Thuc Tap Cat Lai Pro

May 15, 2018 | Author: Uyên Thảo | Category: N/A
Share Embed Donate


Short Description

Download Thuc Tap Cat Lai Pro...

Description

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DẦU KHÍ SAIGONPETRO

1. Một số chi nhánh của SaiGonPetro:

Tính đến 2007, Saigon Petro có 7 chi nhánh ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Cần Thơ ( Hậu Giang, An Giang), Tiền Giang, Bình Phƣớ c, c, Cà Mau, Bình Thu ận: 

Chi nhánh Saigonpetro tại Vũng Tàu: Đảm bảo cung ứng xăng dầu và khí đốt kịp thờ i phục vụ ngƣ dân các tỉnh ven biển từ  – Vũng Tàu. Ninh Thuận đến Bà Rịa – Vũng

Địa chỉ: 75 Trần Đồng, phƣờng 3, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. ĐT: 064.857742 – 064.531174.

Fax: 064.807412. 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Cần Thơ: Chuyên cung cấp xăng dầu và khí đốt đế n các tỉnh miền tây, đáp ứng nhu cầu phát triển công – nông nghiệp trong khu vực. địa chỉ: Lô số 15& 16, KCN Trà Nóc 2, qu ận Ô Môn, TP. Cần Thơ. ĐT:071.844390

Fax: 071.844434 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Đồng Nai: Cung cấp khí đốt cho khu vực miền đông, đồ ng thờ i cung cấp xăng dầ u cho khách hàng công nghiệp và ngƣờ i tiêu dùng ở  khu vực đồng nai và các t ỉnh lân cận. 249 QL 51, ấp Miễu, Phƣớ c Tân, Long Thành, Đồng Nai. ĐT: 061.939680(trạ m chiết)

061.939678( bảo vệ - văn phòng) Fax: 061.930405 Email: [email protected]

Chi nhánh Saigonpetro t ại Tiền Giang: cung cấp xăng dầu và khí đố t cho khách hàng nông - ngƣ nghiệp tại địa phƣơng và các tỉnh lân cận. Lôsố 12, KCN Mỹ Tho, xã Trung An,TP.M ỹ Tho, Tiền Giang. ĐT: 073.854900 -073.854899 1

Fax: 073.854901 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Bình Phƣớ c: c: cung cấp xăng dầu và khí đố t cho khu vực Cao nguyên và mi ền Trung. 2207 QL 14, ấp 6, Tân Thành, th ị xã Đồng Xoài, Bình Phƣớ c. c. ĐT: 0651.814630 ( nhân viên) 0651.814631( ban giám đố c)

Fax: 0651.814629 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Cà Mau: Đảm bảo cung cấp xăng dầ u kịp thờ i cho các t ỉnh ven biển phía Nam.

QL 1A, ấp Cây Trâm, Bình Định, TP. Cà Mau. 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Bình Thuận: Đảm bảo cung ứng xăng dầu kịp thờ i phục vụ cho ngƣờ i dân ven bi ển miền

Trung. 36 Lý Thƣờ ng ng Kiệt, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

2

Fax: 073.854901 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Bình Phƣớ c: c: cung cấp xăng dầu và khí đố t cho khu vực Cao nguyên và mi ền Trung. 2207 QL 14, ấp 6, Tân Thành, th ị xã Đồng Xoài, Bình Phƣớ c. c. ĐT: 0651.814630 ( nhân viên) 0651.814631( ban giám đố c)

Fax: 0651.814629 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Cà Mau: Đảm bảo cung cấp xăng dầ u kịp thờ i cho các t ỉnh ven biển phía Nam.

QL 1A, ấp Cây Trâm, Bình Định, TP. Cà Mau. 

Chi nhánh Saigonpetro t ại Bình Thuận: Đảm bảo cung ứng xăng dầu kịp thờ i phục vụ cho ngƣờ i dân ven bi ển miền

Trung. 36 Lý Thƣờ ng ng Kiệt, TP. Phan Thiết, Bình Thuận.

2

Nhà máy lọc dầu Cát Lái:

Tổ trƣở ng ng kíp 1- công

PHÓ

GIÁM

Tổ trƣở ng ng kíp 2- công Tổ trƣở ng ng kíp 3- công

Tổ trƣở ng ng tổ cơ khí

Tổ trƣở ng ng kíp 4- công

Tổ trƣở ng ng tổ điện    C

    Ố    Đ    M     Á    I    G

Tổ trƣở ng ng tổ KCS Tổ trƣở ng ng PCCC-ATLĐ Tổ trƣở ng ng bồn bể Tổ trƣở ng ng tổ tiếp nhận Tổ trƣở ng ng tổ xà lan

Tổ trƣở ng ng tổ tổ bảo vệ vệ 1 Tổ trƣở ng ng tổ bảo vệ 2

Tổ trƣở ng ng tổ xe bồn Tổ trƣở ng ng tổ bảo vệ 3 Tổ trƣở ng ng tổ bảo vệ 4

PHÓ

GIÁM

Tổ trƣở ng ng tổ bảo vệ 5 Tổ trƣở ng ng tổ hành

 Nhà ăn Tổ chức nhân sự trong nhà máy nhà máy l ọc dầu Cát Lái

Bảo vệ CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỤM CHƢNG CẤT CONDENSATE

3

2.1.Giớ i thiệu cụm chƣng cất condensat: 2.1.1 vai trò: Cụm chƣng luyện condensate đƣợ c lắp đặt năm 1993 và đóng vai trò quan trọ ng vớ i hoạt động s ản xuất c ủa nhà máy, t ạo ra các s ản ph ẩm naphta cần thiết cho việc s ản xu ất xăng

các loại từ nguồn nguyên liệu condensate. Cụm condensat đƣợ c thiết kế để chƣng cất dầu mỏ có tỷ trọng thấp hoặc condensat thu đƣợ c từ mỏ hay thu đƣợ c từ khí đồng hành. Hàm lƣợ ng cặn, tạp chất cơ học và muối khoáng đáng kể, hàm lƣợ ng sản phẩm trắng cao thƣờ ng từ 80 đến 90%. Nguồn nhiệt cung

cấp cho quá trình chƣng cấ t là lò E  – 10, quá trình ngƣng tụ và làm mát đƣợ c tiến hành nhờ nƣớ c làm lạnh và gió cƣỡ ng bức. Công suất thiết kế của cụm là 350.000 tấn condensate/năm, trong đó tỉ lệ naphta 1 là: 30%, naphta 2: 35%, và bottoms là 35%. 2.1.2 nhiệm vụ: Cụm chƣng luyệ n condensate chỉ dùng một cột chƣng luyệ n C-07, cột này đƣợ c thiết kế để tách naphta ở điều kiện khí quyển. Sau khi nguyên liệu condensate đƣợ c gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sẽ đƣợc đƣa vào cột C-07. Tại đây quá trình phân tách xả y ra: 

Các cấu tử có nhiệt độ sôi thấp sẽ đƣợ c tách ra ở đỉnh cột ( s ản phẩm naphta 1) và ở  ngang cột (sản phẩm trích ngang naphta 2).



Các cấu tử có nhiệt độ sôi cao hơn ( nhƣ kerosene, diesel fuel… ) đƣợ c tách ra ở đáy cột (sản phẩm bottoms). Sản phẩm bottoms là ngu ồn nguyên liệu chƣng luyệ n cho cụm mini.



Phần khí không ngƣng ở  áp suất khí quyển (offgas) sẽ đƣợc đƣa ra đuốc đố t bỏ. Tại đuốc có hệ thống thu hồi một phần naphta để tránh lãng phí.

Dòng sản phẩm bottoms sau khi ra kh ỏi đáy cột C-07 một phần đƣợc đƣa qua lò gia nhiệt E-10 để cung cấp nhiệt lƣợ ng cần thiết cho quá trình chƣng luyệ n. 2.1.3.Nguyên liệu: Nguồn nguyên liệu hiện nay nhà máy sử dụng cho cụm này là condensate đƣợ c cung cấp từ các nguồn: 

Condensat trong nƣớ c: Rồng Đôi, Nam Côn Sơn,… 4



Condensat nhập từ nƣớc ngoài: Thái Lan, Singapore, Australia,… Nguồn nguyên liệu chính chƣng luyệ n là nguồn condensate l ấy từ mỏ Nam Côn

Sơn. Các nguồ n nguyên liệu condensate này đƣợ c v ận chuyển, tiếp nh ận và tồn tr ữ thông qua các phƣơng tiệ n tàu bè, cầu cảng, và qua bơm nguyên liệu đƣợc đƣa về bồn chứa. Trƣớc khi đƣa vào sả n xuất, nguyên li ệu phải đƣợ c lấy mẫu và đƣa qua bộ phận KCS để kiểm tra nhƣ: đo tỷ trọng, áp suất hơi, đƣờng chƣng luyện ASTM…

Dựa trên các thông s ố đã biết về nguyên liệu đầu vào để đƣa ra các thông số vận hành thiết bị thích hợp để hiệu suất sản phẩm thu đƣợ c là cao nhất… Xu hƣớ ng ng sử dụng các nguồn nguyên liệu condensat có thành ph ần naphtha cao, hàm lƣợ ng ng sản phẩm trắng cao, thành phần tạp chất, nƣớ c, c, muối là không đáng kể . Có thể

sử dụng nguyên liệu có thành phần naphtha khác nhau nhƣng chỉ đƣợ c sai khác vài ph ần trăm.

2.1.3.Sản phẩm: Nguyên liệu condensate sau khi đƣợ c gia nhiệt đến nhiệt độ cần thiết sẽ đƣợc đƣa vào cột C-07. Tại đây quá trình chƣng luyệ n x ảy ra và thu đƣợ c s ản ph ẩm là nguồn xăng thô (naphta 1, naphta 2). Hai s ản phẩm này đƣợ c làm nguyên li ệu pha chế xăng thƣơng phẩm. phần cặn của cụm condensat (bottoms) là ngu ồn nguyên liệu cho cụm chƣng cấ t ở đuốc (flare). mini. Phần khí không ngƣng (offgas) đƣợc đố t ở đuố 

Naphta 1: sản phẩm đỉnh.



Naphta 2: sản phẩm trích ngang.



Bottoms: sản phẩm đáy.

2.2.Các thiết bị chính 2.2.1.Cột chƣng luyệ n C-07: 2.2.1.1Đặc điể m:

Cột chƣng cất C-07 gồm 2 phần chính: Vùng tách thô (vùng chƣng) ở  phần dƣớ i.i.

Vùng tinh luyện (ở phần trên). Tổng số đĩa là 25 gồm 13 đĩa ở  phần tinh luyện và 12 đĩa ở  phần chƣng. Phần đỉ nh từ đĩa ở  lên có đƣờng kính bé hơn d=1.219m đƣợ c ch ế tạo bằng h ợ p kim chống ăn mòn. số 5 tr ở lên 5

Phần dƣới đƣờ ng ng kính lớn hơn d=1.676m chế tạo bằng thép carbon.Ph carbon. Phần còn lại từ đĩa số ở lên lên có đƣờ ng 5 trở  ng kính nhỏ hơn 1,219m đƣợ c chế tạo bằng thép hợ p kim chống ăn mòn. Đƣờ ng ng kính và khoảng cách giữa các đĩa ở  phần c ất nh n hỏ hơn ở  phần chƣng, mục đích là để tăng khả năng tinh chế sản phẩm nhẹ do tăng khả năng tiếp xúc khi lƣợ ng ng lỏng ít đồng

thờ i tránh xao trộn hoạt động của cột. Tháp làm việc ở áp suất khí quyển P = 1at. Tháp đƣợ c thử thủy lực ở P = 4bar. Tháp có chiều cao H = 21,874m đặt trên đế có chiều cao h = 3,7m. 

Vùng tách thô:

 – hơi đƣợ c gắn hai đối - Đƣờ ng ng ống nhập liệu đƣa vào dòng hỗn hợ p hai pha lỏng – hơi

trọng ở phần tiếp xúc vớ i thân cột để khử rung động của ống này. Khi vào c ột dòng nhập liệu đi qua ố ng phân phối nhằm phân bố đều dòng này trên đĩa nhậ p liệu (đĩa số 14). - Vùng tách thô bao gồm 12 đĩa đƣợ c trang bị các dụng cụ: hai ống thủy LG-703, LG-704 để theo dõi mực chất lỏng nhằm bảo đảm hiệu quả của việc phân tích ở  vùng đáy cột.

+Một bộ  báo động an toàn mực cao LSH-703 để ngăn cản sặc cột của vùng chƣng cất.

+ M ột b ộ  báo độ ng an toàn mực th ấp LSL-704 và một thiết b ị an toàn mực r ất thấp LSLL-704 để bảo vệ bơm P-08/09 + Một bộ áp kế PG-702. + Một nhiệt kế TG-702 - Vùng đáy cột có dòng tuần hoàn từ E-10 qua là dòng cấp nhiệt cho hoạt động. -

Vùng tinh luyện bao gồm 13 đĩa. Vùng này bao gồm các vùng nh ỏ sau: + Vùng lấy sản phẩm trích ngang NA2 tại đĩa số 9. Để đảm bảo cho việc rút sản phẩm NA2, tại vùng này có bố trí các dụng cụ sau: Một ống thủy theo dõi mực LG-702. Một bộ báo động an toàn mực thấp LSL-702 nhằm bảo vệ bơm P-11/12. +Vùng hồi lƣu NA2 tại đĩa số 6, để đảm bảo cho việc phân tách gi ữa NA1 và NA2, dòng hồi lƣu NA2 đƣợ c bố trí các điề u khiển nhiệt TIC-701 và FIC-701 để kiểm soát lƣu lƣợ ng ng của dòng này. 6

+Vùng hồi lƣu NA1 tại đĩa số 1, để điều khiển đƣợ c bố trí tự độngFIC-150 để kiểm soát lƣu lƣợ ng. ng. +Vùng đỉnh cột bao gồm phần đỉnh cột và tuyến ống dẫn hơi NA1 vào E -13A/B đƣợ c bố trí các thi ết bị:

Áp kế PG-701. Tuyến ống để đƣa hóa chất chống ăn mòn vào trong vùng đỉ nh cột. Van an toàn PSV-701 để bảo vệ cột khi áp suất tăng quá cao. - Để hạn chế hiện tƣợng ăn mòn, phầ n tinh luyện cột chƣng cất đƣợ c làm bằng hợ p kim chống ăn mòn. - Để tránh thất thoát nhiệt ra môi trƣờ ng ng bên ngoài, cột đƣợ c bảo ôn toàn bộ. 2.2.1.2.Quy trình hoạt động: Dòng nhập liệu vào cột C-07(cụm chƣng cấ t khí quyển) tại đĩa số 14 nhờ  một ống phân phối đƣợ c tách làm 2 pha: 

Pha hơi ( bao gồm hơi củ a dòng nhập liệu và hơi từ phần chƣng đi lên ) sẽ đi qua lên

phần trên của c ột ti ếp xúc vớ i pha lỏng ( tạo thành do các dòng h ồi lƣu ) từ trên đi xuống, quá trình trao đổ i nhiệt và trao đổ i chất xảy ra : những cấu tử nặng có trong  pha hơi sẽ ngƣng tụ và những c ấu t ử nhẹ có trong pha l ỏng s ẽ hóa hơi. Kết qu ả là dòng hơi lên đỉ nh c ột ngày càng giàu c ấu t ử nhẹ (naphta) và dòng lỏng xuống đáy

cột ch ứa nhiều c ấu t ử nặng. Dòng naphta đƣợ c tách ra kh ỏi c ột theo 2 dòng: dòng hơi NA1 (nhiệt độ 1070C, áp suất 105Kpag) thu ở đỉ ở đỉnh cột, dòng hồi lƣu NA1 nạ p

lại vào đĩa số 1 và Sản phẩm trích ngang NA2 (nhi ệt độ 133,70C) thu đƣợ c t ừ đĩa số 9, dòng hồi lƣu NA2 nạp lại vào đĩa số 6. 

Pha lỏng (bao gồm dòng nhập liệu và dòng từ phần luyện xuống) sẽ đi xuống đáy cột (phần chƣng từ đĩa 16 đến 25) tiếp xúc với pha hơi đi lên từ đáy cột. Quá trình xảy ra chủ yếu ở  phần luyện, dòng lỏng xuống đáy cột ch ứa nhiều c ấu t ử nặng (từ phân đoạn kerosen trở  xuống) đƣợ c tách ra kh ỏi đáy gọi là s ản phẩm bottom (sản phẩm đáy cộ t).

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ. 2.4.1 Sơ đồ dòng chảy công nghệ: 7

TĐN E-13A/B

BÌNH TÁCH V-14

TĐN

CỘT Con densate

TĐN

TĐN

TĐN

TĐN

E-03

E-04

E-05A/B

E-06A/B

E-31

BÌNH TÁCH V-14B

 NƢỚC

CHƯNG TĐN

CẤT TĐN

TĐN

E-18

E-19

E-17

NAPHTA 1

C-07

NAPHTA 2

BOTTOMS

LÒ GIA NHIỆT E-10

8

9

Dòng nhập liệu: B1

FV P-01/02

301

E-03

E-04

E-05A/B

E-05A/B

C-07

PVC701

Nguyên liệu t ừ bồn ch ứa B1 đƣợc bơm P -01/02 bơm vào cột chƣng luyệ n C-07 sau khi qua các thi ết bị trao đổi nhiệt E-03, E-04, E-05A/B, E-06A/B nhi ệt độ condensate tăng từ  đến  . Lƣu lƣợng dòng nhập liệu đƣợc điều khiển bởi thiết bị tự động FRC -301 thông qua

van FCV-301. Để đạt hiệu quả trao đổi nhiệt tốt nhất, dòng condensate phải ở pha lỏng. Van tự động PCV-701 (điều khiển bởi PIC -701 với áp suất 11 bar) duy trì áp suất cao trong các thiết bị trao đổi nhiệt tránh hiện tƣợng chuyển pha của dòng nhập liệu. Khi qua khỏi PCV -701, dòng condensate sẽ hóa hơi do có sự giảm áp suất đột ngột. Dòng vào tháp ở trạng thái cân bằng lỏng -hơi tại đĩa 14 bởi ống phân phối lỏng và nhiệt độ giảm còn  . Sản phẩm chƣng luyện gồm các dòng : NA1, NA2, Botto ms.

2.4.1.1 Dòng NA1: C-07

E-13A/B

V-14

P-15/16/16B

E 31

E-17A/B

LCV140

B2

Sơ đồ dòng NA1 10

Dòng NA1 từ đỉnh cột (áp suất 105 kPa, nhiệt độ ) qua trao đổi nhiệt E 13A/B, nhiệt độ giảm xuống còn  và ngƣng tụ, sau đó qua bình tách V -14. Áp suất  bình đƣợc giữ ổn định nhờ hoạt động các van PCV -140A/B thông qua bộ điều chỉnh áp suất PIC-140. Khi áp suất thấp thì PCV -140A sẽ mở để tăng áp trong bình; ngƣợc lại, khi áp suất cao thì van PCV -140B sẽ mở để đƣa một lƣợng khí ra đuốc để ổn áp bình. Phần lỏng NA1 qua bơm P -15/16/16B đƣợc chia thành 2 dòng chính: 

Dòng hoàn lƣu đƣợc đƣa về đỉnh cột thông qua bộ điều chỉnh lƣu lƣợ ng FIC-150 vớ i

van FCV-150 tƣơng ứng. 

Dòng còn lại qua thiết b ị trao đổi nhiệt E-31 (trao đổi nhiệt v ớ i không khí) và E-17

(trao đổi nhiệt v ới nƣớc) để giảm nhiệt độ xuống dƣớ i nhiệt độ yêu cầu t ồn tr ữ của b ồn ( ≤  ) và đƣa vào dòng chứa B2. Lƣu lƣợng dòng này đƣợc điều khiển mức bình LIC -

14 thông qua van LCV-140 và đƣợc ghi lại bằn g FR-170. Phần nƣớ c n ếu có tại bình V-14 đƣợc đƣa xuố ng bình tách V-14B thông qua LCV140B. Ngoài ra còn có m ột dòng trích ra để nhập vào dòng hóa chất ch ống ăn mòn, dòng hóa chất này đƣợc bơm vào dòng hơi ở  đỉnh nhờ các bơm định lƣợ ng A-27/28. 2.4.1.2 Dòng NA2: C-07

Đĩa 6

FCV

100 P-11/12

Đĩa 9

E-05A/B

E-03

Sơ đồ dòng NA2

E-18

FCV

B3

183

Dòng NA2 đƣợ c trích ngang tại đĩa số 9 vớ i nhiệt độ C bơm qua P-11/12, qua trao đổi nhiệt E -05A/B để giảm nhiệt độ xuống còn C và đƣợc tách làm thành 2

dòng: 

Dòng hoàn lƣu về cột tại đĩa số 6 vớ i nhiệt độ là C đƣợc điều khiển bởi bộ

điều khiển lƣu lƣợng FIC -701 với giá trị gán lấy từ TIC -701 (điều khiển nhiệt độ tại đĩa số 6) thông qua van FCV -701. 

Dòng còn lại qua các trao đổi nhiệt E-03 và E-18 để giảm nhiệt độ xuống dƣới nhiệt

độ yêu cầu tồn trữ của bồn ( ≤ ) và đƣợc đƣa vào bồn chứa B3. Lƣu lƣợng dòng này đƣợc điều chỉnh bởi FRC -183 thông qua van FCV-183.

2.4.1.3 Dòng Bottoms: 11

P-08/09

C-07

E-10

E-06A/B

E-04

E-19

B4

FCV-100

Sơ đồ dòng Bottoms Dòng Bottoms đƣợc bơm P -08/09 bơm ra ở  đáy cột vớ i nhiệt độ , sau đó

tách ra làm 2 dòng: 

Dòng qua lò gia nhiệt E- 10 đƣợ c gia nhiệt lên  , sau đó quay trở về đáy cột

chƣng luyện. Lƣu lựơng dòng này đƣợc điều khiển bởi FIC -100 thông qua FCV-100. 

Dòng còn lại qua các thiết bị trao đổi nhiệt E -06A/B, E-04, E-19 nhằm làm nguội

dòng sản phẩm này xuống dƣới nhiệt độ cho phép ( ≤ ) trƣớc khi ra bồn chứa B4. Lƣu lƣợng dòng này đƣợc điều khiển bởi bộ điều khiển mức đáy cột chƣng luyện LIC 702 với van LCV -702 và đƣợc ghi bằng FR -193. 2.4.2 Sơ đồ công nghệ: (xem hình vẽ ở sau)

2.5 KHỞI ĐỘNG VÀ ĐIỀU HÀNH: 2.5.1 Kiểm tra hệ trƣớ c khi vận hành: 

Kiểm tra tháp làm l ạnh condensate ở trạng thái vận hành



Kiểm tra khí nén cung c ấp cho sự hoạt động của các thi ết bị tự động



Hơi quá nhiệt cung cấp cho các bơm P08, P09, P11, P12



Nguồn diện cung cấp cho các thiết bị



Chuyển các thiết bị tự động sang các chế độ manual và chuẩn b ị gán giá trị theo thì

kế, mở van: lấy tín hiệu của TB tự động, van cô lập của van tự động. 

Kiểm tra sự đóng mở của tất cả van trong hệ.

2.5.2 Theo dõi hệ khi đang hoạt độ ng: 

Hoạt động của các bơm; áp bơm, độ nóng motor, nƣớc làm mát…



Hoạt động của các trao đổi nhiệt (chênh lệch áp suất, sự rò rỉ)



Lƣu lƣợ ng dòng nhập liệu, các dòng sản phẩm hồi lƣu và tình trạng đóng mở  của

toàn bộ các van điều khiển bằng khí nén tƣơng ứ ng.

12

2.5.3 Khởi động lần đầu hoặc sau khi có sửa chữa lớ n: Khi mớ i lắp đặt cũng nhƣ khi dừ ng hệ để bảo dƣỡ ng, sửa chữa, không khí sẽ hiện diện r ất nhiều trong hệ thống. Để đảm b ảo an toàn cho thiết b ị, c ần tiến hành khử không khí trƣớ c khi khởi động hệ thống (sau khi đã tiế n hành khử kín, thử áp l ực, kiểm tra các

tuyến đảm bảo không bị tắt nghẽn và xả nƣớ c nếu có trong hệ), các bƣớ c cụ thể nhƣ sau: 

Thổi hơi nƣớ c vào cột chƣng luyện theo điể m thấp nhất tại đầu hút bơm P -08/09,

không khí từ đáy cột s ẽ lên đỉnh sang E-13 rồi V-14, cho xả không khí ra ngoài tai điể m cao nhất tại V-14. Khi thấy hơi nƣớ c thoát ra t ại đây khoảng 30 phút, ngƣng thổi hơi nƣớc, đóng các van tƣơng ứ ng. 

Nạp nitrogen để duy trì áp suất trong hệ khoảng 50 kPa và đuổ i không khí còn s ốt

lại. 

Mở các van xả đáy bơm P-08/09, P-11/12, P-15/16A/B để xả nƣớc ngƣng tụ.



Việc khởi động hệ condensate đƣợ c tiến hành sau khi đã hoàn tấ t thủ tục sấy lò E-10

và các thiết bị đo, các báo động sự cố đã đƣợ c kiểm tra, các thiết bị tự động cần thiết phải chuyển sang chế độ Manual do tín hiệu đầu vào chƣa ổn đị nh. Cụ thể: 

Chạy P-01/02 nạ nguyên liệu cho cột thông qua FRC-301, điều chỉnh PIC-701 sao

cho áp suất trƣớ c PCV-701 đạt 6.5-11 bar tùy theo yêu c ầu của nguyên liệu. Chạy bơm P 08/09, duy trì dòng qua lò E-10 b ằng cách điề u chỉnh FIC-100 mở  FCV-100 khoảng 50% điều này tránh gây m ất mát cho P08/09. Ti ến hành đƣa tháp làm lạ nh vào hoạt động, đả m

bảo việc cấp nƣớc làm mát cho các trao đổ i nhiệt E-13A/B, E-17, E-18, E-19, các bơm trong hệ P-08/09, P-11/12. Đƣa đuốc vào hoạt động. 

Tuần hoàn hệ kín ở  nhiệt độ 100-  để sấy lò E -10. Thời gian khoảng 2 -3 ngày

hoặc nhiều hơn phụ thuộc vào thời gian dừng hệ. 

Tiến hành tuần hoàn nâng dần nhiệt độ của hệ, duy trì dòng nhập liệu khoảng 25 -

30% công suất của P -01/02 (tƣơng ứng giá trị 3.0 -3.5 trên FRC-301), chỉnh dòng qua lò đạt giá trị tối ƣu theo hƣớng dẫn vận hành, tốc độ nhanh quá gây hiện tƣợng giãn nở nhiệt có hại cho thiết bị, đƣờng ống. Giữ mức cột ổn định bằng cách điều chỉnh LCV -701 cùng với van tắt. 

Khi nhiệt độ tăng dần, mực bình V -14 cũng tăng dần, khi mực đạt mức độ trung

 bình, chạy P -15/16A/B để tạo dòng hồi lƣu. Na1 thu đƣợc ở thời điểm này có thể rất nhở  13

do nhiệt độ thấp, nếu hồi lƣu nhiều thì phần nhẹ ở đỉnh vẫn còn nhiều, khó ngƣng tụ làm tăng áp suất trong bình V -14 nên sẽ đẩy ra đuốc gây lãng phí , do đó trong trƣờng hợp này nên đẩy về slop để tránh lãng phí. Khi nhiệt độ đỉnh khá cao ( khoảng 75 - C), tăng dần hồi lƣu một cách hợp lý để khống chế tốc độ tăng nhiệt độ đỉnh đồng thời tạo mực tại đĩa số 9 để đƣa hồi lƣu Na2 vào hoạt động. 

Khi mực chất lỏng đĩa số 9 đạt, xóa báo động LAL -701 tại tủ CP -100, xả gió bơm P-

11/12 và đƣa bơm vào hoạt động nhằm tạo dòng hồi lƣu tuần hoàn Na2 cho cột chƣng luyện. Chỉnh dòng hồi lƣu này ở mức thấp và tăng dần tới giá trị phù hợp. Khi áp bơm ổn định, cho dòng Na2 ra slop với lƣợng thích hợp nhằm tăng cƣờng sự bay hơi ở vùng đáy cột. 

Khi các dòng tƣơng đối ổn định, chuyển các thiết bị tự động sang chế độ AUTO để

làm việc. 

Kiểm tra tình trạng thiết bị, ghi các thông số để theo dõi. Mọi sự cố bất thƣờng phải

 báo cho Trƣởng ca biết để giải quyết. 

Khi các thong số nhiệt độ: đáy, đĩa, cắt Na2 và mức hồi lƣu đã đạt nhƣ yêu cầu đƣa

ra, lấy các dòng sản phẩm theo đúng trình tự thao tác van nhằm tránh lẫn bottom và Na nhƣ sau: 

Khi chuyển sản phẩm ra slop, các s ản phẩm trắng (Na1, Na2) chuyển trƣớ c, các s ản

phẩm đen (bottom) chuyể n sau. 

Khi lấy các sản phẩm, sản phẩm bottom lấy trƣớ c, sản phẩm Na1, Na2 lấy sau.



Sau khi đã lấ y sản phẩm, tiến hành nâng d ần công suất của hệ và điều chỉnh các

dòng hồi lƣu phù hợp để đảm bảo chất lƣợ ng sản phẩm cũng nhƣ yêu cầ u về sản lƣợ ng vớ i chi phí chế biến là thấp nhất. 2.5.4 Thủ tục ngừng hệ: Thủ tục ngừng hệ bao gồm ngừng hệ bình thƣờ ng theo kế hoạch. Có thể có các thay đổi theo thời gian do các điề u kiện hoạt động đặc biệt. Thủ tục này không bao g ồm trƣờ ng

hợ p ngừng khẩn cấp. 

Giảm công suất dần dần tớ i 50% so vớ i thiết kế. Giảm tƣơng ứng lƣu lƣợ ng các

dòng lấy ra để duy trì sản phẩm theo chất lƣợ ng lâu nhất có thể đƣợ c. 

Chuyển toàn bộ các dòng sản phẩm ra slop. 14



Giảm dần dần nhiệt độ dòng ra khỏi lò gia nhi ệt E-10 tớ i khoảng  C theo tốc độ

giảm khoảng  C/h. 

 Ngừng lò bằng cách ngừng từng vòi đốt một. Vẫn tiếp tục tuần hoàn chất lỏng qua

lò. 

 Ngƣng bơm hóa chất.



Cần chỉnh LIC-140 tớ i mực tối thiểu trong giai đoạ n này.



LIC-702 vẫn tiếp tục hoạt động, từ từ bơm hết chất lỏng đáy cột ra slop.



Chuyển LIC-702 sang chế độ manual, bơm toàn bộ lƣợ ng chất lỏng đáy cột ra slop.



Xả áp hệ ra đuốc từ bình tách.



Đặt các tấm chặn ở các vị trí giớ i hạn trên các tuyến ống:



Tuyến nạp liệu.



Tuyến Na1 sản phẩm.



Tuyến Na2 sản phẩm.



Tuyến bottom sản phẩm.



Cô lập toàn bộ các khí cụ vớ i các thiết bị, đƣờ ng ống tƣơng ứng để bảo vệ chúng

tránh nhiệt độ cao của hơi nƣớ c. 

Thổi hơi vào toàn bộ các tuyến ống và thiết bị cho đến khi thấy hơi nƣớ c thoát ra tại

các lỗ xả gió. 

Xả chất lỏng ngƣng tụ tại các điể m thấp trên toàn bộ hệ.



Ngừng thổi hơi nƣớc, đặ t bi ệt chú ý không đẻ xảy ra việc tạo áp suất âm trang các

tuyến ống, thiết bị khi ngƣng cấp hơi. 

Phải chú ý vấn đề an toàn trƣớ c khi chui vào b ịt kín thiết bị tại bất kì thiết bị nào.

2.6 SỰ CỐ THƢỜNG GẶP 2.6.1 Các sự cố về điện: 2.6.1.1 Nguyên nhân: Sự cố này xảy ra thƣờ ng do mất mát nguồn từ lƣới điện, mất pha, điện lƣớ i nguồn quá thấp…

15

Tất cả các lý do trên đề u do việc cung cấp điện đến các thiết bị điện c ủa cụm chƣng luyện bị gián đoạn, ảnh hƣởng đến hoạt động của cụm. Khi đó máy phát điệ n dự phòng sẽ hoạt động và cấp điện trở lại cho toàn nhà máy. 2.6.1.2 Xử lý:  Ngƣờ i v ận hành cụm C-07 phải kết hợ p cùng các cụm có liên quan để sớm đƣa hệ

vào ổn định theo hƣớ ng tránh làm mất mát nhiệt lƣợ ng từ cột chƣng luyệ n. Cụ thể: 

Trình tự khởi động bơm thích hợ p nhất: P-22/23, P-08/09, P-01/02, P-15/16, P-

11/12. 

Giảm công suất hệ còn một nửa so vớ i lúc hoạt động ổn định (phải đảm bảo công

suất tối thiểu của bơm) để tránh mất nhiều năng lƣợ ng của cột chƣng luyện cũng nhƣ củ a hệ thống và tránh quá t ải bơm P08/09. 

Giảm lƣu lƣợ ng của dòng hồi lƣu tƣơng ứ ng vớ i mức nhập liệu đồng thờ i giảm

tƣơng ứng các dòng lấy ra để duy trì sản phẩm theo chất lƣợ ng lâu nhất có thể. 

Chuyển t ất cả các dòng sản phẩm chƣng luyện ra slop. Đố i vớ i các dòng sản phẩm

trắng cũng có thể không chuyển về slop tùy theo quy đị nh của ngƣờ i quản lý trực tiếp. 

Sau khi lò gia nhi ệt đốt trở  lại, vẫn duy trì dòng nh ập liệu 50% so vớ i lúc ổn định

(phải đảm bảo lƣu lƣợ ng tối thiểu của bơm) để nhằm giảm thiểu thờ i gian cấp nhiệt lƣợ ng cho hệ thống, tránh quá t ải ở lò gia nhiệt, tránh hao hụt do đốt cháy và sớm đƣa hệ vào ổn định trở  lại. khi các nhiệt độ dòng bottom ra lò, nhi ệt độ NA2 vào E-05, nhiệt độ đáy cột đã đủ nhƣ hệ lúc ổn định, cho chuyển các sản phẩm vào bồn chứa tƣơng ứng. Những trƣờ ng hợp khác, ngƣờ i quản lý trực tiếp sẽ quyết định thời điểm lấy các dòng sản phẩm. 

Khi lấy các dòng sản ph ẩm, cho nâng từ từ dòng nhập li ệu đến giá trị cũ nhƣ trƣớ c

sự cố sao cho không ảnh hƣởng đế n sự tách pha ở vùng đáy cột và do đó liên quan đế n chất lƣợ ng của sản phẩm bottom. 

Trong trƣờ ng hợ p mất điện lƣớ t và máy phát bị sự cố, lúc này toàn b ộ các sự cố điện

của bộ phận công nghệ đều ngƣng hoạt độ ng kể cả các máy nén khí, để tránh giãn nở  nhiệt trên các tuyến ống cần mở  vài vòng van tắt của các van t ự động thƣờng đóng nhƣ FCV-301, PCV-701. Đóng van cô lậ p của PCV-140 để giữ áp hệ. Chuyển ra slop các dòng sản phẩm, tăng cƣờ ng việc kiểm tra, nạp nitrogen cho c ột chƣng luyện, khi cần thiết 16

duy trì một áp suất dƣơng của hệ khi đã có điệ n trở  lại, tiến hành đƣa hệ vào chế độ ổn định theo các trình t ự của “sự cố về điện”.

2.6.2 Các sự cố của máy nén khí  2.6.2.1 Nguyên nhân Do máy nén khí bị sự cố, khi đó việ c cung cấp khí nén cho các thiết bị tự động sẽ bị ảnh hƣở ng. Lúc này phản ứng của hệ sẽ là: 

Toàn bộ thiết bị tự động ngừng hoạt động.



Các van thƣờ ng mở sẽ mở 100% bao gồm: FCV-701, FCV-150, PCV-140B.



Các van thƣờng đóng sẽ đóng hoàn toàn bao gồ m: FCV-301, FCV-183, LCV-702,

LCV-140, PCV-140A, PCV-701, lò gia nhiệt E-10 sẽ tắt khi mất dòng khí nén. 2.6.2.2 Xử lý Trong thờ i gian ch ờ cấp khí nén trở lại, các thao tác v ận hành gồm: 

Chuyển các dòng sản phẩm ra slop.



Chuyển các thiết bị tự động san các ch ế độ manual đồng thờ i mở các van tắt của các

van tự động để tiến hành tuần hoàn làm nguội hệ. Khi hệ đã nguội thì dừng hệ để chuẩn bị cấp khí nén trở lại. 

Đóng các van cô lậ p của các van t ự động để phòng chúng làm việc trở lại khi có khí 

nén. 

Nạp nitrogen cho h ệ khi áp hệ âm (áp suất bình V-14
View more...

Comments

Copyright ©2017 KUPDF Inc.
SUPPORT KUPDF