềgì ?" muôn tâu thánh thượng, hiện nay hạthần làm nghềnuôi ông và hiện nay hạthần có chín tổOng đang kéo mật. Thếthì nhà ngươi xung xướng hơn ta nhiếu. Ta chỉlàm vua có nước TRUNGHOA mà vẫn chưa yên, còn lo giặc giã và chếphục chưhầu e rằng làm phản. Nhà ngươi làm vua chín nước, loài Ong cũng có quân thần phụtá khác chi loài ngườivà không biết làm phản, nhưvậy nhà ngươi nhàn hơn ta còn phàn nàn gì nữa ! Lão nhà nghĩra thấy mình cũng là vua và còn xung xướng hơn vua. III.-SỐBỊHỔCẮN CHẾT Có một ông nhà giàu ởtỉ nh NAM, một hôm nhờbạn đoán hộlá sốTỬ-VI của mình. Người bạn nói: "Trung ngôn, nghị ch nhĩ , bác có bằng lòng nghe sựthực mà không biết giận thì tôi sẽnói." Ông nhà giàu năn nỉvà yêu cầu có điều gì phải chăng xin bạn dạy bảo.

- 67 -

Bạn buộc lòng đoán rằng: "Nếu bây giờtôi lại tán tụng sựgiàu sang của bác, thì bác thích hơn, nhưng bác sẽcho tôi là nói đùa và sốTử-Vi chỉcòn là một môn nói dóc đểcho một bọn bị p bợm nị nh hót tâng bốc những kẻquyền quý mà thôi !". Không, với tôi, TỬ-VI phải là một khoa-học huyền bí cổtruyền và cứnhưsốnày, thếnào bác củng bịhổcấn chết. Ông nhà giàu lạnh người, cười nhạt, cho là bạn rủa mát mình, bán tin bán nghi , ông đáp : "Tôi xuốt đời ởnơi đồng bằng, công việc quanh năm ởnơi vườn ruộng, không đi rừng, không gần núi, mà chỉrừng núi mới có hổthì cách đây hàng mấy trăm cây số, hay là bác lên rừng bắt hổvềnuôi làm chó đểcó thểcắn tôi cho hợp với lời sốbác mới đoán chăng! Nói doạn, ông nhà giàu lại còn muốn bỉbáng bạn mình, nhác trông thấy bức tranh " ANH HÙNG TƯƠNG NGỘ" bèn chạy lại dơtay đập mạnh vào con hổ–vẽcho hả giận và tiếp :“ Hay là con hổnày cắn chết ta đây ! Không ngờbên trong bức tranh dán sát vào tường có danh ngầm, nên khi ông nhà giàu đập tay vào mồm con hổ–vẽ, chẳng may đụng phải đầu cái danh ngầm chổi ra cấm vào tay đến nỗi vãi máu. Ông nhà giàu thất sắc, và sau đấy vết thương ấy cứloét dần mãi ra, thuốc nào chữa cũng không khỏi, vềsau hết chính ông đã bịchết vì vết thuơng ấy . Thếra hổ–vẽcũng cắn chết được người ư! sổTỬ–VI kỳdiệu lắm thay ! IV-SỐCÁI QUẠT GIẤY Ông bạn tôi nghiên cứu vềsổTỬ–VI, vẫn thường bịvợrầy là không chị u bôn tẩu làm ăn đểcho vợcon xung xướng, chỉcảngày làm con mọt sách, phỏng có ích gì cho đời ! Đã nhiều lần anh muốn thôi không nghiên cứu nữa, nhưng lại tiếc công chiêm nghiệm bấylâu ! Đang phân vân, thì có người đem trảơn anh một chiếc quạt rất đẹp. Anh cần xem và hỏi : “ Thưa cô chiếc quạt này quý lắm nhỉ!”. Người khách đáp : “Thưa ông, ông cho là quý thì nên quý. Chúng tôi chỉbiết, ông đã đem tài đoán sốTỬ-VI cho chúng tôi, thì chúng tôi có chúc tài mọn là nghềlàm quạt, cũng đem hết sức bình sinh tạo nên chiếc quạt này đểlàm quà tặng lại ông mà thôi”. Bạn tôi bèn hỏi ngày, giờ, năm, tháng, mà người khách đã làm xong chiếc quạt kia. Anh lẫn thẩn lấy cho chiếc quạt một lá sốtử-vi và buộc ngay lá sốvào chiếc quạt treo lên tường đểđợiđến ngày chiếc quạt kia tận số. Sởdĩanh làm vậy là vì anh vẩn còn ngởlà không có sốmệnh và anh lại còn có ý muốn nếu có sốmệnh thì ta phải vượt TẠO-HOÁ, nhận đị nh tháng thiên sao ? Anh thấy ngày cái quạt tận sốchẳng bao xa, nên đem treo nó lên, không đến thì tất nhiên nó phải mới mãi, lấy đâu mà rách mà hưđi được. Lúc ấy khác nào GIA-CÁT lập đàn, hồng chực xoay lai âm dương đểđược sống thêm bao nhiêu ngày nửa. Nhưthếlà trái ý trời, mà bạn tôi treo quạt không dùng là muốn cướp quyền TẠO-HOÁ, NGUỴDUYÊN đã làm tắt ngọc đèn bản mện của KHỔNG-MINH đểông phải than rằng: “trời đã muốn ta chết, cầu cũng không được nửa, chớviệc đó có phải là lổi của NGUỴDUYÊN đâu”. Vậy thì chuyện anh bạn tôi treo quạt kết quảra sao? Bạn tôi kiên nhẫn đợi chờ, và ngày tháng cứlạnh lùng trôi, trôi mãi.. Rồi cũng đến ngày tận sốcủa chiếc quạt mà bạn mông đợi. Từng giây từng phút, anh trong, anh nhìn, anh ngắm chiếc quạt xem có gì biến đổi không. Khác nào chàng “TA-LĂNGTINH” ngắm gia lừa tuy lòng lo lắng mà vẫn không sao dẹp được làn sóng ham muốn của lòng. Bạn tôi trong quạt nhìn quạt, ngắm quạt và mỉ m cười đắc chí. Chắc anh nghĩ , phen này thì sốTỬ-VI hết linh-nghiệm hay hơn thế, phen này ta hẳn thắng

- 68 -

được cho mà xem. Anh đi ra, anh đi vào, chờcho ngày ấy sắp chôi qua và luôn luôn trên môi nởmột nụcười hồi hộp… Vợbạn tôi vẫn thường bực dọc vềtính nết của chồng. Nay lại thấy dáng điệu của chồng có vẽbăn khoăn, tư-lựthì hồ-nghi, nhất là suốt ngày, anh ta chỉlượn ra lượn vào thỉ nh thoản lại mỉ m cười bí mật; với cử-chỉấy nhức-quyết chồng mình thương nhớai đây. Máu ghen khi đã sôi lên, chịbèn túm ngực anh chàng mà căn vặn “Cậu tương tưcon nào, đểghẻlạnh với gái sốnày. Tại sao cậu lại trông tôi mà cười ngạt ?”. Bạn tôi đã mắc phải oan THỊ -KÍNH rồi. Biết phân trần sao ? muôn ngàn lời nói cũng chẳng thểmô tảđược những ý tưởng thằm kính của lòng. Thấy thếbạn tôi lại tức cười thêm. Lòng thương vợđã làm anh tiết lộthiên cơnên anh chỉchiếc quạt treo lên tường mà rằng : “Anh có cười em đâu. Anh cười chiếc quạt treo kia”. Lộn tiết chịchàng nhảy phắt lên giật chiếc quạt xé tan ra mà vẫn còn chưa nguôi cơn giận "A quạt kỉniệm của con đĩGớm thật quạt quý hơn vợmà...!". Thếlà chịta đã thếthiên hành đạo vô tình chịđã làm tận sốmột vật vô tri. Những chuyện thật trên đây, tôi chỉbiết nghe sao kểvậy. Cho nên có người hỏi có thật nhưthếkhông ? Xin đáp : "Không biết chỉbiết thấy chuyện hay ý đẹp, lý đúng, thì viết nên văn đểđọc cho vui, xem cho vui, nghe cho vui. Còn nhưcó thực không? Có đúng không?...Xin mời các bạn hảy bắc chước. LÃ-ĐỒNG-TÂN hay ông bạn lẩn thẩn của tôi, chúng ta cùng thí nghiệm xem thì biết chớcòn kểcằm bút thì chẳng có thểbị a được ra đâu" . V-LUẬN VỀSỐTỬ-VI MỆNH TỐT, THÂN TỐT, HẠN TỐT, thật là toàn-mỹđó là lẽđương nhiên. Còn như sách nói: "MỆNH hảo bất nhưTHÂN hảo; THÂN hảo bất nhưHẠN hảo, thì theo thiên-kiến chúng tôi giám nghĩ: "MỆNH chẳng ra gì, hòng gì đến THÂN, THÂN chẳng ra gì còn hòng gì đến HẠN, THÂN, MỆNH đã xấu dù có gặp HẠN tốt cũng chỉnhư cơn mưa mát mặt mà thôi. Song rồi "Mèo lại hoàn mèo". Lắm người nói : "Sốngày tuy xấu, nhưng được nhờ vợ, hoặc cung DIÊNTRẠCH tốt". Rõ thật buồn cười. MỆNH xấu bao giờtìm được vợgiàu sang. MỆNH nghèo, bao giờcó được ô-tô nhà lầu. Nên biết rằng TẠO-HOÁ không nhằm. Sốchồng tám lạng tất gặp được sốvợ nửa cân. Có nhè dân sốTHƯỢNG-CÁCH lại lấy người vợsốHẠ-CÁCH. Còn nhưsốHẬU-VẬN mới đạt thì tất cũng phải có QUÍ-CÁCH mới mong sống được cho tới khi đạt vận chứ. Vi ngộTUẦN-TRIỆT mà bịkìm hảm, nhưng ngoài 30 năm mà gặp-gỡ, cũng vẫn cần phải MỆNH làm chủ. Sốcòn phải đi đôi với LÝ. Từng giây, từng phút, biết bao người ra đời, cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ, vậy ta phải xuy-luận nhưthếnào? Chẳng lẽnhư nhau cảhay sao? Không. Cần phải tìm cho ra LÝ(ĐỊ A-LÝ). Lọi long mẹra, hưởng-thụsinh khí ởnơi vạn-vật tất khác người ởnơi cô-lậu. Thí Dụ: Hai sốnhưnhau, một người sinh chốn ĐÔ-THỊ , khác vời người ởtrên rừng núi, nếu hai sốđềtốt, thì người ĐÔ-THỊnghênh ngang, xe ngựa, còn kẻkia cũng anh hùng nhất khoảnh chứsao? Đàn bà cũng vậy, người đến ởCHUNG-CHÂU khác với người đến ởTHƯỢNG-DU. Bà ởCHUNGCHÂU, ô-tô nhà lầu, chồng quan cả, vợhầu lẽ, còn bà ởTHƯỢNG-DU thì chỉđến QUAN-LÀNG, ông CHÁNH, ông LÝ là cùng? Sốtuy thượng-cách nhưng mà không có nếp đất, nơi sinh của mình không có đị a hình, đị a thếdẹn dẽtất cũng bịgiảm. Tôi đã được xem một lá sốđủcảKHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN, TẢ, HỮU, mà trái lại người ấy làm cai thợnề, suốt đời ông ta chỉđi sửa-chữa đìnhchùa, vẽcon long, con phượng và tô lại hoành phi, câu đối. Một lá nữa : TỬ-VI, - 69 -

THẤT-SÁT, phùng TẢHỮU, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ. Đúng lá sốVÕ-CÁCH. Thếmà ông ta chỉlàm nghềĐỒ-TỂhàng ngày hạ-sát hàng chục trâu bò. Nhưng hai ông kểtrên dẫu chẳng áo gấm, hốt vàng, thanh gươm, yên ngựa thì cũng giàu-có danh-tiếng một vùng. Lại nhưcung PHÚC-ĐỨC của hai người đều có THANH-LONG, BẠCH-HỔ, TAMTHAI, BÁT-TOẠ. Một người thời quyền-hô, bách-nạp, còn một người chỉno-ấm ungdung loàng-xoàng thôi, là cớgì? Vì LONG, HỔ, THÁI, TOẠcủa người trên to-tát, hùng-dũng, sông rộng, núi cao, làm ONG, HỔ, THÁI, TOẠ, còn người dưới, cái ngòi, cái rãnh, mô đất chưa đầy năm thước, cũnggọi là LONG là HỔ, nhưthếtất phải kèm. Lại còn một trường-hợp nữa, hai người cùng ởchung một nhà, cùng đẻcon trai hoặc con gái,cùng năm, cùng tháng, cùng ngày, cùng giờ. Nhưthế, phải xem tuổi phụ-mẫu của hai đứa trẻđó,có hợp bốmẹnó không, sốbốmẹnó có tốt không? Mới có thểphân đị nh cao thấp được. Xem nhưthếthì nhân sinh bách-nghệ, nghềgì cũng cao quý cả. Dầu làm thợ, nhưng nghềtinh-sảo ai cũng khen, cũng chuộng tài, âu cũng là THƯỢNG-CÁCH chứsao? Nếu cứkhăng khăng sốTHƯỢNG-CÁCH là phải làm quan thì xếp đâu cho hết? LƯU-DANH đã đành rằng khó, thì LƯU-XỬ cũng chẳng dểgì. Sông có khúc, người có lúc đã mấy ai được xung-xướng suốt đời. Cho nên, chúng tôi thấy sốTỬ-VI là một KHOA TOÁN KỲDIỆU không phải là một khoa ba-hoa đểmê hoặc lòng người, đem công đọc sách mười năm, viết quyển “TỬVI KINHNGHIỆM” này cống-hiến đồng-bào xem đẻmua vui, đểyên-ủi với sốmệnh, đểtựmình tìm lấy sốmình, xem lấy vận mình. Khi ta đã biết những điều ấy lòng ta sẽđược yên, ấy là xung-xướng.

(khi lấy ra lá sốchỉnên nhớthôi, chớkhông ai biên ra thế)

CÁCH LẤY SỐTỬ-VI Lá sổTỬ –VI nào cũng chỉcó mười ba cung . Cung giữa gọi là THIÊN –BÀN, 12 cung xung quanh gọi là ĐỊ A – BÀN có tên và chỗđông nhất đị nh khong bao giờthay đổi , xem bản đồởtrên và tên các cung TÝ, SỬU v.v… Muốn lấy một lá sốTỬ-VI ta lấy tờgiấy chia làm 13 cung nhưtrên .Ởgiữa đềtuổi, ngày , tháng và giờsinh của người có lá số.Song rồi lần lượt tìm MỆNH , ÂM – DƯƠNG, CỰC và các sao nhưsau này : 1/ Xem bản đồHOA –GIÁP đểtìm xem MỆNH gì ? 2/ Xem ÂM-DƯƠNG , thí dụ: ÂM-NAM, DƯƠNG NỮ, vân vân … 3/ Xem MỆNH ởcung nào . 4/ Xem THÂN đóng ởđâu ? Song rồi an các cung khác nhưPHỤ- MẪU, PHÚC – ĐỨC, ĐIỀN-TRẠCH, QUAN-LỘC, vân vân … 5/ Xem cách tìm CỤC đểbiết CỤC gì ? - 70 -

6/ Xem các vòng sao, đểan các sao vào các cung, 7/ Xem THÂN và MỆNH chủsao nào biến vào giữa. 8/ Tính đại-hạn theo năm cục. 9/ Tính tiểu hạn lưu- niên , viết mười hai chữ: TÝ, SỬU, DẦN, MÃO, vân vân... vòng quanh ô giữa theo tuổi và khởi tựcung nào. Thí Dụ: Tuổi DẦN, NGỌ, TUẤT thì khởi tựcung THÌN, tuổi của mình DẦN, NGỌ hay TUẤT rồi lần đi. Mỗi cung sẽlà hạn một năm, theo mười hai chữTÝ, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI vòng quanh ởgiữa. Nam thì thuận, Nữthì nghị ch. 1.) BẢN ĐỒHOA GIÁP (60 năm) ĐỂBIẾT XEM THUỘC MỆNH GÍ ? Giáp tí thuộc kim 26 tuổi (tính năm 1949)

BẢN ĐỒNÀY TÍNH TUỔI SẲN BẮT ĐẦU TỪNĂM 1949 Cứmỗi năm lại thêm lên một tuổi, THÍ DỤ: Năm 1949 : 26 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh Năm 1950 : 27 tuổi - Giáp-tí : kim mệnh - 71 -

2) PHÉP TÍNH ÂM DƯƠNG. Bất cứNam hay Nữ: tuổi : a/ - Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm, Tí, Dần, Thìn, Ngọ, Thân, Tuất là DƯƠNG. b/ - Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quí, Sửu, Mão, Tỵ, Mùi, Dậu, Hợi là : ÂM. THÍ-DỤ: Tuổi đàn bà GIÁP-TÍ là DƯƠNG-NỮ và ẤT-SỮU là DƯƠNG-NỮ v.v... Tuổi đàn ông : MẬU-NGỌlà DƯƠNG-NAM và KỶ-MÙI là ÂM-NAM v.v... PHÉP TÍNH GIỜ

- Lấy sốTỬ-VI cần nhất là lấy giờcho đúng. Sai giờsinh có thểsai lạc cảlá sốđi vì các chinh tinh sẽđổi ngôi hết vì thếlời đoán sẽsai hết cảtinh cách. - Những ai lấy sốtrong những năm 1917 trởđi trong những vùng tạm chiếm đóng có thểrút đi một giờ, vì ởđây đồng hồvặn nhanh hơn vùng không chiếm đóng 1 giờ, tức là đểlúc 10 giờkém 5 sang ởHÀ-NỘI thì vẫn là cuối giờTHÌN. - Có thểthắc mắc cho những ai mới lấy sốđẻphải giờởgiữa hai giờ. Thí dụ: đú ng 1 giờsáng tức là sang đầu giờSỬU, nếu là 2 giờ55 phút sáng tức là hãy còn là cuối giờSỬU và sinh vào khoảng 3 giờ1 phút sáng tức là đầu giờDẦN. Cốt yếu là nơi đồng hồphải thật đúng. - Nhưng nếu còn nghi ngờthời chỉcó thểlấy hai lá sốcảhai giờrồi so cung PHỤMẪU và cùng HUYNH-ĐỆxem tính cách có đúng hay không thì biết. 3) PHÉP AN MỆNH Khởi tựcung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từcung ấy gọi, là giờTÝ tính nghị ch cho đến giờsinh làMỆNH. 4) PHÉP AN THÂN Khởi tựcung DẦN là tháng giêng tính thuận đến tháng sinh, rồi từcung ấy gọi, là giờTÝ tính thụân cho đến giờsinh là : THẬN. Sau khi đã an Mệnh, cứviết thuận rồi an những cung sau này: 1- MỆNH-VIÊN, 2- PHỤ-MẪU, 3- PHÚC-ĐỨC, 4- ĐIỀN-TRẠCH, 5- QUAN-LỘC, 6NÔ-BỘC, 7- THIÊN-ĐỊ , 8- GIẢI-ÁCH, 9- TAI-BẠCH, 10- TỬ-TỨC, 11- PHU-THÊ, 12HUYNH-ĐỆ. Nếu đểtháng nhuận từ1 đến 15 tính vềtháng trước, từ16 đến 30 tính vềtháng sau. THÍ-DỤ: Đẻ16 tháng bảy dưtức là 16 tháng tám.

- 72 -

BẢN ĐỒII

MỆNH lập tại TỴ: THÂN cưPHÚC-ĐỨC, ÂM-NỮ, KIM-MỆNH, THUỶNHỊCUC. AN MỆNH -- Xem bản đồbất di bất dị ch I. Tính THUẬN nghĩ a là đi vòng TAY PHẢI theo số1 tựcung DẦN rồi đến 2 3 - 4 . . . Tính nghị ch nghĩ a là đi vòng TAY TRÁI lại theo nhưsau : 3 2 1 12 11 10 . . . Thí Dụ: Người đẻtháng BA giờTHÌN, thì tính nhưsau theo bản đồI : tháng GIÊNG đi THUẬN bắt đầu tựcung DẦN, tháng HAI ởcung MÃO tháng BA tức là ởTHÌN. Rồi lại chính cung THÌN ấy, tính là giờTÝ đi nghị ch lại, tức là TÝ ởcung THÌN, rồi sửu ởcung MÃO, DẦN ởcung DẦN, MÃO ởcung SỬU và giờTHÌN thì ởcung TÝ. Vậy an mệnh ởcung TÝ. 5) CÁCH TÌM CỤC

- 73 -

6) CÁC VÒNG SAO a) Vòng TỬ -VI:Sao TỬ-VI đóng theo cục và ngày sinh, vậy theo bản-đồduới đây, cục ởbản-đồnào và ngày sinh ởcung nào thì ấn TỬ-VI vào cung có chứa ngày đó: con sốởcác cung là ngày chỉngày sinh. Ví dụ: THUỶNHỊCỤC sinh ngày mùng MƯỜI thì ấn TỬ-VI vào cung NGỌtức có con số10.

- 74 -

Khi đã biết được sao TỬ-VI đóng cung nào rồi, TÍNH THUẬN cách ba cung hãy để không đến cung thứtưan LIÊN-TRINH, lại cách hai cung đến THIÊN-ĐỒNG, cung liền sau VŨ-KHÚC, sau nửa THÁI-DƯƠNG rồi lại cách một cung đến THIÊN-CƠ. b/ -VÒNG THIÊN-PHỦ. Sao THIÊN-PHỦđóng theo TỬ-VI, nếu sao này ởcung DẦN và cung THÂN, nghĩ a là TỬ-VI ởDẦN hay THÂN thì THIÊN-PHỦ sẽởđồng cung, còn ởcác cung khác, TỬ-VI sẽđối chiếu với THIÊN-PHỦ. Thí-Dụ: TỬ-VI ởHỢI, THIÊN-PHỦsẽởTỴ: TỬ-VI ởTHÌN, THIÊN-PHỦsẽởTÝ, -TỬ-VI ởSỬU, THIÊN-PHỦsẽởMÃO, xem bản đồdưới đây . . . .

Khi đã an vịđược THIÊN-PHỦ, tính thuận mỗi cung an một sao : THÁI-ÂM, THAMLANG, CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN LƯƠNG, THẤT-SÁT rồi cách ba cung đến PHÁ-QUÂN. c/- VÒNG TRÀNG-SINH -TRÀNG-SINH, MỘC-DỤC, QUAN-ĐỚI, LÂM-QUAN, ĐẾ-VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỬ, MỘ, TUYỆT, THAI, DƯỠNG. Kim cục Tràng-sinh ởTỵ Hoả-cục Tràng-sinh ởDần Mộc cục Tràng-sinh ởHợi Thủy và Thổcục ởThân DƯƠNG NAM, ÂM NỮ tính thuận. DƯƠNG NỮ, ÂM NAM tính nghị ch theo thứtự mỗi cungmột sao. Mệnh có TRÀNG-SINH, ĐỚI-VƯỢNG thời thọ. d/- VÒNG THÁI-TUẾ THÁI-TUẾ, THIẾU-DƯƠNG, TANG-MÔN, THIẾU-ÂM, QUAN-PHỦ, TỬ-PHÙ, TUẾPHÁ, LONG-ĐỨC, BẠCH-HỔ, PHÚC-ĐỨC, ĐIẾU-KHÁCH, TRỰC-PHÙ. Sinh năm nào thì an THÁI-TUẾởcung ấy. Thí dụ: sinh năm HỢI thì THÁI-TUẾở cung HỢI rồii tính thuận mỗi cung an một sao kểtrên. THÁI-TUẾlà sao khẩu-thiệt, nhưng đi với XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, lại là người văn-chương lừng-lẫy. Nếu đi với sao xấu HOÁ KỴlà người lắm điều. - 75 -

d/- VÒNG LỘC-TỒN, BÁC-SĨ

Rồi Dương Nam, Âm Nữtính thuận, Âm Nam Dương Nữtính nghị ch, theo thứtự mỗi cung một sao : LỘC-TỒN ởđâu BÁC-SĨởđấy rồi đến LỰC-SĨ , THANH-LONG, TIỂU-HAO, TƯƠNG-QUÂN, TẤU-THƯ, PHI-LIÊM, HỶ-THẦN, BỆNH-PHŨ, ĐẠI-HAO, PHỤCBINH, QUAN-PHỦ. Thí dụ: Tuổi CANH-DẦN, LỘC-MÃ đồng cung ởcung THÂN-MỆNH, QUAN, DI đóng lấy rất lớn. e/- KINH-DƯƠNG, ĐÀ-LA Tính thuận cung trên LỘC-TỒN là KINH-DƯƠNG, cung dưới LỘC-TỒN là ĐÀ-LA. Thí dụ: LỘC-TỒN ởDậu, KINH-DƯƠNG ởtuất ởđó là Mã đầu đới kiếm : xấu. g/ - THIÊN-KHÔI, THIÊN-VIỆT Tuổi Giáp , Mậu, Khôi ởSửu, Việt ởMùi Tuổi Ất, KỷKhôi ởTý, Việt ởThân Tuổi Binh, Đinh Khôi ởHợi Việt ởDậu Tuổi Nhâm, Quí Khôi ởMão Việt ởTỵ Tuổi Tân Canh Khôi ởNgọViệt ởDần Mệnh có THIÊN-KHÔI, ngoài có THIÊN-VIỆT chiếu là ToạKhôi Lương Việt : người thanh-tao h/ - TẢ-PHÙ, HỮU-BẬT Khởi tháng Giêng tựcung THÌN tính thuận đến tháng sinh lá TẢ-PHÙ. Khởi tháng Giêng tựcung TUẤT, tính nghị ch đến tháng sinh là HỮU-BẬT. i/ - HOÁ-LỘC, HOÁ-QUYỀN, HOÁ-KHOA, HOÁ-KỴtheo hàng căn cứtìm bốn sao dươi đây ởđâu thì TỨHOÁ (LỘC, QUYỀN, KHOA, KỴ) cứlần lượt đống theo ởđó. Tuổi Giáp : Liêm, Phá, Vũ, Dương, (Thái Dương) Tuổi Ất : Cơ, Lương, Vi, Nguyệt (Thái Âm) Tuổi Bính : Đồng, Cơ, Xương, Liêm. Tuổi Đinh : Nguyệt, Đồng, Cơ, Cự. Tuổi Mậu : Tham, Nguyệt, Bật, Cơ. Tuổi Kỷ: Vũ, Tham, Lương, Khúc (văn) Tuổi Canh : Nhật, Vũ, Âm, Đồng. Tuổi Tân : Cơ, Dương, Khúc, Xương. Tuổi Nhâm : Lương, Vi, Phủ, Vũ. Tuổi Quý : Phá, Cự, Âm, Lang (Tham) - Thí dụ:Tuổi Quý : HOÁ LỘC với PHÁ QUÂN HOÁ QUYỀN với CỰ MÔN HOÁ-KHOA với THÁI ÂM HOÁ-KỴ với THAM-LANG HOÁ KỴthủMỆNH rất xấu đóng ởHỢI và SỬU đỡxấu . MỆNH có ÂM, DƯƠNG ngộKỴ:hỏng mắt .Nếu đặc đị a cũng không thọHÓA KỴ, MỆNH VÀ ĐẠI, TIỂU HẠN - 76 -

gặp sao tốt , thêm HOÁ KỴĐẮC-ĐỊ A thời lại càng tốt, nhưng không bền(HOÁ-KỴở SỬU, HỢI ĐẮC ĐỊ A). k/ VĂN -XƯƠNG, VĂN KHÚC Khỏi giờTÝ tựcung TUẤT, tính NGHỊ CH đến GIỜ SINH là VĂN XƯƠNG. Khỏi giờTÝ tựcung THÌN , tính THUẬN đến GIỜ SINH là VĂN KHÚC, XƯƠNG KHÚC đồng cung ởSỬU MÙI, MỆNH THÂN đống đấy tốt. l/THIÊN MÃ Tuổi Thân, Tý Thìn đóng ởDần Tuổi Dần, Ngọ, Tuất đóng ởThân Tuổi Hợi, Mão,Mùi đóng ởTỵ Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu đóng ởHợi THIÊN MÃ ngộTUẦN , TRIỆT rất xấu : ngựa què.Mệnh đóng ởđó nguy lắm. m/ QUỐC ẤN, ĐƯỜNG PHÙ Tinh thuận LỘC TỒN là cung thứ1 đến cung thứchín thì an QUỐC ẤN , nghị ch đến cung thứtám là ĐƯỜNG PHÙ. n/ ĐÀO HOA Tuổi Thân, Tý, Thìn ởDậu . Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu ởNgọ Tuổi Hợi, Mão, Mùi ởTí Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ởMão ĐÀO-HOA ởTí đắc đị a chiếu mệnh đẹp lắm. Đàn bà ĐÀO-HOA thửmệnh rất xấu dẫu gặp cát tinh cũng bịlong đong rất vả, nhưng chiếu thời tốt .ĐÀO-HOA là sao hồng-phấn, tươi đẹp. Nhưng người làm nên, đều có ĐÀO-HOA chiếu THÂN MỆNH. ĐÀO-HOA ởcung NÔ rất xấu, THÂN MỆNH dẫu qui cách, cũng vẫn bịảnh hưởng tai hại ít nhiều, hoặc là lật-đật phu-thuê, hoặc là công danh trắc trở. Vềgià, Đại, tiểu hạn gặp ĐÀO HOA hay có tang, nếu lai ngộ THIÊN CƠ, TẢ, HỮU , CỰ, TUẾlà tuyệt-mệnh :ĐÀO HOA tối kỵKIẾP KHÔNG và HOÁ-KỴ, cũng khác nào :"Bông hoa tươi đẹp bịbùn nhơlàm ởgiá". o/ HỒNG LOAN, THIÊN-HỶ. Khỏi năm Tí, tựcung MÃO tính nghị ch đến năm sinh là HỒNG-LOAN. Cung đối cung là THIÊN HỶ( TÍ đối với NGỌ, MÃO đối với ĐẬU). Sao HỒNG-LOAN tính chất cũng nhưsao ĐÀO HOA. Nhưng HỒNG- LOAN ngộ HÓA- KỴởMỆNH là giây oan nghiệp, nếu gặp thêm LINH, HOẢắt phải chết với sợi giây thừng . p/THIÊN- RÊU, THIÊN-Y, THIÊN-HÌNH Tinh thuận tháng giêng tựcung SỬU đến tháng sinh là THIÊN-RIỀU và THIÊN-Y. Tinh thuận tháng giêng tựcung DẬU đến tháng sinh là THIÊN-HÌNH . Sao THIÊN-RIỀU là sao đa tinh, quái-ác tựa yên-linh, yêu đấy rồi lại ghét đấy, gặp LONG, PHƯỢNG rất đẹp khác nào rồng, mây gặp hội, đại tiuê hạn gặp nhiều may mắn bất ngờ, nhưng lại hay ốm đau vặt. Sao THIÊN-HÌNH đắc đị a là thanh kiếm, hăm-đị a là con dao. Đàn bà gặp ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU hội LONG, PHƯỢNG, LỘC phùng TẢ, HỮU, TƯỢNG, ẤN " Thời nửa ngày nên quan". Đại, tiểu hạn ngộHÌNH, HỔ, ĐẨU-QUAN, THÁI TUẾvà KINH, ĐÀ, khó mà thoát khỏi tù tội, ởTÁI BẠCH ngộtrung linh làm thợgiỏi, ởGIẢI ÁCH phải ti-tật hay hình ngục. THIÊN-HÌNH đóng ở DẦN đắc đị a (BẠCH HỔ làm kiếm khách chiếu thẳng vào QUAN-LỘC,thời hay lắm. - 77 -

q/- TAM-THAI, BÁT-TOẠ xem TẢ-PHÙ ởcung nào tính thuận từmồng một ởcung ấy đến ngỳa sinh là TAMTHAI. Xem HỮU-BẬT ởcung nào, tính nghị ch từmồng một ởcung ấy đến ngày sinh là BÁT-TOẠ. Mệnh có TAM-THAI, BÁT-TOẠđồng cung rất tốt, đi đứng đương-bộphong-nhã. r/ - LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC. Tính thuận năm TÝ tựcung THÌN đến năm sinh là LONG-TRÌ, tính nghị ch năm TÝ tựcung TUẤT đến năm sinh là PHƯỢNG-CÁC. Sao LONG, PHƯỢNG dị u-dàng, hoà-nhã, gập hạn tốt đỗ-đạt, vẻ-vang. Tuổi MÃO và tuổi DẬU, MỆNH đóng ởMÙI VÀ SỬU gập LONG-PHƯỢNG đồng cung rất tốt. s/ - THIÊN-TÀI, THIÊN-THỌ, THÁI-PHỤ, PHONG-CÁO Tính thuận năm TÝ tựcung BẢN MỆNH đến năm sinh là THIÊN-TÀI, năm TÝ tự cung BẢN-THÂN đến năm sinh là THIÊN-THỌ. Cách trước VĂN-KHÚC một cung là THÁI-PHỤ, cách sau một cung là PHONG-CÁO, Thí dụ: VĂN-KHÚC ởNGỌ thời THÁI-PHỤởTHÂN, PHONG-CÁO ở THÌN, THIÊN-THỌ ở THÂN MỆNH chủ vềTHỌ. THÁI PHỤ, PHONG-CÁO chủvềvăn-bằng sắc phẩm. THIÊN-TÀI (tượng trưng núi Thái-Sơn) gặp sao xấu chếbớt xấu, gặp sao tốt chế bớt tốt. THÁI-DƯƠNG gặp THIÊN-TÀI, THÁI-DƯƠNG bịche lấp bớt sáng. t/ - ÂM-QUANG, THIÊN-QUÍ Tính thuận mồng một tự VĂN-XƯƠNG đến ngày sinh lùi lại một cung là ÂNQUANG. Tính nghị ch mồng một tựVĂN-KHÚC đến ngày sinh, lùi lại một cung là THIÊN-QUÍ. ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ (Sửu, Mùi đắc đị a) là hai sao CỨU-TINH tốt thượng hạng. Mệnh có QUANG-QUÝ được giúp đỡ. Đại, tiểu hạn gặp hung tinh có QUANG-QUÝ không lo ngại. ỞPhúc-Đức : có người làm ân đếmả. ỞPhụ-Mẫu : có bốmẹnuôi. ỞĐiến-Trạch : ăn thừa-tựcủa chú bác ông bà. ỞQuan-Lộc : Gặp quý-nhân hết lòng che chở. ỞNô-Bộc : Đầy tớtrung thành. ỞThiên-Di : Bạn bè cứu giúp. ỞGiải-Aùch : Khi ốm đau gặp thầy thuốc giỏi. ỞTài-Bạch : Khi nghèo nàn, có người giúp tiền bạc. ỞTử-Tức : Có con nuôi hiêu thảo. Ở Phu-Thê : Vợcồng hoà thuận, vợchồng vì ân tình mà lấy nhau (nghĩ a là bốmẹ vợthương yêu gảcon gái cho mình. ỞHuynh-Đệ: có anh em kết nghĩ a, hoặc anh em nuôi. u/ - THIÊN-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC Tính thuận năm TÝ tựcung DẬU đến năm sinh là THIÊN-ĐỨC. Tính thuận năm TÝ tựcung TỴđến năm sinh là NGUYỆT-ĐỨC. Hai sao này chủviệc giải hạn xấu. v/ - GIẢI-THẦN, THIÊN-GIẢI PHƯỢNG-CÁC đóng đâu GIẢI-THẦN ởđấy. THIÊN-GIẢI khởi tự cung THÂN là tháng giêng, tính thuận đến tháng sinh là THIÊN-GIẢI. - 78 -

Hai sao này chủviệc giải hạn xấu, nhưng đại,tiểu hạn quá xấu gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THÂN lại càng mạnh chết ! Phải chăng hay sao này làm cho người ta chóng thoát khỏi biển trầm-huân ? MỆNH nhiều sao tốt gặp THIÊN-GIẢI, GIẢI-THẦN lại thành giảm tốt đi. x/ THIÊN QUAN QUÍ-NHÂN THIÊN PHÚC QUÍ-NHÂN Tuổi Giáp THIÊN-QUAN ởMùi THIÊN-PHÚC ởDậu. Tuổi Ất THIÊN-QUAN ởThìn THIÊN-PHÚC ởThân Tuổi Bính THIÊN-QUAN ởTỵTHIÊN-PHÚC ởTỵ Tuổi Đinh THIÊN-QUAN ởDần THIÊN-PHÚC ởHợi. Tuổi Mậu THIÊN-QUAN ởMão THIÊN-PHÚC ởMão. Tuổi KỷTHIÊN-QUAN ởDậu THIÊN-PHÚC ởDậu Tuổi Canh THIÊN-QUAN ởHợi THIÊN-PHÚC ởNgọ. Tuổi Tân THIÊN-QUAN ởDậu THIÊN-PHÚC ởTỵ. Tuổi Nhâm THIÊN-QUAN ởTuất THIÊN-PHÚC ởNgọ. Tuổi Qúi THIÊN-QUAN ởNgọTHIÊN-PHÚC ởTỵ Hai sao này là Phúc- thân, phò nguy cứu khổ. Mệnh có hai sao này, khi gặp hạn xấu có âm phò, ông bà, cha mẹlinh thiêng cứu giúp. Đàn bà có hai sao này thủ-mệnh, là người từ-làm, hay cũng lẻ, đứng nhầm với HÌNH, RIÊU, THIÊN-ĐỒNG là hay đồng-bóng, nhảy múa? y/ THIÊN KHỐC, THIÊN HƯ Tính năm TÝ tựcung NGỌđến năm sinh nghị ch là THIÊN-KHỐC, thuận là THIÊNHƯ. Hai sao chủsầu bi, đóng Tý Ngọđắc đị a. Đại tiểu hạn gặp hay tang-thương, Giải ách gập TANG, HỔ, KHỐC, MÃ; bịho lao. Ơû phúc-đức đắc-đị a gập sao tốt, mả phát oanh liệt, nếu gập sao xấu là có âm-hồn báo oán. Mệnh Tý, Ngọgập sao này, hội quyền-tinh là người có uy, nhưng dẩu sau khi hãm vận, vẫn bịâu sầu, vì bản tính hai sao chủsầu thảm. z/ - CÔ-THẦN, QUẢ-TÚ Tuổi Dần, Mão, Thìn : CÔ-THẦN ởTỵQUẢ-TÚ ởSửu Tuổi Tỵ , Ngọ, Mùi : CÔ-THẦN ởThân QUẢ-TÚ ởThìn Tuổi Thân, Dậu,Tuất: CÔ-THẦN ởHợi QUẢTÚ ởMùi Tuổi Hợi, Tý, Sửu : CÔ-THẦN ởDần QUẢ-TÚ ởTuất CÔ-THẦN (chủnam cô) QUẢ-TÚ (chủnữquả). Hai sao này chủcần kiệm, ích kỹ, riết nghiệt. ỞTài-bạch : khéo giữcủa. ỞTử-tức : tối kỵ, khó nuôi con. Ở Phúc-Đức : hội trung-tinh đắc-cách, là mồmã có linh-thần phù-hộ, trái lại gập sao xấu, trong họcó nhiều người tuyệt tự. ab/ - THIÊN-KHÔNG Cung ởtrước cung THÁI-TUẾlà THIÊN-KHÔNG. Thí dụ: THÁI-TUẾởHợi, THIÊN-KHÔNG ởTÝ. Sao THIÊN-KHÔNG chủsảo-quyệt. Mệnh tốt; Thiên-di tốt; gập THIÊN-KHÔNG, ĐÀO, HỒNG, trái lại là người đa mưu, túc trí, quyền-biến ít ai sánh kị p, Ở Giải-ách, ít ốm đau. ac/ - HOA-CÁI Tuổi Thân Tý Thìn ởThìn Tuổi TỵDậu sửu ởSửu Tuổi Hợi Mão Mùi ởMùi Tuổi Dần NgọTuất ởTuất HOA-CÁI hợp LONG, PHƯỢNG người đẹp thông-minh, nếu đi với HÌNH, RIÊU thời dâm-đãng. - 79 -

ad/ - ĐẨU-QUÂN tựcung THÁI-TUẾkhởi tháng giêng tính nghị ch đến tháng sinh, rồi lại khởi giờTÝ tựcung ấy tính thuận đến giờsinh là ĐẨU-QUÂN. ĐẨU-QUÂN chủsảo-trá, gập chuyện thị -phi. Ơû Tử-túc, tối kỵhiếm con, ởGiải ách ngộ HÌNH, KÌNH hay bịđao, dùi đâm vào mình hoặc khi ốm hay phải tiêm hoặc trích trâm. Đại tiểu hạn, hay gập giau-trá lừa-lọc. ađ/ - ĐỊ A-KHÔNG, ĐỊ A-KIẾP Khởi giờTÝ tựcung HỢI, tính thuận đến giờsinh là ĐỊ A-KHÔNG, tính nghị ch đến giờsinh là ĐỊ A-KIẾP. KHÔNG, KIẾP là hai sao hung-hãn nhất trong hàng TỬ-VI. - Ở Tỵ, Hợi, đắc đị a. - Hoạnh phát, hoạnh phá. - Đống vào phúc-đức tối kỵ, không thểtính đến chuyện giàu sang được. - Ở Mệnh Quan, Tài, Di, dẫu vận đạt có gập gỡ, ngựa xe phong gấm rũlà giấc hoàng-lương không bền. - Mệnh có trung-tinh đắc cách mà gập được hai sao này đắc-đị a, thời phải gianhùng mới thành công, nếu Mệnh gập sao xấu hai sao này lại hãm đị a thời phi yếu tắc bần. Tài nhưHạng-vũ, giầu nhưVương-Khải, Thạch-Sùng, thếmà đến hạn ngộphải hai sao này, cũng tay trắng lại hoàn tay trắng. Giải ách gập hai sao này hay bịđau ốm, những bệnh thối mà nhưtim la, lậu, mụn nhọt hôi thối, hoặc bệnh cổ; to bụng chảy nước thối rồi chết. Hai sao này đóng đậu dởđẩy, trái lại gập võ-tinh nhưTHIÊN-TƯỚNG, SÁT, PHÁ, LIÊM thì phải thần-phục, gập TUẦN, TRIỆT thì chỉbớt được xấu. ae/ - HOẢ-TINH, LINH-TINH Tuổi Thân, Tý, Thìn : Khởi giờTÝ tựDần đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý tựTuất đến giờsinh là LINH-TINH. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất : Khởi giờTý tựSửu đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý từMão đến giờsinh là LINH-TINH. Tuổi Hợi, Mão, Mùi : khởi giờTý từDậu đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý tự Tuất đến giờsinh là LINH-TINH. Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu : Khởi giờTý tựTuất đến giờsinh là HOẢ-TINH, khởi giờTý tự Mão đến giờsinh là LINH-TINH. Hai sao xấu đóng đâu hại đấy. Ơû Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, NgọTHM-LAM tốt. Đại tiểu hạn ngộhai sao này xấu. Mệnh có THAM-LANG đắc đị a gặp LINH, HOẢđắc đị a, có uy-quyền tài-giỏi. ag/ - KIẾP-SÁT Tuổi Thân, Tý, Thìn ởTỵ Tuổi Hợi, Mão, Mùi ởThân Tuổi Dần, Ngọ, Tuất ởHợi Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu ởDần Sao KIẾP-SÁT chủphá-hoại, ởgiải ách ngộKINH, ĐÀ hay KHÔNG, KIẾP bịđâm, giết, còn các cung khác đi với sao xấu thời xấu thêm, nhưng ởMệnh và Quan-Lộc có thêm THẤTSÁT đắc-đị a thời lại đẹp, oai, cứng cổ. ah/ - PHÁ-TOÁI Tuổi Tý,Ngọ, Mão, Dậu ởTỵ Tuổi Dần, Thân, Tỵ, Hợi ởDậu Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi ởSửu - 80 -

Sao PHÁ-TOÁI chủsựngang trái, thọc gậy bánh xe, nhưng Mệnh và Quan-lộc có PHÁQUÂN đắc đị a hợp với PHÁ-TOÁI thời oai-quyền hống-hách. ai/ - THIÊN-THƯƠNG, THIÊN-SỨ Bao giờTHIÊN-THƯƠNG cũng ởcung nô-bộc, THIÊN-SỨ cũng ởcung giải ách. Hạn gập THƯƠNG, SỨ và THIÊN CƠ hãm đị a, cùng THIÊN-HÌNH bịngười ta đá nh. Gập THIÊN-CƠ, THIÊN-HÌNH thì ốm đau. Hạn có THIÊN-THƯƠNG ngộHAO thời đói. ak/ - THIÊN-LA, ĐỊ A-VÕNG Bao giờTHIÊN-LA cũng ởThìn, ĐỊ A-VÕNG cũng ởtuất. THIÊN-LA, ĐỊ A-VÕNG là cái lưới của trời, đất chủkìm hãm con người vào lò cừmà nung-nấu. Mệnh hoặc Thân ởThìn, Tuất, dẫu có cách hay, cũng phải chị u ảnh-hưởng, cản-trở, lật-đật. al/ - TRIỆT-LỘ Tuổi Giáp và KỷởThân Dậu Tuổi Ất va Canh ởNgọ- Mùi Tuổi Bính va Tân ởThìn - Tỵ Tuổi Đinh và Nhâm ởDần - Mão Tuổi Mậu và Quí ởTý - Sửu Tuổi nào thuộc phần Giáp Tý ởTuất Hợi Tuổi nào thuộc phần Giáp Tuất ởThân Dậu Tuổi nào thuộc phần Giáp Thân ởNgọMùi Tuổi nào thuộc phần Giáp NgọởThìn Tỵ Tuổi nào thuộc phần Giáp Thìn ởDần Mão Tuổi nào thuộc phần Giáp Dần ởTý Sửu THÍ DỤ: Người Tân-Hợi thì TUẦN đóng ởDần-Mão, xem bảng Hoa-Giáp (60 năm) thời rõ. - TUẦN KHÔNG và TRIỆT-LỘ(chủtriệt, hại) đi với sao tốt, giảm tốt, với sao xấu lại giảm xấu. Mệnh có TRIỆT thời lật-đật vất vả, nhưng chỉlàm hại trong 30 năm đầu thôi. Mệnh vô chính riệu (không có một trong 14 sao chinh thủmệnh) mà gập TUẦN thời lại vững thọ. Cung Quan-lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộTUẦN, TRIỆT khó được bền, thếnào cũng bịcách chức, đến bậc Đế-Vương cũng phải thoái vị . Vì THIÊNTƯỚNG ngộTRIỆT khác gì ông tướng mất đầu, nhưng gập so tốt lại phục chức, chỉ gián đoạn thôi. an/ - LƯU-HÀ Nam ngộLƯU-HÀ tha hương tắc-tử. NữngộLƯU-HÀ nữsân tắc vong. (đàn ông ngộsao LƯU-HÀ ởMệnh, chết đường; đàn bà ngộsao LƯU-HÀ ởmệnh chết vềthai-sản). Tuổi Giáp LƯU-HÀ ởDậu Tuổi Ất LƯU-HÀ ởTuất Tuổi Binh LƯU-HÀ ởMùi Tuổi Đinh LƯU-HÀ ởThân Tuổi Mậu LƯU-HÀ ởTỵ Tuổi Canh LƯU-HÀ ởMão Tuổi Tân LƯU-HÀ ởThìn Tuổi Nhâm LƯU-HÀ ởHợi Tuổi Quí LƯU-HÀ ởDần Những sao nayw ởMệnh hoặc giải ách ngộKỴ, CỰ, HÌNH, RIÊU thời mới xấu. 7/ - THÂN CHỦ Tuổi Tý Thân-chủLINH-TINH Tuổi NgọThân-chủHOẢ-TINH - 81 -

Tuổi Sửu-Mùi Thân-chủTHIÊN-TƯỚNG Tuổi Dần-Thân Thân-chủTHIÊN-LƯƠNG Tuổi Mão-Dậu Thân-chủTHIÊN-ĐỒNG Tuổi Tỵ -Hợi Thân-chủTHIÊN-CƠ Tuổi Thìn-Tuất Thân-chủVĂN-XƯƠNG 8 / - MỆNH CHỦ Tuổi Tý Tuổi Sửu-Hợi Tuổi Dần-Tuất Tuổi Mão-Dần Tuổi Tỵ -Mùi Tuổi Thìn-Thân Tuổi Ngọ

Mệnh-chủ Mệnh-chu Mệnh-chu Mệnh-chu Mệnh-chu Mệnh-chu Mệnh-chu

THAM-LANG CỰ-MÔN LỘC-TỒN VĂN-KHÚC VŨ-KHÚC LIÊM-TRINH PHÁ-QUÂN

THÍ-DỤ: người tuổi Hợi, Mệnh CỰ-MÔN và thân chủTHIÊN-CƠ. Tìm sao CỰMÔN và THIÊN-CƠ đóng đâu, biên chữMệnh-chủvà Thân chủvào. Hai sao này can hệ ảnh hưởng rất lớn đối với cuộc đời mình. Cũng ví như: ông cai đầu, ngừơi tuổi Hợi là CỰ-MÔN và bà cai Thủ-mệnh là THIÊN-CƠ rồi đoán tính chất hai sao đó. CỰMÔN (chủtài hoa) THIÊN-CƠ (chủsuy-tình). Vậy hai sao đó có ởPhúc, Mệnh, Tài, Quan, Di không ? Mà có hội với cách tốt không? Nếu không đóng vào các cung kểtrên mà lại đi với sao xấu, tức là Thân-mệnh không được tốt, chị u ảnh hưởng không hay với cuộc đới mình. Hoặc người tuổi Hợi, Mệnh lập tại Tí có CỰ-MÔN; Thân cưTHIÊN-DI có THIÊN-CƠ mà gập nhiều trungtính đắc cách thời còn đẹp gì bằng, có thểgọi là Mệnh-Thân, có hai CỰ-MÔN, hai THIÊN-CƠ. Ít người được hạnh phúcgập trường-hợp này. Có thểnói là cảnước, mây rồng gập hội. 9/ - TÍNH ĐẠI-HẠN Tính theo năm cục, mỗi hạn là mười năm : Âm Nam, Dương Nữ tính nghị ch, Dương Nam, Âm Nữtính thuận. Bắt đầu từcung Mệnh. Hoảlục cục thì viết số6 ởrồi sang cung khác 16, 26, 36, v.v... Hoảngũcục thì viết số5 ởrồi sang cung khác 15, 25, 35, v.v... Hoảtứcục thì viết số4 ởrồi sang cung khác 14, 24, 34, v.v... Hoảtam cục thì viết số3 ởrồi sang cung khác 13, 23, 33, v.v... Hoảnhịcục thì viết số2 ởrồi sang cung khác 12, 22, 32, v.v... 10/ - TÍNH TIỂU-HẠN Tính tiểu hạn là tính lưu niên, mỗi hạn năm một, Nam thuận, Nữnghị ch. Tuổi Dần, Ngọ, Tuất khởi tựcung Thìn rồi lưu đi Tuổi Thân, Tý, Thìn khởi tựcung Tuất rồi lưu đi Tuổi Hợi, Mão, Mùi khởi tựcung Sửu rồi lưu đi Tuổi Tỵ , Dậu, Sửu khởi tựcung Mùi rồi lưu đi 11/ - TÍNH ĐỒNG HẠN (Hạn của trẻcon) Một tuổi ởcung Bản-mệnh Hai tuổi ởcung Tài-bạch - 82 -

Ba tuổi ởcung Tật-ách Bốn tuổi ởcung Phu-thê Năm tuổi ởcung Phúc-đức Sáu tuổi ởcung Quan-lộc Bảy tuổi ởcung Nô-bộc Tám tuổi ởcung Thiên-di Chín tuổi ởcung Tử-tức Mười tuổi ởcung Huynh-đệ Mười một tuổi ởcung Phụ-mẫu Mười hai tuổi ởcung Điền-trạch. Khi thấy trẻcon gập vận hạn đau ốm, cứtuổi nào thì theo cung ấy, muốn được rõ ràng, lại hợp với tiểu hạn mà đoán mới sác thực được. Thí Dụ: trẻem bảy tuổi bịốm vào năm Sửu. Phải xem cung Nô, rồi xem cảnăm Sửu. Nếu gặp nhiều cát tính thời không sợ. Lại phải xem cảBảnMệnh có vững không? Phúc Đức có đẹp không? Nhưthếmới quyết đoán sống chết được. 12/ - NGŨ-HÀNH TƯƠNG SINH NGŨ-HÀNH TƯƠNG KHẮC Kim sinh Thuỷ Thuỷsinh Mộc Mộc sinh Hoả Hoảsinh Thổ Thổsinh Kim

Kim khắc Mộc Mộc khắc Thổ Thổkhắc Thuỷ Thuỷkhắc Hỏa Hoảkhắc Kim

Thí Dụ: Kim-mệnh, Thuỷcục là tốt. Thuỷ-mệnh, Hoảcục là xấu.

Thí Dụ: Tuổi Tân đến năm Binh thời hợp, gặp năm Đinh thời xấu. 14/ - TAM-HỢP Dậu, Ngọ, Tuất, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Thân, Tý, Thìn, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Tỵ, Dậu, Sửu, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. Hợi, Mão, Mùi, ba cung chiếu nhau gọi là Tam Hợp. 15/ - CHINH-CHIẾU

- 83 -

Thí Dụ: Mệnh lập tại Ngọthời phải xem cung Dần, Tuất và Tý, Hợi tất cảbốn cung mà đoán. Các cung khác cũng hội hợp nhưthế Chú ý: Chinh cần hơn chiếu Chiếu cần hơn Giáp Cũng nhưngười ta, cần khoẻmạnh (Chinh) rồi áo quần (Chiếu) rồi mới đến người hộvệ(Giáp) giáp là : Mệnh cung ởgiữa hai cung hai bên là Giáp. Thiên-di cũng có Giáp. 16/ - THIÊN-BÁN, ĐẠI-BÁN Mười hai chữTý, Sửu, Dần... ởbàn tay gọi là Đị a-Bán. Mười hai chữTý, Sửu, Dần... ởô giữa lá sốgọi là Thiên-Bán. 17/ - CÁC CUNG SỐ Dần, Thân, Tý, Hợi : là tứsinh tứvượng Tý, Ngọ, Mão, Dậu : tứtuyệt. Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: tứmộ. 18/ - ĐẠI-HẠN (10 năm) TIỂU-HẠN (1 năm) Thí dụ: Mệnh Kim-tứ-cục, viết chữ4 ởMệnh nghĩ a là từ4 tuổi đến 14 tuổi đại hạn ởđây; nếu 13 tuổi mà gặp hạn ốm là năm Sửu, phải tìm tiểu hạn năm Sửu rồi tìm đại hạn ởMệnh, hội hợp vào mà đoán. 19/ - TUỔI NÀO KỴNĂM NÀO ? Tuổi Tý kỵnăm Dần, Thân, Tỵ, Ngọ. Tuổi Sửu,Ngọkỵnăm Sửu, Ngọvà Thất-Sát Tuổi Tỵkỵnăm Tỵvà hạn ởcung Tỵ Tuổi Mùi kỵnăm Dậu, Hợi và KÌNH, DƯƠNG Tuổi Dậu kỵnăm Mão, Dần và KÌNH, ĐÀ Tuổi thân kỵnăm Dần, Ngọvà LINH, HOẢTHƯƠNG-SỨ Tuổi Hợi kỵnăm KÌNH,ĐÁ Tuổi Giáp kỵnăm THƯƠNG-SỨ Tuổi Canh kỵnăm THƯƠNG-SỨ, LINH, HOẢ. Tuổi Giáp và Canh gặp THƯƠNG-SỨ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢra thêm THÁI-TUẾ thì nguy lắm. Nếu đi hạn có sao xấu, mà các cách kỵnhưtrên thì xấu lắm. 20/ - TÍNH CHẤT CÁC VỊSAO Chính tính có mười bốn vị , TỬ-VI, THIÊN-PHỦ, THÁI-ÂM, THAM-LANG, CỰMÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG, THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH, THIÊN-ĐỒNG, VŨ-KHÚC, THÁI-DƯƠNG, THIÊN-CƠ. Mệnh vô chinh riệu là cung Mệnh không có một trong 14 ngôi sao nói trên. MỆNH VIÊN CÓ: 1/ - TỬ-VI là đếtinh, phúc hậu, đóng cung nào tốt cung ấy mặc dầu hãm đị a. Đàn bà có TỬ-VI thủMệnh thì vương-phụ, ích-tử. TỬ-VI tối kỵKIẾP, KHÔNG, nếu gặp TẢ, HỮU rất tốt là quần, thần khánh-hội. TỬ-VI cưNgọlà đểởchinh-cung. - 84 -

2/ - THIÊN-PHÚ : Phúc-hậu hiền lành, nếu vào hãm-đị a sẽbiến thành hèn-rát (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi hãm-đị a) THIÊN-PHỦchủvềtài-bạch, nếu đi với VŨ-KHÚC hội ĐÀO, ĐỒNG, LỘC thời tiền của nhưnước, trái lại có ĐỊ A-KIẾP, ĐỊ A-KHÔNG thời giảm gần hết. TỬ-PHỦđồng cung cách : TỬ-VI cùng THIÊN-PHỦcùng đóng ởcung Dần, hoặc cung Thân, Mệnh hay Thân ởđó thời vững trãi vô cùng. TỬ, PHỦởThân tốt hơn ởDần. PHÚC-ĐỨC có TỬ, PHỦđồng cung là họhàng nhiều người làm nên, trong họđa dinh. 3/ - THIÊN-TƯỚNG : (tướng tinh, cái ấn-chủquan-lộc) cương trực quảquyết, là vị nguyên soái sốmột trong hàng TỬ-VI, không sợ KIẾP, KHÔNG. Quan, lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộTUẦN, TRIỆT không bền. Đàn bà có THIÊN-TƯỚNG thủMệnh, trắc trở, cao số. Nếu THIÊN-TƯỚNG đi cùng với TỬ-VI hoặc LIÊM-TRINH thì tốt. 4/ - THIÊN-LƯƠNG : Hiền lành, trung hậu, vịphúc-tinh sốmột, ởTỵ , Ngọ, Dần, Thân đắc đị a, ởphúc-đức tốt, đàn bà THIÊN-LƯƠNG thủMệnh là Thượng-cách. 5/ - THIÊN-ĐỒNG : Hiền-lành, không cương-quyết (ba phải) ởPhúc Đức tốt, ở Tuất hãm-đị a, nhưng người tuổi Đinh tốt. ĐỒNG-LƯƠNG tốt hỉDần-Thần MIẾU. 6/ - VŨ-KHÚC : Cương-trực, Tên-khiết, đóng ởMệnh, Quan, Tài rất tốt. Đàn bà gặp VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG, lật-đật, nổi-chìm. VŨ-KHÚC cùng với THIÊN-PHỦ tất tốt. 7/-THIÊN-CƠ : (cái máy trời) tính-toán, suy-nghĩcăn-cơ(ởSửu, Mùi hàm đị a ). Ở Huynh đệcó nhiều anh em. Mệnh có Thiên CơngộQuyền gập trung-tinh đắc -cách thì quyền-biến tài-năng, biết suy-tính, chị u cạnh-tranh, trái lại hãm đị avà gặp Kiếp, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOÁ thới khác nào cây khô chết yểu, thành người keo bẩn gầy còm, đàn bà tất sầu não suốt đời. 8/-CỰ-MÔN :Tí, Ngọ, Dần, Thân. Hợi đắc-đị a:biện thuyết tài-tình, nếu ởSửu, Mùi, thìn, Tỵhãm đị a:ba hoa, khoát lác. Đóng ởcung thìn, người tuổi Tân tốt, tài giỏi.CỰ MÔN chủvềđiền trạch. Mệnh, giải-ách hoặc đại- tiểu hạn, Gập CỰ, KỴ, KIẾP, KHÔNG nên đềphồng sông nước. 9/-THÁI-DƯƠNG :Thanh-tú, thông-minh, chủquan-lộc,đóng ởđầu đến thân đắc đị a, Dậu đến tý hãm đị a: đàn bà THÁI-DƯƠNG thủmệnh lận đận cao số. 10/-THÁI-ÂM : Chủđiền trạch, nhiều ruộng, còn CỰ-MÔN nhiều nhà. Trung-hậu ôn-hoà, ởhợi, tý, Dậu, Tuất đắc đị a.Sao này hợp đàn-bà, còn đàn ôngcó gặp trung tínhđắc- cách củng phỉ a long đong rồi mới đạt THÁI DƯƠNG tương-trưng mặt trời, là cha là con mắt. THÁI-ÂM tượng trưng mặt trăng, là mẹ, là con mắt. Vậy muốn tìm cha mẹthọhay yểu thì cần tìm ÂM DƯƠNG hợp với cung phụmẩu mà đoán. ÂM,DƯƠNG thủmệnh, ngộKỴ, RIÊU, KÍNH, ĐÀ hoặc KHÔNG , KIẾP thời hỏnh mất. Nếu ÂM, DƯƠNG không ởmệnh hoặc chiếu mệnh thì củng ảnh hưỡng nhỏnghĩ a là bịcận thị , hoặc viễn thịhoặc sẹo ởmi mắt hoặc hạn đi tới đó bịđau mắt nặng. Nếu có TUẦT, TRIỆT thì chếbớt cái hung ấy đi Phép trời-đấtbao giờcũng phải có Âm, Dương, Âm thuộc đàn-bà. Đàn ông gặp THÁI-ÂM, đàn-bà gặp THÁI-DƯƠNG là trái lẽ, dẫu có được đa trung tinh đắc cách vẫn còn bịlong-đong,ê chềrồi mới đạt vận. Nhất là ởcung Thìn , Tuất cũng với THIÊN LA, ĐỊ A-VÕNG, thật là tai ác, có tài-tình mà không gập. Sốtốt thời vật chất đầy đủ, nhưng buồn bực vềtinh-thần. Đàn-bà gập dược Cự, NHẬT Dần, Thân, hoặc THÁI-DƯƠNG, THIÊN-LƯƠNG ở Mão cũng đỡxấu. - 85 -

Đàn-ông gập ĐỒNG, ÂM ởTý, Ngọ, hoặc Âm, Dương đồng cung cách ở Sửu, không can gì. Đàn-ông Mệnh THÁI-ÂM cửHợi, mà Thân cưQuan -Lộc dựơc THÁI-DƯƠNG ở Mão rất tốt.Nếu không có Thân cưQuan-Lộc thời giảm tốt. 11/ THẤT- SÁT: Quyền-tinh, cương trực, dũng-tướng, oai-hùng, ởDần, Thân, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi tốt . Gập TƯỚNG ẤN, LỘC, MÃ, KHOA, QUYỀN đẹp lắm. 12/ PHÁ-QUÂN; Võ tinh, nóng nẩy, ăn to nói lớn. Ở Tỵ, Ngọđắc đị a. Ở Tuất gập KINH-DƯƠNG, khác nào viên hổ-tướng có thanh bảo kiếm. Mệnh PHÁ- QUÂN phùng TRIỆT,LÔ nguy lắm chết dương hoặc bất đắc kỳtử. 13/ THAM-LANG: Dũng tinh, đào-hoa tinh thứhai, nếu gập LINH-HOẢđắc-đị a oai danh lừng-lẩy. 14/ LIÊM-TRINH: Chính trực tinh, liêm khiêt can co ởDần, Thân đắc đị a . THAM, LIÊM đóng ởTỵ, Hợi là tù-tính, xấu lắm. Thân, Mệnh Phúc Đức và đại tiểu hạn đi đến đấy hay mắc phải hinh- ngục, quan-tụng. Trọng hàng TỬ-VI có bốn võ tướng là: SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM. HỒđắc- đị a thì oai-quyền lừng-lẫy, tựa nhưông- tướng có đạoquân tinh- nhuệ, trái lại không gập trung- tinh đắc đị a và hung-tinh hãm đị a thời hung bạo, làm- cân. Đàn bà gập SÁT, PHÁ, THAM, dù có gập phú- quí, nhưng không bền, phong- gấm rủ- là bao nhiêu rồi cũng lại đến tan tác mà thôi. TINH CHẤT ĐẶC BIỆT CỦA; SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM. a/- THẤT-SÁT: Quân-tử, cương- trực, quyền- biến, túc- trí, đa- mưu. Khi đắc- thời oai- quyền lừng- lẫy, đối với kẻdưới có lượng, khi vị - ngộ, không chị u làm điều bất chính . b/- PHÁ- QUÂN: dũng- tướng, nóng- nẩy, hồ- đồ, hay ưa- nị nh, khi đắc- thời, oai quyền, lừng- lẫy, quyền coi ba- quân , rất cần phải vịtham- mưu giỏi giúp sức, nếu không, cảnghe lời siểm- nị nh, ba quân cũng tan- vỡ. Khi vị - ngộ, ai rủđi ăn- cướp thì thích, chứtrộm- cắp thì không thèm. c/- THAM- LANG: Hung- bạo, tham- lam, tửu- sắc, tai- hoạ; khí đắc thời cũng chẳng kém gì SÁT, PHÁ, nhưng coi chứng mắc phải mỹ- nhân kế, nếu không gập mưu- sĩgiỏi can gián; khi vị - ngộbê- tha cờ- bạc, rượu chè liễu- lĩ nh, làm càn nhỏnhen, chứkhông giám ăn cướp . d/- LIÊM- TRINH : Chính- trực, liêm- khiết, riết- nghiệt; khi đắc- thời, xửvới người dưới công bằng, uy danh chẳng kém gì THẤT- SÁT, khi vịngộan phận thủthường, tằn- tiện, căn- cơ, không hay đãi khách. KẾT- LUẬN: 14 vịchính tinh kểtrên mà gập trang- tinh đắc- cách, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT và thêm hung- tinh KÍNH, ĐÀ, HÌNH, HỔ, KIẾP, KHÔNG đắc- đị a, mới đạt được sựnghiệp phi- thường. VŨ- KHÚC, THIÊN- TƯỚNGvà SÁT-, PHÁ, THAM, LIÊM không sợKIẾP, KHÔNG, ví như: Hổ- tướng gập kẻcươp tức là trịđược, thu dùng đắc dụng, TỬ- VI, THIÊNPHỦ, ÂM, DƯƠNG, ĐỒNG, LƯƠNG, CƠ, CỰ, tối kỵKIẾP, KHÔNG sen lẫn vào khác nào khách phong- lưu mà gập côn- đồ. Tuy rằng gập được cách dẹp kểtrên, nếu chẳng may ngộTRIỆT, LỘ, TUẦN, KHÔNG và HOÁ- KỴ sẽthành vô- vịkhác nào ngựa quê, ấn mẻ, kiếm, cờlong cán, vănchương, chữnghĩ a nhưhoa phải viết hoen. VÒNG TRÀNG- SINH ( Có 12 sao ) TRÀNG- SINH, MỘC- DỤC, QUAN- ĐỚI, LÂM- QUÂN, ĐẾ- VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỨ, MỘ, TUÝÊT, THÁI, DƯỠNG, chủsự thăng trầm của người ta trên đời. 1/- THAI:ởtrong bụng mẹchín tháng mười ngày . - 86 -

2/- DƯỠNG : oe- oe tiếng khóc chào đời, công- ơn cha- mẹdạy nuôi. 3/- TRÀNG- SINH : chỉsựsống còn cùng trời dất. 4/- MỘC-DỤC : chỉsựtắm gội đểsữa soạn vào cuộc đời. 5/- QUAN-ĐỚI : chủsựán mặc, khăn áo chỉ nh tềbắt tay vào việc 6/- LÂ-QUẦN : chủsựlàm án, gánh vác công kia việc nọcùng đời. 7/- ĐẾ-VƯỢNG : chủsựgập gỡhưng thị nh trong đời người ta. 8/- SUY :vật lộn với đời, hạn cũng có phen bi-cực, sao này chủsựthất thếtrong đời người. 9/- BỆNH : bao phen cười khóc, thần xác sao chẳng hao mònvới thời gian, tránh sao được bệnh tật, ốm đau, cuộc đời đã sếvềchiều. 10/-TỬ:chủsựchết hai tay buôn xuôi chào đời. 11/-MỘ:khôn dại vùinồng ba thước đát, chỗngàn năm của một kiếp người. 12/-TUYỆT :là hết sạch, muôn ngàn năm sau thì nắm xương trắng, nắm cỏxanh cũng cùng mây khói, còn chăng chỉlà một tiếng thơm lưulại nếu ai là một vĩ -nhân Theo thuyết luân hồi, người ta lai quay vềvới sao THAI (Mệnh và phúc-Đưc có TRÀNG SINH oặc ĐẾVƯƠNG thì tốt). Loại văn tinh THIÊN KHÔI, THIÊN IỆT, VĂN XƯƠNG, VĂN KHÚC, HOÁ-KHOA, TẤU-THU, THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM. (THIẾU-DƯƠNG ngộTHÁI DƯƠNG THIẾU ÂMngỘTHÁI-ÂM chiếu mệnh, thông minh tuyệt đối nghĩ a là hai dương hai âm, cách này hiếm có. Loại vũ-tinh TƯỚNG-QUÂN, QUỐC-ẤN, HOÁ QUYỀN , THIÊN MÃ, THANH LONG và THIÊN HÌNH , BẠCH HỔ(hai sao này đóng ởDần, Thân đắc đị a) Loại lộc-tinh LỘC TỔN, HOÁ LỘC và THIÊN-PHỦ, VỦ KHÚC(hạn gặp PHỦ, VŨ ngộLỘC, chung thân no ấm. Loại Phúc-tinh ÁN-QUANG, THIÊN QUÝ, THIÊN-ĐỨC , NGUYỆT-ĐỨC, PHÚC-ĐỨC, THIÊN GIẢI, GIẢI- THẦN, THIÊN THỌ, THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC, QUÝ-NHÂN. Loại đài cát tinh LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁT, TAM- THAI, BÁT TOẠ, THAI-PHỤ, PHONG-CÁO. Loại hào hoa tinh ĐÀO-HOA, HỒNG-LOAN, THIÊN-HỶ, HỶ- THẦN, HOA- CÁI, THIÊN-RÊU, PHILIÊM. LOẠI HỘ- VỆTINH TẢ- PHÙ, HỮU BẬT .Hai sao này đi với sao tốt thì càng tốt, nếu đi với sao xấu lạilàm cho xấu thêm . LOẠI- HUNG- TINH CÒ THẦN, QUẢTÚ, THÁI TUẾ, ĐẦU QUÂN, ĐỊ A KHÔNG, ĐỊ A KIẾP , KÌNH DƯƠNG , ĐÀ LA, TANG-MÔN, QUAN PHỦ, ĐIẾU KHÁCH, LINH- TINH, HOẢ TINH, THIÊN KHÓC ,THÊN- HƯ, THIÊN KHÔNG. Tuy gọi là hung tinh, nhưng đi hợp cách lại hoá hữu ích. Thí dụ: THÁI TUẾgập XƯƠNG, KHÚC, KHOA, QUYỀN là văn chương lừng lẫy. ĐẨU-QUÂN Là cái đấu ởĐiền trạch nhiều ruộng. ĐỊ A KHÔNG, ĐỊ A- KIẾP, KÌNH-DƯƠNG, D-À LA đắc- đị a hợp SÁT, PHÁ, THAM oai hùng. Cung phúc-đức không có chính-tinh gập Đà-La ởcung Thân gọi là "ĐÀ LA độc -thủ" mã thiên táng (Hoạnh Phát) HOẢ-TINH, LINH- TINH đắc- đị a hội THAM ,LANG đắc- đị a ,danh vang , uy lớn. - 87 -

THIÊN KHÓC , THIÊN HƯ ởTÝ, NGỌ ngộThất Sát hay PHÁ-QUÂN mà mệnh cũng ở đó. Một lời nói , khiến mọi người phải sợ CÔ-THẦN, QUẢ- TÚ ởđiền trạch và tài bạch giữtiền của rất bền. ĐIẾU KHÁCH : gập MÃ KHÓC ởquan khác nào ngựa (MÃ) có nhạc (Khóc)và có tri kỷngồi cùng (điếu khách) TANG-MÔN: CưTí (là thiên môn :cửa trời)mà điền trạch ởđấy có nhà to . Gập CỰ MÔN cũng ởđấy, thật là lưỡng môn có lâu đài, dinh- thự, quyền quý. QUAN PHỦ:ởquan lộc , gập trung tinh đắc cách giao hội lễcó quan thầy phù trợ. THIÊN KHÔNG: ởmệnh , Quan, Di, Tài, NgộĐÀO HỒNG , đắc cách. Tài hoa, Lỗi -lạc , giảo quyệt-phi thường. ÁC TINH HOÁ-KỴ:đóng lâu tại đây , nếu gặp TUẦN- TRIẾT chếbớt xấu đi;ởHợi Sửu đắc đị a không xấu. Ở mệnh tính cô độc, cuồng dâm , ai cũng không vừa lòng và hiếm con , Ở giải ách hay đau bụng . HOÁ KỴlà xấu nhất trong làngTỬ VI. HOÁ-KỴ Hoá kỵởthìn Tuất, Sữu , Mùi ,đắc đị a , Hợi trung bình. Hạn gập HOÁ KỴđi với nhiều sao tốt thì phát dã như lôi, khác nào tiếng sấm đêm đông ,mọi người đều khủng khiếp nhưng trong lòng vẫn ghen-ghét ngấm ngầm, nếu gặp sao xấu thời bực tức chua cay không người chia sẻ. HOÁ- KỴởMệnh và Giải- ách rất xấu, nếu có sao tốt, tuy làm nên nhưng vẫn hay mua oán chuốc thù, nếu gập sao xấu hiếm con, hoặc tàn- tật, cố- bệnh, khiến ai cũng không muốn giao- du với mình hoặc giảchính mình lại chỉthích cô- độc, lẻ- loi . HOÁ- KỴVỚI THAM- LANG Riêng đàn bà chị u ảnh- hưởng kém tốt là vì: THAM- LANG là Đào- hoa- tinh mà đi với HOÁ- KỴthì thất là: Tiếc thay một đoá trà mi, Con ong đã tỏđường đi, lối về!... LOẠI TẠP TINH THIÊN- THƯƠNG, THIÊN- SỨ, KIẾP SÁT, PHÁ- TOÁI v.v... KIẾP- SÁT, PHÁ- TOÁI chủhạo- phá trái lại KIẾP- SÁT đi với TẤHT- SÁT thì oai. PHÁ- TOÁI đi với PHÁ- QUÂN thì dũng. Hạn gập THƯƠNG- SỨ ngộTHIÊN- CƠ hay bịđòn đánh. Đại tiêu hạn gập THƯƠNG- SỨ hay đau ốm. LOẠI ÁN- TINH TUẦN- KHÔNG, TRIỆT- LỘ, ĐẠI TIÊU HAO bốn sao này cho hao phá , cản trở, trái lại gặp hung tinh thời chếbớt vàlàm cho bớt sựxấu đi. Mệnh vô chính riệu, gặp TUẦN, TRIỆT thời bền thọ. TUẦN, TRIỆT ởDần, Mão, Thân, Dậu đắc đị a. ĐẠI TIÊU HAO ởTí, Ngọ, Mão, Dậu đắc đị a Mệnh ngộHAO là người trọng nghĩ a khinh tài hào phóng . Tài Bạch ngộHAO hay bịnghiện thuốc phiện, rượu hay cờbạc, nếu ba chứng kểtrên không mắc, thời phải tật bệnh, thuốc men cảđời. HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN đi chung với HAO rất xấu. Mệnh THAM- LANG ngộHAO chết đói, khổsở, tựa nhưanh ăn tham bịbuộc mòm. HUNG TINH ĐẮC ĐỊ A PHÁT DÃ NHƯ LÔI ĐỊ A- KHÔNG, ĐỊ A- KHIẾP ởTỵ, Hợi, Dần, Thân, KINH DƯƠNG Tuất, ĐÀ- LA ở Thân phát nhưlôi mà xuốn cũng nhưlôi. Kha lên khác nào cánh diều gập gió, khi xuống nhưdiều đứt giây. 21.) ĐOÁN CÁC CÁCH Ở MỆNH 1./ TỬ, PHỦđồng cung cách( Dần, Thân). - 88 -

2./ PHỦ- TƯỚNG chiều viên cách (THIÊN- PHỦ, THIÊN- TƯỚNG chiếu Mệnh). 3./ THAM, VŨđồng hành cách (ởSửu, Mùi). 4./ SÁT, PHA, THAM, LIÊM cách. 5./ CƠ- NGUYỆT( Thái- Âm) ĐỒNG LƯƠNG cách 6./ TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG cách. 7./ NHẬT, NGUYỆT đồng cung cách( Sửu, Mùi). 8./ CỰ, NHẬT đồng cung cách ( CỰ- MÔN, THÁI- DƯƠNG Dần, Thân). 9./ CỰ, CƠđồng cung cách (CỰCƠ Mão, Dậu). 10./ TẢ, TỮU đồng cung cách (Sửu, Mùi). 11./ TOẠKHÔI hướng VIỆT( Mệnh có THIÊN- KHÔI, có THIÊN- VIỆT chiếu). 12./ XƯƠNG- KHÚC đồng cung cách ( Sửu, Mùi). 13./ PHÁ , LIÊM Mão, Dậu cách. 14./ NHẬT, NGUYỆTđồng minh cách ( THÁI- DƯƠNG ởThìn, Tỵ , THÁI- ÂM ở Dậu, Tuất). 15./ LỘC, MÃ giao tri cách (LỘC- TỒN hay HOÁ- LỘC ngộTHIÊN- MÃ). 16./ NHẬT lệtrung thiên cách( THÁI-DƯƠNG ởNgọ). 17./ NGUYỆT lãng thiên môn cách( THÁI- ÂM cửHợi). 18./ SONG, LỘC cách (LỘC- TỒN và HOÁ LỘC ởMệnh hoặc chiếu Mệnh). 19./ LỘC hội KHOA , QUYỀN cách (HOÁ- KHOA ngộHOÁ- QUYỀN hay HOÁLỘC, ngộHOÁ QUYỀN). 20./ Thạch- Trung ẩn ngọc cách ( CỰ- MÔN ởTí, Ngọ). 21./ Văn, Võ toán- tài cách ( LIÊM- TRINH hay VŨKHÚC hội VĂN- XƯƠNG, VĂNKHÚC). 22./ Tam- Hoá liên- châu cách. Mệnh có một Hoá, Phụ- mẫu một Hoá, Phúc- đức một Hoá, mà Thân cưPhúc- đức, hoặcThân, Mệnh đồng cung( nếu HOÁ- KỴsen vào vô vị ) rất tốt, hiếm có. 22.)- QUÍ TINH GIÁP MỆNH CÁCH. 1./- Giáp TỬ, Giáp PHỦ, Mệnh ởThân, TỬ- VI ởMùi, THIÊN- PHỦởDậu. 2./- Giáp NHẬT, Giáp NGUYỆT, 3./- Giáp TẢ, Giáp HỮU. 4./- Giáp XƯƠNG, Giáp PHÚC. 5./- Giáp KHOA, Giáp QUYỀN, 6./- Giáp LONG, Giáp PHƯỢNG. 7./- Giáp KHÔI, Giáp VIỆT. 8./- Thân, Mệnh ba TỬ- VI cách. TỬ-VI cửNgọ, Mệnh ởTỵ, Thân cưPhúc- Đức ở cung Mùi ( tựa như: Đểtính ngồi giữa, Thân, Mệnh chầu hai bên). 9./- Thân, Mệnh ba LỘC cách ( Mệnh ởDần, LỘC- TỒN ởMão, Thân ởThìn hoặc Mệnh ởcung Thân, LỘC ởDậu, Thân ởcung Tuất. 10./- Giáp KHÔNG giáp KIẾP: lang thang, vất- vả. 11./- Giáp KINH, giáp ĐÀ: khổsở, nhưng ngoài có trung tinh đắc cách thời đẹp lắm , nếu không có cách tốt chiếu, LỘC- TỒN ởMệnh thành cô- đơn thì mới xấu . KẾT- LUẬN: Người nào không có những cách kểtrên thì xấu trái lại có đúng cách kểtrên, nhưng không gập LONG- PHƯỢNG, TƯỚNG, ẤN, ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT thì trởthành vô- vị , Mệnh hoặc Thân mà không có HOÁ- KHOA hoặc HOÁQUYỀN, hoặc HOÁ- LỘC thì cũng kém( hoá nghĩ a là biến hoá thần thông). Thân, Mệnh đồng cung cách.- Thân, Mệnh cũng với nhau ( đểgiờTý hoặc giờ Ngọ), Mệnh mà qui-cách thời là người thấy chuyện phi-thường, Mệnh mà xấu, là người việc gì cũng lo mất, đứng ngồi một mình (thân lập thân). 23.)- PHÚC- ĐỨC - 89 -

1./- TỬ-VI, THIÊN- PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, ÂM, DƯƠNG, VIỆT, KHÔI, KHOAQUYỀN, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, QUANG, QUI, THÁI, TOẠ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG tốt. 2./- KIẾP, KHƠNG, HƯ, KHÓC, HÌNH, KỴ, ĐÀ, HOÁ, TỬ, SÁT hầm đị a xấu. Theo PHÚC- ĐỨC mà tinh ÂM- PHẦN TỬ- PHỦđồng cung: phát vềmộtổ. LIÊM- TRINH, THIÊN- PHỦ: Cao tổ. CỰ- MÔN: phát vềtổbẩy đời. THIÊN- CƠ:phát vềtổsáu đời. VŨ- KHÚC: phát vềtổnăm đời. THIÊN- ĐỒNG: phát vềtổbốn đời. THÁI- DƯƠNG:( dương- mộ) khi đẻmình ra, ông nội còn sống được nhiều tuổi thời phát vềcụ, nếu ông nội đã chết rồi, thời phát vềông nội. THÁI- ÂM:(âm- mộ) khi đẻmình ra bà nội còn sống thời được nhờthời bà, nếu bà nội đã chết thời phát vềbà nội. Vì khi sinh mình ra cung Phúc- Đức của mình đã ấn đị nh rồi, cha mẹchưa chết , sao lại gọi Âm- Dương là mộbốmẹphát? Dù có phải thì ứng cho con mình. Nếu tính thếthời không có thểnói:" Thiên đị nh kỷsốđược". Có người viện lý rằng :"Nhiều người đang khổsở, bỗng gập thấy đị a lý, đểmà cho, trở nên giàu sang, vì nhè sốngười ấy, Tạo- Hoá đã dành riêng cái may mắn, ran rủi có người đến đặt đất cho". Chúng ta còn chưa khám phá được sao nào có phép thuậlạ lùng ấy. THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT- ĐỨC, PHÚC- ĐỨC : mảthiên táng. PHÁ- QUÂN, PHỤC- BINH, ngộTỬ và TRIỆT: con cháu có kẻtửtrận. TRÀNG-SINH, ĐẾ- VƯỢNG: đa đinh và và đức giãi. LỘC- TỒN: độc đinh, cô-quả(nếu LỘC không có TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG mới bị nhưthế) THIÊN- ĐỒNG, THIÊN- TƯỚNG : mảphát táng gần núi. THIÊN- QUAN, THIÊN- PHÚC: gần chùa. THANH-LONG: gần suối. BẠCH- HỔ: gần đá trắng. MỘC-TRI : gần giếng. HOA-CÁI, PHƯỢNG- CÁC, TẤU- NHƯ, XƯƠNG, KHÚC, mà phát văn học. KHÔI, VIỆT, KHOA, QUYỀN ; Con cháu hiền đạt. PHÚC- ĐỨC ởcung Thân: có ĐÀ- LA có đa trung tinh chiếu, hoạnh phát, uy quyền gọi là ĐÀ- LA độc- thủnhưng cung Thân phải không có chính- tin h mới gọi là đắc cách. HOA- CÁI, ĐÀO, HỒNG, gập TỬ- VI, THÁI- DƯƠNG: con gái lấy chồng sang trọng, danh giá. KHỐC, HƯ, Tý, Ngọgập SÁT, PHÁ, THAM và trung tinh đắc cách : phát anh hùng. LỘC, MÃ. TƯỚNG, ẤN ngộQUỲÊN: phát vềvô nghiệp , Phúc- Đức tối kỵKIẾP, KHÔNG và HOÁ- KỴ. Tóm lại xem sốcần cung Phúc- Đức: 1./ Phúc tốt sốtốt (Thượng -lưu) 2./ Phúc tốt sốxấu , đại hạn xấu: trước khổsau vinh. 3./ Sốxấu, phúc xấu: trung thần bần tiện. Phúc- Đức tối kỵKIẾP, KHÔNG, HOÁ- KỴvà SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hãm đị a. 24./- QUAN- LỘC THIÊN- TƯỚNG ( cái ấm) ởQuan- Lộc rất hợp, dù có gập KIẾP, KHÔNG, chỉ gián- đoạn thôi rồi lại phục- chức. THÁI- DƯƠNG ở Quan Lộc tốt nhất. Nếu đăc- đị a hội KHÚC, XƯƠNG là bậc thượng- lưu. - 90 -

PHÁ- QUÂN, THẤT- SÁT cửTí, Ngọ, gập trung tinh đắc xắc thời làm quan- võ, hãm làm lính. THAM- LANG, XƯƠN G, KHÚC TịHợi công danh không bền. Nói tóm lại Mệnh tốt, tức Quan Lộc tốt. Tối kỵTUẦN, TRIỆT sẽbịlận đận, gián đoạn, LIÊM, SÁT, HÌNH ở Quan- Lộc : tù. 25./- THIÊN- DI LỘC- TỒN, HOÁ- LỘC nhộHÓA- QUYỀN tốt. TỬ, PHỦ, TẢ, HỮU tốt ĐÀO, HỒNG ngộTHIÊN-KHÔNG đắc-đị a, tài hoa, quyền biến, lui tới khéo. THÁI-TUẾgập sao tốt, cứng cổ, lý-sự. THAM, LIÊM ngộHÌNH, KỴrất xấu, hình-ngục. THIÊN-CƠ hãm đị a ngộLINH, HOẢ, bôn-tẩu, khổsở. PHÁ-QUÂN phùng TRIỆT : xấu, bất đắc kỷtử. Tối kỵ: HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾP, DƯƠNG, ĐÀ, HÌNH, KỴ, tóm lại Mệnh tốt, Di tốt. 26/ - TÀI-BẠCH THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC đóng Tài rất tốt, nếu có HOÁ-LỘC, LỘC-TỒN thời đẹp lắm. TỬ-VI phùng TẢ, HỮU tốt. THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, hoạnh-phát, hoạnh-tán. LIÊM-TRINH : kiếm tiền rất chậm nhưng bền. Song HAO có Lộc-tinh, kiếm nhiều, tiêu nhiều, không thểđểdành được. Tối kỵ: KIẾP, KHÔNG, LINH, HOẢ: nghèo. Tóm lại : Mệnh tốt, tài tốt. Sao TỬ là HOẢởcung Tài, giữcủa bền, nều cung THAM, VŨ, KỴ, có của chôn, nếu cung KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢRIÊU thì có và yểu. PHÁ-QUÂN miếu đị a cung Ngọhoạnh phát, có nhiều tiền, tiêu cũng lắm, hoạnh cả phá. THÁI-ÂM, THIÊN-ĐỒNG, CƠ, CỰ, ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HƯ, THIÊN-HÌNH, lúc hết, lại có, phong phú, nhưng không giàu, giữcủa bền. LIÊM-TRINH tiền bân hậu phú. THÁI-DƯƠNG, HOÁ-KỴ, PHỤC-BINH, RIÊU, Y, THAI, TOẠcăn cơ, có của cũng không được tiêu. Có song Lộc chiếu, suốt đời thanh nhàn ấm no. TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHỦ, VŨ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG đại phú. VŨ-KHÚC, TẢ, HỮU, CƠ, ĐỒNG tay trắng làm nên phú ông. THÁI-ÂM, VŨ-KHÚC, KHOA, QUYỀN, đồng ruộng thẳng cánh cò bay. LIÊM-TRINH, chiếu tài trước nghèo sau giàu. 27/ - ĐIỀN-TRẠCH THÁI-ÂM : ngộtrung-tinh đắc cách có nhiều ruộng. CỰ-MÔN : ngộtrung-tinh đắc cách có nhiều nhà. SÁT, PHÁ, THAM: đắc cách thời có, hãm thời không. ĐÀO, HỒNG, QUANG, QUÝ : ăn của lập-tự(chú, bác, cô, dì đểcho). VŨ-KHÚC, THIÊN-CƠ: tậu bán thất thường. TỬ-PHỦ, Tài, điền vượng : cha mẹđểcho giữđược bền. THAM-LANG, THÁI-TUẾ, HÌNH, KỴ, tổnghiệp đềcho phá tán bán hết. Tối kỵ: HOẢ-LINH, KHÔNG, KIẾP, ĐÀ, HÌNH, HAO, SÁT. Tóm lại : Mệnh quí-cách mới có nhà cửa ruộng-nương. Mệnh hạ-cách, bới đâu ra nhiều tiền mà tậu nhà. - 91 -

28/ - PHỤ-MẪU TỬ, PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, cha mẹthọ. ÂM, DƯƠNG ngộhãm, cha mẹnghèo xung khắc. KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, CÁO, PHONG, cha mẹsang trọng. SÁT, PHÁ, THAM đắc-đị a cha mẹoanh-liệt, hãm nghèo-hèn, hoặc cha mẹbỏnhau. Tối kỵ: HÌNH, HỔ, KHÔNG, KIẾP, TUẦN, TRIỆT. 29/ - HUYNH-ĐỆ TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, anh em làm nên. TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG, XƯƠNG, KHÚC, anh em thông minh. VƯỢNG, THAI, TUYỆT, TƯỚNG, ẤN, phùng TẢ, HỮU : anh em dịbào. ĐÀO, HOA, RIÊU, HỶngười có TƯỚNG, PHÁ, PHỤC, HOA, CÁI, chịem gái bất chính, nếu gập TUẦN, TRIỆT không sao, nhưng cần xem Phúc-Đức mà tốt thì đoán rằng chịem đều cao sốmuộn chồng. THIÊN-CƠ chủvềHuynh-Đệđắc đị a nhiều anh em, ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU : nhiều anh em nuôi. Tối kỵ: MÃ ngộKIẾP, KHÔNG, mỗi người một phương, HÌNH, KỴbất hoà. TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, chôn anh em. 30/ - NÔ-BỘC ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC, đầy-tớ trung thành. PHÁ, LIÊM ngộHÌNH, KỴhãm đị a phản chủ. Tối kỵ: KHÔNG, KIẾP, PHỤC-BINH, LINH, ĐÀ, HOÁ-KỴ: xấu. ĐÀO-HOA cưNô gập PHÁ, PHỤC, HÌNH, RIÊU, đầy-tớloạn-dâm trong nhà. Cung Nô có PHÁ, KỴ: đầy-tớphản thầy. LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC cưNô : hay bịnghèo, làm ăn lật-đật, vất-vả. 31/ - TỬ-TỨC TRÀNG-SINH, NHẬT, NGUYỆT: con làm nên. KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT : con hay. THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG : con tài giỏi, trung hiếu. Tối kỵ: HAO, SÁT, LINH, HOẢ, KIẾP, KHÔNG, TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, CÔ, QUẢ: hiếm. LỘC-TỒN nếu không có sao chiếu tốt, hoá ra cô-đơn một con. Mệnh có KỴhoặc BẠCHHỔhãm-đị a : không con. TỬ, PHỦ, THAM, PHÁ đắc-đị a nhiều con. TỬ, PHỦhội cát-tinh : con văn-chương. THAM-PHÁ hội hung-tinh đắc đị a : con dũng-mạnh. 32/ - PHU-THUÊ THÁI-DƯƠNG : chồng tài giỏi. THÁI-ÂM : vợđảm-đang. NHẬT, ĐỒNG : nhiều vợhiền. TỬ, PHỦđồng cung : vợchồng hoà-thuận. CƯ, CƠhãm đị a : vợchồng bất hoà. LÊM, THAM, SÁT, CỰ, CƠ hãm đị a rất ai oán suốt đời bất hoà. CỰ-MÔN hãm đị a ngộKỴ: vợchồng đều ai-oán, nếu không bỏnhau. (Thánh khổng là người đậy lễ-giáo cho đời mà còn phải thay đến bảy lần vợ"CỰ-MÔN cư Thê đa hoài bất-mãn". Sao CỰ-MÔN ởcung thê, bao nhiêu vợcũng không hợp tính tình). Muốn rõ-ràng, cầu xem Quan-Lộc. Nếu Quan-Lộc tốt cung thê cũng tốt. - 92 -

Tối kỵ: KỴ, HOẢ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, BẠCH, nếu gập TUẦN, TRIỆT bớt xấu. Đàn-ông, đàn-bà có người kết hôn đến năm, bẩy lần mà vẫn chưa thành gia-thất. Tức cung Thê, Phu xấu. Vậy tìm thếnào cho ra người vừa ý và biết người đó với mình hợp duyên? Nói đây là nói những sốđứng-đắn mà lâm vào nghị ch cảnh đó, chứkhông kể đến những sốchuyên-môn bợm-bãi, phong-nguyệt. ÂM, DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, THIÊN-ĐỒNG, TẢ, HỮU, mệnh có ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HỈchiếu 2 đời chồng. ÂM, DƯƠNG đắc-đị a, chồng giỏi. TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM, LỘC-TỒN, THIÊN-MÃ, LỘC, KHOA, QUYỀN, chồng anh hùng có tri khi, gập TUẦN, TRIỆT chếbớt hoặc lật đật, tiên trở hậu thành KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ. Phải xa cách mới lấy được nhau. LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC, THIÊNMÃ, chồng giàu. TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, TẢ, HỮU đồng thao lược. Sao THAI gập ĐÀO-HOA ởMệnh, Phu, Nô, yêu nhau rồi mới lấy nhau. PHỤC-BINH, HOÁ-KỴ, chiếu Phu, Thê xung khắc. Nếu muốn so đôi tuổi có hợp không, người vợ hay chồng, thứnhất, xem cung Phu-Thê.

Đến thứbảy trởđi. Xem sốngười ta (Thê, Phu, có sao gì thủ-mệnh ? Sao ấy đối với mình ởđâu? Có tốt không? Nếu hợp và tốt là đúng duyên kiếp, còn xâu vãn là oan trái chi đây. Thí dụ: cung nó là PHÁ, VŨ hội ĐÀO, HỒNG , TẢ, HỮU,LONG PHƯỢNG mà mệnh người đàn bà ấy cũng thếhợp). 33.) GIẢI- ÁCH và BẤT ĐẮC- KÌ TỬ Rất quan- hệnhiều người sốtốt, trái lại cung Giải- ách xấu, thành hại cảmột đời. Giải-ách ngộTHIÊN- KHÔI, THIÊN- HÌNH là chết chém, KIN, DƯƠNG ởNgọlà Mã đầu dài kiếm; ngộTHIÊN- HÌNH, THẤT- SÁT thì tù ngục, ngộQUAN- PHỦ, BẠCH- HỔphải đi đầy. KINH-DƯƠNG ngộKHÔNG, KIẾP : hay TANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH, HOÁ- KỴ thì phải tựsát. THIÊN- MÃ ngộTRIỆT; ngã quê. THIÊN- CƠ ngộHÌNH cũng quê. LIÊM- TRINH ngộHOẢcó KHÔNG, KIẾP: thắt cổ. LIÊM, THAM, KHÔNG, KIẾP, Dần, Thân, THAM, LIÊM, HÌNH, RIÊU, Tỵ , Hợi là oan- nghiệt ngộHOÁ- KỴ,uống thuốc độc chết. KINH- DƯƠNG ởNgọchiếu Thân, Mệnh ngộKỴcũng vậy. NHẬT, NGUYỆT, RIÊU, KỴ, KHÔNG, KIẾP: mù, yếu. THIÊN- CƠngộHƯ, KHỐC, hoặc MÃ ngộTANG- MÔN, KHÔNG, KIẾP: ho lao. BẠCH- HỔ, HOÁ- KỴ, ngộsao THAI: bệnh sản chết. PHÁ, LIÊM, Mão, Dậu ngộTANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH: ngã cây. THAM, LƯƠNG, HOÁ- KỴ: vật gì đổdẻlên người. CỰ- MÔN, HOÁ- KỴcó KHÔNG, KIẾP: chết đuối. HOẢ, LINH ngộHÌNH, VIỆT: Giới đánh, diệt giật. HOẢ, LINH ngộMỘC- DỤC: chết bỏng vềnước sôi. - 93 -

THAM- LANG, BẠCH- HỔởDần, cung Tuất có ĐỊ A- KIẾP chết vềác thú cắn, chẹt xe. KINH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP: bệnh ung nhọt. THIÊN- RIÊU, BẠCH- HỔ: chó dại cắn. THIÊN- RIÊU, THIÊN- HÌNH ngộKIẾP- KHÔNG: lận, tim la. Những cách kểtrên này nếu ởMệnh hoặc giải ách thời rất xấu, nhưng gập TUẤNTRIỆT, SONG- HAO không việc gì, dù có mắc phải cũng chỉqua- loa thôi, không nõi đến tuyệt- mệnh. Mệnh và Giải- ách không có cách tai hại kểtrên, đại- tiểu hạn đi đến cung khác gập nhưthếthì vận- hạn xoàng, qua- quít thôi. Cung Giải- ách ngộ TUẦN, TRIỆT, SONG- HAO, THIÊN- KHÔNG rất tốt và QUANG, QUÍ, Sửu, Mùi(Nếu Giải- ách đóng đấy, hoặc chiếu Giải- ách) thời dù bệnh tật nguy- hiểm mấy cũng vẫn gặp thầy, gặp thuốc. 34.)- SỐĐÀN BÀ. Mệnh ởTí- Ngọ: nhân- hạ. Mệnh ởDậu, Tuất: hợp âm khí tốt. Mệnh có HOÁ- KỴ: hiếm. Cung Tử- Tức THÁI- ÂM bịhãm- đị a, vẫn có con. Cung Tử- Tức THÁI- DƯƠNG bịhãm- đị a,không con. Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu. Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu. Mệnh có THIÊN-CƠhãm đị a : âu-sầu cảđời. Mệnh có TỬ, PHỦ: Vượng phu, ích-tử. Mệnh có TẤU-THƯ, HOA-CÁI, XƯƠNG, KHÚC, RIÊU, HÌNH : hay làm giáng. Mệnh có ĐÀO-HOA ngộKỴ: yểu. Mệnh có ĐÀO-HOA ngộKIẾP-KHÔNG : nghèo, yểu. ĐÀO-HOA ởcung Nô-Bộc : Bất chính. Phú-đoán : ĐÀO-HOA đóng ởcung Nô, Thiếp-thê mang tiếng bất trung cùng chồng; Nhưng Mệnh và Phúc-Đức tốt thôi là: cao số, lận-đận tình duyên. Con gái cần xem thân, Mệnh, Phu, Tử, nếu gặp CÔ, QUẢ, ĐẦU-QUÂN, HOÁ-KỴ, THIÊN-HÌNH thì xấu. Thân, Mệnh gập ĐÀO-HOA, THIÊN-HÌNH, THẤT-SÁT thì nghèo. Mệnh có THIÊN-ĐỒNG, LƯƠNG ởTỵ, Hợi xấu. Mệnh có CƠ, ÂM ởDần, Thân xấu. Mệnh có PHÁ, LIÊM ởMão, Dậu xấu. Mệnh có CỰ, CƠ ởSửu, Mùi hạcách. Mệnh có TỬ-VI, PHÁ-QUÂN ởThìn, Tuất xấu. Mệnh có ĐỒNG, LƯƠNG, LIÊM, THAM ởTỵ, Hợi xấu. Mệnh có ÂM, ĐỒNG ởNgọxấu. Mệnh có THAM, VŨởTỵ, Hợi xấu. Cung phu có THIÊN-TƯỚNG ngộHỒNG-LOAN: chồng danh giá. Cung phu có PHỦ, TƯỚNG, NHẬT, NGUYỆT: chồng thượng lưu. Cung tửcó ÂM, DƯƠNG hoặc THIẾU-ÂM, THIẾU-DƯƠNG, THIÊN-HỶ: tốt. Mệnh có XƯƠNG, KHÚC, RIÊU : bất chính. Cung Phu có LỘC, MÃ : lấy được chồng giầu. Cung Tửcó KHÔI, VIỆT đẻcon học thức làm nên. LIÊM, THAM ởPhu thì lấy lẽhoặc làm vợkế. Giải-ách có BẠCH-HỔvà THAI: khí-huyết, xấu. Cung TửngộBẠCH-HỔvà THAI: đẻcon thiếu tháng, yếu ớt. - 94 -

Mệnh có CÔ, QUẢ, LINH, KÌNH, mà cung Phu có CỰ, KỴvà cung Tửcó TRÀNGSINH : lấy nhiều chồng và nhiều con. Mệnh có KÌNH, HÌNH, RIÊU và SÁT, PHÁ thì hung tợn. Mệnh có KHONG, KIẾP : nghèo và chua ngoa. Mệnh có BẠCH-HỔ, ĐẨU-QUÂN, HOÁ-KỴmà cung Tửcó nhiếu sao xấu thì không có con. Mệnh có PHÁ, PHỤC, THAI, ngoài HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN chiếu thì bất trung cùng chồng, nếu TUẤN-TRIỆT án ngữởngoài thì không mắc tiếng xấu đó. Mệnh có VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG : cao số, nhưng TƯỚNG đi chung với TỬ-VI và VŨđi chung với PHỦthì lại tốt. Mệnh có LIÊM, SÁT : nghèo đứng đắn. Mệnh có THAM, PHÁ gập đa trung-tinh đắc cách, dẫu có giàu sang nhưng không bền. Mệnh có HỒNG-LOAN ngộLONG, PHƯỢNG hoặc TAM-THAI, BÁT-TOẠ: đẹp, bệ-vệ, sốmệnh-phụphu-nhân. Mệnh có MỘC, CÁI, HÌNH, RIÊU, XƯƠNG, KHÚC : đa tình. Mệnh có KIẾP, KHÔNG và SÁT, PHÁ, THAM hãm đị a: suốt đời hèn-hạ. THAM-LANG đóng cung Phu: hay bịlàm lẽhoặc lấy chồng thừa. Mệnh có XƯƠNG, KHÚC ngộTHÁI-TUẾ, HOÁ-KỴ: lắm tiền. Mệnh có ĐÀO-HOA ngộsao THAI : yêu nhau rồi mới lấy nhau, có khi lấy nhau được dâm tháng đã đẻ. PHÚ-ĐOÁN: Sao THAI mà ngộĐÀO-HOA. Tiền-dâm, hậu-thú mới ra vợchồng. Mệnh có HÌNH, RIỆU, XƯƠNG, KHÚC: hay mơ-mộng, đồng-bóng Mệnh có PHÁ-QUÂN, PHỤC-BINH, ngoài có HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN sao THAI: nếu chồng hay ghen có khi giết nhau. Mệnh có LỘC, MÃ : buôn-bán tài-đảm. Mệnh có QUYỀN, LỘC : chung thân sung-sướng. Tóm lại sốđàn bà cần có LỘC-TỒN hay HOÁ-LỘC thủ-mệnh chiếu mệnh nếu không thành vô-vị . Tối kỵ: ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU, THAM, SÁT, PHÁ. Dẩu có gập đa trung-tinh đắc-cách mà được giàu sang, cũng không bền, kiếp hồng-nhan vẫn mỏng manh. Đàn-bà cần phúc-tinh thủ-mệnh như: TỬ, PHỦ, ÂM, ĐỒNG, LƯƠNG hội TRÀNGSINH, ĐẾ-VƯỢNG, QUYỀN, LỘC, KHÔI, VIỆT, PHÚC-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊNĐỨC, QUẠN, PHÚC, QUÍ-NHÂN, THAI, TOẠ, QUANG, QUÍ, LONG, PHƯỢNG thời rất đẹp, thọ, giàu sang. Đàn-bà thượng-lưu cũng nhưcác cách thượng-lưu đàn-ông. 35/ - CÁC CÁCH HAY, DỞ 1/ -TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách. 2/ -CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA-QUYỀN, LỘC là thượng cách. 3/ -SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách. Trung-cách: cũng nhưcác ởtrên mà chinh-tinh bịhãm và trung-tinh không đủbộ nhưtrên. - 95 -

Hạ-cách: cũng nhưcác cách ởtrên, mà chinh-tinh bịhãm và trung-tinh đi lệch-lạc. Thí-dụ: có TẢmất HỮU, có LONG mất PHƯỢNG, có KHÔI mất VIỆT, thêm hungtinh hãm đị a: KIẾP, HÔNG, HOÁ-KỴ. Kỳ -cách : đểdành cho những bật phi thường. Cũng thượng-cách nhưng thêm hung-tinh đắc đị a nhưKÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP. Mệnh : TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG. Thân : SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, TỨƠNG, ẤN, QUAN, LỘC thêm KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HỔđắc đị a hội SÁT Sốphi-thường phải có hung-tinh đắc đị a. Tóm lại, dù được cách gì chăng nữa, cũng cần phải đa trung tinh giao hội mới đẹp. 36/ - ĐẠI-TIỂU-HẠN PHÁT TÀI 1- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội LONG, PHƯỢNG Song LỘC, TẢ, HỮU. 2- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, LONG, PHƯỢNG, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU. 3- NGUYỆT, ĐỒNG, CƠ, CỰ, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, THAI, CÁO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU. 4- CỰ, NHẬT, Song LỘC, TẢ, HỮU, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG. 37/ -ĐẠI-TIỂU-HẠN THẤT TÀI 1- NHẬT, NGUYỆT, KHÔNG, KIẾP, RIÊU, KỴhoặc KÌNH phải đau mắt. 2- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG có TAM, KHÔNG, KIẾP, KỴ, KÌNH, ĐÀ, TANG, HỔtántài vong-gia thất-thổcùng là ốm đau. 3- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, HÌNH, RIÊU, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, TUẾ: hình ngục đau yếu. 4- CƠ, CỰ, ĐỒNG, LƯƠNG, KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, RIÊU, HỔ, KỊ: tàng-tật tang thương. Tóm lại đại tiểu hạn gặp TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, KIẾP, KHÔNG Song HAO, TUẾ, HÌNH và HOÁ-KỊlà tang thương ốm đau, quan tụng, thất tài, nếu có TUẦN, TRIỆT đóng ngay cung ấy thì bớt xấu nhưng hạn tốt gặp TUẦN, TRIỆT cũng bịkém tốt. 38/ - HẠN CÓ HỶ(lấy vợ, lấy chồng) 1/- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội ĐÀO, HỒNG. 2/- TẢ, HỮU, LOAN, HỶ, LONG, PHƯƠNG, THIÊN-RIÊU. 39/ - HẠN ĐẺCON 1/- LONG, PHƯỢNG ngộsao THAI. 2/ - THANH-LONG, ĐẾ-VƯỢNG ngộsao THAI. 3/ - MÃ ngộTRÀNG-SINH hội THANH-LONG. 4/ - THIÊN-HỶ, HỶ-THẦN hội ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT. 40/ - MUỘN VỢ MUỘN CHỒNG CÔ, QUẢ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ, KHỐC, HƯ, TUẦN, TRIỆT và SONG-HAO chiếu vào cung Phu-thê thì hay muộn vợ, muộn chồng. 41/ - MUỘN CON TUẾ, HÌNH, KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, TUẦN, TRIỆT, TANG, HỔ, ĐẨUQUÂN, SONG-HAO, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT chiếu vào cung Tử-tức thì hay muộn con. - 96 -

42/ - XEM THỌ, YỂU. Cần xem Phúc- Đức và Thân, Mệnh, Phúc- Đức có TRĂNG- SINH, ĐẾ- VƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG PHƯỢNG, THAI, TOẠ, THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, QUAN, PHÚC, QUÍNHÂN, TẢ, HỮU, KHÚC, XƯƠNG, KHOA, QUYỀN là Phúc- Đức tốt : Thọ. Nếu ngộKÍNH, ĐÀ, LINH- HOẢ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HÌNH, KỴlà Phúc- Đức kém: yếu. Hơn nữa xem Thân, Mệnh có qui cách, có vững không, vềgià nếu gập: ĐÀO, HỒNG, CƠ, CỰ, TẢ, HỮU hội KHỐC, HƯ TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HOẢ: mạnh chết lắm. Phải xem cảđại- hạn (10 năm) cộng với tiểu- hạn (1 năm) mà đoán. 43.)- NHỮNG SAO THUỘC VỀTHÂN THỂ BẠCH- HỔ ( xương- cốt): đại tiểu- hạn ngộKINH, HÌNH ngã tím- xương, ngộ THIÊN- KHỐC: chó cắn, có tang. CỰ- MÔN- (mồm) ngộHÌNH, KINH, LINH, HOẢ: mồm méo. THIÊN- MÃ(chân- tay)ngộHÌNH, TRIỆT- LỘ: chân tay có tai ngộVIỆT: chân tay gẫy. THIÊN- TƯỚNG( mặt) ngộNHỊ - HAO: mắt nhỏ. KHOA, QUỲÊN( gò má) ngộHÌNH, KINH, KHÔNG. KIẾP: gò má có vết sẹo. HOÁ- QUYỀN(má) ngộCỰ, KỴ: má đen có vết chàm. HOÁ- KỴ( lưỡi) ngộXƯƠNG, KHÚC, THÁI- TUẾ: lắm diều. HỒNG- LOAN (tóc) ngộPHI- LIÊM: tóc- giài óng ả. THIÊN- HÌNH ( da) ngộĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ: da trắng đẹp. THIÊN- VIỆT (2 cánh vai) Mệnh có HAO ngộVIỆT: vai so. LONG- PHƯỢNG ( tai) ngộTẤU- THƯ: tai nghe rất thính. THIÊN- KHÔI( đầu) ngộHÌNH : nếu không có sao giải bịchém mất đầu. NHẬT- NGUYỆT( 2 con mắt) ở12 cung hãm với RIÊU- KỴđều mù cả, ngộKỴcận thị . Các cách kểtrên nếu đống ởMệnh hay giải , ách mới đáng sợ, còn có sao mảgiải không việt gi.Nhưng đại tiểu hạn đến tất cũng bịqua loa thôi . Thí dụ:THIÊN MÃ ngộHÌNH, TRIỆT: dịngã quê nhưng chưa khỏi . THIÊN KHÔI ngộHÌNH :bịngã thủng đầu hoặc đánh nhau bịphang vào đầu (nếu mệnh ngộphải cách này, không có sao giải mới bịtai nạn đó). 44.) CÁCH ĐOÁN SỐ Sốcó măn loại 1./ - phi-thường (các vĩnhân tạo nên thời thế) 2./ - Thường-cách (thọ, thông-minh) 3./ - Trung-cách 4./ - Hạ-cách(nghèo,vất-vả,khổ-sở) 5./ - Phá-cách (giàu-sang, không bền ) sốThương-cách, trung cách , và hạcách dểxem. Sốphi thường vì phá cách khó xem.Sốtử-vi có101 vì sao TỬ-VI là Đế-Tinh đứng đầu tất cảcác vì sao hung, sao cát. Lại có đủcảâm-dương và ngũhành (kim-mọc, thủy-hoả, thổ)Thập can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí) Thập-nhịchi (Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi)có Thiên-Đình (cung Ngọ) , có Đị a-Phủcung Tí Bôn phương :Đông (cang Dần) Tây (cung Thân) - 97 -

Nam (cung Ty) Bắt (cung Hợi) chia ra hốn mùa :Xuân (Dân, Mảo thuộc mộc) Hạ (TÝ, Ngọ thuộc hoả) Thu (Thân, Dần thuộc kim) Đông (Hợi, Tí thuộc thuỷ) còn bốn cung :Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc thổ. -Phân ÂM-HƯƠNG: Cung Tí DƯƠNG Sửu Âm - Dần - Mảo - Thìn - Tỵ- Ngọ- Mùi - Thân - Dậu - Tuất - Hợi Sinh , Khắc, Chế, Hoá huyền-diệu vô cùng! . . . THÍ DỤ: Ngôi TỬ-VI (thuộc-thổ) đó ng ởcung TÝ là Thủy thành vô-vị , khác nào ông vua ngồi trên đốùng bùn lầy. TỬ-VI cư-Ngọlà ông vua ngồi trên ngai, nhưng ngộKIẾP, KHÔNG lại hoá ra nhu nhược, vua đi đôi với quân hùng-bạo giữsao được chính nghĩ a ? Trái lại TỬ-VI đóng ởcung TÝ, bịhãm mà gập TẢ, HỮU, TƯỚNG, ẤN, lại đẹp (quần-thần khánh hội, nội-tướng ngoại binh) Tóm lại chúng ta cũng chớnên câu nệvềhãm-đị a. THÍ DỤ : THÁI-DƯƠNG dẫu cư Hợi nhưng đa trung-tinh đắc-cách nhưLONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU vẫn Thọvà thượng-cách. Vì nhưvậy. 101 vị -sao trong lá sốđều có ảnh hưởng trực-tiếp hay gián tiếp với cuộc đời. Những sao đóng, hoặc chiếu ởPhúc-Đức Mệnh-Thân là trực tiếp ảnh-hưởng và những sao đóng, hoặc chiếu các cung khác chỉlà gian-tiếp ảnh-hưởng mà thôi. Vậy muốn biết sốtốt hay xấu, ta phải tìm xem những sao trực-tiếp ảnh-hưởng là cát-tinh hay hung-tinh. Các sao đó có vào bộvới nhau không? có nhập miếu, đắc-đị a hay hãm đị a? Biết nhưvậy rồi ta mới có thểtheo phép sinh, khắc, chế, hoá mà suyluận đểcốkhám-phá được một phần nào những lẽhuyền-bí vô-cùng kia . . . 1/ - Ta xem ngay Phúc-Đức có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, phạm vào không. 2/ - Mệnh Thân có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ,TANG, HỔ, KHỐC, HƯ phạm vào không? 3/ - Được những cách gì? TỬ, PHỦ, CƠ, NGUYỆT, hoặc SÁT, PHÁ, THAM. v . v . 4/ - Được những hộgì? ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU, hoặc THAI, TOẠ, XƯƠNG, KHÚC, vân, vân, ...... 5/ - Giải-ách có vững không? có HÌNH, KÌNH, KHỐC và TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HOẢ, LINH và HOÁ-KỴphạm vào không? Nếu mệnh có THÁI-TUẾ, HAO, KỴ, KHÔNG, KIẾP, TRIỆT LỘ đóng vào là: "đáng buồn rồi"; Phúc-Đức có KIẾP, KHÔNG, HAO-KỴ, TANG, KHỐC, LINH, HOẢ, đóng vào là: "Phúc bạc rồi". Những sao gián-tiếp ảnh-hưởng là sao không đóng ởPhu, Thân, Mệnh. ĐÀO-HOA: chủ-sựtươi-đẹp, gập-gỡ, may-mắn, đóng vào cung Nô tối kỵ . XƯƠNG-KHÚC : văn-chương, thông-minh ; đi chung với HOÁ-KỴ, KIẾP, KHÔNG khác nào sách vởbịrách bần. ĐÀO-HOA : Đi chung với KIẾP, KHÔNG, HƯ, KỴkhác nào hoa đào bịcơn mưa gió phũ-phàng. HỒNG-LOAN : Đi chung với HOÁ-KỊ , KIẾP-KHÔNG, tựa nhưgiây tơhồng bịhoen, bịnát. KHOA, QUYỀN, TƯỚNG, ẤN : Đi chung với HOÁ- KỊthời vô- vị , hữu chức vô quyền, quyền rơm vạđá, bù nhìn giữdưa. LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN :Đi chung với TRIỆT, LỘthành ngựa quê, Aán mẻ, tướng mất đấu. - 98 -

LONG- PHƯỢNG : Đi chung với HOÁ-KỊ , rồng phượng bịhãm vào ao tù, mây ám. HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN : Đi chung với KỊ , KIẾP, KHÔNG đồng tiền không bến, lộc bẩn thỉ u. TAM- THAI, BÁT- TOẠ: Đi chung với HOÁ- KỊ , KIẾP- KHÔNG, quần áo, đồđạc, hay bịmọt nát, nếu có BẠCH- HỔhay bịchuột cắn. KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, THAI, TOẠ, XƯƠNGKHÚC : đong vào Giải- ách vô vịsuốt đời cùng khổ. KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC : đóng vào Điền- trạch vô vịkhông thểgiàu sang . KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT : đóng vào cung Nô, không thểhiển- đạt, nghèo- hèn. Thân- Mệnh bao giờcũng phát tốt hơn Nô mới hay. Các sao kểtrnê đi nhưthếlà tối kỵ, hạ- ách. Tiểu hạn : gặp BỆNH- PHỦ, TỬ- PHỦ, BẠCH- HỔ, THÁI- TUẾ, TANG- MÔN, LINHHOẢ, QUAN- PHỦ, ĐIẾU- KHÁCH: xấu. Xem sống chết phải xem đại, tiểu hạn có THÁI- TUẾvà các Aùc- sát tinh như: THAMLIÊM, THƯƠNG-SỨ: xấu lắm. Mệnh ởDậu có TUẾ, HÌNH : tù. Mệnh có SÁT, HỔ, QUAN- PHỦ, THIÊN- HÌNH : tù. Mệnh có SONG-HAO và KỊ: khổ, vất-vả. Mệnh có THIÊN-PHỦ, gặp KHÔNG, KIẾP : hay tán tài. Mệnh có PHÁ-LIÊM gặp PHI-LIÊM, RIÊU : vất-vả. Mệnh có KINH, ĐÀ, KỊ: điếc và nói lắp. Mệnh có PHÁ-TOÁI gặp HOẢ, HÌNH : chết vềác-tật. Mệnh có KINH-DƯƠNG hãm ngộLIÊM, KHÔNG, KỊ: chết phi mạng. VĂN- XƯƠNG, VĂN- KHÚC gặp HOÁ-KỊ: chết non. THIÊN-MÃ, ngộKHÔNG, KIẾP, ĐÀ và TUẦN, TRIỆT : ngã quê. Mệnh có BÊNH- PHỦvà HÌNH :có bệnh phong. Mệnh có THIÊN- MÃ, LINH-HOẢvà tang TANG-MÔN : sinh bệnh ho lao. Mệnh có CỰ-MÔN, HOẢ, LINH, KINH-ĐA và ác-tinh : tựvẫn chết. Song HAO đi cùng với THAM- LANG ởMệnh Quan : ngèo khổ, PHÁ-QUÂN ngộ TRIỆT ởmệnh : chết đường. Mệnh có THIÊN-MÃ ngộKHÔNG VONG : phải tha phương cầu thực. Mệnh có sao TUYẾT là Thổởcung Kim thì thông minh, nếu cùng THIÊN-KHÔNG, ĐỊ AKHÔNG, TUẦN KHÔNG thì học giỏi, nếu gập KINH, RIÊU, KỴthời chết đuối. Mệnh Thân hoặc Giải-ách mà gập CỰ-MÔN, KINH, ĐÀ : hay ốm đau. 45.)- CÁC CÁCH TỐT CHIẾU THÂN, MỆNH, PHÚC. 1./ - LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN có HOÁ-QUYỀN mới oai. 2./ - LỘC có TẢ, HỮU mới là tộc ăn to. 3./ - XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT có HOÁ, KHOA mới hiển đạt. Tất cảba cách kể trên phải có ĐÀO-HỒNG chiếu mới tươi sáng lộng lẫy. Mệnh ởTí-Ngọ, Mệnh ngồi Tí-ngọ( THIÊN-PHỦ, ĐỊ A-PHỦ) tốt nhất, dầu sốhạcách, nhưng tính-tình vẫn ra vẻcon- người. Những sao đóng ởTí-Ngọ, đắc-đị a vẫn hơn các sao đắc-đị a ởnơi khác, mà hungtinh đóng ởđó có bịhãm-đị a cũng bớt hung.. 46.) NHỮNG SAO ẢNH HƯỞNG NƠI MÌNH CHÔN RAU CẮT RỐN CỰ-MÔN phùng XƯƠNG, KHÚC, HOÁ-KHOA là làng có văn-học và trường học. - 99 -

CỰ-MÔN phùng LỘC, MÃ, ĐÀO, HỒNG, TẢ, HỮU là làng có chợbuôn-bán to và thêm TƯỚNG, ẤN, HOÁ-QUYỀN là làng phát võ cách. THÁI-ÂM là chia phùng LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU là chùa đẹp. TỬ-VI, là đức Thành-Hoàng TỬ-VI, THÊN-PHỦlà trung-chính-thần TỬ-VI, THIÊN-TƯỚNG là oai-dũng-thần TỬ-VI, THẤT-SÁT là cường-trực-thần TỬ-VI, THAM-LANG là quyền-thần TỬ-VI, cưNgọlà thiên-thần. TỬ-Vi cưTý là nhân- thần Nếu có TẢ, HỮU ngộHOÁ-QUYỀN là tối linh. Cách kểtrên nếu có KỴ, KIẾP sen lẫn vào thì bịxút kém. TỬ-VI 15 ông Nội, THIÊN-PHỦlà bà Nội, phùng KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU là ông bà Nội giàu-sang và thợ, nếu có KHÔNG, KIẾP, KHỐC, KỴlà nghèo-yếu. 47.) TÍNH HẠN LƯU NIÊN 1-LƯU-NGUYỆT : Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờTí, tính suôi đến giờsinh, ởđấy là tháng g iêng, tính suôi mỗi cung một tháng. Cung nào tốt thì tháng ấy tốt, cung nào xấu thì tháng ấy kém. 2-LƯU-NHẬT : Muốn xem ngày nào vềtháng nào thì bắt đầu tính mồng một từ tháng ấy đi suôi. Tui nọ: muốn xem ngày mống 10 tháng ba tín hai đầu tháng ba là mồng một tính thuận cho đến ngày đị nh xem, cung này tốt thì ngày ầy tốt, cung này xấu thì ngày ấy xấu. 3- LƯU- THỜI : Muốn xem giờnào vềngày nào thì cũng bắt đầu tính giờTí từ ngày ấy giởđi suôi, mỗi cung là một giờ, cung nào tốt thì giờấy tốt, cung nào xấu thì giờấy xấu. 4 TIỂU HẠN LƯU NIÊN : Muốn tìm tiểu hạn lưu niên, thì phải biết tuổi ta đang ở vào đại hạn 10 năm nào và phải nhớÂm Nam, Dương Nữtính thuận-nghị ch . Dương Nam, Âm Nữtính nghị ch-thuận. Thí Dụ: Âm-Nam đại hạn 22 thì tiểu hạn lưu niên 23 tuổi là cung chinh-chiếu với cung đại-hạn ấy, tính thuận cung sau là 24, tính nghị ch lại cung đối chiếu là 25 và cứtính theo mãi 26, 27 vân vân . . . cho đến đại hạn sau 32 tức là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng. Coi một thí dụnữa : Dương-Nam, đạihạn 24 thì tiểu hạn lưu-niên 25 tuổi bao giờcũng vẫn là cung đối chiếu với cung đạihạn. Tính nghị ch cung trước 25 là 26. Tính thuận vềcung trước 25 này lại là 27 và cứthếtính thuận 28, 29, 30 tuổi vân vân, mãi cho đến đại-hạn sau 34 tuổi thì lại là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng (xem bản đồdưới đây sẽrõ). Tiểu hạn lưu-niên rất cần trong việc đoán sốvì muốn đoán tiểu-hạn năm Tỵra sao thì chẳng những phải hội với đại-hạn của ăm ấy đểđoán mà thôi, ta còn phải tìm cả tiểu-hạn lưu-niên của năm ấy thì ta mới có thểđoán thất-triệt các lẽhay đó được. Tóm lại, ta có thểnói, đại-hạn là cái xe, tiều-hạn là bộ-máy, tiểu-hạn lưu-niên là tay-láy. Xe đẹp, máy tốt, tay láy chẳng ra gì thì xe đi sao được đến hạnh-phúc. Vậy thì gập đại-hạn tốt, tiểu-hạn tốt, lại phải cảtiểu-hạn lưu-niên cũng tốt nữa mới thật là toàn mỹ.

- 100 -

48/ - Tại sao tuổi 49 và 53 hay gập tai-nạn ? Vì 49 đàn-ông gập THÁI-BẠCH (sạch cửu nhà) xấu. đàn-bà gập THÁI-ÂM (thườngthường). 53 đàn-ông gập THÁI-ÂM (thường-thường). đàn-bà gập THÁI-BẠCH (sạch cửa nhà) xấu. đàn-ông gập LA-HẦU, đàn bà gập KẾ-ĐÔ : xấu. Và Nam Nữgập THÁI-BẠCH cũng xấu cả. 1/ - LA-HẦU : Đàn-ông 1 tuổi gập LA-HẦU, 10 tuổi lại gập LA-HẦU, nghĩ a là cứ cộng thêm sốchín thì biết tuổi, hàng năm sẽgập phải sao nào. Theo hàng dưới đây :

Cảnam lẫn nữ, mỗi tuổi lại gập một sao, luân-chuyển cứchín tuổi hết một vòng, lại phải chuyển tuổi theo vòng sao mới. 49/ - ĐỒNG-NIÊN ẢNH-HƯỞNG THẾNÀO ? Người Tầu và đồng bào thượng-du đã chiêm nghiệm nên quí trọng anh em đồngniên (cùng tuổi) lắm. Họgọi nhau là bạn đồng sinh, đồng tử, đồng vui, đồng buồn rất đúng. Thí Dụ: mình tuổi Tân-Hợi, nếu thấy người tuổi Tân-Hợi khác gập vận khá-giả phát-tài, tuổi mình cũng được mừng thầm sẽcó những ảnh hưởng may-mắn nhưhọ, nếu sốmình tốt hơn họ, thời mình sẽphát tài hơn. Nhưng chẳng may năm ấy họtuyệt-mệnh, thì mình không thểkhông lo được : nếu sốmình tốt, thì dẩu chẳng đến nổi tuyệt-mệnh nhưhọ, thì cũng chẳng tránh được tang-thương, lao-đao khốn-khổ. BIẾN THỂCỦA CÁC SAO VỚI TUỔI GIÀ Đại-tiểu hạn vềgià, nếu gập các sao kểsau thì rất đáng ngại, vì sựbiến thểcủa nó như: HOÁ-KỴsẽbiến thành chén thuốc đắng. ĐÀO-HOA sẽbiến thành đào-hố. HỒNG-LOAN sẽbiến thành giây-thừng. THIÊN-CƠ sẽbiến thành áo-quan. LINH-HOẢsẽbiến thành bó-đuốc. CỰ-MÔN sẽbiến thành nhà táng. LONG-PHƯỢNG sẽbiến thành vàng-mã. KHỐC-HƯsẽbiến thành phường kên. THÁI-TUẾ, QUAN-PHÙ, BẠCH-HỔ: phách lạc, hồn tan. LỘC-TỒN sẽbiến thành cô-đơn, chích ảnh (thất lộc). KÌNH, HÌNH, ĐÀ sẽbiến thành mai, thuổng. TẢ, HỮU sẽbiến thành hai cái quạt ốp mộ. ĐỊ A-KHÔNG, ĐỊ A-KIẾP sẽbiến thành thân-sác thối nát. THIÊN-KHÔNG sẽbiến thành: sắc-sắc, không-không. GIẢI-THẦN sẽbiến thành thần chết (tử-thần). - 101 -

50/ - KẾT-LUẬN Trong làng TỬ-VI có ba đảng chính : 1/ - Đảng TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG (oai-vệ, vững-trãi, chủ-sự, dung-hoà, boả-thủ). 2/ - Đảng SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM (ngang-tàng, hùng-dũng, chủcấp-tiến, quákhích). 3/ - Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG (thuần-thục, nhu-mì, chủsựôn-hoà). a Mệnh có Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đi tới hạn SÁT, PHÁ, THAM tối kỵdẩu có đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉthắng-lợi thường-thường. b Có Đảng SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM đi tới hạn TỬ-PHỦ, VŨ-TỨƠNG dầu có gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉthắng lợi nhỏthôi, trái lại gập trung-tinh hãm-đị a thời xấu. c Mệnh có Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG đi đến hạn CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉyên vui xoàng thôi. d Mệnh và Tuân gập hai Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG hội KÌNH-ĐÀ đắc-đị a và SÁTPHÁ, THAM, LIÊM hội KIẾP, KHÔNG đắc-đị a thời rất mạnh, khác nào vua hiền gập được tướng giỏi. e Mệnh có Đảng CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc cách thì vẫn thượng-lưu, nếu gập KHÔNG, KIẾP hãm-đị a rất xấu, khác nào một hội văn-học lại sen lẫn với ông hội-viên du-côn vân mây nhiều làm mất thanh danh của hội. XEM SỐTRẺCON MỚI ĐẺ Nếu mệnh có : 1/ - SÁT, PHÁ, THAM hãm đị a. 2/ - LINH, HOẢhãm đại. 3/ - KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP hãm đị a. 4/ - ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC, đi chung với THAM-LANG, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT và HÓA-KỴ: khó nuôi (sao(ĐÀO,HỒNG,XƯƠNG,KHÚC bản chất bóng bẩy mảnh dẻ, đi với THAM,SÁT,HÌNG,KỴ,khác nào: chiếc bình pha-lê chạm vào cái búa sắt). PHÂN LƯỢNG VỀLỘC Trong sốTử-Vi có hai sao LỘC : 1/ - LỘC-TỒN; 2/ - HOÁ-LỘC. - Lộc : nghĩ a là chủsựăn-uống, may-mặc, đồ-đạc, nhà-cửa, tiền-bạc, châu-báo. LỘC phùng PHỦ, VŨ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG, LONG-PHƯỢNG và THIÊN-MÃ, TƯỚNG-ẤN là lộc lo xung-xứơng. LỘC ngộKIẾP, KHÔNG, HAO, PHÁ và HOÁ-KỴlà lộc nhỏ, nghèo và hay tán. LỘC to là sốthượng-cách. LỘC nhỏlà sốhạ-cách. Đểkết luận ta có thểnói : "Với 104 vịsao thiên-biến, vạn-hoá thành 104 X 104 : 10 . 816 cách, với một tờgiấy, vẽ12 cung, an sao, tính âm-dương, ngũ-hành, bao nhiêu lẽhuyền-bí mầu-nhiệm của đời người ta nhưđã ấn đị nh cảtrong đó. Với con toán kỳđiều này, hoạ-may những bật đại tài nhưBỉ nh-Khiêm tiên-sinh mới mong thấu triệt nổi. Còn nhưkẻviết sách này, xin thú-thực với công đọc-sách, nghiên-cứu, và kinh-nghiệm, vềkhoa-học Tử-Vi, mới chỉlà lượm được một vài hạt cát trong bãi xa-mạc mênh mông mà thôi." Trước khi dừng bút giám sin chất vấn cung hải-nội chư-quân-tửbổ-khuyết và chỉ giáo cho. Bên HồTrúc Bạch Tháng Mạnh-Thu, năm kỷ-Sửu (1949)

- 102 -

CHÚNG TÔI KHÁM PHÁ MẤY ĐIỀU BÍ MẬT CỦA SỐTỬ-VI. -Thánh hiền đã cho chúng ta biết nhiều câu mà chúng ta chỉthấy cho là đúng, còn nhưnguyên-nhân hay là lý do thì không biết vì đâu.Vậy biết được đến đâu thì chúng tôi cứxin giải- đoán 1./- Người ta tuổi ngọtuổi mùi, Thân tôi ngậm ngùi vì đứng tuổi thân. A/- Tuổi NgọKhóc-Hưbao giờcũng ởcung tí, Khóc ,Hưchủsựai oán, nhưng đó ng tí, Ngọđắc- Đị a, cho nên người tuổi ngọđược ảnh hưởng tốt, bớt được sựđau thương hơn tuổi khác. B/-Tuổi Mùi Đào Hoa bao giờcủng ởTí. Hoa đào nởđêm thanh, còn gì tươi đẹp cho bằng. C/- Tuổi Thân kỵLINH, HOẢ, THIÊN, SỨ, bốn sao chủthiêu đốt, đau buồn cho nên tuổi thân gập bốn sao này tất nhiên phải chị u tai- hại khốn đốn hơn các tuổi khác. 2./- Tân biến vi toan:Phong-lưu thời ít, gian nan thời nhiều Tuổi tân, sao VĂNXƯƠNG phùng HOÁ KỴ, khác nào sách võ bịốnát, ảnh hưỡng gian lao, đau khổvề tinh thần 3./-Trai đứng giữa QUÝ có tài, Gái đứng giữa QUÝ đi hai lần đò ChữQuí : HOÁ-LỘC với PHÁ-QUÂN, HOÁ-QUYỀN với CỰ MÔN HOÁ-KHOA với THÁI-ÂM Vậy thái quân chủtrương dũng mạnh CựMôn chủtrương tài tình Thái âm chủtrương văn học sau kếtiếplại giật khoa , quyền lộc PHÚ ĐOÁN CỦA CỔNHÂN 1/-Cung Phúc đức Phá, Tý, Ngọ, trưởng siêu-liên Thuỷ, kim hợp cách,sửu Mùi KHÚC, XƯƠNG Dần , Thân, KHÔNG, KIẾP cơ-bàn CỰ, CƠ, Mão, Dậu phúc càng thêm hay. Thìn, Tuất, THAM, VŨ, cũng hay. Chớai Tỵ, Hợi, phúc bầy không vong. THIÊNCƠ mà có THIÊN-KHÔNG. THIÊN CƠmộc ảnh THIÊN-KHÔNG mộc hình THÁI-DƯƠNG hình đị a phương kỳ . THÁI-ÂM bán nguyệt cho đầy đất đai. THẤT-SÁT tròn chẳng mà dài. THAM-LANG, PHƯỢNG-CÁC thuộc loài chim muông. Vũtròn đóng mộc nhưchuông. THIÊN-ĐỒNG là thuỷ, đị a-phương tựa người CỰ-MÔN đị nh sữa hướng ngồi. THIÊN-TƯỚNG là ẤN, Chuyên ngồi chính đo. LIÊM TINH ngộHOÁ liêm dâu. THIÊN-LƯƠNG có trầm gối đầu thảnh thơi. Hai quan TƯỚNG PHÁ cũng ngồi. TƯỚNG trong là Giáp binh Ngồi là chiêng. Tô Son tửPHỦmột miền. Dương sinh có nước, TẢtruyền, HỮU lai. Đị a linh quan phúc miến dài. Tiên thần cxó nước nguyện bài phát cung. - 103 -

Bình điên TUẤT, TRIỆT, KIẾP, KHÔNG. TRIỆT KHÔNG, kinh quái, TUẤT KHÔNG, không điền Thưnhưthuý thất RIỂU điền. KỴ, điền ởthuý, HỶđiền bằng sa. CờHOÁ-LỘC, băng HOÁ-KHOA. HOÁ QUYỀN văn bản, ĐÀO HOA bát hình. Đống bầy Thai Toạkim tinh. TẤU-THƯ, DƯƠNG-NHẬ, HOẢ, LINH bút thần. Qui tài phung búi, khôn thân. Phòng van đô duệ, bút tân tốn bài. Càn, Hợi bút khéo vẽvời. Mão ,Dậu phù thuỷ, bút người khác nao. THANH-LONG nước dẫn mạch vào. Thanh-giang mộc tĩ nh, phượng lâu LONG TRÌ. HỒNG-LOAN, DƯƠNG NHẬN,nga my. Ngựa ba Thiên Mãvơi qui KÍNH DƯƠNG. Văn khôi , vũviệt đị nh đường. Tảphải,Hữu trái cho tường HO,Å LONG. PHÁ, QUÂN mộtục xuất tâm. TRIỆT KHÔNG. TỬ, PHÚ đất không cấm dài. TANG-MÔN ngộHOẢsao soi. Nhà thờđã cháy hết rồi còn đâu. THANG-LAM, ĐỊ A KIẾP gian thân. TRIÊT, CƠ, PHÁ,TOÁI, hậu đầu, mộc siêu. KIẾP, KHÔNG,TUẦN, TRIỆT một bên. Có ông mất mã vềmiền hoang sơn. KHÓC-HƯcơcực muôn vàn. Đường đi lẫn khuất, VŨnhàn, TRIỆT không. TANG-MÔN, CÔ, QUẢ, ĐÀO,HỒNG. Họhàng có gái hoá chồng mà xem. Họhàng có kẻbinh đao. TƯỚNG, PHỤC, TỬ, TUYỆT làm vào Phúc cung. ĐÀ tiền ngộMÃ tướng sung. Trai bịhình ngục, gái phòng nghiệt thương. Rễcây khốn tránh khỏi dường. PHÁ LIÊM, Mão, Dậu, điêu tang một toà. Ra, kim, diệt, nghiệp có ngày, TẤU, HỒNG, MỘC, HOẢbệnh dầy phải lao. TRIỆT, KHÔNG, ngộMã lộđầu thi vong. Lạc nhân Mã ngộKIẾP, KHÔNG. LONG phi, HỔtấu một dòng phiêu-lưu. Huyệt tàng, ThuỷđểKỴ, ĐÀO. KỴ, ĐÀ, HÌNH tật, CÔ, RIÊU yêu bần. Lộbáng TRIỆT ngộPHÁ-QUÂN, ĐÀ-LA điệu táng mộphần đảo thi. THAM-LANG, đếtoạphi vi, Nữtrần THAI, KIẾP, cùng thi song HAO. MÃ, ĐÀ gái lấy chồng xa, THIÊN-CƠ, HOÁ, NHẬN bệnh ra điên cuồng. ĐÀO, LƯƠNG ngộMÃ dâm, bôn. Gái con khôn cấm theo tuông nguyệt hoa. TẦU, HỒNG, MÃ ngộĐÀ-LA, Gái con viễn phối xấu xa rườm-rà - 104 -

ÂM, DƯƠNG, TUẦN, TRIỆT đất ngoài, NHẬT, NGUYỆT, HOÁ, KỴhuyệt sai hướng đường. BẠCH-HỔcó thạch quái tường, Huyệt nghi hữu ác, LIÊM tàng qúi nhân. KỴ- ĐÀ và KHÁCH, GIẢI-PHẦN. THIÊN-QUAN, ĐÀ, KỴ, táng phần bắc vân. ÂN-QUANG báo ứng tiền nhân, ÂN-QUANG sinh nghĩ a, mười phần báo ân. THÁI-DƯƠNG, tam đại ngộphần, THÁI-ÂM, tam đại âm nhân rõ ràng. Nếu hãm tứđại tỏtường, THIÊN-ĐỒNG tam đại hoặc phân bốn đời, CƠ, THAM thứsáu, bẩy đời CỰ, LƯƠNG. TỬ, PHỦ, thượng tổngôi dương, LIÊM-TRINH, SÁT, PHÁ. Mộđường đất không Mộông viễn tổxa đời, TỬ, PHỦhãn đị a đoán cho rõ ràng. KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC cùng ngồi Phát nên văn nghiệp mộông ba đời THIÊN-QUANG, THIÊN-PHÚC hai đời, HOA-CAI mộmới cùng sao HỶ-THẦN. 2/ - MỆNH- CUNG TỬ-VI mặt đỏlưng dầy, Hình thời trung hận, người đầy phương- viên THAM dâm, PHÁ ngược chẳng hiền, Ởcung Thìn, Tuất là người bất trung. THIÊN-PHỦmiếu vương chi cung Mặt tròn da trắng, ôn dung thuần hoà Thông minh vảcó tài hoa, LỘC, QUYỀN, KHÔI, VIỆT càng ra sang giàu KIẾP, KHÔNG , LINH, HOẢchẩn mầu, ĐƯỜNG, ĐÀ biến trái thếâu khó hèn. TRIỆT, TẤN đóng ởmột bên, Ấy là có đọc chẩn nên kẻgì. THÁI-DƯƠNG diện chuyển sà tề, Tính thời tươm tốt người hay mòn gầy. Thông-minh vảlại hiền ngay, Yêu kẻsinh đẻngày, ghét kẻsinh đẻđêm. Canh thời Mão vịchẳng hiền, Nhâm cưNgọvịquí quyền tinh thông. Giáp nhân Hợi đị a vô dùng, TựMùi chí Sửu bần cùng khổthay. DƯƠNG, ĐÀ KHÔNG, KIẾP ăn mày, Đa phiền tâm sựtính ngày lo đêm. Da đen sắc hãm tình hèn KỴ, ĐÀ tật mục chẳng yên được nào. THÁI-ÂM thuộc Thuỷkểra. Thông minh vảcó nguyệt hoa đâm tinh Yêu người dạkhí quang minh . TừThân đến Sửu dạsinh mấy tài. TừDần đến Ngọkẻra . - 105 -

Sinh ngày càng hãm gian nguy khốn cùng. HÌNH, RIÊU tật mục Khảphòng. Đi ăn, đi ở, trong lòng khổthay. THIÊN-ĐỒNG dầu lớn lưng dầy Hình thời phi mãn, tượng đấy phương viên. Oân lương vảlại ngay nên KHOA, QUYỀN, TẤU hợp có quyền uy . HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾPkểchi, Aáy là khổcùng thời u-mê. THIÊN-VƯƠNG, NGUYÊN-ĐỨC chiêu khê, Ấy là mô phật là người tăng ni. Thuỳ-linh THIÊN-TƯỚNG kểđi, Ấy là tướng mạo uy nghi thanh nhẩu Tính thời chẩn chiệu nói gian Là người nhiệm nhặt thanh nhân chánh chơi Miếu cung tài cán hơn người. Hãm cung phụng tự, tu-ni làm thầy. VŨ-KHÚC lại kểcho hay. Vốn người đầu bé thực nay kim hình. Nốt ruồi hạt ngọc mọc quanh. Tính cương chỉthích lợi danh trăm chiều. CỰ-MÔN là Thuỷtính lành. Miếu vượng Tý, Ngọđã đành tốt thay. Mình tròn da trắng tóc mây. KHOA, QUYỀN, ĐỒNG, LỘC thực đầy vinh xương. Hãm cung tinh khí đa ngôn. Bụng càng nghi hoặc học càng tối tăm. Sứt môi vảlại sứt răng. Hình tuy nhỏbé, nói năng dông dài. Nếu có ăn ởcùng người. Ghét người vản khách chằng chơi đâu mà. Tính hay ăn ởbất hòa. Phản phúc đối đá cũng ra tin thần. Hiểm mà chẳng có đểtâm. DƯƠNG, ĐÀ bạc ác bất nhân chi cường. THIÊN, LƯƠNG thuộc mộc chi vương. Thanh kỳkhiết bạch, thủy lương ai tầy. Mùi cung kẻấy chẳng hay. Tí mê-nạn khổcực thay nhiều bề. Tuất Nhâm hành khất khá chê. Hợi cung thầy sãi là nghềchẳng sai. Dần, Thân an mệnh có tài. Quí nhân phát phúc phát tài vinh hoa. CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG hãm du mà. Ắt là xét lại cũng là bất nhân. THIÊN-LƯƠNG hiện viết phúc thần. Tính hiền vảlại có phần thuỷchung. THAM, LANG miếu vượng chi cung. Miếu thường người nhởn thực dòng đa mao. Hãm cung hình bé cổcao, Tính hay nghĩngợi tơhào chẳng quên. Việc làm càng chóng càng bền, Rượu, trà, hoa-nguyệt là bên phong tình. - 106 -

Hiểm độc mà lại đa khinh. Tham tài tham sắc quên mình bạo hung. DƯƠNG, ĐÀ, KHỔNG, KIẾP bần cùng VŨ, LIÊM, SÁT, PHÁ hành hung cướp đường. LIÊM, TRINH hoảdiện thân tràng. Lộhầu, lộnhỡn, mặt vàng, mặt xanh. Tính thời táo bạo trương tranh. Khi dữkhi lành du đãng phấn hoa. Mùi cung hung dữai qua. Thân cung cựphú, Hợi là nhân cung. Tuất nhân khốn khổbần cùng. THAM, LIÊM đạo tặc hành hung chẳng là. PHÁ-QUÂN âm thuỷkểra. Lưng đầy, đầu lớn, yêu tà mày thưa. Tính cương chẳng có ai ưa, Ra lòng đơn bạc chẳng chừa được đâu. Thìn, Tuất hiểm-độc mưu sâu, Bỏchưng tổnghiệp mấy hầu làm nên. Vượng cung Tí, Ngọ, Dần, Thân. Là người mạnh bạo, hung nhân uy cường. Đồng cung TỬ hội THAM LANG. Ba phương TRINH, SÁT quan sang ai lầy. Ởcung hãm đị a khổthay. DƯƠNG, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP ăn mày chẳn khôn. PHÁ, THAM, TRINH, SÁT cực hung.. ấy là đạo tặc hành hung chẳng hiền. THẤT-SÁT mắt lớn đội đèn, Việc làm muốn chóng, muốn xong cho rồi Tính thời hay động hay thôi. Lại thêm hung bạo nhưlôi chẳng là. Mó đến rồi lại bỏqua, Bạo hổbằng hà, nào có sợai, Thìn, Tuất, Tí, Ngọ, Dần, Thân. KHÔI, VIỆT,TẢ, HỮU triều lai càng mầu. QUYỀN, LỘC, XƯƠNG, KHÚC sang giầu. Lại có TỬ, PHỦcòng hầu đến tay. Hãm cung khốn khổchẳng hay. Hung ác thủa này mà lại yểu thương. THẤT-SÁT, HÌNH, KỴ, ĐÀ, DƯƠNG. Chẳng mặt thời mũi có thương mới lành THIÊN-CƠ chẳng ngắn chẳng dài. Long lanh tay khéo gồm hai đức nghề. CƠ, QUYỀN mà đóng Mệnh cung. Là người mưu trí tài cao hơn người. 3.)-ĐỒNG CUNG ĐOÁN TỬ, PHỦtrọng hậu cách thường. VŨ, THAM người bé bạc tiền hay tham. THAM phùng SÁT, PHÁ hiểm gian Mặt người phong nhã, giảlàm uy-nghi. Thìn-Tuất, TỬ, TƯỚNG phùng sung. Tính hay cợt nhả, nhân trung dạn dầy, - 107 -

THAM, LIÊM to lớn ai tầy. Tính tham thấy của người nay liền vô. VŨ, THAM đầu bé mình to. PHÁ, LIÊM sốc sếch, bạnh to hơn người. CỰ, CƠMão, Dậu thâm mòi. CƠ, LƯƠNG, VŨ, PHÁ, là người có uy . CỰ, CƠ, mặt mũi dung nghi. CỰ, CƠ, nói ngọt, đẹp thời đồng âm. Sát phùng THIÊN-HỶđồng cung. Có điều đúng đắn , ôn dung thanh nhàn. KHÚC-XƯƠNG là đứng tài hoa. Thực thà đúng đắn là hàng ĐỒNG, LƯƠNG. VIỆT-KHÔI là khách văn chương . KHÔI là khôi ngộ, VIỆT thường da đen. Mặt hoa là mặt KHOA, QUYỀN. VŨ, THAM, HOÁ-LỘC, râu hền đến tai. Đứng đắn là khách Phong, Thai. LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁC ấy ai dị u dàng. Nước da TẢ, HỮU bằng gương KHỐC, HƯquầng mắt thường thường tối lam. THAM, ĐÀO tốt tóc xanh đậm. Mắt đen VŨ, KỴchẳng nhầm một ai. KỊ , ĐÀ tiếng nói hơn người. ĐỒNG, KHÔNG, HƯ, NHẬT, nhiều đời thịphi . MỘC tinh làm dáng ai bi. Hay khoe mình cũng bởi vì ẤN, QUANG. TRÀNG-SINH, LỰC-SĨnói ngoan. VŨphùng THIÊN-MÃ luận bán người cao. ẤN, QUANG là khách phong-lao. Trên thời vịnể, dưới thời kính yêu. THANH-LONG cơbiên đủđiêu TẤU- THƯnói ngọt người theo ngay về. BÊNH-PHỦthân thểkhảchê. Vốn hay tật bệnh nhiều kỳchẳng sai. HỶ-THẦN, HOA-CÁI vui tươi. Mặt mũi dài rộng, hết người đảm đang. KIẾP, KHÔNG nhè nhẹmình gầy. ĐÀ-LA mắt nhớn ngón tay thỏi dài. ĐÀO, HỒNG mặt mũi xinh tươi. KỴ, HÌNH, ĐÀ, MÃ là người quê chân. VŨ, RIÊU, PHÁ- TOÁI ởgần. Lại có VIỆT, KỴmười phần sút môi. THAM-LANG hãm đị a thời thôi. Trong hai nách có mùi hôi một đời. Người mà mắt nhỏmắt to. Nhật phùng KHÔNG, Hạđoán cho toảmười. 4/ -CUNG QUAN- LỘC. Quan cung THAM, VŨ, đồng đòn. Mã đầu HOÁ-LỘC bán buôn duy trì. KHỐC, HƯ, Tí, Ngọ, đồng vi. THIÊN-HÌNH, Dần, Mão, chiếu vào cung Quan - 108 -

Quan-Lộc, TỬ, MÃ nhất ban, MÃ, LONG, THIÊN-HỶ, hoa gian ĐÀO, HỒNG. THIÊN-TƯỚNG, PHONG-CÁO, Quan cung. âm nhờQUỐC-ẤN tặng phong lộc uyền. KHÔI, LƯƠNG, CÁI, VIỆT, TẤU, HỒNG. Trai cận cửu trùng, gái tắc cung phi. 5/ - CUNG TÀI BẠCH Ấy ai phú quí dểda. VŨ, LỘC, THIÊN-MÃ, chiếu hoảTài cung. Ấy ai danh lợi thong-dong Bởi vì TẢ, HỮU hội đồng Đếtinh. Ấy ai đị ch quốc tiếng đồn. Bởi vì ÂM, VŨhội cùng TRÀNG-SINH. Ấy ai tay trắng làm giàu. Bởi vì ĐỒNG, VŨ, hội cùng THIÊN-CƠ ÂM, DƯƠNG sốấy giàu sang Nếu mà hãm đị a thời không có gì. THẤT-SÁT, đóng TÍ, Ngọcung Khi lên hoạnh phát đếm không hết tiền TỬ, SÁT đóng ởHợi cung. Khi lên lại có, khi với lại đầy. PHÁ-QUÂN đóng ởTài cung. Đồng tiền lên xuống tựa dòng nước xa. Cò bay vườn ruộng liên miên . Vì chung TẢ, HỮU hội bên KHOA- QUYỀN. Sốai đầm ấm thanh nhàn. Vì chưng lưỡng LỘC hội bàn Tái cung Cung Tài mà có sao LIÊM. Thiếu nhiên lận đận, vẫn niên sang giàu, VŨ-LỘC mà gập ĐÀO-HỒNG Sông kia hết nước thì ông hết tiền Nghéo hèn bởi tại KIẾP-KHÔNG, DƯƠNG, ĐÀ, LINH, HOẢlong đong xuốt đời. Song HAO làm đến Phúc tài. Nhạc lòng uổng phi công ai giữtiền. 6/ - CUNG THIÊN - DI . Thiên-Di xuất ngoại anh hùng. KHOA, QUYỀN lưỡng LỘC, cùng dòng VIỆT, KHÔI Thiên-Di NHẬT, NGUYỆT giáp đôi. Nhất sinh xuất ngoại nhiều nơi thếthần Thiên-Di, HOA-CÁI, HỶ-THẦN. Thiên-Di, PHỤ, BẬT qui nhân yêu vi. ĐÀO-HỒNG vượng LỘC kểchi Duyên lành gặp gỡsánh vi quí nhân Bán buôn, QUYỀN, LỘC tấn tần, Của nhiều LỘC, MÃ tốt phân ngoại tài. Thiên-Di HOÁ-KỴra ngoài Kẻthù người oán chẳng ai yêu mình. PHỤC-BINH, THÁI-TUẾ, THIÊN- HÌNH - 109 -

Cũng người tranh cạnh tâm tinh chẳng vui DƯỠNG ngộTƯỚNG sĩmột nơi. Trước sau đi ởlàm nơi cửa quyền, TƯỚNG-QUÂN ngộTRIỆT trước miền Khi ra gập giặc mình liền tan thây Long đong bôn tẩu tây đông. Ấy là THIÊN-MÃ, THIÊN-DI, hãm nhân. Chơi bời du thuỷdu sơn, THIÊN-DI, THIÊN-MÃ, hoa đàn hoảhương THIÊN-DI, ĐỊ A-KIẾP ởliền. Hồn qui phách lạc cách thân xa vời 7/ - CUNG THÊ THIẾP ( vợchồng ) Thế, Nguyệt-Đức ngộĐÀO, HỒNG Trai lấy vợđẹp, gái lành chồng sang Vợchồng viễn phối tha hương ĐÀO-HỒNG đối chiếu vào làng THIÊN-DI8 Chính-thê, thứ-thiếp tềmi. TẢ-PHỦ, HỮU-BẬT, LOAN thi ĐÀO- HOA. Vợngười đẹp đẽĐÀO-HOA Vợnhà giàu có LỘC hoá PHƯỢNG, LONG. Vợvềcủa có muôn trùng. ẤN, QUAN, NGUYỆT-ĐỨC, MÃ, ĐỒNG, THÁI DƯƠNG. Ai mà THIÊN-TƯỚNG, ĐÀO, HỒNG. Ai mà THIÊN-MÃ, LỘC-TỒN, THANH-LONG. Ai mà MÃ bất TỨ-KHÔNG. Ai mà LOAN hội HỶ, ĐỒNG, ĐÀO-HOA. Trưởng KHÔI, thứVIỆT một nhà. DƯƠNG, ĐỒNG, TỬ, PHỦmột toà thê cung Đã hay mỹsắc giai phong. Chính phòng nết đẹp, con dòng lương gia, Sao THAI mà ngộĐÀO-HOA. Tiềm dâm, hậu thú mới ra vợchồng. HOA-CÁI, PHƯỢNG-CÁC, ĐÀO, HỒNG. Trai toan nểvợtrong lòng chẳng khoây. TANG-MÔN, HƯ, KHỐC chẳng hay. TRIỆT, TUẦN viển phối thời nay mới thành. Phu cung HOÁ-KỴmột mình. Tơtình chưa dứt mối tình đã sui. THIÊN RIÊU bất chính cảđời. LIÊM-TRINH viễn phối ởcoi bần hàn. TỬ, KHÔNG ngộMÃ chẳng bào. Có chồng mà bỏtheo đàn bướm ong. ĐÀ, THAM lửu sắc la đà. TUẾ, KHOÁ miệng lưỡi thật là sai ngoa. Vợchồng nay giận mai hoà. PHỤC-BINH, HOÁ-KỴchiếu toà thuê cung. CỰ, CƠ, LINH, HOẢtương phùng. Ba lần mối lái không xong mới sầu. Phu cung KỴ, KIẾP ởdầu. Hai chồng mưu kế, dễhầu biết bao. PHÁ-QUÂN TUẦN, TRIỆT làm vào. Có chăng thời cũng ba tao mới thành. - 110 -

8/ - CUNG TỬ-TỨC Sinh con QUYỀN, LỘC hiển vinh. Sinh con KHÔI, VIỆT, văn tinh đỗđầu. Sinh con LONG, PHƯỢNG sang giầu. XƯƠNG, KHÚC, THÁI-TUẾ, thập hầu tặng phong. THAI cung TẢ, HỮU hội chung. Sinh con có kẻbên dòng tiểu tinh. HỶthần ngộDƯỠNG cát tinh. Ngoài ra THIÊN-HỶthai sinh một đường. THIÊN-ĐỒNG, NGUYỆT-ĐỨC chiếu phương. Sinh con trai gái thị nh đường sinh đôi. ÂM, DƯƠNG, THAI, hội sinh đôi. HOẢ, LINH, THAI hội đểnuôi chẳng lành. HỒNG, LOAN nữchủcải canh. Đối chiếu BINH, TƯỚNG thai sinh tuỳnang. ĐÀO-HOA nữchủdâm loài. Đối chiếu TỬ, PHỦlữtoàn đống lương. Tửcung mà ngộKHÚC, XƯƠNG. Ra chi con gái là phường lăng nhăng. Sinh con sốhiếm rõ ràng. Bởi sao ĐÀ, KỴchiếu hàng tửcung. THIÊN, HÌNH, PHÁ, HỔtửcung. Đến già chẳng thấy tay bồng thơ. Sinh con sao lại ngẩn ngơ. Bởi vì THẾ, PHÁ, KHỐC, HƯ, DUÔNG, ĐÀ. HỔ, TANG, KHÔNG, KIẾP tương gia, Sinh con chẳng mát đã ba bốn lần. Tửcung mà ngộTUYỆT, TUẦN. Tuy rằng trắc trởsau thời dểnuôi. Tửcung THAI, TƯỚNG, PHỤC-BINH. Vợchồng ắt hẳn thiên tình thuởnao. 9/ - CUNG TẬT-ÁCH Ách cung dâm luận bệnh ra. Bởi sao Tật-Aùch, DƯƠNG, ĐÀ, KIẾP, CƠ. Ách cung BẠCH-HỔ, huyết hư. Ách cung THIÊN-KHỐC, CƠ, HƯphong dàm. DƯƠNG, ĐÀ phúc thống bệnh lâm. MÃ, ĐÀ đái tật DƯƠNG, ĐÀ tuỳthương. BỆNH-PHỦ, HÌNH, KỴphong sương. KIẾP, KHÔNG trốc lởhuyết quang lạnhường. DƯƠNG, ĐÀ ngô hãm mục ti. ÂM, DƯƠNG, RIÊU, KỴngười thời mắt đau. DƯƠNG, ĐÀ điếc lác lo âu. HOẢ, LINH mộng triệu đêm thâu ghẹo người. Khác chi trai gái nực cười. Mộng tinh chừng ấy mấy người là không. Ách cung ác sát tương phùng. Khi âm lạnh lẽo chẳng cùng khi dương. Ách cung HOÁ, KỴthêm thương. - 111 -

Âm hưchứng ấy người càng hiếm hoi. THAM phùng Nô, nữhoài thai. Sinh rồi phải bệnh đã ngoài mấy niên. LONG-TRÌ, MỘC-DỤC một bên. Ngoài ra ĐỊ A-KIẾP giếng ao khôn rành. Ngọcung DƯƠNG-NHẬN, THIÊN-HÌNH. Gập sao THẤT-SÁT ngục hình có khi. THAM, LIÊM Tỵ, Hợi kểchi. Hạn lâm Tỵ, Hợi có khi ngục tràng. Dần, Thân KHÔNG, KIẾP, THAM-LANG. Vận ông Qản-trọng phúc đường phải lưu. Sát phùng PHỦ, HỔhạn lưu. Dạtràng sốấy phải vào ngục trung. THAM-LANG, HOÁ-KỴhạn phùng. CỰ-MÔN, HOÁ-KỴphải phòng giếng ao. KIẾP, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ sấu sao? HOẢ, LINH, HÌNH, VIỆT gươm đao búa trời. HOẢ, LINH, MỘC-DỤC sao ngồi. Lánh phòng nước lửa cùng nồi hỏa-thang. Ba phương chiếu lại một phương. Thấy sao TỬ, PHỦ, THIÊN-LƯƠNG hoặc là. THIÊN-QUAN,THIÊN-PHÚC giao hòa GIẢI-THẦN,NGUYỆT-ĐỨC một tòa trừhung. TRIỆT, TUẦN đóng ởách cung. Bệnh nào củng khỏi nạn nào cũng qua. 10/ - SỐNỮ-NHÂN Ai mà TỬ, PHỦ, hội đồng . ÂM, DƯƠNG TẢ, HỮU cùng dòng VIỆT, KHÔI. Ấy là đoan chính hẳn hoi. Cứsao mệnh phụlà nơi chính phòng. THAM, LIÊM, MỘC, CÁI, ĐÀO, HỒNG. Cách dâm mà nhịtrong lòng vẫn thanh. PHƯỢNG, LONG đẹp lạhiền lành. KHỐC, HƯtáo bạo là người bất trung. THIÊN-QUAN, THIÊN-PHÚC, thủy trung. Tôn tăng, kính Phật giốc lòng thiện gia. THAM, LIÊM đồng mệnh tắc là. ĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ, ắt là dâm bôn. TỬ phùng THẤT-SÁT, trí khôn. Miệng cười tâm ngẫm gái ngoan người ngờ. Đêm đêm tưởng mộng giấc tơ. Ước ao mông quỉ , đợi chờhồn ma. Tại vì HIÊU, HỶgiao hòa. Chẳng người Thân, Mệnh ĐÀO-HOA tương phùng. Ghét người ĐỊ A KIẾP, THIÊN-KHÔNG. Thói gian dẫu đánh vẫn không biết chừa. Mộc phùng HOA-GÁI ra gì. Nay ong mai bướm thực thì xấu xa. Còn nhưMÃ ngô ĐÀ-LA. Theo trai suơi ngược biết là đến đâu. Đối cung DƯƠNG-NHẬN HÌNH,RIÊU. - 112 -

Tình riêng khăng khích cầm dao giết chồng. Người đâu khôn khéo lạlùng. ĐÀO, RIÊU tốt đẹp, nữmà vô duyên. Đảm đang hay nói VŨ, QUYỀN. Gái ngoan chồng cũng có bên yêu vì. Bán buôn khôn khéo nhiều bề. Mệnh phùng MÃ chiếu THIÊN-DI, LỘC-TỒN. 11/ - TỔNG ĐOÁN Sao TỬ-VI đóng vào chốn hãm. Công việc đều thiểu giảm vô uy. PHỦphùng KHÔNG, KIẾP tài suy. Thuỷchung nan bảo tưcơlưu truyền, Ai mà phú quí nan tuyền. Bởi sao NHẬT, NGUYỆT đóng trong Sửu, Mùi. Ai mà đai ấn triệt hồi. THIÊN, TƯỚNG, ĐỊ A-KIẾP hãm ngồi một bên. PHUỢNG, LONG Mão, Dậu hai bên. Vượng thời kim bảng đểtên ởđầu. QUÍ, ẤN, Mùi, Sửu hạn cầu. Đường mây gập bước cao sâu cửu trùng. Quan cung mừng được ĐÀO, HỒNG. Thiên di tối kỵKIẾP, KHÔNG lâm vào. Giáp BÁT-TOẠ, giáp TAM-THAI. Thiếu niên dựđược lâu đài nghênh ngang. DƯƠNG, ĐÀ, ĐỒNG, KỴthửphương. LINH-TINH lại gập tai ương chẳng lành. Ai mà niên thiếu công danh. HỒNG-LOAN, BÁT-TOẠởmiền không sai. Xét xem phú quí mấy người. Mệnh vô chính diệu trong ngoài tam không. ĐẦU-QUÂN kỵtửtức cung. KIẾP, KHÔNG tật ách phải phòng huyết hư. Hạn phòng RIÊU, HỔkhá lo. Những loài ác thú chớnên đến gần. THAM-LANG, BẠCH-HỔTức, Dần. Nên phòng những chốn sơn lâm bất tường. SÁT phùng HÌNH, KỴhuynh hương. Anh em bất hợp những đường trởtranh. DƯƠNG, ĐÀ, RIÊU, SÁT cung phu. Lại ra LINH, HOẢchi to giết chồng. Giai bất nhân PHÁ, QUÂN Thìn Tuất. Gái bạc tình THAM, PHÁ nhân cung. THÁI-TINH, THÁI-ÂM cung tử. Ất là con cầu tựmới nên. QUAN, PHÚC, TẢ, HỮU đồng viên. Ngôi sao chính viện danh truyền lương y. TẢ, HỮU phùng THÁI-ÂM suy. Gái làm bà đỡphù trì kẻsinh. SÁT, THAM sốgái bạc tình. TANG, ĐOÀ cách trởvào mình trước sau. Mệnh ĐÀO mà ngộTHIÊN, RIÊU. - 113 -

Chồng ra cửa trước rập rìu cửa sau. HỒNG, LOAN phận gái hay đâu. Tránh sao cho khỏi trước sau hai chồng. HÌNH, RIÊU sốgái long đong. Có chồng rồi cũng bỏchồng khỏi nao. Người nào du đãng THIÊN-RIÊU. THIÊN-RIÊU, THIÊN-MÃ lạc vào PHÁ-QUÂN. THAM-LANG nhịHAO dăm nhàm. THIÊN-ĐỒNG ngộQUÍ mười phần chính chuyên. Mộc cưsốgái khá phiền.. Nam phòng dâm dục, nữliền hoang thai. Buồn thai TUẦN, TRIỆT Mệnh, Thân, Suốt đời lận đận đứng ngồi không yên. Ba mươi năm đầu xem mệnh. Ba mươi năm sau phải rõ Bản-Thân, Sáu mươi tóc bạc da mồi. Muốn tường rõi thọ, ắt tìm Phúc-cung.

Sốphi-thường Tay trắ ng làm nên triệu-phú Mệnh Thân : 1/ - SÁT, PHÁ, THAM hội TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG. 2/ - LỘC, MÃ, QUANG, QUÍ, TẢ, HỮU. Phú đoán : Ngôi cao chức trọng CÔNG HẦU Mệnh phùng SÁT, VŨởđầu Ngọcung. SÁT, VŨkhông đóng Ngọcung, không ấn phong hầu, nhưng ởDậu cung, chảcần công hầu, nhưng ông này có danh tiếng trong hoàn võ vềnghềhàng hải. Phúc đức : PHỦ, TƯỚNG, QUANG, QUÍ đắc đị a, hội TƯỚNG, ẤN LỘC, MÃ, LONG, PHƯỢNG. Cung Tỵcó THAM-LANG chiếu xuống sao HOẢtinh ởphúc đức : gọi là "THAM linh tinh thủcái thếanh hùng". Quan lộc : TỬ, PHÁ phùng TẢ, HỮU, THAI, TỌA, vững trãi bệvệ, khác nào có vua có tướng. KIẾP ởMệnh, KHÔNG ởQuan-lộc hãm đị a, chúng đi vời SÁT, PHÁ lại càng tốt, hung tinh đắc đị a phát đã nhưlôi. Tài: THAM, LIÊM, TỵHợi là tù tinh, ngoài có KIẾP, KHÔNG chiếu, đồng tiền tụtán thường thường, sốphi thường, thời đồng tiền ra vào cũng phi thường, chẳng có gì là lạ. Thiên di : LỘC phùng TƯỚNG, ẤN, QUANG, QUÍ. Ra đường vua biết mặt chúa bíêt tên. Ách : Âm ngộRIÊU, KỴ, hỏng một mắt. Mệnh, Thân có KIẾP, KHÔNG cung Tài có MÃ, cung Giải ách có HÌNH, KỴnên bị tật một bàn chân. Sao gián tiếp ảnh hưởng. Thân chủ: THIÊN-CƠ, ở Điền trạch gập ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC (tốt) Mệnh chủ: CỰ MÔN, CỰởTử-Tức có ĐÀO, HỒNG, ngộLỘC (tốt). SốTrung thọđến đại hạn, Ách cung ngộĐÀO, HỒNG, CƠ, KỴthời chết.

- 114 -

SốPHI-THƯỜNG Tay trắng làm nên triệu-phú.

- 115 -

Sốcông hầu. Phúc, Lộc, Thọ, Khang, Ninh Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài. 1) TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG phùng TẢ, HỮU 2) LỘC, MÃ, phùng KHỐC, KHÁCH 3) XƯƠNG, KHÚC, TƯỚNG, ẤN ngộHOÁ, QUYỀN. Phúc đức 1) PHÁ QUÂN cưNgọ. 2) LONG, PHƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG, HỔ, THAM, CÁO. 3) LƯỠNG TƯỚNG, THIÊN TƯỚNG, TƯỚNG QUÂN chiếu. - 116 -

Sốvăn võ toàn tài, đủcảPhúc, Lộc, Thọ. Cung Phúc đức : Quyền khuynh thiên hạ, hiềm ngộTRIỆT LỘ( PHÁ QUÂN phùng TRIỆT tối kỵ) nhiều phen cầm quân gặp nguy iểm, phải bỏcảquê hương, họhàng anh em ly tán ( phá đoán : PHÁ QUÂN Tí Ngọtrưởng siêu lưu) Tửtức: THIÊN LƯƠNG, KHÔI, VIỆT, TẤU THƯ, ÂM, DƯƠNG đắc đị a chiếu. Con cái điều sang trọng quyền qui. Tặt ách KIẾP, KHÔNG, THIÊN KHÔNG đắc đị a, và SONG HAO. Cung Giải ách vững trãi, đối với Mệnh qui cách nên được thọngoài 80 tuổi. Đặc- điểm : Thân Mệnh đồng cung cách: mà có toàn qui tính chíêu Thân Mệnh, thời là người đa mưu túc trí, đường đời những việc phi thường ít người sánh kị p. Sốtrung lưu Phúc đức, Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài: 1) CỰ NHẬT, CƠLƯƠNG, LONG PHƯỢNG, LỘC, MẢ. 2) RIÊU Y đắc LONG, PHƯỢNG. Thiếu niên vất vả: SONG HAO và TRIỆT LỘ. Quan lộc có TUẦN KHÔNG, mà không có chính tinh, nên cuộc làm ăn được bền, giữnghềnghiệp cho đến phút cuối cùng. Người này chỉcó tiếng tăm danh dá, còn giầu sang tột bực thời không có là vì: lạc cảTam HOÁ, KIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ hãm đị a chiến Thân Mệnh. Tại sao TRIỆT lộphùng MÃ mà không quê? Là vì: SONG HAO chếbớt cái hung hãn của TRIỆT. CỰ NHẬT phùng THIÊN MÃ : KHỐC KHÁCH rất đẹp, hiềm TRIỆT lộ, nếu không, làm nhà ngoại giao có tài. THÁI-DƯƠNG ngộHÌNH RIÊU tối kỵ; nhưng có HAO, TRIỆT cản đỡ, nên hay đau mắt ; mặc dầu ông này chuyên môn chữa thuốc đau mắt .

- 117 -

- 118 -

SỐhạcách Mệnh vô chính diệu, đắc tam KHÔNG( mà vô vị ) Phúc, Mệnh, Thân, Quan, Di, Taì: CỰ, NHẬT, ĐỒNG, LƯƠNG, KHOA, QUYỀN, LỘC hội ĐÀO, HỒNG, TƯỚNG, ẤN ( thượng cách) Trái lại thành hạcách là vì: 1/ HỒNG ngộKIẾP ởMệnh 2/ Nội BINH ( phục binh) ngoạiTƯỚNG ( Tướng Quân) 3/ ÂM, DƯƠNH hãm đị a ngộCỎ, QUẢ, HÌNH RIÊU. Người này thọlà vì TUẦN đắc đị a án giữMệnh viên, và chảbớt hung hãn của sao KIẾP. Hơn nữa có nhiều Phúc tinh chiếu. Phúc-đức : ÂM, DƯƠNG hội HOÁ, KHOA, ngoại có THIÊN, NGUYỆT, và PHÚC ĐỨC chiếu; dẫu chẳng oai hùng nhưng không phải là Phúc bạc.( Sốnghèo, nhưng lương thiện, đứng đắn, vợcon đầy đủ) Sao gián tiếp ảnh-hưởng. - 119 -

Mệnh chủ. CỰMÔN ngộQUYỀN ởQuan lộc (tốt) Thân chủ, THIÊN TƯỚNG ngộTẢ, HỮU ởcung Nô(người che chởgiúp đỡ, tốt) Mệnh vô chính hiệu, đắc tam không. Mệnh : 1) ĐỊ A-KHÔNG, THIÊN-KHÔNG, TUẦN-KHÔNG. 2) THÁI-DƯƠNG, cưngọngộĐÀO-HOA ởcung quan lộc. 3) Mệnh, thân: CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, THAI TOẠ Phúc đức: THIÊN ĐỒNG hội TƯỚNG, ẤN, THAI, TOẠ, KHOA QUYỀN, LỘC, HÒÂNG, HỶ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG Sốkhông được thọđến thất tuần (70) là vì: ĐỊ A-KIẾP thủmệnh ngoại có ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU chiếu. Ách THAM-LANG phùng KỴvà Thân Mệnh ngộsao BỆNH, BỆNH-PHỦvà ĐỊ AKIẾP nên vềgià đau chân, phải chống gậy. Đặc điểm : THÁI DƯƠNG ngộTHIẾU DƯƠNG, THÁI ÂM ngộTHIẾU ÂM Sốđủcảgiàu sang, quyền qui, làm đến Nhất-phẩm Sao gián tiếp ảnh hưởng Thân chủ: THIÊN CƠ (ởTHIÊN DI) Mệnh chủ: VŨKHÚC ( ởđiền trạch) Hai sao đầu gập nhiều sao tốt, nên càng tăng vẻđài các phú quí MỆNH vô chính diệu, đắc tam KHÔNG

- 120 -

- 121 -

2/ XƯƠNG, KHÚC, THAI, TOẠ, ĐÀO-HỒNG, ẢT, HỮU, KHOA, QUYỀN, LỘC và THÁI PHỤ, PHONG CÁO Phúc đức : THÁI-DƯƠNG đắc đị a, hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC Tử túc: SÁT, PHÁ, THAM, hội LONG, PHƯỢNG, LỘC, MÃ:con hay, niềm KỴ, HÌNH, TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP: tiền đầu bất lợi, nếu muộn thời hay Đàn-bà: THIÊN LƯƠNG thủmệnh là thượng cách Sao gián tiếp ảnh-hưởng Thân chủ: THIÊN-ĐỒNG ( chủphúc, thọ) ởmệnh (rất tốt) Mệnh chủ: VĂN-KHÚC, ởcung phu hội ĐÀO, HỒNG, QUYỀN LỘC (tốt). SốHồng nhan mệnh bạc Thân,Mệnh, Quan, Di, Tài 1) CƯ, NHẬT, ĐỒNG, ÂM - 122 -

2) ĐÀO, HỒNG, QUYỀN, LỘC, THAI, TOẠ, KHÔI ,VIỆT. 3) CỰ MÔN cưTí, hội TRÀNG SINH, ĐẾVƯỢNG Phúc-đức : ĐỒNG-LƯƠNG cưdân phùng KHÔI, VIỆT :ÂM-DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, ngộHOÁ-QUYỀN :PHỦphùng LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN Sốthượng cách trái lại hồng-nhan mệnh bạc Là vì: Phúc, Mệnh, Thân: ngộKIẾP, KHÔNG, KINH, ĐÀ( tuổi Hợi kỵsao KINH, ĐÀ) ĐÀO HOA thủmệnh tối kỵ (nam vi hô, nữvi tỵ) Khi đắc thời: chồng hay, con đẹp, giầu sang tột bực . Người này tài hoa đủvẻ: văn-chuơng thơphú, dờn hay, cờcao(THIÊN, KHÔNG ngộĐÀO, HỒNG) KIẾP, KHÔNG, KÍNH, ĐÀ, đắc đị a phát nhưlôi mà xuống : cũng nhưlôi Năm Mão(29 tuổi) hạn LỘC, MÃ, TƯỚNG,ẤN phùng TRIỆT. Ngoài có XƯƠNG, KỴ, TANG, ĐẦU chiếu: chồng con chết cửa nhà phá tan, truỵlạc, nay ởhồng lâu, mai lại vào than lí hậu hiện hút vào lửa-đảo bịtù(nam tị81 tuổi)vì có SÁT, PHÁ, THAM hãm đị a vái TANG, HỔ, KỴ, TUẾ Đến Kỷ-Sửu(39 tuổi) gập THAM, LIÊM hãm đị a ngộKHỐC, HƯ, THƯỚNG, SỨ, MÃ ngộ TRIỆT, và Đại Tiểu hạn trùng phùng, tuyệt mệnh Lai thêm cảTHIÊN, GIẢI và GIẢI THẦN, TẢ, HỮU càng giúp cho chồng từgiã cõi đời trần ai. SốHỒNG-NHAN mệnh bạc

- 123 -

- 124 -

- 125 -

Sốyểu tử Thân mệnh đồng cung cách. 1./- TỬ , PHỦ, PHÁ, THAM, hội KIẾP, KHÔNG , KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, MÃ, HỔ và THÁI- TUẾ. Cung Quan Lộc :HAO , PHÁ, ngộHOẢtinh. Cung phúc-đức: TANG , HỔ, KÌNH, ĐÀ , KHỐC ,HƯ, KHÔNG, KIẾP. Đẻthiếu tháng, chết ngay sao khi lọt lòng mẹ. Mệnh: THIÊN - GIẢI, GIẢI- THẦN , TẢ, HỮU chiếu: tại càng mạnh chết. Vì:TẢ, HỮU,hội hung tinh, lại càng giúp trợthêm các sựxấu: và THIÊN-GIẢI, GIẢITHẦN càng ủng hộcho hết nợtrần tục.

HẾT

- 126 -

View more...

Comments

Copyright ©2017 KUPDF Inc.
SUPPORT KUPDF