Thiết Kế Kiến Trúc Với Revit Architecture - Nguyễn Phước Thiện, 241 Trang

April 27, 2017 | Author: Melanie Lyons | Category: N/A
Share Embed Donate


Short Description

Download Thiết Kế Kiến Trúc Với Revit Architecture - Nguyễn Phước Thi...

Description

Chương 1 Tổng quan về Revit và BIM

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Chương 1 Tổng quan về Revit và BIM A. Mở đầu I.

Giới thiệu

II.

Mục đích

Revit Architecture là một phần mềm dùng cho ngành thiết kế kiến trúc của hãng AutoDesk đựơc sản xuất theo khuynh hướng BIM. Nội dung của chương này là trình bày những kiến thức cơ bản để người sử dụng biết được Revit Architecture làm được gì và làm như thế nào cho minh khi sử dụng nó,

Sau khi hoàn tất nghiên cứu và thực hành chuơng này, người sử dụng sẽ • Hiểu được thiết kế kiến trúc với sự hổ trợ của máy tính theo khuynh hướng BIM. • Bước đầu quen thuộc với giao diện và đặc điểm hoạt động của Revit Architecture • Một số thao tác cơ bản trong việc thiết kế một công trình kiến trúc • Ban đầu hình thành một phong cách tư duy thiết kế với máy tính là công cụ hổ trợ thật sự chứ máy tính chỉ thay bút thước trong quá trình làm việc.

B. Nội dung I. Lịch sử của Revit Building

Đối với những người làm thiết kế kiến trúc của Việt Nam , các phần mềm của Hảng AutoDesk là khá quen thuộc. Họ không xa lạ gì với các phần mềm như ACAD, 3D Studio, 3D Max, 3D Viz . . . Sau hơn một thập niên sử dụng , họ đã quen thuộc đến độ xem như đây là những phần mềm cơ bản cho ngành thiết kế xây dựng . Hiện nay, phần lớn các cơ sở đào tạo ngành thiết kế kiến trúc vẫn còn tiếp tục dạy phần mềm ACAD như là phần mềm chuyên ngành. Phần mềm ACAD cho công việc thiết kế kiến trúc trong thế kỷ 21 có hiệu quả hay không? Có lẽ chúng ta đã nghe nói đến những phần mềm khác như Architectural Desktop, Micro Station, ArchiCad . . . của nhiều hãng khác nhau. Vậy thì ta nên chọn phần mềm nào cho công việc thiết kế hiện nay. Thật ra, mỗi phần mềm đều có ưu khuyết điểm riêng của mình. Vấn đề đặt ra không phải là phần mềm nào hay hay dỡ, mà mỗi cá nhân đều phải tự mình tìm ra phần mềm thích hợp cho công việc hằng ngày. Để tăng chính xác cho việc chọn lựa này, chúng ta sẽ xem lại lịch sử phát triển các phần mềm của hảng AutoDesk đã phát hành cho ngành thiết kế xây dựng.

1. Các phần mềm của hảng AutoDesk cho ngành thiết kế kiến trúc a. Khái niệm về CAD CAD là viết tắt của cụm từ Computer Aided Design (máy tính tr ợ giúp thiết kế ) đồng thời cũng là ước muốn của con người trong thời đại tin học. Nói chung, thiết kế là một công việc của nhiều ngành nghề khác nhau . Tuy nhiên, đối với ngành thiết kế xây dựng thì điều đó

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

ban đầu được hiểu như là sự xuất hiện của hình ảnh trên màn hình theo ý muốn của ngừơi sử dụng. Để tạo lập một hình ảnh trên màn hình, máy tính dựa vào 2 nguyên lý của ngành toán hình học : • Nguyên lý của hình học cổ điển : hình ảnh là tập hợp các điểm . Dựa vào nguyên lý này sẽ có hình ảnh dạng raster. Đây là dạng hình ảnh cuới cùng được tạo thành bởi các phần mềm như 3D Max, 3D Viz . . . Một điểm của hình ảnh được biểu thị trên màn hình bằng một pixel . Một pixel được quản lý bởi các thuộc tính như vị trí, màu sắc . . . Vì vậy, một hình ảnh có kích thước hình học càng lớn thì số pixel càng nhiều, kéo theo yêu cầ u nhiều tài nguyên của phần cứng để quản lý thông tin. Hệ quả là dung lượng file càng lớn , phần mềm sẽ xử lý chậm Hình raster thường có những ưu điểm cơ bản là : màu sắc và tạo hình phong phú gần với thực tế. •

Nguyên lý của hình học giải tích : hình ảnh là đ ồ thị của một hàm số y = f(x). Dựa vào nguyên lý này sẽ có hình ảnh dạng vector . Đây là dạng hình ảnh được tạo ra bởi phần mềm như ACAD Một hình ảnh vector được quản lý bằng một hàm số và một vài thông số . Do đó, dù kích thứơc hình ảnh lớn hay nhỏ cũng không ảnh hưởng nhiều đến dung luợng file. Hình vector th ừơng có những đặc điểm : đơn sắc, tạo hình kém phong phú so với hình raster. Có thể tạo hình phong phú hơn , nhưng vì cần nhiều hàm số hoặc hàm số bậc cao nên dẫn đến là dung lượng file tăng theo , nhưng vẫn không lớn bằng hình raster cùng một nội dung.

Vậy người làm thiết kế kiến trúc sử dụng lọai phần mềm nào, để kết quả là hình raster hay vector, cho công việc hằng ngày của mình ? Câu trả lời là cả hai. Cả vector lẫn raster, tùy thuộc vào giai đọan nào trong quá trình thiết kế : quá trình thiết kế các không gian chức năng, vector hiệu quả hơn; quá trình nghiên cứu vật liệu và màu, raster hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, ngòai những hình ảnh thấy được trên màn hình là thông tin hình học (graphic information), người làm thiết kế kiến trúc còn cần đến những thông tin không phải là hình ảnh gọi là thông tin phi hình học (non-graphic information ) như diện tích , thể tí ch, khối lựơng . . . của công việc mà họ đang làm. Xem hình 1.B.I.1a Dựa trên những thông tin phi hình học, không chỉ ngành thiết kế công trình mà các bộ môn liên quan đến một dự án như tài chính, quản lý dự án . . . sẽ khai thác thác cụ thể cho công việc của mình để phục vụ dự án.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Ví dụ : hiện nay, ở Việt Nam chúng ta, khó có một dự án nào có thể đưa ra tổng vốn đầu tư một cách chính xác. Có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ yếu là khâu thiết kế không có một công cụ tính toán khối lượng thiết kế một các nhanh chóng và đáng tin cậy mà hầu như dựa hoàn toàn vào con người. Nếu người thiết kế sử dụng các phần mềm theo khuynh hứơng BIM để thiết kế thì khối lượng sẽ được tính toán một cách tự động và hoàn tòan chính xác theo những gì xuất hiện trên màn hình.

Hình 1.B.I.1 Trên cơ sở hai phương thức hình thành như trên, các phần mềm CAD tạo lập các hình thức xuất hiện gồm : • Surface Model : • Ruled Surfaces • Solid Modeling • NURB Surface Modeling • Parametric Modeling Xem hình 1.B.I.2

Surface Models

Ruled Surface

Solid Modeling

NURB Surface Modeling

Parametric Modeling

Hình 1.B.I.2 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Trong 5 thành phần cơ bản trên thì Solid Modeling và Parametric Modeling được ngành thiết kế kiến trúc sử dụng nhiều hơn cả. Modelling được mô hình hoá thành các mô hình dưới đây : • Box : khối hộp • Cylinder : khối trụ • Cone : khối nón • Torus : khối vòng xuyến • Wedge : khối hình nêm • Sphere : khối cầu

Box

Cylinder

Cone

Wedge

Torus

Sphere

Hình 1.B.I.3 Từ các mô hình cơ bản đó và dựa trên nguyên lý của biến hình Morphology, một số lệnh được dùng để tạo hình theo trí tưởng tượng ngừơi sử dụng. Dựa vào những yếu t ố vừa đề cập trên đây , hãng AutoDesk đã lần lượt xuất bản những phần mềm khác nhau cho ngành thiết kế xây dựng. b. Các phần mềm cho ngành thiết kế xây dựng của hảng AutoDesk • Trong những năm 90, ACAD là phần mềm được người thiết kế kiến trúc sử dụng phổ biến nhất khi thiết kế hình học vector (mà đỉnh điểm là ACAD R.14 hiện nay là phiên bản 2008), và 3D Max (đỉnh điểm là phiên bản 5.0, hiện nay là phiên bản 9.0) Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

khi thiết kế hình học raster. Đây được xem như là những phần mềm ứng dụng công nghệ thứ nhất là CAD. Nhìn vào hiện trạng sử dụng tại Việt Nam, ACAD được sử dụng như là một công cụ để vẽ kỹ thuật. CAD chỉ có ý nghĩa như là Computer Aided Drawing. Một số người có khả năng lập trình bằng AutoLisp đã phát triển thêm một số lệnh chuyên ngành kíên trúc. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng không thể hơn nữa vì thiếu những cơ sở pháp lý mang tính vĩ mô. Điều này được thể hiện cụ thể qua sự việc là đến nay Việt Nam vẫn chưa có một quy chuẩn về đặt tên Layer (Hiệp Hội Kiến Trúc Sư Hoa Kỳ đã ban hành tiêu chuẩn này từ năm 1994). Trứơc khi xuất bản ACAD 2000, AutoDesk có thử nghiệm một phiên bản 14.1 gọi tên là Architectural Desktop. Phần mềm này là sự kết hợp giữa phần mềm Acad và AEC (truớc đây của hãng SoftDesk). Đây là phiên bản dành riêng cho ngưới thíêt kế kiến trúc. Người sử dụng đón nhận phiên bản này một các nồng nhiệt vì họ thấy rằng đây đúng là một phần mềm CAD đúng nghĩa (Computer Aided Design). Tuy nhiên, càng sử dụng họ càng thấy thiếu những công cụ cần thiết. AutoDesk tiếp tục phát triển cho đến phiên bản Architectural Desktop 2006 được xem như là phiên bản được sử dụng phổ biến nhất. •

Đến những năm đầu thế kỷ 21, người thiết kế kiến trúc trên thế giới sử dụng Architectural Desktop cho thiết kế Vector và Viz Render cho thiết kế raster hoặc dùng trực tiếp và 3D Viz nếu chỉ muốn tạo có kết quả thiết kế kiến trúc bằng hình raster. Hiện nay, Architectural Desktop đã sử dụng phiên bản 2008. Đây là những ứng dụng của công nghệ thứ 2 gọi là công nghệ CAD Objects. Architectural Desktop là một phần mềm được phát triển dựa trên nền của phần ACAD nhưng theo hướng BIM (Building Information Modelling – xem phần giải thích bên dưới). Với phần mềm này, người thiết kế kiến trúc thay đổi hẳn cách làm việc của mình. Họ không còn phải làm việc như khi dùng phần mềm ACAD (phương pháp làm việc như với bút thước). Họ không phải nghiên cứu đối tượng bằng mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt . . . mà chỉ nghiên cứu hòan tòan trên hình 3D. Tât cả những thông tin hình học như mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt . . . hay thông tin phi hình học như khối lượng thiết kế, số lượng vật tự . . . đều được trích xuất tự động từ mô hình 3D. CAD của ngành thiết kế kiến trúc đã trở thành một bộ môn mới của ngành tin học và mang tên CAADD (Computer Aided Architectural Design and Database). Tuy nhiên, do dựa trên phần mềm ACAD nên Architectual Desktop có những hạn chế như : một số chi tiết kiến trúc (như mái vòm) không thể được phần mềm thiết kế tự động theo hướng BIM được; muốn sử dụng phần mềm phải sử dụng được ACAD; nắm bắt được chương trình để phục vụ cho công việc thiết kế không phải là một việc dễ dàng. Ngòai ra, sự hiểu biết sâu sắc và đầy đủ một số lệnh như Pedit, Line, Poyline, Xef . . . của Acad là rất cần thiết để sử dụng đựợc Architectural Desktop.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Có lẽ rằng, đây chính là nguyên nhân để những ngừơi thiết kế kiến trúc của Việt Nam tuy thấy được những lợi ích quá thiết thực của Architectuarl Desktop cho công việc của mình, nhưng sử dụng khá hạn chế. •

Đến đầu năm 2006, với phiên bản 9 của Revit Building, ngừơi thiết kế kiến trúc trên thế giới đã có một công cụ khá lý tưởng cho công việc hàng ngày của mình. Tuy là một sản phẩm của một hãng phần mềm quen thuộc là AutoDesk, nhưng người thiết kế kiến trúc Việt Nam rất ít biết đến. Có nhiều nguyên nhân, nhưng có lẽ nguyên nhân quan trọng nhất là không để ý đến một trong những cơ sở lý luận quan trọng để Revit Architecture xuất hiện và nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của thế giới là khuynh hướng BIM trong ngành công nghiệp xây dựng. Với Revit Building, người sử dụng không cần phải học Acad, 3D Max . . . mà chỉ cần biết những kiến thức cơ bản tin học là đáp ứng được yêu cầu để học.

2. Revit Building và các phần mềm thiết kế xây dựng a. Khuynh hướng BIM trong ngành công nghiệp xây dựng BIM (Building Information Modeling – mô hình thông tin xây dựng) là một khuynh hướng đương đại của ngành công nghiệp xây dựng của một số quốc gia mà cụ thể là Mỹ. Đây là một hướng đi có tính bắt buộc theo đề nghị của BOMA (Building Operater Manager Association – Hiệp hội những nhà vận hành và quản lý công trình xây dựng). Trong thời đại tin học, những người của BOMA không coi hồ sơ thiết kế chỉ có giá trị trong giai đọan xây dựng công trình mà còn phải là một văn kiện cơ sở để quản lý và vận hành công trình khi công trình được đưa vào họat động. Đối với họ việc đọc một hồ sơ thiết kế là quá phức tạp và phải cần đến những kiến thức chuyên môn của ngành xây dựng. Vì vậy, họ yêu cầu phải có một mô hình 3D (họ sẽ dễ đọc và dễ hiểu hơn) để gắn những thông tin cần thiết vào đó, khi cần họ sẽ truy xuất những thông tin đó hoặc từ đó để có những thông tin mới. b. Công nghệ PBM Công nghệ PBM (Parametric Building Model – Mô hình công trình xây dựng có chứa thông số) được AutoDesk đưa ra và gọi là công nghệ thứ 3 để phân biệt với công nghệ CAD (thứ 1) và CAD Objects (công nghệ thứ 2). Với công nghệ này thì một gói giải pháp được Autidesk đưa Revit Architecture đề phục vụ ngànnh thiết kế xây dựng : • Revit Building là một phần mềm dùng cho chuyên ngành thiết kế kiến trúc, • Revit Structure là phần mềm thiết kế kết cấu từ các dữ liệu do các phần mềm phân tích kết cấu Robot, Etabs, Risa. . . đưa Revit Architecture theo chuẩn IFC. • Revit MEP là phần mềm để thiết kế MEP (Mechanical, Electrical, and Plumbing) Các phần mềm theo công nghệ thứ 1 và 2 nếu muốn làm việc được theo gói giải pháp này cần thông qua Revit.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Revit Building có khả năng tạo hình khối dáng cũng như các chi tiết phong phú và linh động hơn nhiều so với các phần mềm CAD. Ngoài ra, khi sử dụng phần mềm thuộc công nghệ PBM, những việc như thống kê khối lượng (gạch, xi măng, thép, ván khuôn . . . nói chung là những vật liệu có mặt trong công trình xây dựng) sẽ được phần mềm tự động sản sinh. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật được phần mềm quản lý một cách chặc chẽ và chính xác. Và không chỉ có vậy, người sử dụng có được tất cả những thông tin hình học và phi hình học của công trình tại bất thời điểm kỳ của quá trình xây dựng. Vì những đặc điểm này, một số nhà chuyên môn về xây dựng gọi đây là phần mềm 4D (3D + chiều thời gian). Bên cạnh đó, Revit Building là một trong những phần mềm hiếm hoi của ngành thiết kế kiến trúc làm việc theo cả hai định dạng ảnh vector và raster, tốc độ xử lý nhanh, chiếm dung lượng đĩa cứng thấp, chỉ cần có trình độ tin học căn bản (như Microsoft Word, chơi những game đơn giản) chứ không cần biết sử dụng ACAD (một yêu cầu quan trọng khi học Architectural Desktop). Chỉ Sử dụng Revit Building, người thiết kế kiến trúc không chỉ có một hồ sơ thiết kế kỹ thuật mà còn cả hồ sơ trình diễn như các phối cảnh nội ngọai thất công trình ở bất kỳ góc độ nào, tại bất kỳ vị trí địa lý nào, vào bất kỳ thời điểm vào trong năm, các đọan phim chuyển động.

Hình 1.B.I.4

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Các phần mềm của hãng AutoDesk có một đặc điểm gọi là Mid-Price Software (phần mềm giá trung bình. Có những phần mềm có vài tính năng vượt trội của các hãng khác, nhưng đối với hiệu quả kinh tế trong thiết kế thì AutoDesk vẫn được coi là sự lựa chọn hang đầu. Đến nay, ACAD đã có 17 phiên bản đã được phát hành (mới nhất là ACAD 2008), 7 phiên bản có 7 phiên bản đã được phát hành (mới nhất là ADT 2008) trong suốt quá trình tồn tại của mình trong hơn 20 năm. Revit Building chỉ mới hình thành và xuất hiện trong 4 năm gần đây, nhưng cũng đã có đến 4 phiên bản và phiên bản mới nhất tên là Revit Architecture 2008. Qua đây chúng ta cũng thấy rõ giá trị của Revit Architecture trong ngành công nghiệp ngày nay trên thế giới. Việc sử dụng Revit Architecture ở Việt nam trong giai đọan hiện nay và sắp đến cần được khuyến khích. Để có được cùng một kết quả, việc học tập để sử dụng Revit Architecture chỉ chiếm ¼ thời gian để học các phần mềm khác. Ngòai Revit Architecture, năng suất làm việc sẽ tăng ít nhất 400% đối với những ngừơi đang làm việc với những phần mềm hiện dung. Như vậy việc sử dụng Revit Architecture không chỉ là một yêu cầu của riêng bản thân ngành thiết kế kiến trúc mà còn là yêu cầu của ngành thiết kế xây dựng để có thể làm việc theo hình thức TeamWork.

II. Cấu trúc và đặc điểm của Revit Architecture

Sau khi khởi động chương trình, giao diện như hình vẽ 1.B.II.1.B. Chúng ta nhận xét rằng giao diện tương tự như giao diện của phần mềm Microsoft Word. Có 9 thành phần cấu tạo nên giao diện của Revit Building gồm : Menu, Tool Bar, Option Bar, Type Selector, Design bar, Project Browser, Status Bar, View Control Bar và Drawing Area. Dưới đây sẽ khảo sát để biết chức năng tổng quát của từng thành phần

Hình 1.B.II.1 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

1. Giao diện của Revit Architecture a. Menu :

Hình 1.B.II.2 : Menu Gồm có 10 cột lệnh, bên trong các cột lệnh chứa các lệnh được ghi bằng chữ. Cấu trúc này tương tự như chương trình Micropsoft Window hay Excel (ví dụ các cột lệnh File, Edit, Window, Help). Từ các cột lệnh này, người sử dụng có thể truy nhập gần như tòan bộ các lệnh b. Tool Bar :

Hình 1.B.II.3 : Tool Bar Đây là nơi chứa các nhóm lệnh như là những công cụ thi công trong công trừơng xây dựng. Nếu đã biết qua ACAD hay ADT thì người sử dụng sẽ cảm thấy quen thuộc. Tuy nhiên, so với 2 phần mềm trên thì nhóm Tool Bar này có nội dung họat động phong phú hơn rất nhiều. c. Option bar :

Hình 1.B.II.4 : Option Bar Sau khi chọn được lệnh thì đây là nơi chọn các đặc tính của các chi tiết kiến trúc mà ta muốn đưa vào công trình. d. Type Selector :

Hình 1.B.II.5 : Type Bar Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Là nơi để chọn sự khác nhau (như kích thuớc, chủng lọai . . ) cho mỗi tổ hợp chi tiết kiến trúc (như cửa, tuờng . . . ) mà người sử dụng muốn đưa vào thiết kế của mình. Những đặc tính của mỗi tổ hợp như vậy được gọi là Properties. e. Design Bar :

Hình 1.B.II.6 : Design bar Đây là nơi thứ 3 mà người sử dụng có thể sử dụng để truy nhập gần như các lệnh để chọn lựa các thành phần của một công trình và được phân chia thành 8 nhóm : • Basic • View • Modelling • Draft • Rendering • Site • Massing • Area Analysis • Structure • Construction Các nhóm lệnh thừơng xuyên sử dụng là : Basic và Modelling là 2 nhóm lệnh chủ yếu để thiết kế Vector; View là nhóm lệnh để điều khiển màn hình; Rendering là nhóm lệnh để sản sinh hình Raster; Massing và Area Analysis là 2 nhóm lệnh được dùng nhiều trong giai đọan sơ phác (Concept) Chúng ta có thể cho hiện lên hay tạm thời mất đi các nhóm lệnh tùy ý bằng cách đưa chuột vào bất kỳ một nhóm nào vào Click phải và chọn.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

f. Project Browser :

Hình 1.B.II.7 : Project Browser Project Browser được tổ chức theo hình thức tầng bậc và là nơi chứa tất cả những thông tin cũng như kết quả làm việc. Sau khi khởi động chương trình, trong Project được mặc định gồm 3 phần : View, Family, Group Trong View được tổ chức, một cách mặc định bởi phần mềm, thành 3 thành phần trong bước khởi đầu gồm : Floor Plans – chứa tất cả các file mặt bằng sàn của công trình, Ceiling Plan – chứa tất cả các file mặt bằng trần của công trình, Elevations – chứa các file mặt đứng của công trình. Trong quá trình làm việc,, nếu người sử dụng cần thiết phải sản sinh ra các hình phối cảnh, các mặt cắt . . . thì chương trình sẽ tự động sinh ra các thư mục 3D, Sections . . . thuộc thư mục View. g. Status Bar :

Hình 1.B.II.8 : Status Bar

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Các họat động cần thiết trong quá trình làm việc của ngừơi sử dụng được nhắc nhở tại đây. Tương tự như dòng Command Lines của Acad h. View Control Bar :

Hình 1.B.II.9 : View Control bar i.

Drawing Area :

Hình 1.B.II.10 : Drawing Area Đây là nơi làm việc chủ yếu của người sử dụng. Tùy thuộc vào sự điều khiển của người sử dụng đối với Project Browser mà khu vực này sẽ có những hình vector như : mặt bằng (trệt, lầu 1, lầu 2 . . .), mặt đứng, mặt cắt . . . hoặc raster như : phối cảnh công trình đã được gán vật liệu dưới ánh sáng mặt trời, nội thất công trình với đồ đạc và chiếu sáng nhân tạo. Ở mặt bằng, mặt đứng . . . chương trình mặc định sẵn những chi tiết thừơng thấy trong bản vẽ, ví dụ : 4 dấu hiệu nhìn về mặt đứng (trên bản vẽ Floor Plan), các lưới biểu hiện tầng cao của công trình (trên bản vẽ Elevations) 2. Một số đặc điểm của Revit Architecture a. Quản lý : Bất cứ một chi tiết (Object) nào của hình ảnh hiện lên trên màn hình đều phải được quản lý bời nhiều chủ thể khác nhau. Đối với ngừơi sử dụng việc quản lý và làm chủ một chi tiết trên màn hình là điều tối quan trọng và cần thiết. Mỗi phần mềm đều có cách quản lý khác nhau. Thông thừơng, người sử dụng các phần mềm đồ họa quản lý Object bằng Layer. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng quản lý Object theo thông qua nhiệm vụ của vật thể đó., ví dụ : cửa đi, cửa sổ, từơng …Sự liên hệ giữa các vật thể sẽ được tự động thiết lập cũng tùy thuộc vào nhiệm vụ của chúng, ví dụ cửa luôn luôn gắn chặt với tường, nếu không có từơng không bao giờ người sử dụng có thể bố trí cửa trong thiết kế của mình. Trong hệ thống liên hệ đó, có một chi tiết làm chủ (Host). Sự thay đổi của Host sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần còn lại, ví dụ : gắn chi tiết sàn vào chi tiết cao độ, chi tiết từơng vào chi tiết sàn; như vậy khi cao độ thay đổi, thì chi tiết sàn cũng thay đổi và chi tiết từơng chũng thay đổi theo. b. Biểu hiện : Sự xuất hiện hay tạm thời biến mất được thực hiện dễ dàng. Những chi tiết kiến trúc được thể hiện bằng các lọai nét khác nhau trên nền trắng. Một vật thể luôn luôn được thể hiện cả ở hình 2D lẫn 3D dù chúng ta dùng bất kỳ hình chiếu nào để làm việc. Hình 3D tùy thuộc vào người sử dụng có thể hiện hình bằng nguyên lý Raster hay Vector. Revit Architecture còn giúp người sử dụng thể hiện mức độ hiện hình này tùy vào mức độ chi tiết của trình bày, ví dụ : dù ta chỉ vẽ một lần, trên mặt bằng một bức tường của mức độ thô (Coarse) chỉ có 2 nét song song với nhau, nhưng nều ở mức độ trung bình (Medium) hay chi tiết tiết (Fine), từơng sẽ có rất nhiều nét như lớp vữa tô, lớp ốp, ký hiệu vật liệu gạch

Múc độ thô

Mức độ chi tiết Hình 1.B.II.11

c. Phương tiện để dựng hình : Revit Architecture vẫn cung cấp cung cấp cho người sử dụng các lọai đừơng như đừơng thẳng, cung tròn, tứ giác vuông góc . . . như là những phương tiện cơ bản để dựng hình. Tuy nhiên, khác với những phần mềm khác dành cho ngừơi thiết kế kiến trúc, Revit Architecture không bắt buộc ngừơi sử dụng phải lệ thuộc vào một hệ tọa độ nào cả, tất cả chỉ tùy thuộc vào mặt phẳng làm việc (Work Plan). Nhưng điều này không phải luôn luôn xảy ra. Khi cần thiết, ngừời sử dụng khi gặp những đồ án lớn, cần phân chia các hạng mục với nhau thì Revit Architecture vẫn cung cấp một phương tiện để quản lý các mối liên hệ này thoe tọa độ chình xác. d. Revise It = Revit : Một đặc điểm của ngừơi thiết kế kiến trúc trong qua trình làm việc là tư duy hình học xảy Revit Architecture trước tư duy hình học. Trước đây, những người thiết kế lớn tuổi coi đây là một trở ngại lớn khi muốn sử dụng máy tính trong công việc của mình. Tuy nhiên, người sử dụng Revir Architecture sẽ không gặp phải trở ngại này. Ngưới sử dụng cứ việc dựng hình truớc rồi điều chỉnh kích thứơc lúc nào cũng được. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Hơn nữa, một đồ án thiết kế xây dựng thừơng được chỉnh sửa rất nhiều lần. Khi sử dụng Revit Architecture, việc chỉnh sửa đồ án được là một việc làm rất dễ và muốn làm bất cứ lúc nào trong suốt thời gian thực hiện đồ án cũng được. Ngay cả khi đồ án được đưa vào thi công thì việc chỉnh sửa vẫn có thể tiến hành suôn sẽ. Đây là một ưu điểm rất lớn của Revit Architecture nhờ hệ thống quản lý rất hợp lý đã nói ở trên. Việc chỉnh sử này có thể tiến hành bất cứ thành phần biểu hiện nào của đồ án. Điều chỉnh trên hình 2D thì 3D tự động cấp nhật và ngược lại. Vì vậy, Revit Architecture có đề nghị một khẩu hiệu : Any Where – Any Time. e. Khối lượng : Bất cứ lúc nào người sử dụng Revit Architecture cũng đều có thể biết được khối lượng chi tiết đã được sử dụng trong đô án. Kết hợp với giá trị kinh tế cụ thể, giá thành của công trình được kiểm sóat một cách chính xác là linh động. Điều này rất có giá trị đối với bộ phận quản lý dự án. Vì dựa trên những lượng chính xác này, tiến độ thi công, tiến độ tài chính, tiến độ vật tư sẽ có một cơ sở để lập nên kế họach của mình. f. Vectro và Raster Trong quá trình thiết kế, nghiên cứu màu sắc và chất cảm bề mặt là một công đọan rất quan trọng. Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng các phương tiên nghiên cứu khá hữu hiệu để có thể in Revit Architecture giấy những hình như hình chụp công trình đã hòan thành bên cạnh những hồ sơ kỹ thuật mà chúng ta thường gặp. Bên cạnh đó việc nghiên cứu ánh sáng đối với công trình cũng đựa Revit Architecture đề những phương tiện để nghiên cứu thất đơn giản và hết sức hiệu quả. Nếu truớc đây, việc nghiên cứu ánh sáng, dựa trên lý thuyết của môn vật lý kiến trúc phần chiếu sáng, chiếm rất nhiều thời gian của người thiết kế thì với Revit Architecture đã quá dễ dàng. Vật lý kiến trúc chỉ giúp chúng ta nghiên cứu được bóng để làm rõ khối dáng công trình và những chi tiết để che chắn những ánh nắng không cần thhiết. Còn ánh sáng sẽ tác động như thế nào đến màu sắc và chất cảm bề mặt như thế nào thì không đề cập. Nhưng đây là một yêu cầu quan trọng đối với người thiết kế kiến trúc. Revit Architecture giúp đỡ người sử dụng rất hiệu quả trong công đọan này 3. Một số thuật ngữ của Revit Architecture a. Project : Revit Building giúp đở người sử dụng làm việc và quản lý thông tin bằng khái niệm Project (dự án) dựa trên khuynh hướng BIM và công nghệ PBM. Một project được máy tính quản lý dạng file (khác với Architectural Desktop là dưới dạng 1 project). Một file Project chứa đựng tất cả thông hình học (gồm cả hình vector lẫn raster) và phi hình học để người sử dụng có thể trích xuất, hiệu chỉnh thông tin bất cứ lúc nào, tại bất cứ thành phần nào của thành phần dự án. Các thông tin trong một dự án có mối liên hệ lôgich với nhau. Giả sử rằng A và B có mối liên hệ với nhau, nếu người sử dụng thay đổi nội dung của A hoặc B thì chương trình tự động thay đổi những thông tin của thành phần còn lại để A và B vẫn giữ được bản chất và quy luật của mối quan hệ đó.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Một công trình kiến trúc là tổ hợp của nhiều chi tiết như : tường, cửa, sàn, mái. Chi tiết là tổ hợp của các thành phần đơn lẻ như : cánh, khung bao, bản lề, ổ khóa . . . Revit Building làm việc giúp người sử dụng làm việc trên chi tiết kiến trúc như tường, cửa, sàn . . . mà ta gọi là chi tiết hình học. Ngòai ra, còn có những chi tiết phi hình học mà nếu không có thỉ chúng ta không thể hòan chỉnh một thiết kế được như : lưới cột, kích thước . . . Những chi tiết vừa đề cập trên được Revit Building gọi là các Element. Các Element được phân ra làm 5 lọai và xếp vào 3 nhóm như hình 1.B.II.12

Hình 1.B.II.12 b. Model Elements : Đây là những chi tiết kiến trúc tổ hợp nên công trình. Trong Revit Model Elements được chia ra làm 2 lọai : • Host Elements : gồm các chi tiết nền (sàn), tường, mái, trần, cầu thang, dốc (ramp). Các chi tiết này được tạo lập ngay (Built – In – Place) trong Project (thuộc File Project) •

Component Elements : gồm các chi tiết cửa đi, cửa sổ, đồ đạc nội thất các thiết bị và một số ký hiệu chuyên ngành kiến trúc như dấu cắt, khai triết chi tiết . . .(những Element không phải là Host). Đặc điểm của các chi tiết này là người sử dụng có thể tạo lập trước và lưu giữ thành 1 thư viện để khi cần thiết thì đem ra sử dụng. Đối với lọai này, Revit Building gọi là Family.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Family được tổ chức như một nhánh cây gọi là Family Tree. Xem ví dụ dưới đây : Element : Wall Family/System Family : Basic Wall Type : Exterior – Brick on CMU Instance : Actual User-Drawn wall in projec Phần mềm Revit và các trang webnhư Revit City là nguồn Family rất lớn cho người sử dụng. Tuy Revit vẫn cho phép người sử dụng thiết kế family theo ý thích, nhưng người sử dụng nên khảo sát trước các family trong phần mềm trước khi thiết kế một family mới. c. View Elements : Là các thành phần thông tin hình học tổ hợp các chi tiết của công trình mà người sử dụng qua đó làm công việc thiết kế của mình. Có 6 thành phần thuộc view elements, gồm : • Floor Plans : các mặt bằng sàn • Ceiling Plans : các mặt bằng trần • 3 D Views : các hình phối cảnh • Elevations : các mặt đứng • Sections : các mặt cắt • Schedule : các bảng thống kế khối lượng Mỗi khi người sử dụng tạo lập thành phần view nào thì chương trình sẽ tự động sắp xếp theo bảng liệt kê trên. d. Annotation Elements : Là những thành phần để ghi chú trên hồ sơ thiết kế của công trình, gồm 2 lọai : • Datum Elements : là những thông tin phi hình học phục vụ những yêu cầu của thiết kế, gồm : Levels (các cao trình), Column Grids (lưới cột), Reference Plan (các mặt phẳng mà người sử dụng làm việc) •

Annottation Elements : là những thông tin phi hình học phục vụ những yêu cầu ghi chú của hồ sơ thiết kế, gồm : Dimesion (kích thước), Text Notes (chi chú), Loaded Text (tên trong các ký hiệu – ví dụ D1 là tên cửa), Symbols (các ký hiệu)

Ngòai Revit Architecture, tùy vào trừơng hợp cụ thể người sử dụng còn có thể thấy những thư mục thành phần khác

III. Thực hành

Trước khi làm các bài thực hành, đề nghị các bạn đọc kỹ phần lý thuyết. Thiết kế 1 nhà bảo vệ với các thông số dưới đây : 1. Kích thước công trình trên mặt bằng 4000 x 6000. 2. Tường cao 4000, dày 200, có bố trí 1 cửa đi chính 3. Mái dốc 4 phía với độ dốc 30 độ, vươn ra khỏi tường 500

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Thực hành lần lượt các buớc sau : 1. Thiết kế tường ngòai - hình 1.B.III.1

Hình 1.B.III.1 Khởi động chương trình và xác định chắc chắn Level 1 trong Project Browse được tô đậm (Bold). Điều này xác định trong Area Drawing mặt bằng tầng 1 (level 1) đã sẵn sàng để thiết kế Chọn Basic/Wall trong Design Bar thay đổi các thông số : basic Wall : Generic – 200 mm, Height (chiều cao tường), Loc Line, Chain và bắt đầu vẽ (Thao tác theo thứ tự như trong hình - bước 11 trùng với 7 ). Sau bước 11 Esc 2 lần để thóat khỏi lệnh. Nên dùng chuột 3 nút, lăn nút giữa dùng để thu phóng (zoom), hoặc đè nút giữa và di chuyển chuột để xê dịch bản vẽ (pan) Chú ý : • Trong bài tập rất đơn giản làm quen này, chúng ta nên làm thật chậm và xem xét những logic của các buớc theo tư duy 3D • Ngừơi học sẽ được giải thích từng chi tiết trong lệnh trong các chương liên quan. Những đợng tác trong bứơc này sẽ được giải thích rất chi tiết và cụ thể trong chương 3 • Lúc đầu có thể chưa quen nên bạn sẽ di chuyển hơi trệch hứơng thảng ngang hoặc thằng đứng. Nhưng lần lần, bạn sẽ thấy rất thuận tiện khi Revit Architecture có vẽ ưu tiên khhi ta di chuyển thằng góc. • Nếu giao diện màn hình có khác đi phần nhỏ nào so với hình trên thì cũng không e ngại mà cứ tiếp tục. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

2. Thiết kế tường trong – hình 1.B.III.2

Hình 1.B.III.2 Dùng lệnh Offset trong Tool Bar để có thêm một bức tường nằm dứơi bức tường phía bắc 2000 (thay thề giá trị 0000 bằng giá trị 2000 trong ô nằm cạnh chữ offset). •

Lắp đặt cửa : click chuột trái theo thứ tự hình 1.B.III.3 để bố trí cửa đi cho công trình

Hình 1.B.III.3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Theo hình 1.B.III.4 để bố trí cửa sổ cho công trình

Hình 1.B.III.4 3. Thiết kế mái • Click Basic/Roof/Roof by FootPrint của Design Bar rồi Yes ở bảng hiện ra và màn hình sẽ như hình 1.B.III.5 (các bức tường sẽ mờ đi)

Hình 1.B.III.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Chú ý : khi đưa con trỏ đến bất kỳ bức tường nào sẽ có một đường chấm song song với mặt bằng bức tuờng đó. Chỉ click chuột khi nào đường chấm này xuất hiện phía ngóai bức tường •

Làm theo các buớc trong hình 1.B.III.5 và bấm nút Finish Roof để có kết quả như không có gì thay đổi. Double Click vào Elevations (Building)/South để có kết quả như hình 1.B.III.6.

Hình 1.B.III.6 •

Click vào nút 3D như chỉ dẫn trên hình 1.B.III.6 để có kết quả như hình 1.B.III.7

Hình 1.B.III.7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Đến đây ta có những nhận xét sau : • Tuy ban đầu làm việc trên mặt bằng nhưng thực chất các chi tiết được thiết kế trong Revit Building hiểu như là một mô hình 3D • Các chi tiết kiến trúc được Revit Building cung cấp đáp ứng được yêu cầu chuyên ngành

Chú ý : • Bạn nên hình thành 1 thói quen trong tư duy 3D : khi bạn hòan chỉnh thiết kế một thành phần kiến trúc trên mặt bằng, trứơc khi kết luận rằng công việc đó đã hòan tất, thì nên kích họat hình3D xem xét cẩn thận rồi hẳn kết luận. • Hình 3D mà chúng ta vừa thấy ở trên chì là một phần rất nhỏ mà Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng. Còn rất nhiều ứng dụng 3D khác mà càng về sau bạn sẽ càng thấy vừa ý. 4. Trích xuất mặt cắt – hình 1.B.III.8

Hình 1.B.III.8 • Double Click vào Level 1 • Click Basic/Section trong Design bar • Vẽ đừơng cắt ngang cửa sổ Double Click vào từng thành phần của Project Browser để xem kết quả 5. Trình bày các thành phần trên bản vẽ • Click phải vào Sheet của Project Browser để chọn New Sheet. • Ok trên hộp thọai để có kết quả như hình 1.B.III.9 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

Hình 1.B.III.9 •

Di chuyển chuột vào Level 1, đè và giữ phím trái chuột, di chuyển vào tờ giấy, thả chuột, tìm vị trí thích hợp và click trái để có kết quả như hình 1.B.III.10

Hình 1.B.III.10 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

• •

Nhấn phím ESC 2 lần Làm tương tự cho các thành phần còn lại : 4 mặt đứng, 1 mặt cắt, phối cảnh 3D để có kết quả như hình 1.B.III.11

Hình 1.B.III.11 6. Xem xét những mối liên hệ - hình 1.B.III.12

Hình 1.B.III.12

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

• • •

Về lại Level 1 Chọn cửa đi chính và di chuyển về bên trái Double Click vào Basic/Sheets/A 101 – Unname để có kết quả như hình 1.B.III.13

Hình 1.B.III.13 Nhận xét vị trí cửa đã thay đổi vị trí trên các thành phần của bản vẽ • Về lại phối cảnh 3D • Thêm 1 cửa sổ vào tường phía đông như hình 1.B.III.14

Hình 1.B.III.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM



Về lại giấy vẽ như hình 1.B.III.5 và so sánh sự thay đổi

Hình 1.B.III.15 Đến đây ta có những nhận xét sau : • Công đoạn trích xuất các hình chiếu thẳng góc theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế kỹ thuật là một việc hoàn toàn tự động do Revit Architecture đảm trách. Vì vậy, ngừơi thiết kế tiết kiệm được rất nhiều thời gian.Lúc này sẽ xảy Revit Architecture một trong 2 trừơng hợp : hoặc thời gian hòan chỉnh hồ sơ sẽ nhanh hơn, hoặc sẽ có nhiều thời gian cho thiết kế chuyên ngành hơn. •

Mối quan hệ giữa giữa hình chiếu thẳng góc và hình 3D là mối quan hệ 2 chiều : điều chỉnh 3D thì 2D thay đổi, điều chỉnh 2D thì 3D thay đổi. Đây là một ưu điểm tuyệt vời mà phần mềm Architectural Desktop khó khăn hơn mới làm được



Việc chỉnh sửathiết kế do chủ đầu tư yêu cầu sẽ đơn giản hơn rất nhiều và gần như không có sự không ăn khớp giữa các thành phần trong một bộ hồ sơ.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

.

C. Bài tập I.

Bài tập thực hành

Thiết kế một căn nhà với các dữ kiện như dưới đây : • Kích thuớc trên mặt bằng như hình vẽ 1.B.IV.1

• •

Hình 1.B.IV.1

Tường dày 200 Mái dốc 30 độ, đua ra khỏi tường 500 như hình vẽ 1.B.IV.2

Hình 1.B.IV.2

II.

Bài tập lý thuyết

Hảy trả lời các câu hỏi dưới đây :

STT

CÂU HỎI

1 2

Revit Architecture là một phần mềm vector Architectural Desktop là công nghệ thứ 3, Revit Building là công nghệ thứ 2

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

TRẢ LỜI Đ S

Nguyễn Phước Thiện

Chương 1 : Tổng quan về Revit và BIM

3 4

Giao diện của Revit Building giống như giao diện của ACAD Hình dáng (thẳng-cong) của tường trên mặt bằng được chọn ở Option Bar

5 6

Design Bar dùng để truy nhập các lệnh trong Revit Building Trong quá trình làm việc, người sử dụng cần phải theo dõi Status Bar

7 8

Dấu hiệu Wireframe nằm trong Project Browser bar Trong Revit Building, các thành phần kiến trúc được tổ chức thành 5 nhóm

9 10

Column Grid là một thành phần của Datum Có nhiều Farmily cầu thang được cho sẵn trong Revit Building

III.

Thảo luận

Revit Architecture có thể xem là một phần mềm CAD mở rộng hay không? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ XONG CHƯƠNG 1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 Những kỹ năng căn bản để sử dụng Revit Architecture

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Chương 2 Những kỹ năng cơ bản để dụng Revit Architecture A. Mở đầu I.

Giới thiệu

II.

Mục đích

Bắt đầu buớc vào nghề thiết kế kiến trúc, bật cứ ai cũng đều phải học những kỹ năng sử dụng họa cụ để thể hiện những ý đồ thiết kế của mình một các nhanh chóng và thẩm mỹ. Người sử dụng Revit Architecture cũng cần phải luyện tập trước một số kỹ năng để sử dụng tốt phần mềm. Trong chương này sẽ hướng dẫn người sử dụng các công cụ và môi trừơng làm việc của Revit Architecture. Nắm vũng và sử dụng thành thạo các công cụ này sẽ giúp người sử dụng có nhiều thời gian hơn cho nghiên cứu thiết kế.

Sau khi hoàn tất nghiên cứu và thực hành chuơng này, người sử dụng sẽ • Hiểu và sử dụng nhóm lệnh Edit (Move, Copy, Rotate, Array, Mirror) – nhóm lệnh Modify (Algin, Split, Trim, Offset) của Tool bar • Bước đầu hình thành phương pháp làm việc với Revit Architecture • Ban đầu hình thành một phong cách tư duy thiết kế với máy tính là công cụ hổ trợ chứ không chỉ bút thước

B. Nội dung

Như đã đề cập trong chương 1, giao diện của Revit Architecture được kết hợp bởi 9 thành phần gồm : Menu, Tool Bar, Option Bar, Type Selector, Design Bar, Project Browser, Status Bar, View Control Bar và Drawing Area. Với lối suy nghĩ 2D thông thường, khi sử dụng Revit Architecture người sử dụng sẽ vô tình phạm phải nhiều sai sót. Như đã đề cập, Revit Architecture sẽ giúp người sử dụng khắc phục những sai sót này bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào (Any Where, Any Time). Tuy nhiên, những việc chỉnh sửa này cũng làm mất thời gian. Vì vậy, tránh được những sai sót này vẫn hơn. Để giảm thiểu tối đa những sai sót này, chúng ta sẽ nhìn giao diện của Revit Architecture dưới góc độ nghề nghiệp của ngành xây dựng. Theo tổ chức thông thừơng của quá trình thi công một dự án xây dựng, chúng ta sẽ phân chia cấu trúc giao diện ra làm 5 thành phần (xem hình 2.B.I.1). Mỗi khu vực là tập hợp các thành phần cấu trúc như sau : • Phần A : Ban chỉ huy công trường (Project Browser) • Phần B : Kho vật tư (Design Bar + Type Selector + Option Bar) • Phần C : Các công cụ phục vụ thi công (Tool Bar) • Phần D : Hiện trường thi công (Drawing Area) • Phần E : Hướng dẫn thi công • Phần F : Bộ phận giám sát thi công (View Conrtol Bar) Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.B.1 Chúng ta cứ xem việc thiết kế kiến trúc gần như là đang thi công một công trình trong thực tế. Dưới đây là quy trình mà theo kinh nghiệm sẽ tránh được phần lớn các sai sót. • Muốn thi công một hạng mục nào cần phải có ý kiến của Ban chỉ huy công trừơng (phần A) mới được tiến hành thi công. • Trước khi thi công phải có vật tư (phần B) và phương tiện thi công (phần C). • Tiến hành thi công trên hiện trường (phần D) • Trong qua trình thi công nên theo sự hứơng dẫn để việc thi công dễ dàng và đạt chất lượng cao tránh sai sót (phần E) • Trong quá trình cũng như sau khi thi công xong cần phải có sự giám sát (phần F)

I. Những phương tiện thi công 1. Nhóm lệnh Edit trong Tool bar

Hình 2.B.I.1 Các công cụ trong nhóm lệnh này chỉ sẵn sàng để sử dụng được khi có một đối tượng trong khu vực “công trường” – Drawing Area – được chọn. a. Đặc điểm : làm xúât hiện thêm một/nhiều các vật thể có đặc tính giống như vật thể đã có sẵn trên công trường (drawing Area) Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

b. • • •

Quy trình Chọn vật thể Chọn lệnh Làm theo chỉ dẫn (phần E)

c. Thành phần và nhiệm vụ Nếu bạn đã học qua những phần mềm khác ACAD, ADT . . . bạn sẽ thấy những lệnh này rất quen thuộc. Tuy nhiên, khi thức tập bài dứơi đây bạn sẽ thấy sự phong phú về nội dung của từng lệnh. Ví dụ : lệnh Move có thể thành lệnh Copy, Lện Rotate có thể thành lệnh Array. Lệnh Move : Di chuyển một, hoặc nhiều, chi tiết đã có sẵn từ một ví trí này sang vị trí khác Thực hành bài tập dưới đây theo từng bước để hiểu rõ cách làm việc của lệnh Move : • •

B1 : Khởi động chương trình B2 : Mở project của chương 1 để có kết quả như hình 2.B.I.2

Hình 2.B.I.2 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture



B3 : Trong Project Browser chọn sẽ làm việc trên ở Level 1 bẳng cách Double Click trên Level 1 trong Views (all)/Floor Plans và kết quả như hình 2.B.I.3

Hình 2.B.I.3 •

B4 : Click phải chuột – chọn Zoon in Region (cách phóng to một vùng trong Drawing Area) - chọn 2 điểm : điểm 1 trên trái rồi kéo xuống điểm 2 dưới phải để bao quanh mặt bằng như hướng dẫn trong hình 2.B.I.4. Đây là cách chọn tương tự Select Window trong ACAD : tất cả vật thể phải nằm trong khu chọn.

Hình 2.B.I.54 •

B5 : Chọn cửa ra vào và làm theo hướng dẫn như hình 2.B.I.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.B.I.5 •

B6 : Kết quả như hình 2.B.I.6. Kích họat các hình chiếu khác và phối cảnh để xem sự thay đổi

Hình 2.B.I.6 Nên thực tập thêm lệnh này ở tất cả các mặt chiếu thẳng góc để quen tay hơn

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Sau khi thực tập nhuần nhuyễn, đóng Project lại bằng cách click vào Close trong File. Khu được hỏi có cần nhớ hay không trả lời No Lệnh Copy : Tạo thêm một, hoặc nhiều, chi tiết giống như một, hoặc nhiều, chi tiết đã có sẵn. Thực hành bài tập sau đây theo từng bước để hiểu rõ cách làm việc của lệnh Copy : • B1 : Khởi động chương trình • B2 : Mở project của chương 1 để có kết quả như hình 2.B.I.7



Hình 2.B.I.7 B3 : Trong Project Browser chọn sẽ làm việc trên ở Level 1 bằng cách Double Click trên Level 1 trong Views (all)/Floor Plans và kết quả như hình 2.B.I.8

Hình 2.B.I.8 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

• •

B4 : Phóng to mặt bằng B5 : Chọn cửa sổ bên trái và làm theo hướng dẫn như hình 2.B.I.9

Hình 2.B.I.9 Chú ý : cách chọn điểm gốc và điểm đến như lệnh Move •

B6 : Kết quả như hình 2.B.I.10. Chọn các hình chiếu khác và phối cảnh để xem sự thay đổi

Hình 2.B.I.10 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Chú ý : sau khi chọn vật thể thay vì chọn lệnh copy, có thể nhần và giữ nút Ctrl trên bàn phím và di chuyển chuột đến vị trí mới (giống như trong phần mềm MSWord của Microsoft Office). Ngoài lệnh copy, một số lệnh khác như Save (Ctrl + S), Undo (Ctrl + Z), đều có thể dung phím tắt như quy ước trong MS-Word Nên thực tập thêm lệnh này ở tất cả các mặt chiếu thẳng góc để quen tay hơn Sau khi thực tập nhuần nhuyễn, đóng Project lại bằng cách click vào Close trong File. Khu được hỏi có cần nhớ hay không trả lời No Lệnh Rotate : Xoay một vật thể quanh một trục, trục này phải thẳng góc với mặt bằng của công trình, với một góc nhất định. Khác với những phần mềm khác, Revit Architecture mở rộng hiệu quả mỗi lệnh trong nhóm lệnh Edit bằng cách kết hợp với lệnh Copy. Trong lệnh Move ở trên chúng ta có thể kết hợp thêm lệnh Copy. Xem các sử dụng cụ thể trong bài thực hành dưới đây. Thực hành bài tập dưới đây theo từng bước để hiểu rõ cách làm việc của lệnh Copy : • B1 : Khởi động chương trình • B2 : Vẽ một bức tường bất ký trên mặt bằng • B3 : chọn bức tường vừa vẽ và khởi động lệnh Rotate • B4 : làm theo hình 2.B.I.11

Hình 2.B.I.11

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture



B5 : Nếu ta chọn copy (bằng cách đánh dấu vào ô Copy) như hình 2.B.I.12 thì vừa đồng thời thực hiện lệnh Rotate đồng thời thực hiện lệnh Copy.

Hình 2.B.I.12 Nên thực tập thêm lệnh này để quen tay hơn đồng thời thử nghiệm ở tất cả các mặt chiếu thẳng góc để hiểu sau hơn về trục quay của lệnh này. Các thông số của góc cũng như các thông số chiều, Revit Architecture cho phép người sử dụng nhập trực tiếp từ bàn phím để có giá trị chính xác. Lệnh Array : Tạo nhiều vật thể, từ một vật thể ban đầu, với các khoảng cách (hay góc) giữa các vật thể mới và vật thể bằng nhau theo phương thẳng hay cong. Khi chọn Array theo phương thẳng có nghĩa là các vật thể sau khi tạo thành có phương song song với nhau. Khi chọn Array theo phương cong có nghĩa là các vật thể sau khi tạo thành có phương giao nhau hay tán xạ. Đây là một lệnh mà ban đầu có thể gây cho người sử dụng cảm thấy khó chịu vì có nhiều lựa chọn đôi lúc khó hiều. Thật Revit Architecture lệnh này là tổng hợp 3 lệnh : Array, Divide và Measure trong ACAD. Bạn cứ từ từ tìm hiểu từng bứơc và thực hành phần bài tập dứơi đây để sự đơn gian nhưng hiệu quả của nó.. Thực hành bài tập dưới đây theo từng bước để hiểu rõ cách làm việc của lệnh Array : • B1 : Khởi động chương trình • B2 : Vẽ một bức tường bất kỳ trên mặt bằng • B3 : Làm theo hướng dẫn như hình 2.B.I.13a và 2.B.I.13b để các vật thể mới xuất hiện có phương song song với nhau với khoảng cách 1000 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Chú ý : i. Trường hợp đầu, mục 6 được chọn (kết quả như hình 2.B.I.13a)

Hình 2.B.I.13a ii.

Trường hợp sau, mục 7 được chọn (kết quả như hình 2.B.I.13b)

Hình 2.B.I.13b

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

iii.



Nếu mục 4 được chọn, sau khi lệnh đã hoàn tất, các vật thể sẽ liên hệ vị trí với nhau gọi là Group. Bạn thử Move một vật thể bất kỳ để hiểu rõ điều này. B4 : Làm theo hướng dẫn như hình 2.B.I.14 để chia cong

Hình 2.B.I.14 Lệnh Mirror : Tạo một vật thể đối xứng với một vật thể có sẵn qua 1 trục (giả tưởng hay có thật) nào đó Thực hành bài tập dưới đây theo từng bước để hiểu rõ cách làm việc của lệnh Mirror : • B1 : Khởi động chương trình • B2 : Vẽ một bức tường bất kỳ trên mặt bằng • B3 : làm theo hình 2.B.I.15 khi chưa có trục nào để chọn

Hình 2.B.I.15 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture



B4 : vẽ thêm 1 bức từơng. Lúc chọn trục đối xứng thì chọn tường vừa vẽ. Làm theo hình 2.B.I.16 khi đã có trục nào để chọn

Hình 2.B.I.16 a. Nhóm lệnh Modify trong Tool Bar

Hình 2.B.I.17 Có thể dùng bất cứ lệnh nào trong nhóm lệnh này mà không cần phải chọn vật thể truớc. Khi nhìn thấy tên của các lệnh này, những ngừơi sử dụng ACAD hay ADT sẽ thấy quen thuộc. Nhưng bạn cứ nên thực hành để thấy những khác biệt của nó. 1. 2. • • •

Công dụng : làm thay đổi tính chất (hoặc tạo thêm) một vật thể đã có sẵn. Quy trình : Chọn lệnh Chọn vật thể Làm theo chỉ dẫn

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

3. Thành phần và hoạt động Lệnh Align : Di chuyển một vật thể đến một vị trí khác sao cho trùng khớp với vị trí và phương của một vật thể khác. Lệnh này có thể được hiểu là sự kết hợp của 2 lệnh : Move và Rotate Quy trình làm việc theo hình 2.B.I.18

Hình 2.B.I.18 Lệnh Split : Tách một vật thể thành nhiều thành phần khác nhau. Quy trình thực hiện lệnh này theo hình 2.B.I.19

Hình 2.B.I.19

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Lệnh Trim : Thay đổi chiều dài của hai/nhiều vật thể sao cho 2 vật thể đó có thể tạo lập được một/nhiều giao điểm Lệnh này có thể xem như sự kết hợp giữa 2 lệnh Trim và Extend trong ACAD. Quy trình thực hiện lệnh này theo hình 2.B.I.20

Hình 2.B.I.20 Có nhiều kết quả sau khi sử dụng lệnh Trim. Xem các hình 2.B.I.21 để hiểu và thực tập thêm

Hình 2.B.I.21 a

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.B.I.21 b

Hình 2.B.I.21 c Chú ý : Khác với lệnh trim của ACAD, muốn bỏ phần nào thì ta chọn phần đó, còn lệnh Trim của Revit Architecture muốn giữ phần nào thì chọn phần đó Lệnh Offset : Tạo lập một chi tiết giống như đã có trên bản vẽ ở một ví trí cách chi tiết tham khảo một khỏang cách do người sử dụng quy định.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Quy trình thực hiện lệnh này theo hình 2.B.I.22

Hình 2.B.I.22 • • • • • • • •

Chọn lệnh Offset trên Tool Bar – 1 Chọn Graphical – 2 : nếu muốn xác định khỏang cách trực tiếp trên hình vẽ Chọn Numerical – 3 : nếu muốn xác định khỏang cách bằng một thông số cụ thể Xác định thông số cụ thể cho khỏang cách – 4 Sau khi xuất hiện vật thể mới và giữ nguyên hiện trạng vật thể củ, nếu muốn mất đi vật thể củ thì không chọn thành phần này – 5 Chọn vật thể nguồn – 6 Đưa về phía muốn vật thể mới xuất hiện Esc 2 lần để chấm dứt lệnh

b. Nhóm lệnh View

Hình 2.B.I.23 Lệnh Dynamic Field View : Giúp cho ngừơi sử dụng nhìn công trường dứơi bất kỳ góc độ nào phù hợp để thi công. Làm theo các bứơc sau đây để hiểu họat động của lệnh này : B1 : Khởi động chương trình và mở Project đã thực hiệntrong chương 1 B2. Double vào 3D trong Views (All)/3D trong Project Browser B3 : làm theo hứơng dẫn như trong hình 2.B.I.24 để xem các kết quả.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.B.I.24 B4. Click nút Esc 2 lần để thóat khỏi lệnh Chú ý : ngòai cách Scroll (Pan) vừa giới thiệu, ngưới sử dụng còn có thể i. Nhấn + giữ phím trái chuột và di chuyển chuột ii. Di chuyển 2 nút nhỏ trên 2 thanh trượt ở phía phải và dưới màn hình Lệnh Zoom : Dùng để phóng to hay thu nhỏ hình ảnh trên khu vực công trừơng. Làm theo hứớng dẫn trong hình 2.B.I.25 để hiểu cách sử dụng lệnh này

Hình 2.B.I.25

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Không chỉ phương tiện trên,Chúng ta có thể • Dùng nút lăn ở giữa của chuột để thực hiện lệnh Zoom. • Click phải chuột và chọn Zoom In Region, Zoom Out (2x), Zoom to Fit Lệnh Thinlines : làm cho độ dày của nét vẽ thay đỗi. So sánh 2 trạng thái trong hình 2.B.I.26 để hiểu rõ nội dung họat động của lệnh này

Hình 2.B.I.26

II. Kho vật tư (Design Bar + Type Selector + Option bar)

Revit Architecture cung cấp rất nhiều chủng lọai vật tư để thi công công trình. Những vật tư này không chỉ là những “vật liệu xây dựng” mà còn cả những chi tiết cần thiết để thiết lập nên một hồ sơ thiết kế. Dưới đây chúng ta sẽ khảo sát từng thành phần trong kho vật tư này

1. Design Bar Như đã đề cập trong chương 1, Design Bar gồm có 8 Tab. Các Tab này chứa tất cả các lọai vật tư cần thiết để thi công. Các lệnh trong các Tab này không phải luôn luôn hiện rõ mà trong một số trừơng hợp bị mờ đi. Điều này đồng nghĩa là người sử dụng không được phep sử dụng. Hiện tường này xảy đến khi người sử dụng dùng lệnh không đúng chỗ. Ví dụ : trong khu vực vẽ đang hiện hành hình phối cảnh thì ngừơi sử dụng không được dùng lệnh quy định cao độ. Sự giới hạn do Revit Architecture đề nghị là hòan tòan hợp lý. Bên cạnh đó, Design Bar còn chứa một số công cụ cần thiết khác với nhiệm vụ giúp người sử dụng thuận lợi trong việc tìm hiểu các tính chất (Properties) vật tư trên công truờng. Để chuẩn bị cho những chương kế tiếp, chúng ta sẽ khảo sát 4 nhóm vật tư trong kho vật tư dưới đây :

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Nhóm Basic

Nhóm View

Nhóm Modeling

Nhóm Structure

Hình 2.B.II.1 Tab Basic có chứa những vật tư thông thừơng như Wall, Door, Window . . . (mà trong Tab Modeling cũng có), còn chứa những vật tư khác như Grid – lưới cột, Section – Mặt cắt, Level – cao trình . . . là những vật tư cần thiết cho quá trình thiết kế. Tab Basic được dùng đầu tiên trong quá trình thi công. Tab Modeling chứa đầy đủ tất cả các vật tư cho việc xây dựng một công trình. Trong tab này cũng có chứa vật tư Column, nhưng Column ở Tab này khác với Column trong Tab Structure. Column trong Tab Modeling được dùng chủ yếu trong quá trình thiết kế kiến trúc Tab Structure chứa đầy đủ các vật tư liên quan đến kết cấu của công trình. Tab View được dung để tạo lập các góc nhìn. Tần suất sử dụng các lệnh trong Tab này thấp, nhưng rất quan trọng. nếu không có thì người sử dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thiết kế những chổ khuất hoặc không kiểm tra nổi công việc của mình

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Có một đặc điểm trong 4 nhóm trên tất cả đều có chứa lệnh Modify. Đây chính là công cụ để người sử dụng xác định vật thể, từ đó có những yêu cầu cụ thể. Ví dụ : để truy tìm Property của các vật tư đã được sử dụng trên công trường hoặc sắp được sử dụng. Vật thể được chọn sẽ biến thành màu đỏ. Người sử dụng 3 cách để chọn một vật thể : i. Di chuyển con trỏ đến vật thể muốn chọn và click trái, vật thể được chọn sẽ đổi màu Muốn chọn nhiều vật thể nằm rải rác, sau khi chọn vật thể thứ nhất, người sử dụng nhấn và giữ nút Ctrl, di chuyển đến vật thể muốn chọn và click trái. Trong các vật thể đã chọn, muốn loại trừ một vật thể nào người sử dụng ấn và giữ phím Shift và click trái vào vật thể đó. ii. Di chuyển con trỏ đến một điểm bất kỳ rồi đè và giữ phím trái, di chuyển chuột tiếp tục đến một điểm khác để tạo ra một từ giác vuông góc và nhả phím trái trái; tất cả các vật thể nằm hoàn toàn trong khung tứ giác đó sẽ được chọn. Thường chúng ta dùng 2 điểm bắt đầu là phía trên trái và điểm kết thúc là phía dưới phải để vẽ hình tứ giác vuông góc này. iii. Di chuyển con trỏ đến một điểm bất kỳ rồi đè và giữ phím trái, di chuyển chuột tiếp tục đến một điểm khác để tạo ra một từ giác vuông góc và nhả phím trái trái; tất cả các vật thể nào có một phần trong khung tứ giác đó sẽ được chọn. Thường chúng ta dùng 2 điểm bắt đầu là phía dưới phải và điểm kết thúc là phía trên trái để vẽ hình tứ giác vuông góc này. Ngòai Revit Architecture còn có phương pháp chọn vât thể bằng Filter, chúng ta sẽ được hứơng dẫn trong những bài thực hành ở các chương kế tiếp. Sau khi chọn vật thể Click chuột vào nút Properties bên cạnh Type Selector để biết thông tin.

2. Type Selector

Hình 2.B.II.2 Khi Click vào Properties Icon sẽ có một hộp thọai xuất hiện. Từ hộp thọai này sẽ có công cụ để người sử dụng truy tìm những thông tin sâu hơn. Revit Architecture thừơng tổ chức các hộp thọai theo hình thức tầng bậc. Từ hộp thọai náy sẽ có lựa chọn để đi tiếp hộp thọai khác. Có những truờng hợp có đến 4 hộp thọai liên tiếp nhau. Khi gặp trừơng hợp này, cũng sẽ có những đường đi ngắn hơn. Hình 2.B.II.3 là thông tin về một bức từơng sắp có mặt trên công trường.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.B.II.3 Sau khi đồng ý cho vật tư vào công trường, người sử dụng sẽ tiếp tục phần Option Bar để xác định những thông tin cần thiết những tính chất hình học của vật tư trên công rtuờng. Để làm việc này, Revit Architecture cung cấp nhóm thông tin theo dạng hỏi đáp trong Option Bar

3. Option Bar

Hình 2.B.II.4 Chúng ta sẽ tìm hiểu phần Option Bar sâu hơn trong những bài thực hành của các chương kế tiếp, ngòai những gì đã học được từ chương 1 đến nay.

III. Bộ phận giám sát thi công

Là những lệnh để người sử dụng xem xét cụ thể những gì mình đã làm, đồng thời giúp người sử dụng hình dung được không gian dễ dàng hơn.

Hình 2.B.III.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

1. Lệnh tỷ lệ Với các tỷ lệ bản vẽ khác nhau, các phần ghi chú (text) sẽ có kích thuớc tương đương với các tỷ lệ này để khi in chúng ta luôn luôn có cùng một cỡ chữ Xem xét hình 2.III.D.1 với 2 tỷ lệ 1/100 và 1/500 để hiểu rõ lệnh này

Hình 2.B.III.2

2. Lệnh Detail Level

Tuỳ theo tỷ lệ mà các hình vẽ sẽ được thể hiện chi tiết hơn. Trong Revit có 3 mức độ biểu hiện : Coarse – Thô, Medium – Trung bình, Fine – chi tiết Xem xét hình 2.III.D.2 với 2 mức thể hiện : Coarse và Fine cho cùng 1 bức tường loại Basic Wall : Interior Blockwork 190, để hiểu rõ lệnh này

Hình 2.B.III.3 Chú ý : Hình thức thể hiện các chi tiết này người sử dụng hòan tòan có thể can thiệp để thay đổi theo cách riêng của mình.

3. Lệnh Model Graphic Style Tuy dùng được ở bất kỳ hình chiếu nào, nhưng thường được sử dụng trong hình chiếu 3D và mặt cắt. Có 4 cách thể hiện như hình 2.III.D.3 dưới đây

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.B.III.4

4. Lệnh Shadow Dùng để khả sát bóng của công trình dưới sực hiếu sáng của mặt trời. Trong các chương kế tiếp, sẽ nghiên cứu các loại bóng đổ theo nhưng thời điểm trong ngày hoặc thời điểm trong năm. Xem hình 2.B.III.5 để phân biệt và sử dụng cách đổ bóng.

Hình 2.B.III.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

5. Lệnh Crop Sẽ được làm rõ trong các bài thực hành ở các chương sau

6. Lệnh Hide/Isolate

Revit Architecture cung cấp công cụ này đề người sử dụng hòan tòan chủ động trong việc cho hiển thị hay tạm thời biến mất một/nhiều chi tiết trong quá trình làm vịệc. Xem hình 2.B.III.7để hiểu rõ nội dung của lệnh này

Hình 2.B.III.7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Cũng có thể Click phải chuột để chọn Hide In View/Elements hay Hide In View/Category

C. Bài tập I.

Bài tập thực hành

1. Hảy chọn một lệnh và chỉ 1 lần dùng lệnh đó để có kết quả như các hình dưới đây

Hình 2.C.I.1

Hình 2.C.I.2

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.C.I.3

Hình 2.C.I.4 2. Hảy kết hợp các lệnh để có kết quả như những hình dưới đây

Hình 2.C.I.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Hình 2.C.I.6

Hình 2.C.I.7

Hình 2.C.I.8 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 2 : Những kỹ năng cơ bản để sử dụng Revit Architecture

Có thể chỉ nhìn vào hình là bạn đã biết được là sẽ áp dụng lệnh gì, nhưng nên nhớ rằng “trăm hay không bằng tay quen”. Vì vậy, các bạn nên hoàn thành các bài tập trườc khi sang chương mới

II.

Bài tập lý thuyết

Hảy trả lời các câu hỏi dưới đây :

STT

CÂU HỎI

1

Thay vì sử dụng lệnh Move, người sử dụng có thể sử dụng lệnh Copy để có kết quả tương đương Một vật thể kết quả của lệnh Array luôn luôn độc lập với các vật thể còn lại của quá trình Lệnh Align là sự kết hợp giữa lệnh Move và lệnh Rotate Người sử dụng muốn cắt một vật thể ra làm nhiều vật thể thì phải sử dụng lệnh Split nhiều lần Để phóng to hoặc thu nhỏ hình ảnh trong Drawing Area, người sử dụng dùng lệnh trong phần View Bar Control Các thành phần được liệt kê trong Porject Browser có số lượng cố định, người sử dụng không có khả năng thay đổi Lệnh Trim và lệnh Split đều là lệnh để cắt vật thể Ngoài những loại Wall mà Revit Building cung cấp, người sử dụng có thể truy nhập thêm các loại khác trong thư viện của chương trình Trong Project Browser, phần Views (all) chứa đựng thông tin hình học Revit Building phân chia các loại tường theo cấu tạo vật liệu mặt cắt

2 3 4 5 6 7 8 9 10

III.

TRẢ LỜI Đ S

Thảo lụân

Khi sử dụng Revit Architecture, làm thế nào để thay đổi tỷ lệ của một vật thể. CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ XONG CHƯƠNG 2

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

28

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 Thiết kế không gian chức năng

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Chương 3 Thiết kế không gian chức năng A.

Mở đầu

Giới thiệu

I.

Để nghiên cứu và học tập phần mềm Revit Architecture không gì tốt hơn là chúng ta ứng dụng để thiết kế một công trình cụ thể. Vì vậy, kể từ chương này chúng ta sẽ thiết kế một nhà làm việc 1 trệt 2 lầu có quy mô từ 1.200 – 1.500 m2 . Bên cạnh đó, chương này sẽ giới thiệu quy trình thiết kế khi sử dụng máy tính là công cụ hổ trợ. Qua đó ngừơi học sẽ có cơ hội sử dụng các lệnh đã học để hiểu sâu hơn.

II.

Kết quả đạt được Sau khi nghiên cứu và thực tập hoàn tất chương này, người sử dụng : • Bước đầu sử dụng những thao tác cần thiết để thiết kế tường, cửa đi, cửa sổ, máí. • Thực tập một số lệnh của nhóm lệnh Modify, Edit (đã học trong chương 2) vào những trừơng hợp cụ thể. • Biết cách làm việc với Revit Architecture

B. I.

Nội dung

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture Có nhiều quy trình để thiết kế một công trình. Tuy nhiên, trong hai phần mềm Architectural Desktop và Revit Architecture sử dụng 2 quy trình chủ yếu : 1. Thiết kế từ tổng quan đến chi tiết (outside – in) : Là phương pháp bắt đầu thiết kế từ khối dáng công trình rồi đến chức năng từng không gian trong các khối. Phương pháp này thường được áp dụng cho những thể lọai công trình có nhiều chức năng trong một tổ hợp khối trên một khu đất. Ví dụ quy trình thiết kế một nhà máy đóng tàu, có nhiều khối và chức năng khác nhau thì quy trình outside – in là thích hợp. 2. Thiết kế từ chi tiết đến tổng quan (inside – out) : Là phương pháp thiết kế bắt đầu từ các không gian đơn lẽ rồi tổ hợp dần những không gian này để trở thành một công trình hòan chỉnh. Đối với những thể lọai công trình mà chức năng sử dụng của các không gian thành phần đóng vai trò quyết định thì đây là phương pháp thích hợp và hiệu quả. Khi thiết kế các chung cư hay khách sạn thì đây là phương pháp thích hợp. Ngòai ra, nếu thiết kế một công trình tuy có ít chức năng nhưng nằm trên một khu vực đã có thiết kế đô thị, thì khối dáng công trình thường bị không chế rất chặc chẽ. Vì vậy, khi thiết kế những cao ốc trong những khu vực này thì sử dụng xen lẫn giữa 2 quy trình sẽ rất hiệu quả Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng đầy đủ các phương tiện để họ tự chọn quy trình thích ứng. Nhiều hơn thế, Revit Architecture còn đáp ứng được những yêu cầu riêng biệt của ngành thiết kế kiến trúc là đề nghị nhiều phương án thiết kế trên một ý đồ sáng tác. Vì vậy, khi làm việc với Revit Architecture, chúng ta nên để ý những nội dung của của giao diện để hiểu rõ hơn.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Revit Architecture là một phần mềm có quốc tịch Hoa Kỳ nên các bước tiến hành (dù theo quy trình nào) cũng phù hợp với các kiến trúc sư Hoa Kỳ. Vì vậy, để có thể khai thác hết giá trị của các phần mềm có quốc tịch Hoa Kỳ, chúng ta cũng nên biết qua các bứơc làm việc của kiến trúc sư Hoa Kỳ. Thông thường họ thiết kế một công trình theo quy trình cơ bản gồm 3 giai đọan sau đây : Giai đọan Concept : Đây là bước đầu tiên của quy trình. Mục đích của bước này là đề nghị các hình thức không gian và phương thức tổ hợp các không gian đó như thế nào như để có thể đáp ứng được các chức năng mà công trình đề ra. Quy mô của các không gian này phải phù hợp với vốn đầu tư mà chủ đầu tư có khả năng thực hiện dự án. Vì vậy, trong giai đọan này họ không chỉ trình bày hình thức của các không gian chức năng, khối dáng công trình . . . cho chủ đầu tư mà còn quy mô diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, diện tích giao thông trong công trình . . . (thông tin phi hình học). Chú ý rằng, trong giai đọan này họ chưa chú trọng lắm về nghiên cứu màu sắc, vật liệu . . . Nếu sử dụng CAD thì đây là giai đọan sử dụng hình học vector. Sau khi có sự đồng thuận của bên tham gia, dự án chuyển sang buớc 2 Giai đọan Develop : Tuy đây là giai đọan chủ yếu nghiên cứu về vật lịêu và màu sắc, nhưng chi tiết cấu tạo cũng được nghiên cứu một cách thấu đáo để phù hợp với vật liệu đề nghị. Chúng ta có thể nhận thấy hồ sơ thiết kế gần như hòan thành ngọai trừ một yếu tố : chưa có một chi tiết cấu tạo nào được vẽ ra. Đây cũng là giai đọan mà các bộ môn kỹ thuật (kết cấu, M&E, tài chính . . .) bắt đầu nghiên cứu. Nghiên cứu vật liệu và màu sắc được hình học raster hổ trợ nghiên cứu cực kỳ tốt nếu sử dụng CAD. Một khi đã thỏa mãn về ý đồ vật liệu và màu sắc, sử dụng hình học để nghiên cứu cấu tạo các chi tiết kiến trúc. Trong buớc này, khối lượng và giá trị vật liệu của phần thiết kế kiến trúc gần như đã được xác định khá chính xác. Đây là hồ sơ rất quan trọng để các bộ phận khác (như bộ phận vận hành dự án, bộ phận kinh doanh . . .) trong dự án dựa vào để có kế họach họat động của mình Giai đọan Document : Dựa trên cơ sở của bước develop, buớc này sẽ tiếp tục thiết kế các chi tiết kiến trúc một cách đầy đủ để các đơn vị thi công có thể dựa vào đây để tiến hành sản xuất. Kết quả đạt được của giai đọan này là một hồ sơ kiến trúc hòan chỉnh. Những cơ sở chủ yếu để hình thành lý luận cho việc sử dụng PMB trong thiết kế : • Không một ai có khả năng tưởng tượng ra một hình ảnh 2 chiều. • Không một ai có khả năng nhìn thấy hình chiếu thẳng góc (hình 2D) trong thực tế • Hình chiếu thẳng góc (hình 2D) chỉ là một công cụ để giúp mô tả hình ảnh thực (3D) trong đầu của người thiết kế nhằm mục đích chuyển giao thông tin.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng Điều này hòan tòan phù hợp với đối tượng nghiên cứu của kiến trúc sư là không gian. Kết hợp những điều vừa nêu trên chúng ta có thể rút ra kết luận : 3D (2D) là công cụ để chuyển tải một cách chính xác những thông tin cho những đối tác không chuyên (đối tác chuyên nghiệp) trong ngành xây dựng. Nếu chúng ta thấy điều này là hợp lý thì cố gắng tập một thói quen ngay từ những buớc ban đầu sử dụng Revit Architecture, vì vậy một lẩn nữa xin nhắc lại : luôn luôn dùng hình ảnh 3D để kiểm tra công việc mà mình cho rằng đã hòan thành. Điều này rất quan trọng vì thường chúng ta với cách vẽ bút thước rất chủ quan khi dựng hình 3D từ hình 2D.

II.

Quy trình của Revit Architecture để thiết kế một số thành phần kiến trúc trong giai đọan concept

Sau khi có ý đồ thiết kế, kiến trúc sư thường bắt đầu thiết kế bằng 1 trong 2 cách : dùng tường hoặc khối để quy định không gian. Trong chương 2, chúng ta bắt đầu dùng tường

1. Tường Để có chi tiết tường trong Drawing Area người sử dụng lần lượt làm theo các bước sau đây (xem hình 3.B.II.1) :

Hình 3.B.II.1 • • • •

• •

Kích họat lệnh tường – 1 : Basic/Wall trong Design Bar Chọn lọai tường – 2 : được xác định tại Type Selector Xác định cách vẽ - 3 : bằng cách chọn 1 trong 3. Cách i. Vẽ bằng cách click chuột; ii. Vẽ bằng cách chọn một đường nét có sẵn (ứng dụng khi nhập một bản vẽ 2D vào Revit Architecture); iii. vẽ bằng cách chuyển đổi từ một mặt (face) của một khối. Chọn chiều cao của tường – 4 : được xác định tại Height của Option Bar. Có hai cách : i. chiều cao tường sẽ kết nối đến 1 cao độ (level) nào đó; ii. Một kích thước cụ thể nào đó. Có thể bỏ qua bứơc này và xác định về sau mà không ành hưởng đến kết quả tạm thời Chọn điểm định vị của tường – 5 : được xác định tại Loc Line của Option Bar (thông thường là ngay giữa tim tường –wall centerline). Có 6 cách để định vị Chọn hình dáng của tường trên mặt bằng – 6 : chọn Chain nếu các bức tường được vẽ liên tục. Có 8 lựa chọn để tạo hình không gian trên mặt bằng như sau : i. Line, vẽ từng bức tường riêng biệt; ii. Rectangle. Vẽ đồng thời 4 tường tạo lập một không gian có hình dạng tứ giác vuông góc; iii. Arc passing through 3 points, vẽ tường cong qua 3 điểm; iv.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng Polygon, vẽ đồng thời nhiều tường tạo lập một không gian có hình đa giác; v. Circle, vẽ tường tạo thành một không gian hình ống; vi. Arc from center and endpint, vẽ tường cong với định vị là tâm và điểm cuối của tường; vii. Tangent arc, vẽ tường cong tiếp tuyến với tường thẳng; viii. Fille arc, vẽ một tường cong nối 2 tường thẳng Xác định khỏang cách cụ thể của tường so với điểm định vị - 7 Nếu chọn vẽ tường cong thì có thể chọn bán kính cụ thể - 8 Chấm dứt lệnh bằng cách nhấn Esc hai lần

• • •

2. Cửa : Bố trí cửa đi hoặc cửa sổ người sử dụng làm theo hình 3.B.II.2 và giải thích bên dưới

Hình 3.B.II.2 • • • • • • • •

Kích họat lệnh cửa đi hoặc của sổ - 1 : Basic/Door hoặc Basic/Window trong Design Bar. Chọn lọai cửa – 2 : được xác định tại Type Selector. Không có sẵn lọai cửa như mong muốn – 3 : Create in Place . . . để tạo ra một lọai cửa theo ý muốn của người sử dụng; Load . . . để đưa vào dự án một lọai cửa có sẵn. Chọn đặt ký hiệu cho cửa – 4 : tùy chọn có ký hiệu đi kèm với cửa trên Drawing Area hay không? Nếu có thì tiếp tục bước kế tiếp. Hướng của ký hiệu – 5 : Horizontal (a) – đặt ngang; Vertical (b) – đặt dọc; Tag … chọn lựa lọai ký hiệu. Vị trí của ký hiệu – 6 : nếu không chọn mục này ký hiệu sẽ không gắn liền với cửa như trường hợp a và b mà sẽ là trường hợp c. Lúc này, vị trí sẽ các cửa một khỏang cách cụ thể trong phần 7. Có thể đặt liên tiếp nhiều cửa Chấm dứt lệnh bằng cách nhấn Esc hai lần

3. Mái Có nhiều cách để tạo lập bộ mái của một công trình, trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu thiết kế mái trên các bức từơng đã có sẵn. Lần lượt theo các búơc sau đây : • Truy nhập lệnh tạo lập mái trong Basic/Roof/Roof by Footprint • Một hộp thọai sẽ xuất hiện để xác định cao độ của mái. Sau khi chọn xong click nút OK và tiếp túc như hình 3.B.II.3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng Trong Revit Architecture, thường xuyên xảy ra các làm việc này. Khi chọn một lệnh thì tòan bộ nội dung của Design Bar biến đổi thành Sketch. Đây như là một bước vẽ nháp, khi người sử dụng đồng ý thì Finish để chấp nhận cho Revit Architecture tạo lập chi tiết trên cơ sở của bản vẽ nháp đó. Sau khi chúng ta click vào Finish, có thể có 3 trường hợp xảy ra : i. Revit Architecture chấp nhận để tạo lập chi tiết ii. Xuất hiện trên góc trái màn hình một thông báo là không tạo lập được. Chúng ta có thể không tiếp tục hoặc tiếp tục Sketch iii. Xuất hiện dưới góc phải màn hình một thông báo với ý nghĩa chung là tạo lập được, nhưng phải chú ý những sai sót có thể xảy ra về sau. Người sử dụng cũng có thể tiếp tục được

• • • • • • •

III.

Hình 3.B.II.3 Dùng phương pháp chọn tường – 1 Nếu mái dốc – 2, nếu mái phẳng bằng thì không chọn mục này Độ vươn ra của mái so với tường – 3, kích thườc cụ thể Mái có gắn kết sâu vào tường hay không – 4 : thường chúng ta ít chọn phần này. Chọn các bức tường bao ngòai Chấm dứt quá trình vẽ Sketch - …5 Trong quá trình làm việc nếu muốn bỏ qua bứơc này thì click vào Quit Sketch – 6.

Bài thực hành

Trứơc khi thực hành, đề nghị chúng ta xem lại phần lý thuyết 1 lần nữa. Điều này rất quan trọng. Nếu chúng chưa thuộc quy trình tạo dựng những chi tiết kiến trúc thì chắc chắn chúng ta sẽ quay lại rất nhiều lần khi thực hành. Với những động tác xem lại nhiều lần chắc chắn chúng ta sẽ gặp nhiều sai sót mà bản thân không biết được. Lần lượt làm theo các bước dưới đây (áp dụng cho tòan bộ các thực hành) : • Khởi động chương trình • Khi Click vào cột lệnh File/New bạn sẽ thấy có 4 lựa chọn : Project, Family, Title Block và Annotation Symbol. Trong quá trình thiết kế chúng ta sử dụng Project cho lần đầu, của một Project, còn Family cho nhiều lần trong quá trình thiết kế. Chú ý là tất cả các thông tin của một Project chỉ nằm trong 1 File.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Trong bài này bạn chỉ cần Click vào Project sẽ xuất hiện 1 hộp thọai New Project như hình 3.I.1

Hình 3.B.III.1 •

Click vào OK

Chú ý :

• •

Thực hành theo các bước trên nếu như bạn chắc chắn rằng đã cài đặt phần mềm theo đúng hệ mét. Nếu nghi ngờ thì Click vào nút Bowser để chọn Metric Template/defautMetric trong hộp thọai Choose Template. Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng nhiều lọai Template theo hệ mét. Tuy nhiên, với Template trên thì tương đối là gần với các tiêu chuẩn Việt Nam hơn cả. Bên cạnh đó, đối với một đơn vị thiết kế xây dựng, ngòai những tiêu chuẩn mang tính pháp lý Revit Architecture còn có tiêu chuẩn riêng của đơn vị. Trong quá trình áp dụng vào sản xuất, Template Defautl này sẽ được cập nhật lần lần theo yêu cầu. Vấn đề là các ngừơi có trách nhiệm có đủ hiểu biết quan tâm để tiến hành tổ chức cập nhật hay không?

1. Thiết kế phần bao Thiết kế tường trên mặt bằng Kiểm tra sẽ làm việc trê n mặt bằng bằng cách vào Pr oject Navigator/View/Floor Plan để xem Level 1 có được tô đậm (Bold) hay không? Nếu rồi thì lần lượt làm theo các bứơc sau đây : 1. Trong phần Tab Design, chọn Basic 2. Click vào Wall và điều chỉnh các thông số trên màn hình như hình 3.B.III.2 - Chú ý : lọai tường (Basic Wall : Generic – 200 mm), Loc Line (Wall Centerline), Chain

Hình 3.B.III.2 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

3. Di chuyển chuột về Drawing Area, click vào một điểm bất kỳ. 4. Điều khiển chuột lên trên (hướng bắc) để tường song song với cạnh màn hì nh, dùng bàn phím nhập số 16000 và enter như hình 3.B.III.3

Hình 3.B.III.3 5. Lần lượt di chuyển chuột theo các hướng với các thông số (chiều dài tường nhập bằng bàn phím) dưới đây : • Tây – Đông : 4000 • Bắc – Nam : 2000 • Tây – Đông : 22000 • Nam – Bắc : 2000 • Đông – Tây : 4000 • Bắc – Nam : 16000 • Đông – Tây : 4000 • Nam – Bắc: 2000 • Đông – Tây : 22000 • Bắc – Nam : 2000 • Di chuyển sang trái điểm bắt đầu (chú ý Osnap – truy bắt điểm rất nhạy) Kết quả như hình 3.B.III.4

Hình 3.B.III.4

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng Trong khi sử dụng lệnh thì tên lệnh trong Design Bar sẽ sáng (lệnh modify luôn luôn sáng). Muốn thóat khỏi lệnh nhấn phím ESC 2 lần. 6. Di chuyển vào hình mũi tên tròn bên phải click chuột và dùng lệnh Move (hình 3.B.III.5)

Hình 3.B.III.5 Để di chuyển các mũi tên ra khỏi các bức tường để có kết quả như hình 3.B.III.6

Hình 3.B.III.6 Chú ý : Trong Revit Architecture việc vẽ theo hướng rất quan trọng vì đây là cơ sở để xác định mặt trong và mặt ngòai của một bức tường. Theo kinh nghiệm, chúng ta nên vẽ theo hướng cùng chiều kim đồng hồ thì mặt trong và ngòai của một bức tường sẽ dễ nhận biết hơn. Việc này sẽ giúp người sử dụng tiết kiệm thời gian, khỏi phải thay đổi sau này. Có thể click vào một bức tường bất kỳ để thấy được điều này: mũi tên nằm phía bên nào thì đó là mặt ngòai của tường. Nếu muôn thay đổi thì Click vào cặp mũi tên. Hiệu chỉnh chiều cao tường Có nhiều cách để hiệu chỉnh chiều cao tường. Dưới đây là cách điều chỉnh để chiều cao tường có mối liên hệ với các cao độ của công trình. Như chúng ta đã biết, tường thừơng được xây cao đến đáy dầm. Dầm thì liên kết chặc chẽ với sàn (tức cao độ các tầng). Vì vậy việc điều chỉnh chiều cao tường có mối hệ ràng buộc cao độ là hợp lý Tiếp tục theo từng bước sau đây : 7. Trong Project Browser lần lượt clcik chuột : vào dấu + ở View, dấu + ở Elevation, Double vào South để có kết quả như hình 3.B.III.7 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Hình 3.B.III.7 8. Di chuyển các trục ghi chú tầng cao ra khỏi công trình (tương tự như buớc I.6) 9. Double Click vào chữ Level 1 và đổi tên thành Tầng Trệt , Enter và OK cho hộp thọai , như hình 3.B.III.8

Hình 3.B.III.8 10. Tương tự đổi Level 2 thành Tầng 1 (chú ý ở Project Browser trong Floor Plan đã đổi tên). Công trình có các cao độ thiết kế như sau : Sân vườn : -0450 Tầng trệt : 0000 Tầng 1 : 3300 Tầng 2 : 6600 Mái : 9900 Các số liệu trên sẽ được sử dụng để xác định chiều cao của các tường ngòai 11. Dưới chữ tầng 1 là số cao độ, điều chỉnh, tương tự như đổi tên tầng, thành 3300 như hình 3.B.III.9

Hình 3.B.III.9 12. Chọn Lệnh Level trong Basic tab của Design Bar , di chuyển ch uột vào điểm bên trái của tầng 2, di chuyển chuột lên phía trên, nhập bằng bàn phím số 3300 và enter, hình 3.B.III.10

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Hình 3.B.III.10 13. Tương tự như bước 12 bên trên, xác định cao độ tầng 3 (đổi tên thành mái), xác định cao độ sân vườn (đổi tên thành sân vườn), kết quả cuối cùng như hình 3.B.III.11

Hình 3.B.III.11 14. Click chuột phải, chọn Zoom In Region để phóng lớn như hình 3.B.III.12

Hình 3.B.III.12 15. Click chuột vào hình dấu cắt (dấu ngã) trên trục cao độ để có kết quả như hình 3.B.III.13

Hình 3.B.III.13 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

16. Click chuột phải, chọn Zoom To Fit để có kết quả như hình 3.B.III.14

Hình 3.B.III.14 17. Click va bất kỳ bức tường nào , Click chuột phải, chọn Seclect All Instance , tất cả các bức tường đều được chọn (màu đỏ). Chọn icon Properties trong Seclect Type, hình 3.B.III.15

Hình 3.B.III.15 18. Hộp thọai Element Properties , điều chỉnh thông số Base Constrain và Top Constrain như hình 3.16, OK để có kết quả như hình 3.B.III.17

Hình 3.B.III.16 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Hình 3.B.III.17 Chú ý : nếu người sử dụng làm theo như hình 3.B.III.16 có nghĩa là đã chọn cao độ của chân tường và đỉnh tường liên kết (constraint) với cao độ sân vườn và cao độ mái của dự án. Mọi sự thay đổi nếu có của hai cao độ này về sau sẽ kéo theo sự thay đổi tự động của chiều cao tường.

2. Thiết kế không gian chức năng Thiết kế tường trên mặt bằng • Double Click vào tầng trệt trong View/Floor Plan của tab Basic • Trong phần Tab Design, chọn Basic • Click vào Wall và điều chỉnh các thông số trên màn hình như hình 3.B.IV.1 (Chú ý : lọai tường (Basic Wall : Generic – 200 mm), Loc Line (Wall Centerline), Offset (3000) và click vào trung điểm của tường ngang dài nhất phía bắc

Hình 3.B.IV.1 Trong lúc dựng hình trong Revit Architecture, người sử dụng thừơng xuyên gặp thông số Offset. Thông số này có ý nghĩa là sẽ có một khỏang cách (do người sử dụng xác định qua giá trị cụ thể của thông số) giữa sự lựa chọn của người sử dụng và kết quả. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Di chuyển chuột xuống thẳng góc để gặp tường phía dưới và có kết quả như hình 3.B.IV.2 Chú ý các kích thước chỉ tạm thời xuất hiện , khi thóat kh ỏi lệnh chúng sẽ biến mất. Nếu kích thứơc tạm thời chưa biến mất và người sử dụng chưa đồng ý với vị trí của bức từơng này với 2 từơng đầu hồi (như trong hình vẽ là 18800 và 12800) thì có thể Click vào phần chữ số bất cứ kích thước nào để thay đổi.

Hình 3.B.IV.2 •

Click vào Icon Offset trong Tool Bar, và chọn thông số 6000, chọn bức tường vừa tạo ở bước 4. (Xem hình 3.B.II.3)

Hình 3.B.IV.3 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng



Click để có kết quả như hình 3.B.II.4

Hình 3.B.IV.4 •

Tương tự Offset 4000 các tường đứng để có kết quả như hình 3.B.IV.5

Hình 3.B.IV.5 •

Tiếp tục Offset 5000 các tường ngang để có kết quả như hình 3.B.IV.6

Hình 3.B.IV.6 •

Click vào lệnh Trim (cạnh icon của lệnh Offset) và chọn chức năng Trim T – click vào 2 bức từơng (chọn tường ngòai trước) để có kết quả như hình 3.B.IV.7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Hình 3.B.IV.7 •

Làm tương tự để có như hình 3.B.IV.8

Hình 3.B.IV.8 •

Click vào Icon 3D trong Tool Bar đế có kết quả như hì Browser xuất hiện thêm Folder 3D – chứa hình 3D)

nh 3.B.IV.9 (chú ý ở Project

Hình 3.B.IV.9 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng Chú ý : i. Hai bức truờng ngang của nội thất có chiều cao bằng các tường bao ngoài vì thừa hưởng tất cả những đặc tính của các bức tường có sẵn chỉ do lệnh Offset mà hòan thành, các bức tường trong còn lại thì thấp hơn vì khi vẽ chúng ta không chú ý đến chiều cao. ii. Nếu chỉ nhìn vào mặt bằng mà thiết kế thì không thể nào chúng ta thấy được sự khác biệt vừa nêu trên. Vì vậy, trong quá trình thiết kế người sử dụng nên thường xuyên sử dụng 3D để kiểm sóat. iii. Việc kích họat hình 3D để kiểm sóat sẽ hiệu quả hơn nữa nếu bạn kết hợp với các lệnh trong nhóm lệnh View (xem lại chương 2) Hiệu chỉnh tường nội thất • Double Click vào Tầng trệt trong View/Floor Plan của Project Browser • Chọn tất cả tường bên trong bằng cách đưa chuột vào trên phải – bấm và giữ chuột trái kéo xuống dưới phải và thả chuột ra như hình 3.B.IV.10

Hình 3.B.IV.10 Khi chúng ta thiết kế theo phương pháp 2D chúng ta thừơng chỉ chú ý đến chiều cao tường khi làm việc với mặt cắt. Khi sử dụng Revit Architecture chúng ta cũng có thể hòan tòan làm theo cách này. Tuy nhiên, với kinh nghiệm sử dụng phần mềm này tác giả đề ra một vài bất tiện để ngừơi học tham khảo i.

Càng đi sâu vào thiết kế, càng có nhiều thành phần kiến trúc xuất hiện, như vậy khó mà quan sát hết những sai lầm trên màn hình. ii. Nhìn trên mặt cắt chúng ta không chỉ thấy từơng mà còn nhiều thành phần kiến trúc khác. Việc tìm ra những sai lầm nhỏ trên mặt cắt không dễ chút nào cả. Vì vậy, khi làm việc với Revit Architecture, theo kinh nghiệm, người sử dụng phải luôn luôn tự hỏi “tôi đã làm rõ kích thứơc của cả 3 chiều của vật thể hay chưa”. Khi tự trả lời được thỏa đáng thì mới tiếp tục thiết kế thành phần mới. •

Tương tự như bứơc 18 ở phần thiết kế tường bao, Click vào icon Properties để có kết quả như hình 3.B.IV.11

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Hình 3.B.IV.11 • •

Điều chỉnh 2 thông số : Top Constrain = tầng 1, Base Constrain = Tầng trệt. Click OK Dùng lệnh Trim đến bước 4 để có kết quả như hình 3.B.IV.12a, và tiếp tục các bước còn lại để có kết quả như hình 3.B.IV.12b (chú ý chọn Icon nằm bên phải của Icon đã sử dụng trong bứơc II.9)

Hình 3.B.IV.12a Người sử dụng có thể dùng nhiều lệnh khác những lệnh ở trên đề có cùng kết quả. Nhưng trong sách này, với mục đích để cho người học có cơ hội sử dụng càng nhiều lệnh khác nhau càng tốt nên ngừơi học chưa cần chú ý đến tốc độ làm việc Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

Hình 3.B.IV.12b •

Dùng lệnh Line trong Basic tab để bắt đầu (trung điểm của bức tường ngòai cùng bên trái) vẽ một đường như hình 3.B.IV.13

Hình 3.B.IV.13 •

Chọn các bức tư ờng chiều đứng bên trong và chọn Icon Mirror tren Tool Bar như hìn h 3.B.IV.14

Hình 3.B.IV.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Click vào đường thẳng vừa vẽ trong bứơc 17 sẽ có kết quả như hình 3.B.II.15

Hình 3.B.IV.15 •

Dùng lệnh Split để cắt bức tường như hình 3.B.IV.16

Hình 3.B.IV.16 •

Dùng lệnh Trim để có kết quả như hình 3.B.IV.17

Hình 3.B.IV.17 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Click vào 3D trong View/3D View(s) trong Project Browser để kiểm tra kết quả.

3. Thiết kế cửa

Thiết kế cửa đi • Chọn tầng trệt để bắt đầu • Click vào Door tro ng Basic Tab, chọn cửa M_Single-Flush : 0864 x 2134 mm như hình 3.B.V.1

Hình 3.B.V.1 (Zoom lớn phòng trên trái để lắp đặt cửa như hình 3.B.V.2)

Hình 3.B.V.2 Nếu chiều mở ra hoặc hướng bản lề không như ý muốn, dung chuột click trái vào các mũi tên sẽ có kết quả như mong muốn Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Tiếp tục thiêt kế của cho các phòng khác để có kết quả như hình 3.B.V.3

Hình 3.B.V.3 Chú ý : các tên cửa có thể khác đi cũng chưa cần phải chú ý trong bước này. •

Click và o Door trong Basic Tab , chọn L oad sẽ có một hộp t ên Open xuất hiện , chọn Door, chọn tiếp M_Double-Glass 2, Click Open như hình 3.B.V.4

Hình 3.B.V.4 •

Chọn cửa M _Double-Glass 1730 x 2032 mm, đặt cửa vào tường ngòai bên trái , ngay giữa hành lang, theo hình 3.B.V.5

Hình 3.B.V.5 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng



Tương tự cho tường ngòai bên phải kết quả như hình 3.B.V.6

Hình 3.B.V.6 •

Chọn tất cả : các tường trong nội thất , tất cả các cửa (Dùng phương pháp cross trong quá trình chọn ). Nếu muốn không chọn một vật thể nào đó trong các thành phần đã chọn thì bấm Shift và click trái vào vật thể đó) Sau đó, Click trái vào Edit/Copy to Clipboard như hình 3.B.V.7

Hình 3.B.V.7 Đây là một khôn ngoan của hãng Autodesk khi đã biết lợi dụng những tiện ích của hệ điều hành Window.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Vào Edit/Paste Aligned/Select Views By Name để có hội thọai xuất hiện - và chọn tầng 1, tầng 2, OK như hình 3.B.V.8

Hình 3.B.V.8 • •

Double Click vào tầng 1, tầng 2 và 3D để xem kết quả. Tương tự như buớc thứ III .7, chọn cửa M_Bifold-4 Panel, kích thước 1830 x 2134 mm để làm cửa ra vào chính . Chọn Views (all)/ 3D Views /3D để xem kết quả như hình 3.B.V.9

Hình 3.B.V.9 Thiết kế cửa sổ • Về lại tầng trệt và chọn cửa sổ (Load/Window/M_Casement 3x3 with Trim) như bước 3.B.III.5 lắp đặt các cửa sổ như hình 3.B.V.10

Hình 3.B.V.10

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Chọn của sổ và Click nút Properties (hình 3.B.V.11), để có mộ t hộp thọai như hình 3.B.V.12

Hình 3.B.V.11

Hình 3.B.V.12 Như đã đề cập trong chương 1, hộp thọai trong Revit Architecture sẽ liên tiếp xuất hiện. Trong bứơc kế tiếp, chúng ta muốn thay đổi kích thứơc của cửa nên chúng ta sẽ chọn nút Edit Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng



Click vào Edit/New để có hộp thọai như hình 3.B.V.13

Hình 3.B.V.13 Đến đây tác giả lưu ý ngừơi học một điều quan trọng : đừng bao giờ thay đổi tên hoặc thuộc tính của các family trong Revit Architecture. Trong bứơc đầu này, chung ta chỉ thêm vào thuộc tính, nhưng trong những chương tới chúng ta sẽ hòan tòan dựa trên các tạo lập Family để tạo những thành phần hòan tòan Việt Nam. Tại sao lại phải như vậy?. Câu trả lời rất đơn giản : bạn có muốn trong hồ sơ thiết kế của mình xuất hiện lẫn lộn giữa tiếng Anh và tiếng Việt hay không? •

Click vào Duplicate để có hộp thọai, đặt lại tên 1600 x 1400 mm2 như hình 3.B.V.14 và OK

Hình 3.B.V.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Trở về hộp thọai trước và điều chỉnh kích thước như hình 3.B.V.15

Hình 3.B.V.15 •

OK 2 lần và so sánh kết quả với hình 3.B.III.19

Hình 3.B.V.16 •

Tiếp tục bố trí các của như hình 3.B.V.17

Hình 3.B.V.17 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Đem các cửa sổ lên tầng 1 và 2 (tương tự như bứơc 9 và 10 ở trên) để có kết quả như hình 3.B.III.21

Hình 3.B.V.18

4. Thiết kế phần che • •

Double Mái trong View/Floor Plan Chọn Basic/Roof/Roof By Footprint như hình 3.B.VI.1

Hình 3.B.VI.1 •

Chọn Pick Wall và thay đổ các thông số : chọn Define Slope , Overhang = 500; di chuyển chuột đến các bức tường như hình 3.B.IV.2 và click một bức tường bao bất kỳ

Hình 3.B.VI.2 •

Tiếp tục cho các bức tường còn lại để có được kết quả như hình 3.B.IV.3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng (Có thể chưa có các trục 1, 2 , A, B, … cũng không quan trọng trong bước này)

Hình 3.B.VI.3 •

Click vào Finish Roof, cho hình 3D hiển thị để có kết quả như hình 3.B.VI.4

Hình 3.B.VI.4 • • •

Trở lại mặt bằng tầng trệt Double Click vào tầng trệt để tạo ra các mặt cắt Chọn Section trong Basic và vẽ đường cắt ngang lối vào chính như hình 3.B.VI.5

Hình 3.B.IV.5 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

28

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng •

Chọn Section 1 trong View/Section (vừa mới xuất hiện sau khi vẽ xong đường cắt) để có kết quả như hình 3.B.VI.6

Hình 3.B.VI.6 •

Tương tự 2 bước vừa làm để có mặt cắt ngang như hình 3.B.VI.7

Hình 3.B.VI.7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

29

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

III. Bài tập I.

Bài tập thực hành

Vẽ lại công trình với các thông số như hình dưới đây :

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

30

Nguyễn Phước Thiện

Chương 3 : Thiết kế không gian chức năng

II.

Bài tập lý thuyết

STT

CÂU HỎI

1

Khi chọn Chain, người sử dụng tạo được n bức tường với n+1 lần Click trái chuột Người sử dụng bắt buộc phải xác định chiều cao tường trước khi thiết kế

2 3 4 5 6

Muốn thay đổi chiều cao tường người sử dụng chỉ có một cách duy nhất là thay đổi kích thước chiều cao của tường Người sử dụng có thể thay đổi kích thước cửa vào bất cứ lúc nào Muốn thiết kế một lọai cửa mà thư viện của Revit Architecture không cung cấp, người sử dụng phải thóat ra khỏi bản vẽ hiện hành Trong Revit Architecture tên của cửa trên bản vẽ luôn luôn bị xuất hiện

8

Sau khi chấm dứt qúa trình chọn lựa các bức tường thì mái sẽ xuất hiện trên thiết kế Lệnh Mirror được khởi động bằng cách click chuột vào Icon

9 10

Muốn ký hiệu của cửa không xuất hiện trên thiết kế là không được phép. Người sử dụng có thể di chuyển 1 bức tường bằng lệnh Offset

7

TRẢ LỜI Đ S

III.

Đề tài thảo luận

Trong phần thiết kế không gian chức năng, ngòai cách tạo lập từơng bằng lệnh Offset đã học trong chương, bạn có đề nghị thêm cách nào khác nữa không ? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ HỌC XONG CHƯƠNG 3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

31

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 Chi tiết hóa các không gian chức năng

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Chương 4 Chi tiết hóa các không gian chức năng A. Mở đầu I.

Giới thiệu

Tiếp tục thiết kế một nhà làm vịêc trong chương 3, trong chương này sẽ hiệu chỉnh hình dáng bên ngoài của một công trình từ những ý tưởng ban đầu. Sau khi hòan chỉnh khối dáng chúng ta sẽ chi tiết hóa các không gian này với các thiết bị vệ sinh và thiết lập giao thông đứng.

II.

Kết quả đạt được

Sau khi hoàn tất chương này, người sử dụng sẽ biết được • Thiết kế một hệ cột cho công trình • Phương pháp và quy trình để thiết kế một Basic Wall mà trong Revit Architecture không cung cấp • Đưa Component vào project • Thiết kế một cầu thang thông thường

B. Nội dung

Các bài thực hành được thực hiện thứ tự theo trình tự thiết kế. Vì vậy, phải làm hết bài thực hành của chương trước mới tiếp tục bài sau. Tiếp tục bài thực hành ở chương 3

I.

Hiệu chỉnh tường

Tạo lập hệ lưới cột 1. Trở về lại mặt bằng trệt như hình 4.B.I.1

Hình 4.B.I.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

2. Kích họat lệnh vẽ lưới cột và thực hành vẽ lưới cột đầu tiên như hình 4.B.I.2

Hình 4.B.I.2 Trước khi bắt đầu bước 4, chỉ cần di chuyển chuột tới gần bức tường, Revit Architecture sẽ giúp người sử dụng chọn lựa được tim của tường, sau đó tiếp tục di chuyển chuột xuống dưới, một đường dóng sẽ xuất hiện để trục sẽ luôn luôn trùng với tim tường. Nếu tim tường chưa hiện lên mà chỉ có các tường Highlight thì giữa nguyên vị trí của chuột, lần lượt bấm vao nút Tab trên bàn phím sẽ có kết quả như mong muốn. 3. Vẽ trục số 2 bằng cách di chuyển chuột đến điểm dưới của trục số 1 và đưa sang trái 1 đọan, dung bàn phím nhập số 4000 rồi Enter như hình 4.B.I.3

Hình 4.B.I.3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Để tránh trục số 3 và số 9 quá gần với trục số 2 và số 8, dùng phương pháp khi thiết lập cao độ tầng trệt và sân vườn (xem lại chương 3) 4. Hòan chỉnh lưới cột dọc theo các thông số trong hình 4.B.I.4

Hình 4.B.I.4 Chúng ta cũng có thể dùng lệnh Array để chia lưới cột đều nhau với khỏang cách 4000. Sau đó hiệu chỉnh lại khỏang cách giữa 2 rtục 5 và 6 là 6000. Tuy nhiên, muốn thực hiện được điều này, cần phải chú ý là không cho các thành phần sau khi Array trở thành 1 nhóm (xem lại chương 2). Nếu lỡ quên để kết quả là các thành phần liên kết với nhau, thì sau khi Array, chọn tất cả các thành phần trong Group rồi Click vào nút Ungroup trên thành công cụ để giải thể tính chất nhóm 5. Vẽ trục ngang đầu tiên theo hướng dẫn trong hình 4.B.I.5

Hình 4.B.I.5 6. Click trái vào trục mới tạo thành, di chuyển đến vòng tròn xanh, đè chuột trái rê về phía bên phải đến vị trí mới như hình 4.B.I.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Hình 4.B.I.6 7. Click chuột vào số 11 và dùng bàn phím nhập chữ A để có kết quả như hình 4.B.I.7

Hình 4.B.I.7 8. Hòan chỉnh lưới cột ngang theo các thông số trong hình 4.B.I.8

Hình 4.B.I.8 Cũng giống bước 4 ở trên, ngòai lệnh Array, chúng ta còn có thể dùng lệnh Copy với tùy chọn Multiple để tạo các lưới sau khi đã có lưới A Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

9. Ghi kích thước các lưới cột theo hình 4.B.I.9

Hình 4.B.I.9 10. Hiệu chỉnh vị trí các ghi chú và kích thước để kết quả như hình 4.B.I.10.

Hình 4.B.I.10 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Hiệu chỉnh chiều dày của tường 1. Click trái một bức tướng bất kỳ - ấn chuột phải – chọn Select All Instances để chọn tất cả tường (hình 4.B.I.11), Chọn Element Properties

Hình 4.B.I.11 2. Trong Element Propeties, chọn Edit/New, chọn Duplicate và đặt lại tên như hình 4.B.I.12

Hình 4.B.I.12 3. OK 3 lần ở 3 hộp thọai, kết quả vẫn không thay đổi. Bước này chúng ta chỉ đặt lại tên tường để dễ quản lý sau này, buớc kế tiếp chúng ta sẽ điểu chỉnh tên và chiều dày của tất cả các tường trong.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

4. Chọn tất cả các tường trong bằng Cros và làm theo hướng dẫn trong hình 4.B.I.13 và OK trong bản Filter. Kết quả chỉ có chi tiết tường được chọn mà thôi (đã đổi thành màu xanh).

Hình 4.B.I.13 Trong bứơc này, chúng ta đã dùng công cụ Filter (thao tác thứ 3) của Revit Architecture để việc chọn vật thể được nhành chóng và chính xác 5. Chọn Element Properties, làm tương tự như buớc 2 kế trên, nhưng tên tường là tường dày 100 tô hai mặt như hình 4.B.I.14

Hình 4.B.I.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

6. Chỉ OK 1 lần, trở lại hộp thọai Type Properties, click vào nút Preview (góc dưới trái) – nút Edit trong phần Construction để có kết quả như hình 3.B.I.15.

Hình 4.B.I.15 7. Trong hộp thọai Edit Aeesembly, thay đổi chiều dày tường từ 200 thành 100 như hình 4.B.I.16.So sánh kết quả của bước này và bước kế trước

Hình 4.B.I.16 Trong bước này, chúng ta chưa cần chú ý đến chiều dày lớp tô, chỉ cần đến chú ý đến lớp gạch xây. Chú ý đến 2 từ Exterior Side và Interior Side để bắt đầu nhận thức sự quan trọng của việc xác định hứơng của từơng trên mặt bằng.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

8. OK 3 lần và xem lại kết quả của tầng trệt với hình 4.B.I.17

Hình 4.B.I.17 Thiết kế thêm các tường khác 1. Dùng lệnh Offset để tạo thêm : • 1 bức tường dày 200 ngang nằm giữa trục B và C, cách trục C một đọan 1000 • 2 bức tường dày 200 dọc tại trục 4 và 7 (chú ý trên trục có từơng trong và ngòai khác nhau)

Hình 4.B.I.18

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

2. Dùng lệnh Trim để có kết quả như hình 4.B.I.19

Hình 4.B.I.19 Nếu trong khỏang cắt cụt một bức tường có chi tiết cửa (hay một chi tiết nào khác đang nhận tường làm host), Revit Architecture sẽ cảnh báo cho người sử dụng biết nếu tường mất đi thì chi tiết phụ thuộc cũng mất. Nếu chúng ta đồng ý với sự mất đi này thì động tác số 5 ở trên đồng nghĩa với việc chấp nhận đó. Đây là một trong những đặc điểm rất rõ để người sử dụng hiệu thêm thế nào là constrain. Khi một vật thể được liên hệ với một chi tiết khác thì mối liên hệ này được Revit Architecture quản lý rất chặc chẽ. Một sự thay đổi bất kỳ nào ảnh hưởng đến mối liên hệ này cũng đều được thông báo.Trong bài thực hành này, chúng ta đồng ý sẽ bỏ luôn cửa sổ chỗ này nên Click vào nút Delete Instance(s) nghĩa đồng ý là bỏ các cửa sổ, để tiếp tục 3. Lập lại bước kế trên cho phần bên phải và có kết quả như hình 4.B.I.20

Hình 4.B.I.20

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

4. Trên mặt bằng tầng trệt, dung lệnh Split cắt tường trục C tại 2 điểm như hình 4.B.I.21

Hình 4.B.I.21 5. Click trái bức tường giữa và vào Element Properties để chỉnh lại chiều cao như hình 4.B.I.22 và OK (sẽ có 1 bảng nhắc nhở xuất hiện như bước 2 ở trên. Chấp nhận Delete Instance(s) vì không ảnh hưởng đến kết quả làm việc

Hình 4.B.I.22 6. Kết quả như hình 4.B.I.23, bức tường biến mất vì chân tường vừa đựợc chỉnh lại từ sân vườn lên tầng 2 nên chúng ta sẽ không thấy từơng trên tầng trệt nữa.

Hình 4.B.I.23 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

7. Dùng lệnh Trim để có kết quả như hình 4.B.I.24

Hình 4.B.I.24 8. Chọn 3 bức tường lối ra và điều chỉnh trong Element Properties như hình 4.B.25

Hình 4.B.I.25

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

9. OK và kích họat 3D, Section 1 để có các kết quả như hình 4.B.I.26a,b.

Hình 4.B.I.26 a và b 10. Về lại tầng trệt và dùng lệnh Offset với khỏang cách 5000 để có kết quả như hình 4.B.I.27

Hình 4.B.I.27 11. Vẽ thêm 2 bước tường dày 200 tại trục 5 và 6, từ bức tường lồi cho đến bức tường ở trục A. Xem hình 4.B.I.28

Hình 4.B.I.28

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

12. Esc 2 lần để thóat khỏi lệnh tường. Dùng lệnh Trim để có kết quả như hình 4.B.I.29

Hình 4.B.I.29 13. Double vào 3D View (All)/3D Views của Project Browser để có kết quả như hình 4.B.I.30

Hình 4.B.I.30 14. Chọn 3 bức tường cần điều chỉnh và vào Element Properties để điều chỉnh chiều cao theo hình 4.B.I.31

Hình 4.B.I.31

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Ý nghĩa của các điều chỉnh như sau : • Base Constraint : chân của tường liên kết với cao độ sân vườn • Top Constraint : đỉnh của tường liên kết với cao độ tầng 1 • Top Offset : cao độ thực tế của đỉnh tường vượt khởi cao độ liên kết 1 mét (1000) 15. Kiểm tra kết quả làm việc với hình 4.B.I.32

Hình 4.B.I.32

II.

Thiết kế hệ cột

1. Double Click vào tầng trệt để vẽ hệ cột (nếu ở Drawing Area chỉ thấy lên 1 phần của tầng trệt, Click phải và chọn Zoom To Fit) 2. Di chuyển chuột đến Basic trong Design Tab, click phải, chọn Structure và làm theo hình 4.B.II.1 để có kết quả như hình 4.B.II.2

Hình 4.B.II.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Hình 4.B.II.2 3. Click lần lượt Stucture/Columns/Concrete/M_Concrete-Rectangular-Column và Open để có kết quả như hình 4.B.II.3

Hình 4.B.II.3 4. Làm theo hình 4.B..II4 và đặt tên 200 x 200 cho cột mới. Click OK để trở lại hộp thọai trước đó (hộp thọai Type Properties).

Hình 4.B.II.4 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

5. Thay đổi kích thước cột theo hình 4.B..II5 và OK 2 lần để trở lại bản vẽ.

Hình 4.B.II.5 6. Click nút Grid Intersertion và chọn toàn bộ các lưới cột (dung phương pháp WinDow hay Cross để chọnt) và click vào nút Finish để có kết quả như hình 4.B.II.6 (các cột đã xuất hiện)

Hình 4.B.II.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

7. Xoá những cột thừa để có kết quả như hình 4.B.II.7

Hình 4.B.II.7 8. Các cột không được tô đen nên rất khó nhận biết. Để tô đen click vào một cột bất kỳ và làm theo hình 4.B.II.8

Hình 4.B.II.8

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

9. OK 3 lần để có kết quả như hình 4.B.II.9

Hình 4.B.II.9 10. Click vào 3D để làm việc 11. Chọn 1 cột bất kỳ và click phải. Chọn Select All Instances để có kết quả như hình 4.B.10

Hình 4.B.II.10

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

12. Click vào nút Properties vào điều chỉnh Base Level : Sân vườn, Top Level : Mái (trong phần Constrainst của hộp thoại) như hình 4.B.II.11 và OK để có kết quả như hình 4.B.II.12

Hình 4.B.II.11

Hình 4.B.II.12

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

13. Chọn 4 cột A5, A 6, B5 và B6 và làm theo hình 4.B.II.13 để hiệu chỉnh chiều cao cột

Hình 4.B.II.13 14. So sánh kết quả làm việc với hình 4.B.II.14

Hình 4.B.II.14 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

15. Ở giai đọan thiết kế này, trong hình phối cảnh chúng ta không cần phải thấy hệ cột (chỉ cần thấy trên mặt bằng). Revit Architecture cung cấp cho chúng ta một công cụ để điều khiển một thành phần kiến trúc có thể thấy hay không thấy trong hình chiếu thẳng góc hay hình phối cảnh. Làm theo hướng dẫn trong hình 4.B.II.15 để cột không thể thấy trên hình phối cảnh như hình 4.B.II.16 16.

Hình 4.B.II.15

Hình 4.B.II16

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

III.

Thiết kế chi tiết các không gian chức năng

Điều chỉnh tường theo cột 1. Trở về tầng trệt để điều chỉnh các tường nội thất. Dùng lệnh Offset một đọan 50, nhưng không copy để di chuyển các tuờng ở các trục 3, 4, 5, 6, 7, 8 và E, D sẽ có kết quả như hình 4.B.III.1

Hình 4.B.III.1 2. Dùng lệnh Offset với khỏang cách 1000, không copy để di chuyển tương trục 1 qua phải như hình 4.B.III.2

HÌnh 4.B.III.2 Trong trường hợp này, nếu không biết được khỏang cách cần phải Offset thì chúng ta có thể sử dụng lệnh Align với đích đến là mặt cột và mặt di chuyển là mặt tường.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

3. Click vào Elevation Building/South trong Prect Browser để có kết quả như hình 4.B.III.3

Hình 4.B.III.3 Chúng ta có 2 nhận xét : a. Ơ mặt đứng hường nam (South), khi di chuyển trường ở trục 1 thì mái cũng di chuyển theo. Chúng ta có thể so sánh mái trong đọan 1 – 2 và mái trong đọan 9 – 10. b. Cột ở trục 10 vẫn còn ở vị trí củ 4. Về lại mặt bằng trệt, dùng lệnh Move để di chuyển trục 1 sang phải 1000 để có kết quả như hình 4.B.III.4

Hình 4.B.III.4

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

5. Làm tương tự như bước 2 và bước 4 để có kết quả như hình 4.B.III.5

Hình 4.B.III.5 Thiết kế khu vệ sinh Khu vệ sinh nằm trong khỏang 3 – 4 và E – F 6. Click phải và chọn Zoom in Region như trong hình 4.B.III.6

Hình 4.B.III.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

7. Chọn các cửa đi và cửa sổ như hình 4.B.III.7a (nhấn nút Control trên bàn phím trong quá trình chọn) và nhấn nút Delete trên bàn phím để có kết quả như hình 4.B.III.7b

Sau khi chọn vật thể

Kết quả sau khi nhấn nút Delete trên bàn phím Hình 4.B.III.7

8. Dùng lệnh Split để chia tường trục E thành 2 như hình vẽ 4.B.III.8 (kích thứơc chính xác không cần thiết)

Hình 4.B.III.8 9. Dùng lệnh Trim để có kết quả như hình 4.B.III.9 (Click vào Unjoint Elements trên bảng xuất hiện)

Hình 4.B.III.9

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

10. Thiết kế tường ngăn đầu tiên của khu vệ sinh tầng trệt như hình 4.B.III.10 (kích thứơc lọt của phòng vệ sinh là 800)

ong

Hình 4.B.III.10 11. Dùng lệnh Offset với khỏang cách 900 để có kết quả như hình 4.B.III.11

Hình 4.B.III.11 (Trong quá trình làm xong 1 bứơc, bạn nên dừng lại một lúc để suy nghĩ xem có thể dùng một lệnh tương đương nào khác để có kết quả tương tự nay không)

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

12. Tiếp tục dùng lệnh Offset với kích thước như hình 4.B.III.12

Hình 4.B.III.12 13. Dùng lệnh Trim để có kết quả như hình 4.B.III.13

Hình 4.B.III.13 14. Tiếp tục đế có kết quả như hình 4.B.III.14

Hình 4.B.III.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

28

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

15. Làm theo hình 4.B.III.15 với các chú ý sau • Bước 5 đổi tên cửa thành 600 x 2000 mm • Bước 7 đổi chiều cao cửa thành 2000 • Bước 8 đổi chiều rộng cửa thành 600

Hình 4.B.III.15 16. Thêm các cửa để có kết quả như hình 4.B.III.16 (các số của cửa có thề khác trong hình minh họa)

Hình 4.B.III.16

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

29

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

17. Các ký hiệu của cửa có thể gây cho chúng ta rối rắm. Làm theo hình 4.B.III.17 và nhấn nút OK để tạm thời làm biến mất cách tên này.Khi cần ta sẽ cho hiện trở lại

Hình 4.B.III.17 18. Thêm 2 cửa như hình 4.B.III.18

Hình 4.B.III.18 19. Làm theo hình 4.B.III.19 và OK 2 lần để lắp đặt các thiết bị vệ sinh trên mặt bằng trệt

Hình 4.B.III.19

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

30

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

20. Kết quả có thể tương tự như hình 4.B.III.20 và 4.B.III.21

Hình 4.B.III.20

Hình 4.B.III.21 21. Chọn vật thể và dùng các nút UP – DOWN – LEFT – RIGHT của bàn phím để đưa bàn cầu về đúng vị trí như hình 4.B.III.22

Hình 4.B.III.22

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

31

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

22. Bàn cầu vẫn đang được chọn – nhấn và giữ nút Control trên bàn phím – click và giữ phím trái – di chuyển chuột về phía dưới để thêm 1 bàn cầu cho phòng vệ sinh kế tiếp như hình 4.B.III.23

Hình 4.B.III.23 23. Tương tự như bước vừa rồi, kết hợp thêm lệnh Rotate để hòan chỉnh phần đặt bồn cầu như hình 4.B.III.24

Hình 4.B.III.24 24. Lập lại các bước trên để lắp đặt thêm bồn rửa và chậu tiểu nam như hình 4.B.III 25

Hình 4.B.III.25

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

32

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Thiết kế cầu thang Cầu thang được bố trí cạnh khu vệ sinh (giữa 2 trục 4 và 5) 1. Click vào Modeling/Stair trong Design Bar 2. Làm theo hình 4.B.III.26

Hình 4.B.III.26 3. Dùng lệnh Split để cắt đoạn thằng vừa vẽ thành 2, điều chỉnh để mỗi đọan thẳng chỉ dài 1500 như hình 4.B.III.27

Hình 4.B.III.27 4. Dùng lệnh Offset với khỏang cách 300 (chiều rộng bậc – Tread) để tạo các bậc thang (Riser) cho đến khi có kết quả như hình 4.B.III.28

Hình 4.B.III.28 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

33

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Chú ý dòng chữ “18 Risers Created, 0 Remaining” có ý là đã có 18 bậc được tạo lập, không còn bậc nào phải tạo nữa. 5. Click vào Boundary và vẽ theo hình 4.B.III.29

Hình 4.B.III.29 Chú ý : • Chúng ta phải vẽ Boundary theo thức tự từ thấp lên cao. Nếu chúng ta không theo thức tự, lan can cầu thang sẽ không đúng theo chiều đi lên của cần thang. • Nếu chúng ta không có động tác 5 và 8, lan can cầu thang sẽ không biết đây là những điểm bắt đầu và kết thúc của chiếu nghĩ. Lan can cũng sẽ bị sai khi tạo lập 6. Kết quả sẽ như hình 4.B.III.30

Hình 4.B.III.30

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

34

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

7. Kích họat tầng 1 và tầng 2 để có kết quả như hình 4.B.III.31

Hình 4.B.III.31 So sánh hình 4.B.III.30 và 4.B.III.32 ta có những nhận xét sau : i. Cầu thang ở tầng 1 sẽ hiện diện đầy đủ hơn ii. Cầu thang ở tầng 2 cũng hiện diện đầu đủ nhưng nét vẽ bị nhạt đi. Trong trường hợp thấy nét bị nhạt đi như vậy khi in ra sẽ không thấy. Điều này rất đúng với nguyên tắc của luật thể hiện kiến trúc : chỉ thấy những gì ở tầng dưới liền kề. 8. Chúng ta sẽ thiết kế tiếp tục cầu thang cho mặt bằng tầng 1 và tầng 2 bằng cách chọn cầu thang và làm theo sự hứơng dẫn trong hình 4.B.III.32 và OK. So sánh kết quả tầng 1 và 2 với hình 4.B.III.31.

Hình 4.B.III.32

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

35

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Hiệu chỉnh quy mô các phòng ở các tầng 1. Xóa từơng ở trục 7 đọan EF ở tầng trệt 2. Đổi các tường nội thất ở tầng 1 thành tường 100 và bố trí lại như hình 4.B.III.33

Hình 4.B.III.33 3. Đổi các tường nội thất ở tầng 1 thành tường 100, điều chỉnh chiều cao 4 cột D7, D8, E7, E8 thành tầng 2 (thay vì cao đến cao độ mái) và bố trí lại như hình 4.B.III.34

Hình 4.B.III.34 4. Copy tòan bộ khu vệ sinh lên tầng 1 và 2 5. Thiết kế hệ tường cho hộp ống kỹ thuật với kích thước và vị trí như hình 4.B.III.35

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

36

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Hình 4.B.III.35 6. Copy các tường vừa vẽ lên tầng 1 và 2. Kiểm tra lại mỗi tầng để xem lại kết quả làm việc

C. Bài tập I. Bài tập lý thuyết STT

CÂU HỎI

1 2

Filter là một phương tiện để chọn chi tiết trong một Project Khoảng cách giữa lưới cột và tường được xác định bằng lệnh Offset

3

Để điều chỉnh chiếu dày của tường, người sử dụng phải truy tìm trong thư viện Có thể ký hiệu bê tông trên mặt đứng cột và mặt cắt cột giống nhau

4 5 6

8

Người sử dụng không thể điều khiển cho một chi tiết tạm thời biến mất Chiếu nghĩ của cầu thang có thể là bất cứ hình gì theo ý muốn của người sử dụng Muốn đặt tên và biểu hiện diện tích phòng, người sử dụng sẽ truy nhập vào tab View của Basic trong Design Bar Có thể điều chỉnh buớc cột trên mặt đứng thay vì mặt bằng

9 10

Nếu có yêu cầu, người sử dụng có thể cho hệ cột trên hình phối cảnh Dùng các phím UP – DOWN – LEFT – RIGHT để di chuyển các vật thể

7

TRẢ LỜI Đ S

II. Thảo luận

Lệnh Column trong Modeling Tab và Structure Tab giống hay khác nhau? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ HỌC XONG CHƯƠNG 4

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

37

Nguyễn Phước Thiện

Chương 4 : Chi tiết hóa các không gian chức năng

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

38

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 Diện tích thiết kế

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Chương 5 Diện tích thiết kế A. Mở đầu I.

Giới thiệu Quản lý diện tích sàn xây dựng là một việc hết sức quan trọng để quản lý giá thành xây dựng. Trong chương này, chúng ta sẽ phân tích diện tích sử dụng, diện tích giao thông, diện tích phụ, diện tích sàn xây dựng. Đây là những số liệu mà bất cứ một dự án nào cũng đều phải nêu ra để quản lý nguồn vốn đầu tư. Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng các công cụ để tính tóan rất chính xác cũng như trình bày rất rõ ràng và linh động. Sau khi hòan tất chương này, gần như là chúng ta đã có được 1 hồ sơ Concept để trình bày lần thứ nhất với khách hàng

II.

Kết quả đạt được Sau khi hoàn tất chương này, người sử dụng sẽ biết được • Cách sử dụng lệnh Area và những lệnh liên quan trong Revit Architecture. • Truy xuất và tổng hợp thông tin về diện tích sử dụng và diện tích sàn xây dựng

B. Nội dung Các bài thực hành được thực hiện thứ tự theo trình tự thiết kế. Vì vậy, phải làm hết bài thực hành của chương trước mới tiếp tục bài sau. Tiếp tục bài thực hành ở chương 4

I. Định danh chức năng cho các không gian 1. Kích họat tầng trệt và làm theo hướng dẫn như hình 5.B.I.1

Hình 5.B.I.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

2. Tiếp tục như hình 5.B.I.2 và chấm dứt bằng hai lần nhấn Esc trên bàn phím

Hình 5.B.I.2 3. Double vào từng chữ Room để điều chỉnh lại tên phòng như hình vẽ 5.B.I.3

Hình 5.B.I.3 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

4. Lập lại bước 1 trong phần trên để có kết quả như hình 5.B.I.4

Hình 5.B.I.4 Diện tích vừa được thành lập (vẫn mang chữ Room) trong bứơc này gồm : hành lang + sảnh + ô cầu thang. Chúng ta cần phải tách 3 diện tích này thành 3 thành phần riêng biệt 5. Để chia phần diện tích vừa tạo lập thành 3 phần : sảnh, hành lang và cầu thang làm theo hình 5.B.I.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.I.5 6. Click Room and Area/Room như bước 1 để thêm 3 định danh mới ở hành lang, cầu thang và tiền sảnh. 7. Tiếp tục đặt lại tên để có kết quả như hình 5.B.I.6

Hình 5.B.I.6 Zoom lớn khu vệ sinh 8. Làm theo hướng dẫn trong hình 5.B.I.7 và Esc 2 lần

Hình 5.B.I.7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

9. Click vào phòng 16, click trái chuột vào chữ thập và chi chuyển chữ Room ra khỏi hình vẽ như hình 5.B.I.8

Hình 5.B.I.8 10. Làm tương tự cho các Room 15, 17, 18, 19 để có kết quả như hình vẽ 5.B.I.9

Hình 5.B.I.9

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

11. Điều chỉnh các tên theo hình 5.B.I.10

Hình 5.B.I.10

II. Thống kê diện tích 1. Zoom to Fit mặt bằng tầng trệt và làm theo hình 5.B.II.1 để có hộp thọai Schedule Properties xuất hiện

Hình 5.B.II.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

2. Trong hộp thọai Schedule Properties, ở tab Fields, lần lượt chọn Area và Click vào nút Add. Tiếp tục làm tương tự để có kết quả như hình 5.B.II.2

Hình 5.B.II.2 3. Highlightt thông số Number trong ô Schedule Fileds (in order) và click vào nút Move Up 3 lần để chuyển thông số này lên đầu. Kết quả sẽ như hình 5.B.II.3

Hình 5.B.II.3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

4. Tương tự cho các thông số khác với 2 nút Move Up và Move Down, sắp xếp các thông số theo thứ tự như hình 5.B.II.4 và Click vào nút OK

Hình 5.B.II.4 5. Kết quả bảng thống kê như hình 5.B.II.5a. Click vào từng ô để đổi tên như hình 5.B.II.5b

Hình 4.D 15a và 5.B.II.5b 6. Để điều chỉnh các yếu tố trong bảng Click phải chuột – chọn View Propeties và làm theo hướng dẫn sau : • Tính tổng diện tích các phòng – làm theo hình 5.B.II.6

Hình 5.B.II.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế



Các dòng chữ của 3 cột : số phòng – công năng – vị trí nằm ngay giữa – làm theo hình 5.B.II.7

Hình 5.B.I.7 •

Các dòng số của cột diện tích nẳm sát bên phải cột – làm theo hình 5.B.II.8

Hình 5.B.II.8 •

Các chữ ở tiêu đề đậm và lớn hơn – làm theo hình 5.B.II.9

Hình 5.B.II.9

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

7. Nhấn nút OK 2 lần và kết quả như hình 5.B.II.10

Hình 5.B.II.10 8. Tương tự như các bước trên của phần này, hảy định danh, thống kê diện tích và điều chỉnh các chi tiết cho tầng 1 để có kết quả như hình 5.B.II.11

Hình 5.B.II.11

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

9. Tương tự như bước 8 ở kế trên, định danh, thống kê diện tích và điều chỉnh các chi tiết cho tầng 2 để có kết quả như hình 5.B.II.12

Hình 5.B.II.12

III. Sản sinh hình phối cảnh ngòai 1. Về lại tầng trệt, Click vào View/Camera như hình vẽ 5.B.III.1 để có kết quả như hình 5.B.III.2

Hình 5.B.III.1 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.III.2 2. Kết quả đạt được sau khi điều chỉnh khung hình và dấu cột (View/Visiblity-Graphics … trong cột menu) sẽ có kết quả như hình 5.B.III.3

Hình 5.B.III.3

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

3. Điều chỉnh vị trí của Camera (trên mặt bằng trệt) để có kết quả như hình 5.B.III.4. Chú ý ở tiền sảnh chưa có lối vào, bước kế tiếp chúng ta sẽ thiết kế.

Hình 5.B.III.4 4. Làm theo hướng dẫn ở hình 5.B.III.5 để có thêm 2 mặt đứng phụ

Hình 5.B.III.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

5. Kích họat mặt đứng Elevation 1 – a để có kết quả như hình 5.B.III.6

Hình 5.B.III.6 6. Chọn bức tường (lúc này con trỏ có hình tròn), vẽ một hình tứ giác vuông góc (lúc này con trỏ có hình vuông) như hình 5.B.III.7 (kích thứơc chính xác không quan trọng) chấp nhận phần cảnh báo để có kết quả như hình 5.B.III.8

Hình 5.B.III.7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.III.8 7. Esc 2 lần và click trái chuột vào hình tứ giác mới vẽ 8. Click trái vào 2 mũi tên (màu xanh) của 2 cạnh bên để có kết quả như hình 5.B.III.9 (mỗi lần click sẽ 4 đưa về vị trí mới với 1 đọan phù hợp với khỏang cách Osnap theo chiều mũi tên)

Hình 5.B.III.9 9. Click trái vào tứ giác và làm theo hình 5.B.III.10

Hình 5.B.III.10

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

10. Làm theo hình 5.B.III.11 để hiệu chỉnh chiều cao của lổ cửa.

Hình 5.B.III.11 11. Kích họat phối cảnh ngòai 1 đề có kết quả như hình 5.B.III.12

Hình 5.B.III.12

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

12. Lập lại từ bước 5 đến bước 10 cho mặt đứng phụ Elevation 2 – a 13. Kích họat 3D trong 3Dviews để có kết quả như hình 5.B.III.13

Hình 5.B.III.13 14. Kích họat mặt dứng hướng đông (South) 15. Lập lại từ bước 5 – buớc 10 để có kết quả như hình 5.B.III.14

Hình 5.B.III.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

IV. Chuẩn bị để in sơ phác 1. Click trái vào View/Sheet và OK trong hộp thọai mới xuất hiện để có kết quả như hình 5.B.IV.1

Hình 5.B.IV.1 Revit Architecture cung cấp cho chúng ta một mẫu bản vẽ. Tuy không phù hợp, nhưng trong giai đọan này chúng ta tạm chấp nhận. Sau này chúng ta sẽ học cách định dạng một mẫu bản vẽ đáp ứng từng yêu cầu riêng biệt sau. 2. Click trái + Giữ phím trái + Rê sang bản vẽ thành phần Mặt bằng trệt để có kết quả như hình 5.B.IV.2

Hình 5.B.IV.2

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

3. Làm tương tư như buớc 2 với các thành phần Thống kê phòng và Phối cảnh ngòai để có kết quả như hình 5.B.IV.3

Hình 5.B.IV.3 4. Click phải vào A 101 Unnamed và làm theo hình 5.B.IV.4 để có kết quả như hình 5.B.IV.5

HÌnh 5.B.IV.4

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.IV.5 5. Lập lại từ bước đến bước 4 để có 2 bản vẽ còn lại như hình 5.B.IV.6 và 5.B.IV.7

Hình 5.B.IV.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.IV.7 6. Bản thống kê trải dài từ trên xuống dưới rất khó phân biệt và không thể biết được diện tích mỗi tầng. Kích họat “Thong Ke Phong” trong thư mục Schedule/Qualtitie thuộc Project Browser. Click phải và chọn Element Properties và làm theo hứơng dẫn trong hình 5.B.IV.8 dưới đây để có kết quả như hình 5.B.IV.9.

Hình 5.B.IV.10

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.IV.11 7. Xem lại trong tầng trệt chúng ta vẫn chưa thống kê khu vực tiền sảnh. Nhưng nếu chúng ta áp dụng như đã học thì sẽ nhận lới cảnh báo phía dưới phải màn hình và không thể tạo lập đuợc Room Tag này.

Hình 5.B.IV.12 8. Nhấn Esc 2 lần và bấm Ctrl + Z để trở lại trạng thái truớc khi dung lệnh Room. 9. Trong “Room and Area” Tab, Click vào Settings và làm theo hứơng dẫn như trong hình 5.B.IV.13 dưới đây

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.IV.13 10. Làm như các buớc ở phần I, để có kết quả như hình 5.B.IV.14a và kiểm tra bảng thống kê trong hình 5.B.IV.11 phòng tầng trệt với hình 5.B.IV.14b dưới đây

Hình 5.B.IV.14a

Hình 5.B.IV.14b

V. Phân tích diện tích thiết kế Phân chia diện tích theo công năng Để việc trình bày về diện tích được minh bạch, chúng ta sẽ ký hiệu màu (tùy ý) theo 3 phần • Màu 1 (màu cam) cho diện tích sử dụng • Màu 2 (xanh lá) cho diện tích phụ • Màu 3 (màu vàng) cho diện tích giao thông 1. Click vào Settings/ColoeFill Scheme để có hộp thọai xuất hiện như hình 5.B.V.1

Hình 5.B.V.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Click vào từng ô màu sẽ hiện Revit Architecture một hộp thọai khác để chọn màu 2. Click vào “Color Scheme Legend” trong Room and Area và di chuyển chuột qua Drawing Area, và định vị vị trí của bảng bằng Click. Sau đó điều chỉnh lại hình dáng như khi lam Schedule, chúng ta sẽ có kết quả như hình 5.B.V.2 dưới đây

Hình 5.B.V.2 3. Revit Architecture còn cho phép người sử dụng tô màu theo nhiều mục đích khác nhau như trong hình dưới đây

Hình 5.B.V.3 4. Kích họat tầng trệt, Click vào nút Area Plan trong “Room and Area” Tab. Chọn các phần trong hộp thọai theo hứơng dẫn trong hình 5.B.V.4 và Click OK. Click Yes trong bảng xuất hiện để kết quả như hình 5.B.V.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

Hình 5.B.V.4

Hình 5.B.V.5 Trong hình 5.B.V.5 chú ý 2 điểm sau : • Cũng là mặt bằng tầng trệt, nhưng bây giờ thuộc thư mục Area Plans (Gross Building). Mặt bằng này chỉ dùng để phân tích diện tích mà thôi • Chung quanh mặt ngòai của tường bao xuất hiện các đường liên tục màu xanh gọi là Area Boundary 5. Click vào nút Area trong “Room and Area” Tab và đưa vào trong mặt bằng trệt. Định vị và Click để có diện tích tòan bộ. Xem hình 5.B.V.6 dưới đây

Hình 5.B.V.6 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

So sánh diện tích các phòng ở tầng trệt với diện tích vừa tính ở trên, chúng ta thấy có sự chênh lệch khá lớn là 35 m2 (447 – 412). Khỏang chênh lệch chính là diện tích chiếm chổ trên mặt bằng của các bức tường xây 6. Người sử dụng có thể tạo nên những cách tính mới, nhưng truớc khi vào buớc 4 trong phần này thì Click vào Settings trong “Room and Area” Tab. Trong hộp thọai xuất hiện chọn theo sự hứơng dẫn trong hình 5.B.V.7 để tạo Revit Architecture cách tính mới

Hình 5.B.V.7 7. Tiếp tục buớc 4 ở trên, nhưng sẽ chọn tên vừa mới đặt ở buớc 6

Hình 5.B.V.8 8. Click nút Area Boundary để tạo lập các duờng biên của diện tích cần tính. 9. Click nút Area để có diện tích xuất hiện trên mặt bằng.

C. Bài tập I. Bài tập lý thuyết STT

CÂU HỎI

TRẢ LỜI Đ S

1 2

Để định dạng một bảng thồng kê người sử dụng sử dụng lệnh Format Không thể xuất hiện bảng thống kê riêng phần cho mỗi mặt bằng

3

Phải vào lệnh Edit để điều chỉnh kích thứơc của các cột trong bảng thống kê Màu sắc trên phần Legend hòan tòan có thể thay đổi bằng lệnh color

4 5 6

Mỗi lần thay đổi thiết kế người sử dụng đều cần phải lập một bảng thông kế mới Lệnh Area và lệnh Room có thể hóan đổi cho nhau được

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

Nguyễn Phước Thiện

Chương 5 : Diện tích thiết kế

7 8

Người sử dụng không can thiệp số liệu của lệnh Area Boundary Không thể dùng lệnh Room cho các không gian không khép kín

9 10

Chỉ truy nhập được thông tin về diện tích mà thôi Người sử dụng có thể cho xuất hiện thứ tự các cột theo ý muốn.

II. Thảo luận Lệnh Opening và Edit Profile để điều chỉnh hình dáng mặt đứng của một bức tường có giá trị như nhau? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ HỌC XONG CHƯƠNG 5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 HỆ KẾT CẤU CỦA CÔNG TRÌNH

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Chương 6 Hệ kết cấu của công trình

I. Giới thiệu

A. Mở đầu

Sau giai đọan hòan chỉnh Concept, người thiết kế bước sang giai đọan Develop. Trong giai đọan này, ngừơi thiết kế kiến trúc sẽ đề nghị phương án kết cấu và vật liệu xây dựng. Trong chương này sẽ giới thiệu về các đề nghị một hệ kết cấu bê tông cốt thép cho công trình. Hơn nữa, chương này cũng sẽ giới thiệu yiếp tục một số công cụ nữa trong Revit Architecture để người sử dụng thuận tiện trong quá trình làm việc của mình.

II. Kết quả đạt được

Sau khi hòan tất chương này, ngừơi học sẽ hiểu và làm được những công việc liên quan như : • Thiết kế một hệ dầm cho công trình • Thiết kế các bản sàn

B. Nội dung I. Thiết kế hệ dầm

1. Về lại tầng trệt để thiết kế hệ dầm 2. Điều chỉnh lại hệ lưới cột và cột theo hình 6.B.I.1 Chỉ còn lại 8 trục theo số - dời 2 cột từ trục 2 (củ) sang trục 2 (mới) + 2 cột từ trục 9 (củ) sang trục 8 (mới)

Hình 6.B.I.1 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

3. Để bớt rối rắm trên hình vẽ, chúng ta làm theo những bước dưới đây để tạm thời làm biến mất những chi chú về các phòng chức năng : chọn View/Visibility Graphic và làm theo hình 6.B.I.2 để có kết quả như hình 6.B.I.3

Hình 6.B.I.2

Hình 6.B.I.3 4. Tương tự như từ bước 3 đến buớc 6 của chương trước (thiết kế cột) để có dầm 200 x 300 (chọn Beam trong Design Bar/Structure – Load – Structural – Framing – Concrete – M_Concrete-Rectangular Beam – Properties – Edit/New – Duplicate – 200 x 300 mm – OK – điều chỉnh b = 200, h = 300 – OK 2 lần – xem hình 6.B.I.4

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Hình 6.B.I.4 5. Chọn Grid – dùng cách chọn window để chọn tất cả lưới – click nút Finish 6. Không thấy thay đổi trên mặt bằng – Sở dĩ như vậy do tất cả mặt trên của dầm đều nằm dưới cao độ của tầng trệt (là tầng mà ta muốn đưa hệ thống dầm vào làm dầm giằng) 7. Kích hoạt 3D để thấy thay đổi như hình 6.B.I.5

Hình 6.B.I.5 Nếu kết quả của bạn không xuất hiện hệ thống cột như hình 6.B.I.6, thì bạn có làm cho hệ thống này xuất hiện được không ? (nếu không thì xem lại bước 2 của phần này) 8. Click vào mặt bằng tầng sân vườn sẽ có kết quả như hình 6.B.I.6 và bỏ các dầm không cần thiết để có kết quả như hình 6.B.I.6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Hình 6.B.I.6 9. Chú ý là dưới 3 bức tường của phần lồi (khỏang giữa trục B và C của đọan 3-6) ra chưa có dầm móng, bước dưới đây chúng ta sẽ bố trí thêm 3 dầm) 10. Về lại tầng trệt, làm như hướng dẫn ở hình 6.B.I.7

Hình 6.B.I.7 (Sẽ giải thích phần Make Wall Bearing sau) Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

11. Tạo nên một mặt cắt ngang để so sánh kết quả với hình 6.B.I.8 dưới đây

Hình 6.B.I.8 12. Về lại mặt bằng cao độ sân vườn. Chọn một dầm bất kỳ, Click chuột phải và chọn Select All Instances để có kết quả là tất cả các dầm đều được chọn – xem hình 6.B.I.9

Hình 6.B.I.9

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

13. Tất cả các dầm đều được chọn. Làm theo hình 6.B.I.10 để copy tòan bộ dầm lên các tầng trên. Về lại 3D để xem kết quả. Delete các dầm thứa để kết quả như hình 6.B.I.11

Hình 6.B.I.10 a

Hình 6.B.I.10 b

Hình 6.B.I.11

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

II. Thiết kế nền, sàn và trần

Trong phần này, chúng ta sẽ thiết kế nền dày 450 cho tầng trệt, sàn dày 100 cho các tầng 1. Về lại tầng trệt và tạm thời làm biến mất các Door tag và Window tag (xem lại bước 3 của thiết kế dầm ở ngay phần trên) 2. Click vào Floor trong Basic và làm theo hình 6.B.II.1

Hình 6.B.II.1 Sau khi chọn các tường ngòai của công trình (ý nghĩa là các giới hạn của nền tầng trệt) gồm 16 bức tường chọn nút Finish Sketch, Click vào nút Yes nếu có một cảnh báo hiện ra, trên màn hình sẽ trở lại mặt bằng và chúng ta sẽ thấy không có gì thay đổi 3. Click vào mặt cắt và di chuyển chuột tới vị trí của cao độ tầng trệt để thấy sự thay đổi như hình 6.B.II.2

Hình 6.B.II.2

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

4. Click vào nền để chọn làm đối tượng cho việc điều chỉnh (edit) các yêu cầu cho bước kế tiếp 5. Để tạo một nền mới với dộ dày là 450 mm làm theo thứ tự hướng dẫn dưới đây. Theo hình 6.B.II.3 dưới đây để đặt tên

Hình 6.B.II.3 Sau thao tác số 6, tiếp tục các thao tác theo hình 6.B.II.4 để điều chỉnh độ dày của nền

Hình 6.B.II.4 Chú ý : • Kích thước của dầm, cột chiều dày sàn trong sách này chỉ có tính các minh họa với mục đích chuyển giao thông tin sử dụng phần mềm nên chuyện đúng sai đối với thực tế sẽ không đặt ra ở đây. •

Trong thực tế sử dụng. Đây là giai đọan mà người chủ trỉ thiết kế bắt đầu ứng dụng lệnh Worksets để tạo điều kiện làm việc theo nhóm (lệnh này sẽ hứơng dẫn cho người làm thiết kế kiến trúc trong những chương kế tiếp)

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Tương tự như phần cột, để cho nền vừa mới tạo lập hiện hình thành màu đen (Black – Solid) chúng ta làm theo hướng dẫn trong hình 6.B.II.5

Hình 6.B.II.5 6. OK them 2 lần nữa và xem sự thay đổi trên hình 6.B.II.6

Hình 6.B.II.6 7. Về lại mặt bằng trệt để hiệu chỉnh hình dáng của nền trên mặt bằng 8. Trên mặt bằng tầng trệt, di chuyển chuột đến một trong các bức tường ngòai để chọn chi tiết nền vừa tạo lập (nếu không chọn được ngay thi cứ bấm liên tục phím Tab trên bàn phím cho đến khi thấy tên của chi tiết muốn chọn hiện lên thì click trái chuột – vật thể được chọn sẽ trở thành màu đỏ).

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

9. Sau khi chọn được vật thể, Click vào nút Edit như hình 6.B.II.7 dưới đây

Hình 6.B.II.7 10. Màn hình trở nên mờ, chỉ còn hiện rõ đường bao màu Cyan của nền, Design bar chỉ còn lệnh Sketch của nền mà thôi. Zoom lớn khu vực lối vào chình của công trình (Click chuột phải và chọn Zoom In Region) và làm theo hứơng dẫn như hình 6.B.II.8 dưới đây :

Hình 6.B.II.8 Một đường bao của một nền không được cắt nhau (tại một điểm không được có 3 lines). Trong những chương tới chúng ta sẽ gặp rất nhiều trường hợp này. Người sử dụng nên chú ý để khi có những cảnh báo như vậy thì cứ click nút Continue để khắc phục. Trong những chương sắp đến, chúng ta sẽ chia nền thành 2 phần riêng biệt : trong và ngòai. Nguyên tắc trong ngòai của Revit Architecture rất quan trọng. Nếu tôn trọng người sử dụng sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian. Tuy nhiên, trong sách này tác giả muốn cho người học có nhiều cơ hội luyện tập nên chấp nhận vi phạm nguyên tắc này. Hơn nữa, trong thực tế thiết kế, vi phạm nguyên tắc này của Revit Architecture là điều vẫn thương xảy ra.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Sau khi làm xong thao tác 6, chúng ta thấy ở điểm của thao tác 3 và 6 là 2 điểm giao nhau. Làm theo hướng dẫn như hình 6.B.II.9 để khắc phục điều này

Hình 6.B.II.9 a

Hình 6.B.II.9 b

11. Về lại mặt cắt để xem kết quả như hình 6.B.II.10

Hình 6.B.II.10 12. Chúng ta hòan tòan có thể ứng dụng những thao tác như vừa rồi để thiết kế các sàn cho tầng 1 và 2. Tuy nhiên, chúng ta có thể dùng phương pháp đã học rồi thì sẽ nhanh hơn. Đó là phương pháp Copy To ClipBoard và Paste Align (Select Levels By Names) trong cột lệnh Edit. Sau khi Paste xong chúng ta đặt tên (Sàn BTCT dày 100) và điều chỉnh độ dày 100 như bước 5 và 6 ở trên để có kết quả như hình 6.B.II.11 dưới đây

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Hình 6.B.II.12 13. Dùng phương pháp như trong bước 10 ở ngay trên để điều chỉnh lại hình dáng của các sàn. Trong bước kế tiếp, chúng ta sẽ sử dụng lệnh Align trong quá trình Edit hình dáng một sàn để có kết quả nhanh hơn. Kích họat mặt bằng tầng 2 14. So sánh kết quả với hình 6.B.II.13. Nếu có một hộp thọai xuất hiện bạn cứ Click nút OK.

Hình 6.B.II.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Chúng ta chú ý trong khỏang ô C4C5D4D5 ở tầng 1 không có sàn vì đây là khỏang thông tầng. Trong những bứơc tiếp theo chúng ta sẽ đục thủng tấm sàn này để tạo khỏang thông tầng này. Về tại tầng 1 15. Click vào Opening>> trong Tab Modelling để chọn Vertical Opening, di chuyển con trỏ tới mặt ngòai các tường bao và chọn tấm sàn ở tầng 1. Tiếp tục làm theo hướng dẫn trong hình 6.B.II.15

Hình 6.B.II.15 So sánh kết quả với hình 6.B.II.16 dưới đây

Hình 6.B.II.16

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

16. Tiếp tục làm như bước 15 để cắt sàn tầng 1 và tầng 2 ở ngay ô cầu thang. Sau khi cắt tạo thêm một mặt cắt ở ô cầu thang để so sánh kết quả với hình 6.B.II.17

Hình 6.B.II.17 Trong các bước kế tiếp chúng ta sẽ tạo một Ramp cho lối vào sảnh chính trong ô trục ngang A và B, trục dọc 3 và 4. Kích họat cao độ sân vườn và Zoom In Region khoảng vùng trục này 17. Click Ramp trong Tab Modelling của Design Bar và làm theo hứơng dẫn như trong hình 6.B.II.17 và OK 2 lần

Hình 6.B.II.18

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

18. Trên mặt bằng sân vườn làm theo hướng dẫn như hình 6.B.II 19 dưới đây

Hình 6.B.II.19 a

Hình 6.B.II.19 b

19. Click vào nút Finish Sketch để có kết quả như hình 6.B.II.20. (Có thể tiếp tục Click vào Phối cảnh ngoài trong 3D để thấy kết quả cụ thể hơn)

Hình 6.B.II.20 a

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

Hình 6.B.II.20 b

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

20. Trong hình phối cảnh xóa 2 lan can và click vào Ramp và làm theo hình 6.B.II.21 dứơi đây

Hình 6.B.II.21 21. So sánh kết quả với hình 6.B.II.20 b để thấy sự thay đổi hình dáng của Ramp Trong bước kế tiếp, chúng ta thay đổi 1 cạnh của Ramp từ đường thẳng sang đường cong để việc xe lên xuống dễ dàng hơn. Kích họat cao độ sân vườn 22. Click vào Ramp để chọn, click nút Edit và làm theo hướng dẫn như trong hình 6.B.II.22 dưới đây

Hình 6.B.II.22 a Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

Hình 6.B.II.22 b 16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Điểm 4 trong hình 6.B.II.22a là điểm Midpoint. Sau khi kết thúc thao tác 11, Click vào Finish Sketch để xem kết quả trên mặt bằng. Dùng lệnh Mirror để tạo thêm Ramp dốc thứ hai và về lại phối cảnh ngòai để so sánh kết quả với hình 6.B.II.20.

Hình 6.B.II.23 23. Double Click để kích họat mặt bằng tầng 2. Chọn Ceiling trong tab Modeling. Chọn nút Properties bên cạnh ô Type Selector và chọn các thông số theo hình 6.B.II.24

Hình 6.B.II.25

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

24. Di chuyển chuột đến các bức tường sẽ thấy các đường biên của phần Room Area mà chúng ta đã tạo lập trong chương 3 sáng lên. Click liên tục các không gian cho đến khi hòan thành. Click vào Section 1 và 2 để xem kết quả như hình 6.B.II.26 dưới đây

Hình 6.B.II.26 a

Hình 6.B.II.26 b

Bạn có thể dùng lệnh Camera để quan sát nội thất sau khi thiết kế xong trần. Trong các bứơc kế tiếp chúng ta thiết kế các bậc tam cấp cho 3 lối vào, các ban công ở tầng 1 và 2 25. Kích họat mặt bằng tầng trệt. vào Floor dưới thư mục Families của phần Project Browser. Xem hình 6.B.II.27

Hình 6.B.II.27

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

26. Click phải vào nền mới xuất hiện (có thể là tên Generic Nen day 451) và chọn Propeties 27. Làm theo hứơng dẫn (tương tự như buớc 5 ở trên) như hình 6.B.II.28 dưới đây

Hình 6.B.II.28 Và như bước 5, trong structure của bảng Type Properties điều chỉnh dộ dày là 150. Sau đó OK 2 lần để trở lại tầng trệt và Zoom lớn khu vực lối vào chính 28. Kích họat lệnh Floor (trong Tab Basic hay Modeling của Design Bar). Trong Sketch vẽ hình dáng của sàn như hình 6.B.II.29

Hình 6.B.II.29 29. Vào Floor Properties để thay đổi cao độ sàn như hình 6.B.II.30

Hình 6.B.II.30 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Như những bứơc trước, chúng ta thấy cao độ của một Floor khi được tạo lập luôn luôn có mặt trên trùng khớp với cao độ tầng. Trong trường hợp này chúng ta sẽ làm 2 lớp nền 150 để thiết kế tam cấp, nên chúng ta cho bậc thức nhất thấp hơn cao độ tầng trệt là 300 Click OK và Finish Sketch. Kết quả ở mặt cắt như hình 6.B.II.31 dưới đây

Hình 6.B.II.31 30. Tiếp tục làm bậc cấp thứ hai theo kích thứơc trong hình 6.B.II.32a đề có kết quả như hình 6.B.II.32b

Hình 6.B.II.32 a

Hình 6.B.II.32 b

31. Làm tương tự cho bậc tam cấp của 2 lối vào bên với kích hức và hình dáng bậc 1 và bậc 2 như hình 6.B.II.33 dưới đây

Kích thuớc bậc thứ nhất

Kích thước bậc thứ nhì Hình 6.B.II.33

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Xem lại phối cảnh ngòai để kiểm tra kết quả như hình 6.B.II.34 dưới đây

Hình 6.B.II.34 Trong những buớc kế tiếp chúng ta tiếp tục hiệu chỉnh Floor của tầng 1 và tầng 2 để tạo thêm phần Balcon ở 2 mặt bên 32. Về tầng 1 rồi tầng 2 và chọn sàn để hiệu chỉnh hình dáng và kích thuớc theo hình 6.B.II.35a. Kiểm tra kết quả hình phối cảnh như hình 6.B.II.35 b

Hình 6.B.II.35 a

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

Hình 6.B.II.35 b

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Chúng ta tiếp tục tạo một sàn ở tầng mái, đục thủng để tạo đáy của hệ thống thóat nuớc. Kích họat tầng mái để tạo một sàn vươn ra khỏi từơng 1 đọan là 800 33. Kich vào lệnh Floor trong Modeling và làm theo hình 6.B.II.36 sau đó click Finish Sketch. Dùng phối cảnh để kiểm tra kết quả công việc

Hình 6.B.II.36 34. Cũng trên cao độ mái, dùng lệnh opening để bỏ phần sàn nằm phía bên trong công trình. Kiểm tra lại kết quả ở mặt cắt. Xem hình 6.B.II.37

Hình 6.B.II.37 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Ở mặt cắt chúng ta thấy độ vươn ra (overhang) của mái hơi lớn, Chúng ta xóa mái cũ để thiết kế lại với độ vuơn ra (Overhang) là 300 35. Truy cập vào lệnh Roof/ByFoot Print và làm theo hướng dẫn như hình 6.B.II.38

Hình 6.B.II.38 Click nút Ok rồi Nút Finish Sketch và xem lại kết quả trên mặt cắt. Trong những chương sau, chúng ta sẽ nghiên cứu từng chi tiết kiến trúc riêng biệt để hiểu sâu hơn. Trong những buớc kế tiếp, chúng ta sẽ thiết kế các thành chéneau và lan can cho các ban công. 36. Về lại mặt bằng mái và làm theo hứơng dẫn như trong hình 6.B.II.39

Điều khiển Properties của tường

Dùng phương pháp chọn vật thể tạo tường Hình 6.B.II.39

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

Thực hiện cho xong tất cả các tường chung quanh chéneau. Để có được kết quả như hình 6.B.II.40 dưới đây

Hình 6.B.II.40 37. Kích họat tầng 2 và làm theo hứơng dẫn như hình 6.B.II.41 để vẽ lan can cho 2 ban công.

Hình 6.B.II.41 38. Trong Type Slector thay đổi lọai lan can bằng cách chọn lọai 900 Pipe. Copy to Clipboard 2 lan can mới thiết kế và Past Aligned xuống tầng 1. 39. Vẫn hiện hành ở tầng 2 vẽ lan can phía truớc để kết quả cuối cùng như hình 6.B.II.42

Hình 6.B.II.42 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 6 : Hệ kết cấu của công trình

C. Bài Tập I. Bài tập lý thuyết CÂU HỎI

STT 1 2

Dầm có thể được tạo lập bằng cách chọn Grid Door Tag được Revit Architecture quản lý bằng cách xếp vào Model

3 4

Có thể điều chỉnh thể hiện của mặt cắt cột hay dầm thông qua lệnh Edit Properties Có thể ký hiệu bê tông trên mặt đứng cột và mặt cắt cột khác nhau

5 6

Người sử dụng có thể điều khiển Profile của một sàn Khi thiết kế sai hình dáng của Floor, cần phải xóa đi để làm lại

7 8

Không thể điều chỉnh hình dáng của một mặt cắt cột được Hình thức của lan can trong Sketch phải là vòng khép kín

9

Có thể thay đổi độ dốc mái cũng như kích thứơc Overhang bằng lệnh Edit Properties Có thể copy Floor lên thành Ceiling

10

TRẢ LỜI Đ S

II. Thảo luận

Làm sao để vẽ một dầm có cạnh của tiết diện không song song với mặt đất ? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ HỌC XONG CHƯƠNG 6

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 HIỆU CHỈNH TƯỜNG BAO

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Chương 7 Hiệu chỉnh tường bao

I. Giới thiệu

A. Mở đầu

Từơng không chỉ có vai trò góp phần làm nên các không gian công năng mà còn có vai trò rất lớn trong việc tạo nên vẽ thẩm mỹ cho công trình. Vì vậy, trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu và thực hành chủ yếu về những lệnh có khả năng khác liên quan đến tường.

II. Kết quả đạt được

Sau khi học xong chương này, nguời học sẽ hiểu và thực hành được : • Cách thiết kế một bức từơng với nhiều lớp khác nhau • Cách thiết kế một bức tường với nhiều lọai vật liệu trên bề mặt • Tạo những chi tiết trang trí trên tường • Hiệu chỉnh hình dáng mặt đứng một bức từơng theo ý muốn Trứơc khi bắt đầu nội dung xin nhắc lại là xem kỹ và hiểu rõ phần lý thuyết trứơc khi thực hành

B. Nội dung I. Thiết kế tường

Đối tượng tường trong Revit được chia làm 3 lọai dựa vào những đặc điểm sau : • Basic Wall : chất liệu bề mặt đồng nhất • Stacked Wall : chất liệu bề mặt và chiều dày khác nhau theo chiều cao của tường • Curtain Wall : chất liệu bề mặt khác nhau cả về chiều cao lẫn chiều đứng. Cố gằng đừng hiểu Curtain Wall theo nghĩa đen vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng ứng dụng rất nhiều.

Basic Wall

Stacked Wall

Curtain Wall

Hình 7.B.I.1

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Để tạo nên một Stacked Wall, người sử dụng phải tạo các Basic Wall. Có bao nhiêu chất liệu trên bề mặt của Stacked Wall thì cần bấy nhiêu Basic Wall với chất liệu bề mặt tương ứng. Stacked Wall là tập hợp các Basic Wall theo chiều cao. Trong phần này chúng ta sẽ thiết kế tường bao của công trình như hình dưới đây :

Hình 7.B.I.2

Có 4 lọai tường trong hình trên : • Lọai số 1 là Basic Wall vì chất liệu không đổi trong tòan bộ bức tường có chiều dày hòan tòan bằng nhau (Lớp vữa tô ngòai dày 15 + Lớp gạch ống dày 200 + Lớp vữa tô trong dày 15) • Lọai số 2 là Stacked Wall gồm 2 lọai tường Basic Wall : Phần tường có bề mặt sơn nước ở phía trên và phần tường ốp đá ở dưới (Phần dưới : Lớp đá ốp mặt ngòai dày 30 + Lớp gạch ống dày 200 + Lớp vữa tô trong dày 15; Phần trên : như lọai số 1 phía trên) • Lọai số 3 tương tư lọai số 2 nhưng ở cao độ từ sàn tầng 2 trở lên chiều dày nhỏ hơn phần dưới (Phần dứơi tường dày 200; Phần trên (từ sàn 2 trở lên dày 100) • Lọai số 4 là Stacked Wall với các bề mặt lần lượt từ dưới lên là : ốp đá, gạch trần và sơn nước (tòan bộ dày 100) Dưới đây là các buớc thiết kế lần lượt 4 lọai tường trên (trong giai đọan này chúng ta chưa cần chú ý đến những chi tiết lồi lõm trên mặt tương hoặc đầu tường) 1. Về lại mặt bằng tầng trệt 2. Chọn bức tường ngang nằm giữa 2 trục A và B và Click vào nút Properties

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

3. Trong hộp thọai Element Properties Click vào nút Edit/New. Trong bảng Type Properties mới xuất hiện Click vào nút Edit trong phần Type Parameters để có hộp thọai Edit Assembly (nếu quên thì xem lại chương 3 phần điều chỉnh độ dày của tường) 4. Hảy theo dõi những giải thích cần thiết trong hình 7.B.I.3 cho bước này

Hình 7.B.I.3 • • • • • • • •

Total Height : toàn bộ chiều dày tường (nếu người sử dụng thêm vào chiều dày các lớp thì thông số này sẽ thay đổi) Sample Height : chiều cao ví dụ để ngừơi sử dụng chủ động so sánh được tỷ lệ trong phần Preview (xem giải thích nút Preview ở dưới) Nút số 1 – Insert : thêm 1 lớp cấu tạo của tường (ví dụ như lớp vữa tô) Nút số 2 – Delete : bỏ bớt 1 lớp cấu tạo Nút số 3 – Up : di chuyển lớp cấu tạo về phía ngọai thất Nút số 4 – Down : di chuyển lớp cầu tạo về phía nội thất Nút số 5 – Preview : xem trước các lớp cấu tạo Nút số 6 – View : xem trên mặt bằng hay mặt cắt

Chú ý : • Trong các lớp cấu tạo nên mặt cắt tường, mỗi lớp phải mang một chức năng • Có những lớp cần có chiều dày, có lớp bằng không • Có một số chi tiết trong hộp thọai sẽ không đề cập trong chương này, sẽ được đề cập đến trong những chương sau

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

• •

Nút số 6 tùy vào chi tiết kiến trúc cụ thể, người sử dụng có thể thấy truớc chi tiết đó với các góc khác nhau Có thể phóng lớn hay thu nhỏ hình Preview bằng cách Click phải để chọn

5. Thêm một lớp vữa tô ngòai bằng cách click vào nút Insert và làm theo hướng dẫn trong hình 7.B.I.4 dưới đây.

HÌnh 7.B.I.4 6. Làm tương tự nhưng ở thao tác số 5 chọn nút Down để có kết quả như hình 7.B.I.5

Hình 7.B.I.5 Chú ý : • Nếu click vào lớp nào thì bên hình Preview sẽ có sự thay đổi : lớp đó sẽ đổi màu. Nên Zoom lớn một khỏang để dễ kiểm sóat. • Đối với từơng, khi xem mặt đứng, phía bên trái là phía ngòai tường và ngược lại Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

7. OK ba lần và Zoom lớn bức tường vừa Edit sẽ không thấy thay đổi. Làm theo hình 7.B.I.6 để thấy sự thay đổi

Mức độ chi tiết của cấu tạo

Cách thể hiện nét trên bản vẽ Hình 7.B.I.6

Trong các bước dứơi đây, chúng ta sẽ tạo ra một Basic Wall với lớp ốp ngòai dày 20 8. Trong Project Browser, Click vào tất cả các dấu – trước các View, Schedule . . . để thu gọn lại danh mục sẽ có kết quả như hình 7.B.I.7. Click tiếp vào dấu + ở Families để có kết quả như hình 7.B.I.7b

Hình 7.B.I.7 Ngòai các hình ảnh của quá trình thiết kế, Project Browser còn chức các thông tin khác. Một trong những thông tin quan trọng đó là Families. Nếu Click vào dầu + trong Families, chúng ta

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

thấy tất cả các chi tiết kiến trúc được liệt kê ở đây. Trong phần này chúng ta sẽ đi truy nhập vào Families để tạo nên một lọai tường mới chưa xuất hiện trong Project. Click vào dấu + của Families chúng ta co kết quả như hình 7.B.I.8 a. Tiếp tục Click vào dấu + của Wall, chúng ta sẽ có kết quả như hình 7.B.I.8 b

Hình 7.B.I.8 a

Hình 7.B.I.8 b

9. Click phải vào “Tuong day 200, to hai mat” và chọn Duplicat sẽ xuất một tên mới là “Tuong day 200, to hai mat (2)”. Click phải vào tên mới và chọn Rename. Đổi tên thành “Tuong day 200, to hai mat, op da ngoai”. Đến đât kết quả sẽ như hình 7.B.I.9

Hình 7.B.I.9 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

10. Click phải vào tường mới và chọn Properties. Làm tương tư như khi thêm vào một lớp cấu tạo tường, chúng ta click vào nút Edit trong Structure. Điều chỉnh để có kết quả như trong hình 7.B.I.10 dưới đây

Hình 7.B.I.10 Để dễ phân biệt các vật liệu khác nhau trên mặt đứng của tường, chúng ta gán cho lớp đá ốp một ký hiệu Raster. 11. Click vào phần Material của lớp Finish 2 (5) sẽ có môt nút nhỏ hình … xuất hiện bên phải của ô này. Click vào nút này và làm theo hướng dẫn như hình 7.B.I.11 dưới đây

Hình 7.B.I.11

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

12. OK và chọn hình 3D trong 3D (Views) để vẽ thử một bức tường vừa tạo lập. So sánh kết quả với hình 7.B.I.12 dưới đây. Sau khi so sánh xong, xóa 2 bức từơng mới vẽ và trở lại mặt bằng trệt.

Tường dày 200, tô hai mặt

Tường dày 200, tô hai mặt, ốp mặt ngòai Hình 7.B.I.12

Dưới đây chúng ta sẽ dùng 2 lọai Basic Wall : Tường dày 200, tô hai mặt và Tường dày 200, tô hai mặt, ốp mặt ngòai để tạo ra một Stacked Wall (lọai tường ngòai được đánh số 2 như trong hình 7.B.I.2) 13. Tương tự như bước 8 và 9 ở trên, chúng ta truy nhập vào Stacked Wall của thư mục Wall trong phần Families của Project Browser rồi Click phải để tạo thêm một Stacked Wall tên là Tuong ngoai loai 2 14. Click phải và chọn Properties để Edit lại cấu tạo (hộp thọai Edit Essembly) như hướng dẫn dứơi đây : • Click vào nút Insert 2 lần • Khi lớp trên cùng được tô đậm, click vào nút Variable • Đổi phần trên (hàng thứ nhất từ trên trong hộp Type) bằng từơng gạch 200 tô hai mặt • Đổi phần dưới (hàng thứ hai) bằng tường gạch 200 tô 2 mặt ốp đá ngòai. Điều chỉnh chiều cao bằng 1250 • Chọn hàng thứ 3 click nút Delete, tiếp tục hang thứ 4 Sở dị chúng ta muốn lớp ốp luôn luôn cao 1250 (nền cao 450 + bệ cửa sổ cao 800) nên trong phần Height chúng ta chọn cố định chiều cao của tường 200, dày tô hai mặt, ốp đá ngòai là 1250. Phần tường dày 200 tô 2 mặt sẽ tùy thuộc vào chiều cao của tường trong quá trình thiết kế. Chú ý : • Trong phần chiều cao của Stacked Wall luôn luôn có một biến. • Trong hình Preview, do chung ta đặt chiều cao ví dụ (Sample) là 6000, nên có thể phần này sẽ không tỷ lệ chính xác với chiều cao thực tế trong quá trình thiết kế.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Xem kết quả có giống như hình 7.B.I.13 dưới đây không?

Hình 7.B.I.13 15. OK 2 lần và trở về mặt bằng tầng trệt. Chọn 3 bức tường ở khu đón (giữa 2 Ramp) và thay đổi sang Stacked Wall Tuong ngoai loai 2 ở Type Selector. Kích họat Phoi canh ngoai để xem sự thay đổi. Xem hình 7.B.I.14 và so sánh với hình 7.B.II.23.

Hình 7.B.I.14

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Chú ý : kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả. Những buớc kế tiếp dưới đây sẽ thiết kế tường lọai 3 như trong hình 7.B.II.2. Đây cũng là một lọai Stacked Wall nhưng gồm 3 phần từ dưới lên là : Tương 200 ốp mặt ngòai, Tường 200 và tường 100. Chúng ta phải Edit tuong 100 có thêm 2 lớp vữa. 16. Điều chỉnh lại tường dày 100 tô hai mặt để có thêm 2 lớp vữa dày 15 17. Tạo một Stacked Wall mới đặt tên là tường ngòai lọai 3 với các thông số như trong hình 7.B.I.15

Hình 7.B.I.15 Chú ý : • Phần tường dày 100 là phần mới thềm vào từ Tường ngòai lọai 2 • Trong Sample Height chúng ta quy định là 9900 tương đương với chiều cao thực của công trình • Chiều cao của phần từơng 100 (trên cùng) là Variable Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

• •

Khi kết hợp các Basic Wall thành Stacked Wall, các Core Centerlien thường trùng nhau. Vì vậy, đối với tường 100, chúng ta phải di chuyển vào phía nội thất (mang dấu âm -, không dấu hoặc dấu dương + cho trường hợp ngước lại) một đọan là 50 Sở dĩ chúng ta điều chỉnh Sample Height cao 9900 để giống như tường thật ở công trình, như vậy chúng ta dễ kiểm sóat được tỷ lệ hơn

18. Về lại mặt bằng để thay đổi tất cả tường ngòai (trừ 3 tường ở phần đón + 3 tường nằm giữa 2 trục A và B) để thành tường ngòai lọai 3. Kết quả sẽ như hình 7.B.I.16 dưới đây

Hình 7.B.I.16 Chú ý : Nếu không thấy thay đổi trên hình phối cảnh, có khả năng là các tường không theo đúng chiều. Bạn về lại mặt bằng trệt và click vào các bức tường : cặp mũi tên ngược chiều nhau nằm ở cạnh tường nào thì có là mặt ngòai Kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả. Chúng ta tiếp tục thiết kế tường ngòai lọai 4 như trong hình 7.B.II.2. Tường ngòai lọai 4 cũng là Stacked Wall với các lọai tường tính từ dưới lên trên như sau : tường dày 200 tô hai mặt, ốp mặt ngòai; tường 200 tô 2 mặt ốp gạch mặt ngòai; tường 100 tô hai mặt. Do chưa có tường 200 tô hai mặt ốp gạch mặt ngòai, nên trước khi thiết kế Stacked Wall lọai 4, chúng ta cần phải thiết kế lọai tường này 19. Click phải Basic Wall trong Design Bar/Families để Duplicate Tuong 200 to hai mat op da ngoai và đạt lại tên Tuong Day 200 To hai mat op gach ngoai.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

20. Click phải vào tuờng mới để chọn Properties để thay đổi lớp ốp ngòai thành gạch. Buớc này hòan tòan như bứơc 11 trên đây. Xem hình 7.B.I.17

Hình 7.B.I.17 21. Trong hộp thọai Material chọn Masony Brick và OK, xem hình 7.B.I.18

Hình 7.B.I.18

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Chú ý : các ghi chú trong hình 7.B.I.18 có ý nghĩa như sau : • Số 1 : Đây là một lọai vật liệu đã có sẵn trong phần mềm Revit. Trong chương kế tiếp chúng ta sẽ tạo ra những lọai vật liệu theo ý muốn mà trong phần mềm không có. •

Số 2 : Như đã nói ở trên, một vật liệu trong Revit phải gồm có 2 phần Raster và Vector. Phần số 2 là màu của tường khi chúng ta dùng lệnh Shading trong hình Vector. Màu này chúng ta có thể thay đổi theo ý muốn. Nhưng theo kinh nghiệm, chúng ta không nên thay đổi trực tiếp. Nếu muốn thay đổi chúng ta nên tạo ra một tên mới (bằng cách Click vào nút Duplicate ở phía dưới và đặt tên mới rồi hảy thay đổi)



Số 3 : đây là một mẫu hình Raster ở bề mặt của tường mà khi Render chúng ta sẽ thấy như thật.



Số 4 : đây là một mẫu hình Vector ở bề mặt của tường mà trong quá trình thiết kế phần Vector chúng ta sẽ luôn luôn thấy ở mặt đứng họăc phối cảnh. Mẫu hình được gọi là Pattern và trong trường hợp này sẽ có màu đen



Số 5 : đây là một mẫu hình Vector ở mặt cắt của tường mà trong quá trình thiết kế phần Vector chúng ta sẽ luôn luôn thấy ở mặt bằng hoặc mặt cắt. Pattern có màu đen

Tất cà các yếu tố 2, 3, 4 và 5 đều có thể thay đổi theo ý của người sử dụng. 22. Chúng ta OK thêm 2 lần nữa để về lại Drawing Area. 23. Click phải Stacked Wall trong Design Bar/Families để Duplicate Tuong ngoai lọai 3 và đặt lại tên Tuong ngoai loai 4. 24. Hightlight tường mới và Click vào Properties để điều chỉnh cấu tạo của Stacked Wall này. Các điều chỉnh này được trình bày như hình 7.B.I.19. Sau đó OK 2 lần để về lại Drawing Area.

Hình 7.B.I.19

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Chú ý : sở dĩ phải thay đổi chiều cao thành 6550 của từơng ốp gạch vì trong hình 7.B.I.2 chúng ta thấy từơng gạch lên đến bệ cửa sổ (5750 + 800 = 6550) 25. Về lại mặt bằng trệt và Zoom lớn phần từơng ngòai bền dưới trái và ghi kích thứớc chính xác (kích thuớc bây giờ đã thay đổi vì cấu tạo tường đã thay đổi) như hình vẽ 7.B.I.20

Hình 7.B.I.20 26. Click trái (Highlight) cửa sổ để điều chỉnh vị trí cửa sổ về ngay giữa tường. Lúc này các chữ số của kích thước trở nên nhỏ lại. Chúng ta click vào số 825 và đổi thành 1325 như hình 7.B.I.21. Nhấn phím Enter

Hình 7.B.I.21

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

27. Zoom lớn hớn nữa và dung lệnh Split để chia bức tường này (trên trục B từ và từ 1 đến trục 2) thành 3 đọan tường. Các vết cắt này các cửa 100. Xem hình 7.B.I.22.

Hình 7.B.I.22 Về lại phối cảnh và Click vào tường dưới cửa sổ để kiểm tra lại kết quả của lệnh Split. Xem hình 7.B.I.23

Hình 7.B.I.23 Trong hình phối cảnh chúng ta cũng phát hiện cửa sổ tầng 1 và 2 chưa thay đồi vị trí. Bạn hảy về tầng 1 và 2 đề thay đổi vị trí với cách làm như bước 26 ở trên. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Chú ý : kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả. 28. Highlight đọan tường này và vào Type Selector để thay đổi từ tường ngòai lọai 3 thành tường ngòai lọai 4. Kích họat hình chiếu mặt đứng phía nam để có kết quả sẽ như hình 7.B.I.24

Hình 7.B.I.24 29. Với cách làm tương tự như các buớc vừa rồi, chúng ta thay đổi ở mặt đứng chính, chúng ta có kết quả như hình 7.B.I.25 dưới đây

Hình 7.B.I.26 Chúng ta cũng có thể làm nhanh hơn bằng các sử dụng lần lượt các lệnh Mirror

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

30. Về lại phối cảnh 1, vào menu View Click chọn Visibility/Graphics để cho xuất hiện lại cột, kết quả sẽ như hình 7.B.I.27

Hình 7.B.I.27 Trong các buớc tiếp sau, chúng ta sẽ thay tương 200 bằng tương 300, tường 100 bằng tường 200. Vì tường 300 tô hai mặt chưa có nên chúng ta sẽ tạo lập trước Chú ý : kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả. 31. Tương tự như đã học tạo thêm 2 lọai : tường dày 300 tô hai mặt từ tường dày 200 tô hai mặt, tường dày 300 tô hai mặt ốp đá ngòai 32. Chọn tất cả các tường (Select All Instances) Stacked Wall Tuong ngoai loai 3 tạo thêm Stack Wall Tuong ngoai loai 5 với các thông số như hình 7.B.I.28 dưới đây

Hình 7.B.I.28

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

33. Chọn tất cả các tường (Select All Instances) Stacked Wall 4 tạo thêm Stacked Wall Tuong ngoai loai 6 với các thông số như hình 7.B.I.29 dưới đây

Hình 7.B.I.29 Trên hình phối cảnh chi tiết cột vẫn chưa bị che khuất. Nguyên nhân do chúng ta chưa hiệu chỉnh vị trí của tường và cột Chú ý : trong quá trình sử dụng Revit Architecture , chúng ta lần lần khắc phục lối suy nghĩ khi thiết kế bằng công cụ truyền thống. Sau khi thực hiện 1 lệnh luôn luôn dùng hình 3D để kiểm tra lại kết quả. Như trong trường hợp này chúng ta đang quan sát trên hình 3D thì phải dùng hình 2D để kiểm tra. Để tiếp tục các buớc kế tiếp, chúng ta kích họat mặt bằng tầng trệt và Zoom lớn ở phần góc dứơi trái 34. Dùng lệnh Align để di chuyển các từơng cho đúng vị trí với các cột. Xem hình 7.B.I.30

Trước lệnh Align

Hình 7.B.I.30

Sau lệnh Align

Về lại hình phối cảnh để xem kết quả Chú ý : Có thể bạn vẫn còn thấy cột, nhưng khi bạn Zoom lớn đi thì cột sẽ bị biến mất

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

35. Bạn kiểm tra lại từng tầng để có vị trí tường tương ứng với cột như bước trên. Về lại phối cảnh để xem kế quả như hình 7.B.I.31

Hình 7.B.I.31 Chú ý : kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả. 36. Điều chỉnh những bức tường ngòai với các Stack Wall Tuong ngoai loai 5 và 6 để có kết quả giống như hình 7.B.I.32 và hình 7.B.I.33 dưới đây

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Hình 7.B.I.32

Hình 7.B.I.33 Chú ý : Để tạo phối cảnh trục đo, truy nhập vào View/Orient để chọn hướng : hình 7.B.I.32 chọn theo hướng Tây Nam (Southwest), hình 7.B.I 33 chọn theo hướng Đống Bắc (Northeast) Kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả.

II. Trang trí tường Trong những bước kế tiếp chúng ta sẽ khóet lõm những đường rãnh trên mặt tường ngòai với kích thứơc tiết diện của các rãnh là 20 x 10. Chúng ta sẽ thực hiện điều này trên phối cảnh trục đo Southwest để dễ làm việc 1. Click vào Families trong File/New. Màn hình sẽ xuất hiện hộp thọai và chọn Profile như hình 7.B.II.1 a và b dưới đây :

Hình 7.B.II.1 a

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

Hình 7.B.II.1 b

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

2. Màn hình sẽ chuyển đến một Drawing Area mới. Click vào Setting/Project Units và chuyển các đơn vị đo lường như hình 7.B.II.2 a. Về lại bản vẽ và dung lệnh Line/Rectang để vẽ một hình chữ nhật ngay giữa 2 trục (xem hình 7.B.II.2 b) với kích thứơc 10 x 20 (kích thứơc của tiết diện rãnh mà chúng ta muốn khóet lõm trên tường).

Hình 7.B.II.2 a

Hình 7.B.II.2 b

3. Click vào nút Load Into Project (đem profile này vào trong đồ án mà chung ta đang thực hiện). Màn hình sẽ hiện lại như trưuớc khi làm bước 37. Vào lại Profile trong Families của Project Browser sẽ thấy một phần mới tên là Family 1. Click phải và chọn Rename để đổi trên là Tu giac 10x20 4. Click trái vào Wall Reveal trong Modeling/Hot Sweep của Design Bar và làm theo hình 7.B.II.3 dưới đây :

Hình 7.B.II.3 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

5. Trong bảng Type Properties, trong phần Type Parametre/Comstruction/Profile chọn tên Tu giac 10x20 và Ok 2 lần để trở lại Drawing Area. 6. Di chuyển đến tuờng ngòai phía tây để tạo rãnh như hình 7.B.II.4

Hình 7.B.II.4 Vị trí của rảnh vẽ được định vị chính xác trên mặt đứng. Về lại mặt đứng West. 7. Highlight rãnh vửa mới tạo và điều chỉnh kích thước như hình 7.B.II.5

Hình 5,B,I.5 8. Sau khi nhấn nút Enter trên bàn phím để chấp nhận khoang cách 800, tiếp tục dùng lệnh Array với các thông số như trên hình 7.B.II.6 để có tất cả là 6 đường rãnh (chú ý không cho kết quả Group với nhau).

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Hình 7.B.II.6 Nhấn nút Enter 1 lần rồi Esc 2 lần đề có kết quả như hình 7.B.II.8

Hình 7.B.II.8 Trong những bước kế tiếp chúng ta sẽ thêm 2 gờ chỉ ở đầu tường với tiết diện là 20x40

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

9. Tương tự như bước 37 và 38 ở trên, tạo ra một Profile tên là tứ giác 20x40 (chú ý đền mối lien hệ với tường) và Load Into Project để đồ án mà chúng ta đang thực hiện có sự hiện diện của Profile này. 10. Dùng phối cảnh trục đo Southwest để làm việc. Giống như bước 40 ở trên, nhưng thay vì chọn Wall Reveal thì chọn Wall Sweep, và Profile là tu giac 20x40. Xem hình 7.B.II.41

Hình 7.B.II.9a

Hình 7.B.II.9b

11. Tương tự làm cho tất cả các Stacked Wall để có kết quả như hình 7.B.II.10

Hình 7.BII.10 a

Hình 7.BII.10 b

Phần kế tiếp chúng ta sẽ điều chỉnh 3 hình dáng của lối vào khu đón

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

Chú ý : kết quả trên màn hình của bạn có thể khác hình dưới (không có lan can, cheneau …) nhưng sẽ không ảnh hưởng đến kết quả.

III. Hiệu chỉnh lối vào

1. Kích họat mặt đứng South và Zoom lớn khu vực giữa công trình. Chọn Openning mà chúng ta đã làm truớc đây và bấm nút Delete như hình 7.B.III.1

Hình 7.B.III.1 2. Click vào bức tường ở trục 1 và chọn nút Edit Profile ở Option Bar và vẽ Sketch theo hình 7.B.III.2

Hình 7.B.III.2

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

3. Tương tự như bước 49, tiếp tục hiệu chỉnh 2 bức tường trên trục 4 và 5 khu vực lối vào chính để có kết quả như hình 7.B.III.3 dưới đây

Hình 7.B.II.3 4. Gắn thêm các đường chỉ gờ tường để có kết quả cuối cùng như hình 7.B.III.4 như dưới đây.

Hình 7.B.III.4

IV. Kiểm tra thiết kế

Đến đây chúng ta có thể coi như đã chuẩn bị xong cho chương kế tiếp. Tuy nhiên Revit Architecture cung cấp cho người sử dụng một công cụ rất lợi hại. Đó Interference Check. Mục đích của lệnh này là giúp cho người sử dụng kiểm tra xem các vật tư đã đưa vào công trừơng có năm đúng vị trí hay không? Nếu nằm sau vị trí, Revit Architecture sẽ giúp người sử dụng phát hiện cụ thể là chi tiết nào để điều chỉnh.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

Nguyễn Phước Thiện

Chương 7 : Hiệu chỉnh tường bao

C. Bài Tập I. Bài tập lý thuyết CÂU HỎI

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Trên mặt đứng của Basic Wall có thể có nhiều lọai vât liệu Hiệu chỉnh vật liệu của từơng luôn luôn cần đến một vật liệu có sẵn trứơc khi truy nhập lệnh Kích thứơc của các lớp trong cấu tạo từơng luôn luôn phải khác không Stacked Wall là tập hợp các Basic Wall theo chiều dài

TRẢ LỜI Đ S

Template Reveal Family được sử dụng để hiệu chỉnh hình dáng mặt đứng của tường Lệnh Opening và Edit Profile có hiệu quả như nhau đối với từơng Trong cấu tạo của Stacked Wall, bất cứ chìêu cao của thành phần nào cũng có thể là biến số (variable) Muốn khóet lõm tường ta dùng lệnh Host Sweep Lệnh Wall Reveal có thể đồng thời làm cho nhiều bức tường Dùng lệnh Multi-Copy và Array các Reveal có hiệu quả hòan tòan giống nhau

II. Thảo luận

Làm sao để tạo những hốc tường hoặc kệ tường? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ HỌC XONG CHƯƠNG 7

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 VẬT LIỆU VÀ MÀU SẮC

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Chương 8 Vật liệu và màu sắc A. Phần mở đầu I. Giới thiệu tổng quan Trong chương này chúng ta sẽ học cách tạo ra các hình ảnh như hình chụp sau khi công trình đã hình thành (Photorealistic Image). Để làm được điều này chúng ta phải đi sâu vào 2 lĩnh vực : Chất liệu bề mặt của vật liệu xây dựng và ánh sáng (cả tự nhiên và nhân tạo) Ngòai ra chúng ta cũng nghiên cứu về bóng đổ (Shade) của công trình dưới ánh sáng tự nhiên với ngày giờ và địa điểm cụ thể. II. Mục đích của chương Giúp người sử dụng biết được • Tạo dựng các lọai phối cảnh • Diễn tả bóng đổ của công trình dưới ánh nắng mặt trời • Hiểu rõ về hiệu quả thị giác khi công trình được Render (lệnh làm cho công trình có hình ảnh giống như đã xây xong) dứơi sự tác động của ánh sáng (Raytrace) • Tạo lập các Photorealistic Image để giới thiệu với khách hàng

B. Nội dung I. Cách tạo lập các phối cảnh

Trong các chương truớc, chúng ta đã biết các thành lập một phối cảnh, nhưng chỉ ở mức tổng quan. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn để hiểu rõ lệnh phối cảnh của Revit được họat động như thế nào. Cũng như hình học họa hình, Revit Architecture đưa Revit Architecture 2 lọai phối cảnh chính : đẳng trắc (Isometric) và song song (parallel) •

Phối cảnh đẳng trắc được tạo lập bằng Icon 3D trên thanh công cụ. Trong View/Orient trên thanh Menu, người sử dụng có thể chọn các góc nhình khác nhau. Một câu hỏi đặt Revit Architecture là : có những góc nhìn đã được tạo lập trong Project Browser rồi, tại sao còn cần những góc nhìn này nữa ? Câu trả lời là : như chúng ta đã biết, các lệnh của Revit Architecture không phải luôn luôn họat động trong tất cả các tầm nhìn. Nếu chúng ta kích họat các mặt đứng, hoặc mặt cắt trong Project Browser thì các lệnh để tạo hình Render không bao giờ họat động. Vì vậy, khi cần Render những hình chiếu như vậy, người sử dụng cần đến những góc nhìn này thì tòan bộ các lệnh trong Rendering Bar mới họat động.



Phối cảnh song song do lệnh Camera trong View Bar tạo nên. Các phối cảnh này tùy thuộc vào điểm nhìn và điểm ngắm mà sẽ xuất hiện phối cảnh 2 điểm tụ hay 3 điểm tụ.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

1

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Trứơc tiên chúng ta tạo môt phối như đã thừơng làm 1. Mở lại bài tập đã hòan thành trong chương 7. Trên Drawing Area là mặt bằng tầng trệt 2.

3.

Di chuyển chuột về Phối cảnh 1 trong thư mục 3D View của Project Browser, Click phải và chọn Show Camera. Trên mặt bằng Camera sẽ hiện ra như hình 8.B.I.1 dưới đây.

Hình 8.B.I.1 Click vào nút Propeties sẽ có hộp thọai hiện ra như hình 8.B.I.2.

Hình 8.B.I.2 Một số tính chất có ý nghĩa như sau và ý nghĩa • Số 1 : độ xa của phối cảnh. Những vật thể gì nằm trong khỏang cách từ Camera đến khỏang cách này sẽ hiện ra trong hình 3D. Những gì nằm xa hơn sẽ không xuất hịên • Số 2 : cao độ của Camera. Revit đưa ra chiều cao mặc định là 1.750 (chiều cao thông thường theo mặt người). Chúng ta có thể điều chỉnh chính xác Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

2

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc



giá trị này. Tuy nhiên, theo thói quen nghề nghiệp, những người làm thiết kế kiến trúc điều chỉnh trực tiếp trong hình 3D) Số 3 : cao độ của điểm nhìn. Khả năng điều khiển và sử dụng cũng giống Camera.

Cả hai thông số Eye Elevation và Taget Elevation đều thay đổi khi chúng ta sử dụng lệnh Spin trong nhóm lệnh Dynamic View (xem hình 8.B.I.3

Hình 8.B.I.3 4.

Thông thừơng sau khi đặt một Camera và một Taget, Revit Architecture sẽ sản sinh Revit Architecture một phối cảnh. Tuy nhiên, hình ảnh đầu tiên này thường chỉ nhìn trong một phạm vi rất nhỏ. Chúng ta Click trái vào khung hình phối cảnh rồi di chuyển các nốt xanh (di chuyển chuột đến, Click trái + giữ phím trái, di chuyển chuột) để có hình đầy đủ. Xem hình 8.B.I.4

Hình 8.B.I.4 Kế tiếp dưới đây chúng ta sẽ tạo một mặt cắt phối cảnh 5.

Kích họat {3D} trong 3D Views của Project Browser. Di chuyển chuột về Drawing Area, Click phải chuột và chọn View Properties. Một hộp thọai xuất hiện, chọn Section Box rồi OK (như hình 8.B.I.5a), kết quả như hình 8.B.I.5b

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

3

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Hình 8.B.I.5a 6.

Hình 8.B.I.5b

Click vào khung lập phương mới xuất hiện, di chuyển các mũi tên để có các kết quả như các hình trong hình 8.B.I.6

Hình 8.B.I.6 Chú ý : để ý đến mũi tên cong ở góc của khối lập phương. Chúng ta có thể click vào mũi tên này và giữ phím trái rồi di chuyển chuột để có các mặt cắt với các góc độ tùy ý. II. Bóng đổ của công trình Bóng đổ của công trình dưới tác động chiếu sáng của mặt trời là một quá trình tính tóan bằng các phép tính dựa trên lý thuyết của môn vật lý kiến trúc. Hai yếu tố có tác động đến hình dáng bóng đổ là vị trí của công trình và thời điểm lúc công trình được chiếu sáng. Quá trình tính tóan khá phức tạp. Để đơn giản, khi vẽ tay bóng thừơng được quy ước là nghiên 45 độ so với đường thằng đứng hoặc ngang. Khi dùng Revit Architecture để thiết kế công trình, quy ước này có thể được áp dụng hay không tùy thuộc vào người sử dụng. Hơn nữa, Revit Architecture còn cung cấp một số công cụ để công trình có bóng đổ giống như trong thực tế, tại bất ký nơi đâu, tại bất cứ thời điểm nào. Nếu biết lợi dụng những công cụ này, người sử dụng sẽ có những kết luận rất chính xác khi thiết kế khối dáng công trình, các chi tiết che nắng cũng như nội thất. Theo kinh nghiệm, để khảo sát bóng đỗ của công trình, chúng ta nên chọn 8 thời điểm : lúc 9 giờ và 15 giờ của 4 ngày : Xuân phân, Hạ chí, Thu phân và Đông chí. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

4

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Dưới đây chúng ta tiếp tục dùng bài thực hành đã được tạo lập để nghiên cứu bóng đỗ. 1. Click họat phối cảnh 1 và làm theo hướng dẫn như hinh 8.B.II.8 để có kết quả

Hình 8.B.II.1 Revir cung cấp cho người sử dụng một công cụ làm thay đổi được sắc độ của bóng đổ. 2. Di chuyển về Drawing Area – Click phải và chọn View Properties. Làm theo hứơng dẫn để có sắc độ 30 như hình 8.B.II.2

Hình 8.B.II.2 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

5

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

So sánh 2 hình : 8.B.II.3a với sắc độ 20 và 8.B.II.3b với sắc độ 80 dưới đây

Hình 8.B.II.3a

Hình 8.B.II.3b

3. Chú ý là bóng đổ lên công trình là do mặt trời. Tùy thuộc vào thời gian và địa điểm xây dựng mà bóng đổ sẽ khác nhau. Nói cách khác tùy thuộc vào vị trí của mặt trời ở đâu mà có bóng đổ lên công trình tương ứng. Revit Architecture có một số giả định về vị trí mặt trời để người sử dụng tùy chọn như hình 8.B.II.4

• • • • • •

Hình 8.B.II.4 Sunlight from Top Right : ánh sáng mặt trời chiếu từ trên phải Sunlight from Top Left : ánh sáng mặt trời chiếu từ trên trái Summer Solstice : ánh sáng mặt trời vào ngày hạ chí Winter Solstice : ánh sáng mặt trời vào ngày đông chí Spring Equinox : ánh sáng mặt trời vào ngày xuân phân Fall Equinox : ánh sáng mặt trời vào ngày thu phân

4. Về lại mặt bằng trệt để đổ bóng và so sánh 2 phần trong hình dưới đây

Sunlight from Top Right

Sunlight from Top Left Hình 8.B.II.5

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

6

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

5. Khi đổ bóng trên mặt bằng chúng ta có thể quy định cho bóng in hình trên cao độ nào. Xem hình 8.B.II.6

Bóng tầng 1 đổ xuống cao độ tầng trệt

Bóng tầng 1 đổ xuống cao độ tầng một

Hình 8.B.II.6 6. Ngòai ra chúng ta có thể chọn địa điểm xây dựng công trình, thời điểm bóng đổ một cách chính xác theo kinh độ và vĩ độ. Revit cung cấp cho chúng ta cách chọn địa điểm cụ thể một địa phương trên thế giới như hình 6..II.7

Hình 8.B.II.7 Sau khi chọn đia điểm chúng ta Nhấn nút OK để chọn thời điểm bóng đổ Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

7

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

7. Chúng ta chọn thời điểm đổ bóng như hướng dẫn trong hình 8.B.II.8

Hình 8.B.II.8 8. Kích họat lại phối cảnh 1 và xem hình 8.B.II.9 dưới đây để so sánh bóng đổ của công trình trong cùng 1 ngày nhưng tại 2 thời điểm khác nhau.

Bóng đổ lúc 3 giờ chiều

Bóng đổ lúc 9 giờ sáng Hình 8.B.II.9

Từ chương 1 cho đến đây, chúng ta nghiên cứu chủ yếu là phần Vector. Từ đây cho đến hết chương này, chúng ta sẽ nghiên cứu phần Raster. Phần Raster trong thiết kế kiến trúc công trình thường được hiểu như là kết quả của “Render” và thừơng được gọi là “hình Render”. Thực ra trong Revit Architecture, Render là một lệnh để tạo ra các hình ảnh như trong thực tế mà con người thường nhìn thấy sự vật chung quanh mình. Đối với công trình kiến trúc, để sau khi Render có đươc một hình công trình như được chụp bằng máy ảnh cần phải chuẩn bị truớc yếu tố : • Hình ảnh thực (Photorealitic) của chất cảm bề mặt • Sự tác động của ánh sáng lên chất cảm bề mặt (Raytrace) Hai yếu tố này luôn luôn phải đi chung với nhau. Nếu không có ánh sáng thì mắt sẽ không nhận được hình ảnh gì cả. Nếu không có hình ảnh chất liệu bề mặt thì dưới ánh sáng mặt trời công trình chỉ là một màu xám (theo quy ước)

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

8

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Tuy nhiên nếu đã có chất cảm bề mặt và tác động ánh sáng mà chưa dùng lệnh Render Scene thì Revit Architecture cũng không sản sinh được cho chúng ta một hình ảnh như mong muốn. Vì vậy bước đầu chúng ta sẽ nghiên cứu về Render, kế tiếp sẽ nghiên cứu về ánh sáng (Raytrace) và cuối cùng là chất cảm bề mặt.

III. Render

Trước khi Render, chúng ta cần phải thiết lập một môi cảnh (Scene) với giả thiết rằng đây sẽ là môi cảnh mà công trình sẽ tồn tại. Để thiết lập một Render Scene, chúng ta làm theo những bước dưới đây 1. Trong cột lệnh Setting, chọn Render Scene, một hộp thọai xuất hiện như sau:

Hình 8.B.III.1

Các ô có ý nghĩa như sau : • Ô thứ nhất : nếu đã có thiết lập một hay nhiều Scene rồi thì sẽ được liệt kê ở đây. Ví dụ ta sẽ lập ra hai Scene tên là Ngòai-Tây-Nam và Ngòai-Đông-Bắc. thì lúc quá trình muốn Render Scene nào thì ta chỉ việc gọi Scene đó ra • Ô thứ hai : lập một Scene mới chưa có • Ô thứ ba : Scene mà chúng ta muốn tạo lập để Render là nội thất (Interior) ngọai thất (Exterior) 2. Click nút OK sẽ hiện ra một hộp thọai như hình 8.B.III.2 dưới đây

Hình 8.B.III.2 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

9

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Trong hộp thọai chúng ta tìm hiểu 2 phần quan trọng : Scene Settings 3. Environment : quy định cho màu phông của hình (Background) hay hình ảnh của bầu trời (Automatic Sky). Nếu Click vào ô này sẽ có một hộp thọai khác tiếp tục xuất hiện để có chọn lựa cụ thể hơn. Chúng ta sẽ làm điều này khi Render công trình mà trong chương truớc chúng ta đã thiết kế. 4. Lighting : điều khiển ánh sáng nhân tạo góp phần như thế nào (bật, tắt hay mờ) trong quá trình Render. 5. Sun : Giống như trường hợp Shading ở trên, mục này sẽ quy định vị trí của công trình thiết kế so với vị trí của mặt trời và hình Render tạo ra sẽ vào thời điểm nào trong năm. 6. Plant Season : tùy vào mùa khác nhau trong năm, những cây được bố trí trong tầm nhìn của phối cảnh sẽ có những thay đổi khác nhau (ví dụ cây mùa xuân sẽ nhiều là và cây mùa đông sẽ trụi lá) RayTrace Settings 7. Quality : chất lượng hình sau khi Render sẽ được tùy chọn theo mức độ từ thấp đến cao Draft, Medium, Good, Better và Best. Chất lượng hình càng cao đòi hỏi thời gian Render càng lâu. Xem hình 8.B.III.3 để nhận biết chất lượng giữa Medium và Best

Quality : Medium

Quality : Best Hình 8.B.III.3

Chú ý những dự khác biệt • Độ sù sì (Bump) của tuờng • Bầu trời được phản chiếu trong các ô kiếng của cửa sổ 8. Reflection Bounces : trong môi truờng thực tế, một vật thể không chỉ chịu tác động ánh sáng trực tiếp từ một nguồn sáng duy nhất là mặt trời mà còn chịu sự tác động phản chiếu ánh sáng từ các vật thể lân cận. Số lần phản chiếu này xảy ra tùy thuộc vào nguồn năng lượng của ánh sáng. Với thông số này chúng ta có thể quy định số lần phản chiếu để hình Render có độ trung thực cao hơn. Xem hình 8.B.III.4 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

10

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Reflectiion Bounces = 1

Reflectiion Bounces = 2 Hình 8.B.III.4

9. Transparency Bounces : cũng giống như trên, số lần mà ánh sáng xuyên qua những vật thể trong suốt được xác định ở đây. Thông số này cũng tác động đến thời gian Render 10. Soft Shadow : với hiệu ứng này, các cạnh viền của bóng sẽ không quá sắc nét làm cho hình ảnh Render trông có vẽ thực hơn. Xem hình 8.B.III.5

Không chọn Soft Shadows

Chọn Soft Shadows Hình 8.B.III.5

11. Blurry Reflections : khi một vật thể để gần một bề mặt có khả năng phản chiếu thì hiệu ứng này sẽ giúp cho hình ảnh Render thực hơn. 12. Blurry Transparency : đối vật thể trong suốt, luôn luôn chúng ta nhìn được vật thể nằm sau nó. Hiệu ứng này giúp chó những hình ảnh nằm sau vật thể trong suốt có vẽ thực hơn Hai hiệu ứng Blurry ở trên thực chất là làm cho các hình ảnh sản sinh từ Reflection và Transparency có độ sắc nét bị suy giảm. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

11

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

13. Recalc Radiosity Lights : hiệu ứng này rất quan trọng khi chúng ta Render một nội thất. Cúng ta sẽ tìm hiểu sau. Dưới đây chúng ta bắt đầu đi vào nghiên cứu chất cảm bề mặt (Texture) của vật liệu mà chúng ta sẽ quy định cho công trình của chúng ta. Một lần nữa xin chú ý là Texture sẽ không được nhìn thấy nếu không có RayTrace và chưa Render

IV. Chất cảm bề mặt (texture) của vật liêu xây dựng

1. Về lại hình phối cảnh. Chấp nhận các thông số như chúng ta đã tạm thời quy ước trong phần Render phía trên. Click vào Raytrace trong phần Tab Modeling của Design Bar. Click tiếp nút GO, Revit Architecture sẽ Render cho chúng ta và kết quả sẽ như hình 8.B.IV.1 dưới đây

Hình 8.B.IV.1 Chúng ta có những nhận xét sau : • Chất lượng hình chưa cao (có nhiều răng cưa ở đường viền của các bề mặt). Nguyên nhân do chúng ta quay uớc Resolution (độ phân giải thấp). Revit Architecture cho chúng ta 3 lựa chọn về Resolution : Thường – Custom : 75 dpi; Trung bình – Medium : 150 dpi và Best – cao nhất 300 dpi. Tùy thuộc vào giai đọan nghiên cứu mà chúng ta chọn Resolution thích ứng. Resolution sẽ ảnh hưởng đến 2 kết quả. Resolution càng cao hình Render càng lớn và thời gian Render càng lâu. •

Các vật liệu chưa đúng. Nguyên nhân vì ta chưa quy ước Texture cho các bề mặt đó. Trong quá trình thiết kế vật liệu xây dựng, chúng ta cần phân biệt rõ 2 thành phần : phần bên trong vật liệu không thể thấy trên hình phối cảnh (như lợp gạch xây) và phần thấy được trên phối cảnh (như lớp tô hoặc lớp ốp. Lớp bên trong chúng ta chỉ cần chú ý đến phần hiện hình Raster (không có vai trò gì trong hình ãnh thực. Lớp thấy được phải chú ý cả Vector lẫn Raster.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

12

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

2. Thay đổi Resolution cao hơn, từ Draft 75 dpi sang Presentation 300dpi và Click nút GO để có kết quả như hình 8.B.IV.2 dứơi đây

Hình 8.B.IV.2 Nhận xét chúng ta thấy chất lượng của hình ảnh cao hơn rất nhiều lần. Tuy nhiên thời gian Render cũng lâu hơn. Một thông tin để chúng ta tham khảo. Hình 8.B.IV.2 là kết quả Render sau 20 phút của Revit Architecture với thông số phần cứng như sau : Laptop với Proceesor Due Core 2 (2x2.0), Graphic Card 256, bộ nhớ 2 GB Chú ý : nếu bạn không thay đổi những yếu tố làm tăng thêm thời gian trong Render Scene thì đây là thời gian lâu nhất để có được một hình Render. Những lần Raytrace kế tiếp thừơng nhanh hơn. 3. Chúng ta sẽ lưu hình ảnh này (để so sánh sau này) bằng cách Click vào Capture Render trong Tab Render của Design Bar. Trong thư View của Design Bar sẽ xuất hiện 1 thư mục con tên là Render và hình vừa được Render đã được lưu lại trong thư mục này. Chọn chế độ Hide trong View bar để thóat khỏi hình Render. Dưới đây chúng ta sẽ gán vật liệu cho các cấu tạo thấy được trong thực tế. Người sử dụng có thể tạo lập một lọai vật liệu mới với các chất cảm bề mặt tùy chọn (được lấy từ trong phần mềm, hoặc từ một nguồn nào khác). Chất cảm bề mặt nếu cần thiết nhất thiết phải được quy định hình thức Raster (nếu không sẽ không có kết quả Raytrace như ý muốn). Còn quy định về Vector thì tùy thuộc vào yêu cầu của hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Vật liệu xây dựng luôn luôn có màu sắc. Màu sắc muốn được thể hiện một cách trung thực và phong phú thỉ chỉ có phương tiện Raster. Để tìm hiểu màu sắc được thành lập như thế nào trong Revit Architecture, chúng ta nghiên cứu các yếu tố có ảnh hưởng đến phần màu sắc dưới đây trước khi bắt đầu nghiên cứu chất cảm bề mặt. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

13

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Ánh sáng 1. Các mô hình độ sáng cơ bản a. Nguồn sáng Nguồn sáng không cần thiết khi ta không cần nhìn một vật thể. Khi ta nhìn thấy một vật thể có nghĩa là ánh sáng chiếu vào vật thể, vật thể phản chiếu đến mắt chúng ta. Trong môi trường thực, một vật thể được chiếu bằng nhiều nguồn khác nhau, nhưng có thể sắp xếp vào 2 loại cơ bản sau đây : • Các nguồn tự bản thân có khả năng phát sáng, ví dụ : mặt trời, các bóng đèn, ti vi, các vật thể dạ quang . . . • Các nguồn sáng phản chiếu từ các vật thể chung quanh vật thể mà chúng ta muốn nhìn, ví dụ : quan sát một người đứng gần một bức tường chúng ta sẽ thấy có 2 nguồn sáng, một từ ánh sáng mặt trời, một từ ánh sáng mặt trời chiếu vào bức tường rồi phản xạ ra con người Khi kích thuớc của nguồn sáng rất nhỏ so với kích thước của vật được chiếu sáng thì được coi như là nguồn sáng điểm. Khác với nguồn sáng điểm là nguồn sáng phân bố. Trong thiết kế kiến trúc, chúng ta thường xem nguồn sáng tự nhiên (từ mặt trời) là nguồn sáng phân bố, nguồn sáng nhân tạo (từ các loại đèn chiếu sáng) là nguồn sáng điểm. b. Các phương thức chiếu sáng. Như đã đề cập, một vật thể được chiều sáng từ nhiều nguồn khác nhau. Một công trình kiến trúc trong môi trường ban ngày được chiếu sáng từ nguồn sáng phân bố là mặt trời. Ngoài ra do hình khối mà có những nguồn sáng phản xạ qua lại giữa các khối với nhau cũng là nguồn sáng phân bố. Đây là mô hình cơ bản nhất được gọi tên là Ambient Light. Khi nhận được ánh sáng từ ánh sáng nguồn, trên bề mặt của vật thể sẽ tạo ra 2 hiệu ứng phát sáng là Diffuse Reflection và Specular Reflection đối với môi trường chung quanh. Đặc điểm của Diffusion Reflection là đẵng hướng và yếu hơn ánh sáng từ nguồn tới vật thể để có hiệu ứng này. Cường độ của ánh sáng phản xạ từ vật thể mạnh hay yếu tùy thuộc vào chất liệu bề mặt của vật thể. Diffusion của mặt gạch ceramic bao giờ của mạnh hơn của gạch gốm do mặt gạch ceramic nhẵn hơn mặt gạch gốm. Khi cường độ ánh sáng phản xạ và ánh sáng tới tương đương ta có Specular Light. Đối với vật thể trong suốt, ánh sáng nguồn đi đến nó và gần như xuyên qua hoàn toàn. Ta có ánh sáng khúc xạ. (Refracted Light) Các phương thức chiếu sáng trên là những lý luận cơ sở chúng ta biết được các làm việc của Revit Architecture trong quá trình tạo những hình ảnh bipmap cho ngành thiết kế kiến trúc. 2. Cường độ ánh sáng Trong quá trình mô phỏng một thực tế lên màn hình, các mức độ sáng coi như phân bố trong đoạn [0,1], trong đó giá trị 0 tương đương với mức pixel không được hiển thị, giá trị 1 tương ứng với pixel sáng nhất.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

14

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Để phong phú thêm cuờng độ sáng, trong hình trắng đen người ta sử dụng phương pháp Haftoning cho những hình ảnh đen trắng. Đối với hình ảnh màu dùng thêm kỹ thuật Dithering. 3. Các mô hình chiếu trong ứng dụng thực tế Trong quá trình mô phỏng thực tế, với 1 nguồn sáng chiếu sáng 1 mặt phẳng với thì chỉ cần 1 cường độ sáng; đối với mặt không phẳng, tùy vị trí mà có những cường độ sáng khác nhau mặc dù tuy trong thực tế chỉ có 1 cường độ sáng từ nguồn sáng. Để làm được việc này, các phần mềm đồ hoạ thường dùng các phương pháp như sau : • Phương pháp Constant-Intensity Shading • Phương pháp Gouraud Shading • Phương pháp Phong Shading Tuỳ thuộc vào yêu cầu về độ trung thực của hình ảnh so với thực tế mà mềm cho cung ứng cho người sử dụng chọn phương pháp nào. Phương Phong cho chất lượng cao nhất, Constant – Intensity cho chất lượng thấp Chú ý rằng, hình ảnh chất lượng càng cao càng đòi hỏi thời gian xử lý và cứng tốt hơn.

phần pháp nhất. phần

Màu sắc 1. Các hệ màu Để nghiên cứu màu sắc cần rất nhiều hiểu biết về các lĩnh vực : quang học, sinh lý học, tâm lý học … Đối với người sử dụng phần mềm đồ họa, mối quan tâm chỉ là sự cảm nhận màu sắc của con ngừơi đối với các bộ phận hiển thị của máy tính. Phần cứng dựa trên nhiều yêu cầu khác nhau để đưa ra các phương pháp phát sinh màu trên màn hiển thị khác nhau. Cơ bản có 2 loại như sau : • Dựa trên các thuật toán phát sinh màu của máy tính chúng ta có chuẩn RGB • Dựa trên sự cảm nhận màu sắc của mắt có chuẩn HSL 2. Chuẩn RGB Dựa trên 3 màu sơ cấp là Red – Green – Blue. Sự kết hợp để có các màu khác nhau được mô tả bằng 1 khối lập phương với các trục chính là ba màu sơ cấp này R, G, B. Mỗi màu trong chuẩn RGB là được biễu diễn như là một vector trong khối lập phương. Ở 8 đỉnh trong hình lập phương, ta có các màu được biểu diễn với toạ độ như sau : • Red – 1,0,0 ( trục X) • Green – 0,1,0 (trục Z) • Blue – 0,0,1 (trục Y) • Black – 0,0,0 (gốc toạ độ) • White – 1,1,1 • Cyan – 0,1,1 • Yellow – 1,1,0 • Mangenta – 1,0,1 Chú ý các đỉnh đối nhau (Red – Cyan, Green – Magenta, Blue – Yellow, Black – White) được gọi là 2 màu bù nhau (khi kết hợp sẽ tạo màu Grey). Như vậy trục đối màu Black và White sẽ chứa toàn bộ màu Grey với các sắc độ khác nhau. Trong các Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

15

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

phần mềm đồ hoạ nếu sử dụng chuẩn này cho người sử dụng , màu sắc được biễu diễn bằng vector tổng của các vector thành phần. Thuận lợi của chuẩn RGB • RGB là chuẩn công nghiệp mà các phần mềm đồ họa dựa vào để mô phỏng màu sắc. Có nhiều chuẩn để mô phỏng màu sắc, nhưng cuối cùng cũng cần phải chuyển về chuẩn này để hiển thị cho người sử dụng thấy được. • Có thể chuyển đổi qua lại giữa chuẩn RGB với các chuẩn khác như CMYK, HLS, HLV … • Các tính toán trên RGB thường đơn giản Khó khăn của chuẩn RGB • RGB phụ thuộc vào phần cứng, vì vậy cùng một màu nhưng trên phần cứng này màu sẽ khác với phần cứng khác • Độ trung thực màu của môi truờng ảo theo chuẩn RGB so với môi truờng thực còn nhiều hạn chế do chuẩn này không hoàn toàn phù hợp với mắt người. Để sự mô phỏng được trung thực hơn, chuẩn RGB được chú trọng hơn hơn về sự cảm nhận của mắt người để trở thành chuẩn HSL 3. Chuẩn HSL Thực ra chuẩn HSL là một phép biến đổi của RGB vì vẫn phải phụ thuộc vào phần cứng để mô phỏng màu sắc trên hiển thị của phần cứng. Ba yếu tố có tác động đến cảm nhận màu sắc của mắt ngừơi là Hue – Saturation – Lightness. Hệ HSL được biễu diễn trong hệ toạ độ trụ (2 hình nón úp ngược vào nhau), trong đó H tương ứng với góc quay, S là toạ độ gốc, L là trục thẳng đứng. Thuận lợi của chuẩn HSL • Gần gũi với sự cảm nhận màu sắc đối với mắt người • Việc kiểm soát màu dễ hơn đối với người sử dụng. Khó khăn của chuẩn HSL • Việc tính toán một màu mới so với các màu góc sẽ phức tạp hơn khi tính toán làm cho phần cứng phải hoạt động chậm hơn • Cần phải hiệu chỉnh độ sáng hay độ chói (thông số Gamma) Cũng dựa trên sự phát triển của hệ màu RGB, một hệ màu khác được phát triển là hệ màu HSV. Tuy nhiên để sử dụng các phần mềm thiết kế kiến trúc theo khuynh hướng BIM, chúng ta chỉ cần chú ý đến hai hệ màu RGB và HSL là đủ. Vật liệu Là một trường hợp đặc biệt của màu sắc. Nếu trong phần màu sắc, một mảng màu chỉ có một màu duy nhất thì trong vật liệu có nhiều màu. Do có nhiều màu, nền có những thuật toán giúp cho màu của vật liệu có những cách biểu hiện khác nhau trên một mảng màu. Đối với chất liệu bề mặt, có nhiều cách phần chia như : • Theo mục đích sử dụng chúng ta có vật liệu hoàn thiện tường (như sơn nước, đá ốp …), vật liệu trần (gỗ, thách cao, nhựa …) , vật liệu mái (ngói, tôn …) v. v. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

16

Nguyễn Phước Thiện



Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Theo chất liệu tạo nên vật liệu như nhựa, kim loại, vải, ceramic. . .

Theo kinh nghiệm thiết kế và sử dụng máy tính trong thiết kế, tác giả đề nghị phần chia chất liệu bề mặt ra 2 loại chính như sau : • Vật liệu có bề mặt nhẵn Trong loại này ta chia ra 2 loại nhỏ - Nhẵn có thể nhìn xuyên qua (như kính) được phân ra bằng khả năng nhìn xuyên qua nhiều hay ít. - Nhẵn không thể nhìn xuyên qua (như gạch lát nền) được phân ra bằng độ phản chiếu khi ánh sáng đi đến Lúc sử dụng vật liệu này, chúng ta không cần chú ý đến hiệu ứng Bump, mà chú ý nhiều đễn Shining, Reflection và Transparency. •

Vật liệu có bề mặt không nhẵn Trong loại này ta cũng có thể chia ra 2 loại nhỏ - Độ không nhẵn có tính quy luật - Độ không nhẵn có không có tính quy luật Trong trừơng hợp này, chúng ta cần chú ý đến hiệu ứng Bump. Đối với lọai vật liệu này, trong các phần mềm đồ họa kiến trúc là sự kết hợp nhiểu hình Bipmap chồng lên nhau. Ví dụ : hình bitmap gạch là kết hợp giữa màu nền (Base) và mạch vữa (Joint) Chú ý rằng sự phân chia trên chỉ tương đối dựa trên sự cảm nhận của thị giác đối với một công trình kiến trúc. Tiếp tục bài thực hành 4. Chúng ta gán Texture cho tường dày 300 ốp đá ngòai bằng cách vào Properties của từơng này (Click vào vào tên của từơng này). Chúng ta sẽ tạo một lọai vật liệu mới có tên là “Đá Granit màu đỏ bóng” theo như hứơng dẫn trong hình 8.B.IV.3 dưới đây

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

Hình 8.B.IV.3 17

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

5. Tiếp tục quy định Texture cho Da Granit mau do bong theo như hứơng dẫn trong hình 8.B.IV.4 dưới đây

Hình 6.IV.B.4 6. Chúng OK 4 lần để trở lại Drawing Area để Render. Tuy nhiên nếu Render như bước 2 trên đây thì rất mất thời gian. Revit Architecture cung cấp cho chúng ta một công cụ tên là Region Raytrace. Khi dùng lệnh ta chỉ Render một khu vực nhỏ cần thiết để xem kết quả làm việc mà thôi. Làm theo hướng dẫn trong hình 6.IV.B.5 dưới đây để xem xét kết quả Chú ý : • •

Trong những lần Region Raytrace kế tiếp nếu chúng ta không chọn một khung cửa sổ khác thì Revit Architecture sẽ làm việc theo khung cũ. Nếu muốn Raytrace tòan bộ ngay sau 1 lần Region Raytrace, người sử dụng cũng buộc phải dùng Region Raytrace nhưng mà chọn tòan bộ. Nếu không Revit Architecture cũng chỉ làm việc trên khung hình cũ.

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

Hình 8.B.IV.5 18

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Nếu chúng ta thấy màu đỏ chưa vừa ý thì cũng nên chưa thay đổi (chúng ta sẽ học cách thay đổi màu của vật liệu trong những buớc kế tiếp) vì chúng ta chưa gán Texture cho tòan bộ nên chưa thấy rỏ sự tương tác ánh sáng của các Texture khác. Khi Render như thế này, chỉ mất khỏang 1/10 thời gian 7. Tương tự chúng ta gán Texture cho “tường dày 300 tô hai mặt” với các thông số được hứơng dẫn như trong hình 8.B.IV.6 dưới đây

Hình 8.B.IV.6 8. Click OK để về lại hộp thọai Material. Trong hộp thọai này điều chỉnh Surface Pattern thành No Pattern. Click Ok thêm 3 lần nữa để về lại Drawing Area. Dùng Region Raytrace để có kết quả như hình 8.B.IV.7 dưới đây

Hình 8.B.IV.7 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

19

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

9. Tiếp tục gán Texture cho tường 200 tô hai mặt với Texture như từơng 300 ở trên. Kiểm tra lại chúng ta đã gán texture cho từơng 200 ốp gách ngòai Raytrace toàn bộ công trình để có kết quả như hình 8.B.IV.8 dưới đây

Hình 8.B.IV.8 Chúng ta lưu lại hình này. Nếu bạn muốn xem kích thươc thật của hình này khi in Revit Architecture, bạn Click phải và chọn Zoom Image 1.1 bạn sẽ thấy chi tiết rõ hơn như hình 8.B.IV.9 dưới đây

Hình 8.B.IV.9 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

20

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Chúng ta sẽ bắt đầu làm quen với việc thay đổi Texture của một vật liệu có sẵn trong Revit Architecture. Trong hình 8.B.IV.9, chúng ta thấy các mạch ở lớp gạch ốp có màu sáng, chúng ta sẽ thay đổi thành màu sậm. Chúng ta vào Setting/Materials để vào hộp thọai Materials. Theo kinh nghiệm, chúng ta không nên thay đổi những texture của Revit Architecture mà nên tạo Revit Architecture một lọai mới từ cái cũ. 10. Highlight vật liệu Masonny – Brick trong phần Name của hộp thọai Materials. Click nút Duplicate và đặt tên là “gạch gốm ốp tường”. Vật liệu mới xuất hiện trong phần Name và các tính chất biễu diễn hình học của nó không khác gì Masonny – Brick. Chúng ta chỉ cần thay đổi Texture trong phần AccuRender bằng cáh Click vào nút bên cạnh sẽ xuất hiện hộp thọai Material Library. Trong hộp thọai này, chúng ta thấy tên của Texture đã được Highlight. Click phải vào Texture này và chọn Edit sẽ có một hộp thọai Material Editor xuất hiện như hình 8.B.IV.10 dưới đây

Hình 8.B.IV.10 11. Trong hộp thọai Material Editor, Click vào Joint trong Tile của phần Procerdures sẽ thấy hộp thọai se thay đổi như hình 8.B.IV.11 dưới đây

Hình 8.B.IV.11 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

21

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Một Texture trong Revit Architecture thường có nhiều thành phần kết hợp nhau được trình bày trong phần trên. Như trong truờng hợp này có 2 thành phần : Base là phần màu nền, Joint là phần các đường kẽ biểu diễn các lớp vữa. Muốn điều chỉnh phần nào thì Highlight phần đó lên. 12. Để thay đổi màu của Joint, trong phần Base Color thay đổi các giá trị R, G và B theo như hình 8.B.IV.12 dưới đây

Hình 8.B.IV.12 Khi chúng ta OK, sẽ được hỏi Yes, No, Save As thì ta chọn Save As và đặt tên là “Op Gach Ngang” và OK. Có thể lần đầu Revit Architecture sẽ không cho phép, chúng ta làm lại 1 lần nữa và lưu tên này vào trong phần User. Click Ok 3 lần để trở lại Drawing Area. 13. Thay đổi vật liệu trong từơng dày 200 op gach ngòai bằng vật liệu mới và Region Raytrace khu vực có tường ốp gạch này để có kết quả như hình 6.IV.B.13 dưới đây

Hình 8.B.IV.13 Những bứơc tiếp theo chúng ta sẽ tạo một Texture không có hạt (như từơng) cho thành Chéneau 14. Tương tự như trên, chúng ta làm cho hộp thọai xuất hiện. Trong hộp thọai Materials, chúng ta chọn Finishes-Exterior-Metal Panel, Click vào nút Duplicate và đặt tên là “Sơn nước mặt ngòai” Theo kinh nghiệm tổ chức dữ liệu cho bản thân cũng như cho một số công ty khác, tác giả có những đề nghị sau : • Trong phần Name của hộp thọai Materials chúng ta chỉ nên đặt tên vật liệu theo công năng chứ không nên đặt tên theo vật liệu. Ví dụ : “lớp ốp đá” thay vì “lớp ốp đá hoa cương”. Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

22

Nguyễn Phước Thiện

• •

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Trong phần Texture của Accurender sẽ đạt tên cụ thể về màu sắc và vật liệu Trong hộp thọai Material Library (theo tác giả nên hiểu là Texture Library thì chính xác hơn) nên tổ chức thư mục theo cách của Revit Architecture trong phần User thì dễ quản lý và bảo quản hơn.

Sở dĩ chúng ta chọn vật liệu Metal Panel vì mặc định thể hiện hình học hòan tòan chưa có. Chúng ta kích họat phần AccuRender để hộp thọai Material Library xuất hiện. Trong thư mục Solid Color của thư mục AccuRender chọn màu bất kỳ thư mục nào, chọn tiếp một màu bất kỳ, Click phải và chọn như hình 8.B.IV.14 như hình dứơi đây

Hình 8.B.IV.14 Hiệu chỉnh R = 230, G = 140, B = 090 và lưu trong thư mục User với ten “Son nuoc vang 230 140 090”. OK 3 lần để về lại Drawing Area. Kích họat tầng mái, chọn tất cả các từơng làm thành mặt đứng của chéneau và chọn Propeties. 15. Trong Properties chọn Edit để Duplicate thêm một trừơng với tên “Tuong day 100, to hai mat, cheneau”. Click nút Edit trong Structure để gán vật liệu cho lớp tô mặt ngòai là “Son nuoc mat ngoai 2”. Region Raytrace một khu trên hình phối cảnh cả từơng mặt đứng và cheneau để có kết quả như hình 8.B.IV.15 dứơi đây

Hình 8.B.IV.15 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

23

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Trong hình trên, chúng ta thấy đáy của chéneau chư được gắn Texture, trong những buớc kết tiếp chúng ta sẽ gán vật liệu và Texture lớp cấu tạo ở đáy. Cũng giống như tường, người sử dụng có thể cấu tạo một Floor bằng nhiều lớp khác nhau. Cách tạo lập các lớp này cũng giống như tạo lập các lớp cho tường. 16. Chọn Chéneau và Click nút Properties. Trong hộp thọai Element Properties, Click nút Edit để hộp thọai Type Properties xuất hiện. Trong hộp thọai này Click vào nút Duplicate và đặt tên “san BTCT Day 100 Chéneau”. Click nút Edit trong Structure để thêm 1 lớp vữa như hình 8.B.IV.16 dứơi đây

Hình 8.B.IV.16 Ok 3 lần để về lại Drawing Area. Region Raytrace để có kết quả như hình 8.B.IV.17 dứoi đây

Hình 8.B.IV.17 17. Tạo thêm Teaxture mới tên “Son nuoc mat ngoai màu trang” với các thông số R = 256, R= 256, B = 259, để gắn cho tất cả các chỉ tường. Thay đổi Texture của các từơng nămg trong khoảng trục A và B + 2từơng kế cận. Region Raytrace để có kết quả như hình 8.B.IV.18 Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

24

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Hình 8.B.IV.18 Trong những bứơc kế tiếp chúng ta tạo lập một sân ngòai trời cho tòan bộ công trình. Sau đó sẽ gán Texture cho sân này để thấy tác động của Raytrace nhiều hơn nữa. 18. Tương tư như đã học, chúng ta vẽ đừơng bao với kích thúơc như trong hình 8.B.IV.19 dưới đây

Hình 8.B.IV.19 Chú ý : tạo thêm 1 Floor mới tên là sân vườn trứơc khi vẽ Thật ra trong mục Environment của phần Render Scene, cũng có phần Ground Plan để người sử dụng diễn tả mặt đất. Nhưng để phục vụ cho việc học các phần khác trong các chương sau, tác giả đề nghị chúng ta sử dụng cách này. Sau khi vẽ xong chọn nút Finish Sketch. Về lại Phối cảnh và Shade để có kết quả như hình 8.B.IV.20 dứơi đây Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

25

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Hình 8.B.IV.20 19. Tạo một vật liệu cho sân vườn với tên là “Nhua duong” với Texture trong AccuRender/Site/Asphalt Aggregate. Theo kinh nghịêm, chúng ta cho nhựa đừơng này bóng lên để có thể phản chiếu (Refletive Finish) hình ảnh công trình một chút (trong thực tế điều này sẽ không xảy Revit Architecture, nhưng ở đây muốn làm thêm để học cách làm Texture) Để làm điều này, Click phải Asphalt và chọn New/Use Curent Material as Template. Trong hộp thọai mới xuất hiện chọn Reflettive Finish giá trị 0.300, và lưu lại trong User với tên”Nhua duong bong” 20. Về lại phối cảnh, Gán vật liệu Nhua duong cho Floor san vuon. RayTrace tòan bộ hình ảnh để có kết quả như hình 8.B.IV.21 dưới đây

Hình 8.B.IV.23 (Thời gian Raytrace = 10 phút) Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

26

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Trong hình trên chúng ta có những nhận xét sau : ba bức tường nằm giữa 2 trục A và B có màu sắc không thống nhất. Nguyên nhân như sau : • Do Texture của từơng vô tình bị quy định độ phản chiếu cao quá nên những vật thể gằm kế cận bị phản chiếu vào • Do mái của phần sảnh vào phía truớc chưa được gắn vật liệu nên sự phản chiếu của mái này lên tường làm hòa lẫn 2 màu với nhau. Để khắc phục điều này, chúng ta sẽ kiểm tra lại Texture của vật liệu “son nuoc mat tien 2” có phải đã bị quy đinh hệ số Reflective Finish cao qua hay không? Nếu cao quá thì chúng ta nên thay đổi nhỏ lại thầm chí bằng không. Đồng thời chúng ta cũng sẽ quy định bầu trời sẽ như thế nào cũng như bố trí thêm một vài hình ngừơi. 21. Trên hình phối cảnh chúng ta chọn chế độ Shading with Edges. Highlight bức tường này lên và Click vào nút Properties và các bứơc cần thiết để xem. Bạn sẽ thấy giá trị của Reflective Finish gần 0.500. Bạn điều chỉnh về 0. 22. Kích họat mặt bằng cao độ tầng trệt. Click vào nút Component trong Modeling Tab của Design Bar. Click vào nút Load trên thanh công cụ. Hộp thọai tên Open xuất hiện. Click vào Entourage/RPC Beetle và click nút Open. Định vị xe hơi gần đừơng dốc. Trên cao độ sân vườn tiếp tục chọn thêm Planting/Shrub và bố trí bên góc dưới trái của mặt bằng. 23. Click vào Setting/Render Scene trên cột lệnh. Hộp thọai xuất hiện Click vào nút Environment hộp thọai Environment xuất hiện. Chọn Cloud trong phần Advanced. Một thọai khác xuất hiện như hình 8.B.IV.24 như dưới đây

Hình 8.B.IV.24 Sau khi chọn Sheet Cloud và 3D Cloud OK 2 lần. Kích họat hình phối cảnh và Raytrace để kết quả như hình 8.B.IV.25 dứơi đây

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

27

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Hình 8.B.IV.25 24. Click vào Settings trên Render Tab. Trong hộp thọai chọn Winter dưới Planting Season. Thóat khỏi hộp thọai. Tạp lập một vật liệu cho mái. Raytrace một lẫn nữa để có kết quả như hình 8.B.IV.26 dưới đây

Hình 8.B.IV.26 25. Chúng ta chọn mặt đứng hứơng nam (không phải chọn trong Project Browser mà chọn trong View/Orient/South) để thể hiện một mặt đứng dưới dạng Raster như hình 8.B.IV.27 dưới đây Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

28

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

Hình 8.B.IV.27 26. Tiếp tục gán vật liệu và Raytrace để hòan thành hình Render của bản thân công trình Để có một hình Render đẹp còn nhiểu yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, đứng ở góc độ trung thực thì Revit Architecture đã cung cấp cho người sử dụng nhiều dụng cụ tốt để thực hiện. Đến chương này chúng ta chỉ mới tạo lập những hình phối cảnh ngòai. Trong những chương sau, chúng ta sẽ học cách để có những hình Render nội thất. Sau đó chúng ta sẽ kết hợp cả 2 cách để có những hình Render mang tính thẩm mỹ cao hơn nữa. Bên cạnh đó, Revit Architecture còn giúp người sử dụng làm những Video Clip để tăng tính hấp dẫn khi trình diễn đồ án với khách hàng

C. Bài Tập I. Bài tập lý thuyết STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

CÂU HỎI Radisity rất quan trọng để nghiên cứu tác động của ánh sáng mặt trời Lệnh Shading chỉ cho một lọai bóng đổ nhất định, người sử dụng không thể can thiệp Màu sắc của Revit Architecture theo chuẩn CMYK Hình Render thể hiện hình ảnh Bitmap của vật liệu lõi lẫn bề mặt Có thể điều chỉnh mức độ xuyên sáng của kiếng theo yêu cầu của người sử dụng Revit Architecture giúp cho người sử dụng nghiên cứu được tác động của ánh sáng mặt trời đối với công trình Revit Architecture cho phép đưa một hình Bitmap bất kỳ làm Background Reflection Bounces quy định số lần xuyên sáng của ánh sáng mặt trời qua vật liệu trong suốt Dùng hình chiếu đứng trong Project Browser để Render sẽ có hiệu quả tốt hơn nhiều so với các phương pháp khác Có thể Raytrace mặt bằng để trình diễn với khách hàng

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

29

TRẢ LỜI Đ S

Nguyễn Phước Thiện

Chương 8 : Vật liệu và màu sắc

II. Thảo luận

Tại sao không dùng Ground Plan để mô tả mặt đất mà phải dùng Floor? CHÚC MỪNG BẠN ĐÃ HỌC XONG CHƯƠNG 8

Thiết kế kiến trúc với Revit Architecture

30

Nguyễn Phước Thiện

View more...

Comments

Copyright ©2017 KUPDF Inc.
SUPPORT KUPDF