NỘI TIẾT HỌC ĐẠI CƯƠNG - MAI THẾ TRẠCH NXB Y HỌC, 2007 (TRÍCH ĐOẠN)

February 14, 2017 | Author: University Bookshelf Official | Category: N/A
Share Embed Donate


Short Description

Download NỘI TIẾT HỌC ĐẠI CƯƠNG - MAI THẾ TRẠCH NXB Y HỌC, 2007...

Description

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

T

I



T

I

I

NG

I

ĐẠ

O

TP .

QU

Y

NH ƠN

MAI THẾ TRẠCH - NGUYEN THY KHUE





C

■y---:-:ỵ ^ ỹ ệ ỉ; ú ầ ta r n : ■

-:; V ; : --:

DI ỄN

ĐÀ N

TO ÁN

-L

Í-



•■...' '..•••• Gl.'clazlcio 30m g ••

A

i||| i§ ? ii| '

10

00

B

TR

ẦN



ĐẠI CƯƠNG

NHÀ XUẤT BAN Y HỌ c CHI NHÁNH THÀNH PHỐ H ồ CHÍ MINH 2007

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

NH ƠN

N Ộ I TIẾT H Ọ C ð Ạ I CƯ ƠNG, ấn bản .lần thứ ba, năm 2007

Y

Tác giả ñẫ ñăng kí bản q uyền tại C ục bản q u yền văn h óa nghệ thuật n gày 9 tháng 9 năm 2003. M ọi sự sao ch ép phải ñược sữ ñồng ý của tác giả.

QU

Ấn bản lần thứ nhất, năm 1999.

DI ỄN

ĐÀ N

TO ÁN

-L

Í-



A

10

00

B

TR

ẦN



NG

ĐẠ

O

TP .

Ấ n bản lần thứ hai, năm 2003.. ■

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

NH ƠN

LỜI NÓI ðẦU QU

Y

ách “Nội tiết học ñại cương” mà bạn ñọc có dưới tay không phải là tập II của sách Nội tiêt học tập I ñã xuất bản năm 1992, mà là một bộ sách hoàn toàn mới với nội dung ñầy ñủ và phong phú hơn.

NG

ĐẠ

O

TP .

Vq[i khả nang có hạn, các tác giả không dặm có cao vọng viết một cucín sách giáọ khoa về một chuyên ngành của y học, mà ở ñấy hàng ngày hàng giờ luôn luôn diễn ra những tiến bộ mới như Nội tiết học. Tuy nhiên ñể bạn ñọc có thể tra cứu dễ dàng một vấn ñề về nội tiết, và nhất là ñể uỊỊây men hứng thú cho những ai m uốn trở thành người chuyên nghiên cứu nội t i ế t " chung tô í mạnh dạn biên soạn cuốn sách này. “Nội tiết học ñại cương” chủ yếu là m ột cỗng trình tuyển chọn và biên dịch từ các sách giáo khoa; các sách tham khảo về Nội tiết học có uy tín bằng tiếng nước ngoài. Phần ñórig góp cả nhân của các tác giả rất khiêm tốn và chỉ nên coi là ý kiến tham khảo. .

ẦN



Nội dung sáeh giới thiệu lịch sử sơ lược về pội tiết học, những kiến thức cơ bản về nội tiết học, tât cả các chương lớn của hệ nội tiết từ tuýến yên, chò ñến các tuyến sinh dục. Các rôì loạn tăng trưởng; các rối loạn chuyển hoá glucoz, lipid; các vấn ñề ít nhiều liên quan ñến nội tiết như béo phì, gầỵ, xạm da; môi liên hệ giữa ung thư và nội tiết cũng ñược ñề cập khái quát trong các phẫn riêng.

10

00

B

TR

Trong khi biên soạn cuốn sách này một vấn ñề luôn luôn làm chúng tôi phải ñắn ño suy nghĩ là các danh từ khoa học chưa thống nhất. Thống nhất danh từ là vấn ñề cần thiết nhưng rất khó thực hiện. Một danh từ dùng rất ñắc ñịa trong ngành này lại không thích hợp ñôi với ngành khác. Ngay trong một ngành như Y học, cũng có nhiều trường hợp không thông nhất giữa các chuyên ngành lậm sàng và cận lâm sàng, Tại các nước thì thống nhất danh từ là việc làm lâu dài của V iện Hàn Lâm Khoa Học. Trong lúc chưa có sự thống nhạt chung, thiết nghĩ m ổ ỉ chuyên ngành nên xâ y dựng các thuật ngữ tho'ng nhất cho ngành mình ñã.

Í-



A

Mặc dù ngày nay sô" người biết ngoại ngữ rất ñông, nhưng chúng tôi thiết nghĩ tiếng V iệt hiện nay cũng rất phong phú và ñủ khả năng chuyển tải và diễn ñạt những vấn ñề khoa học phức tạp. Vì thế chung tôi mạnh dạn tạm dịch một số danh từ chuyên môn, cũng như phiên âm một sô" danh; từ khác ra tiếng Việt. Các danh từ này chỉ ĩà tạm thời. Thời gian sẽ quyết ñịnh việc chấp nhận haý lọạị bỏ chúng.

TO ÁN

-L

Nội tiết học là một chuyên ngành rộng lổn, tại nhiều nước ñã có các phân ngành của nội tiết học như ðái Tháo ðường Học (Diabetologia)vTuyến Giáp Học (Thyroidoĩogia) V . . . V . , . Cho nên khuôn, khổ một cuốn sách nhỏ như,“Nội tiết học ñại cương” không thể nào'ñi vào nhiều vấn ñề chi tiết. ðộ là nhiệm vụ của các sách chuyên khảo, cấc tạp chí chuyên ngành. Nhiệm vụ của các tác giả cuốn sách này chỉ là “gây men hứng thú”, gơi óc tò mò ñể bạn ñọc tìm hiểu thêm nếu cảm thây hứng thú sau khi ñã lướt qua những trang viết vụng về này.

DI ỄN

ĐÀ N

. Chắc chắn là cuốn sách còn rất nhiều thiếu sót. Ý ñịnh của chúng tôi là muốn ñưa vào những hình ảnh minh họa có màu sắc, vì nội tiết học thiếu màu sắc thì giá trị giâm mất gần một nửa, nhưng ñiều kiện thực tế chưa thực hiện ñược. Các tác giả rất mong bạn ñọc sẽ chỉ dẫrí những lỗi ñã mắc, góp nhiều ý kiến thiết thực ñể cuốn sách trong những lần xuất bản sau ñược tốt ñẹp hơn.

TP Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 1 năm ì 999 C ác tác giả iii

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

LỜI TựA CHO LẦN TÁI BẢN THỨ NHAT (2003)

NH ƠN

Trước khi cuốn Nội tiết học ñại cương xuất bản ỉần ñầu tiên (tháng 1-1999) trong sinh học, ñã có một phát minh cực kỳ quan trọng. ðó là :

Y

• Ngày 27-2-1997 tạp chí khoa học có uy tín Nature ñã ñăng tin hai nhà khoa học Ian Wilmut và Keilh Campbell (V iện Khoa học Roslin, Edinburgh, Scôt-len) ñã trình làn g chú cừu Dolly ñược sinh sản, ñúng ra là nhân bản, bằng phương pháp vô tính (cloning). !

QU

Tiếp theo :

TP .

• Ngày 12 tháng 2 năm 2001 Craig Venter, giám ñốc hãng Celera genomics (Marỵland-Hoa kỳ) và Tập ðoàn Quốc T ế Nghiên Cứu Bộ Gen Ngựời (Human genom project. HGP) ñồng thời công bô" bản ñồ gẳn ñầy ñủ (99%) bộ gen người.

ĐẠ

O

Có thể nói ñấy thực sự là những nhân tô".của một cuộc cách mạng mới trong sinh học, nó ñã khơi gợi cho sinh học nói chung và y học nói riêng những hướng nghiêo cứu không eó giới hạn. Bản chất của sự sống )à protein. Chính các protein cỊặ ñem ñến bản sắc ñộc, nhất vô nhị của loài người. ,



NG

TS David Altshuler thuộc Viện Kỹ thuật Massachusetts (MIT) sau khi nghe tin công bô" b ả iíñ ồ gen người dã nói “trong quá trình tiến hoá, con người bằng cách nào ñổ ñã rút;rạ- các “từ” khỏi “mệnh ñ ề” di truyền ñể sắp xếp lại hoặc lặp lại, hình thạnh các protein với những chức năng.mới”. Một khoa học mới ñã thành hình ñó là ngành Protẹỉrị học (Protẹomics) ñang trộ thành hòn ñá tảng cho các nghiên cứu sinh học.

ẦN

Y học sẽ trở thành hướng vào cá nhân thông quạ việc nghiên cứu gen.

00

B

TR

Ngay lập tức sau khi biết bản ñồ gerì người, một vài bệnh do khiếm khuyết gen ñã ñược mô tả. Và với cac thành công trong sinh sản vô tính! giỡ ñằy ngưội ta ñã có thể nói ñến trị liệu bằng sirih sản vô tính (therapeutic cloning). Tuy cách ñặt vấn ñề trị liệu này còn có những trở ngại về y ñức, về tôn giạo nhưng chỉ là tạm thời. Trong một tứớng laí không xa việc ghép cơ quan (tụy, gan, tim, thận V . . . V . . . ) sẽ không còn là vâV ñề nan giải do thiếu người hiến tạng.

A

10

Theo Francis Collins giám ñốc Viện Nghiên cứu gen người quốc gia của Mỹ thì chỉ một thập niên nữa sẽ xuất hiện các loại thuốc ñiều trị cho từng cá nhân riêng lẻ.

TO ÁN

-L

Í-



Những người có tâm huyết với môn Nội tiết học ỗ nước ta hoàn toàn chia xẻ niềm vụi mừng với các phát minh vĩ ñại của các nhà sinh học thế giới. Chúng ta cũng hy vọng các phát minh trên sớm ñề ra ñữợc những ứng dụng thực tiễn ñôi với cầc bệnh nội tiết mà chẩn ñoấn và ñiều trị còn nhieụ khó khăn. Tuy nhiên ñể khỏi lạc hậu quá xa với Sinh học, Nội tiết học thế giới thiết tưởng các người yêu thích môn Nội tiết học cũng như những người quan tâm ñến Nội .tiết học ở V iệt nam cần ehú ý ñẩy mạnh các nghiêm cứu cơ 6ản. Chỉ khi nào có các công trình nghiên cứu cơ bản cỏ giá: trị, thi N ội tiêt học V iệt nam mới mong góp tiếng nói trên diễn ñàn quốc'tế và mới thật sự làm eho Nội tiết học Việt nam tiến xa trên con ñường học thuật. ' “Dám nghT dám làm” là phương châm ñã ñứa dân tộc ta ñến nhiều thành công trong nhiều lĩnh vực. Kỳ vọng ñó ñang ñặt trong tay các bạn ñọc thân mến.

ĐÀ N

Trong lần tái bản này nhiều bài, nhiều chương ñã ñược cập nhật hoặc soạn lại cho hợp lý hơn,

DI ỄN

Rât mong các bạn góp ý những chỗ còn thiếu sót ñể những lần tái bản sau ñược hoàn hảo hơn.

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

'Quý ỉ ỉ năm 2003

MAI THÊ TRẠCH - NGUYEN THY KHUÊ

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

NH ƠN

LỜI TựA CHO LẦN TÁI BẢN THỨ HAI (2007)

QU

Y

Trong ấn bản lần này các tác giả cung câp cho bạn ñọc những thông tin cần thiết về những bệnh/ hội chứng ñang có chiềii hướng gia tăng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. ðó là các bệnh H ỈV / AỈDS, ñái tháo ñường trong thai kỳ, tai biến do sử dụng Corticoỉñ không ñung cách. ð ặ c biệt khi thông tin trên báo chí nói rằng ñái tháo ñường trẻ .em ñang gia tăng nhanh chóng (10-15% người bệnh dái tháo ñường theo báo cáo tại Hội Nghị ðiểu Dưỡng Nhi Khoa Toàn Quoc ngày 15/3/2007 tại Hà Nội).

NG

ĐẠ

O

TP .

Mặt khác các phương pháp, chẩn ñoán hình ảnh, các test sinh hóa có ñộ .nhậy cao ñã giúp ích rất nhiều cho lâm sàng học và ñiều trị học. Nhưng chúng cũng có thể gây bôi rốỉ cho thầy thuốc chưa cỏ kinh nghiệm, gây hoang mang không cần thiết cho bệnh nhân. Một sổ thí dụ là các trường hợp bướu giáp phát hiện tình GỲ/ khi siêu âm tuyến giáp (ỉncỉñentaỉoma tuyến giáp), incidentạloma tuyến thượng thận, các trường hợp bệnh tuyến giáp dưâi lâm sàng. Các vấn ñề này sẽ ñược ñề cập tới trong ấn bản mới này.

ẦN



v ề hình thức, ñốì với một sô" bài mới, các tác giả ñã cung cấp m ục ỉụ,c tài ỉiệu tham khầo ngay cuối bài ñể tiện cho ñộc giả ñọc thêm khi cần. Các tác giả mong rằng khi ñiều kiện kỹ thuật cho phép sẽ có mục lục tổng quát theo vẫn ABC như thông lệ. Q uý ỉ n ă m 2 0 0 7

DI ỄN

ĐÀ N

TO ÁN

-L

Í-



A

10

00

B

TR

MAI THẾ TRẠCH - NGUYỄN THY KHUÊ

V

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

NH ƠN

QUY TẮC BIÊN SOẠN Danh từ khoa học

Danh từ khoa học dùng Uong sách này. chủ yếu là các ñanh từ ñã công bô" trong sách “Từ ñiển Y Dược Pháp V iệt” (Nhà xuất bail Y học 1976).

QU

Y

Chứng tôỉ cũng ñưa vào'sử ñựng những ñanh từ chưa có trong sách trên, hoặc các danh từ dịch từ tiếng nước ngoài ñể diễn tả những khái niệm mới.

TP .

D ể bạn ñọc có thể: -'Tra cứu danh từ gốc liếng' nừớc ngoài

O

~ ð ể tránh tối ña việc mỗi khi dùng một danh từ nước ngoài lại phải chua thêm từ gốc trọng dấu (.)

NG

ĐẠ

Chúng tôi tạm dịch'các ñanh tữ này sàng tiếng V iệt và tập hợp lại trong một bảng ở cuối sách gọi là “ Bảng ñốì chiếu danh từ V iệl-A nh -P h áp ” . Các danh từ này chỉ là tạm thời, sau này nếu tim ñược danh từ thích hợp và chuẩn xác hơn sẽ ñược bổ sung sau.



. Nhưng một sô" danh từ sẽ không dịch vì ñcã ñược phiên âm gọn hoặc ñã thông dụng: adrenergic, analog, cholinergic, dopaminergic, gynecom asty, stress, shock.

Danh tìí phiên âm tiếng Việt

TR

ẦN

Trong sách này nhiều danh từ khoa học ñược phiên âm ra tiếng Việt. Những nguyên tắc chính trong việc phiên âm, dác darih từ tiếng nước ngoài ra tiếng V iệt ñã ñược chấp nhận trong ngành Y như sau :

B

- Có thể dễ dàng tìm từ gốc.

00

- Phiên âm chủ yếu theo gốc tiếng Anh không cổ dấu : halogen, phenol

A

10

- Các phân tử có tính chất enzym sẽ phiên tên + liếp vĩ níỊữ aza ñ ể phù hợp với các danh từ sinh hoả ñã có : amylase thành amylaza, ribonuclease thành ribonucleaza V . . . V . . .



- Bỏ các dấu nặng, ngã, hỏi. ~ Du nhập một số :

Í-

* nguyên âm kép : au (aureomycin), eu (leucin)

-L

* nguyên âm 3 chữ : eau (Pluteau), eur (Pasteur)

V...V...

TO ÁN

* phụ âm ñơn : f (fovmolj, j (joul), w.(watt), z glucoz) * phụ âm kép 2 chữ : bl (bìepharin), ch (cholesterol), pr (prolactin), tr (streptomycin) * vần xuôi : ce (ceton), ci (acid), pi (lipid) V...V...

ĐÀ N

* vẫn ngược 2 chữ : ab, az, id,

........................

V. . V. .

* vẫn ngược 3 chữ : eux (sulfureux), eur (eurax)

V...V...

Cách viết ñơn vị và sô' thập phân

DI ỄN

Số thập phân ñược ñánh số theo kiểu Anh-Mỹ, tức là dùng dấu (.) thaydấu (,) ñể tiện tra cứu, so sánh với các tài liệu tiếng nước ngoài phần lớn bằng tiếng Anh.Thí dụ :15.5cm. Các ñơn vị của Lít sẽ viết là : lít = L , decilit ==dL, mililít = mL

................................. ........... .... .......... ................. vỉ.....—................-......................................

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

NH ƠN

ðôi với các trị sô' nhỏ dưới mili, như micro trong bản in cữ thường viết |J.g, thí dụ \xg microgam có thể gây khó khăn trong việc in ấn nên sẽ viết là mcg (microgam), nhưng cũng có thể viết theo cách cũ |j.g. Mong ñược sự thổng cảm của bạn ñọc.

Từ viết tắt N h ữ n g chữ viết tắt

QU

Y

- Thường dùng ACTH, TSH, LH V . . . V . . . ñể nguyên hoặc chỉ viết lại nguyền chữ ACTH, TSH, LH mà không dịch (xem thêm phcần tên hormon viết tắt ñã có dịch).

O

TP .

- Những chữ ít dùng OAF, TNF, POEMS viết lại nguyên chữ O steoclastic Activating Factor (O A F), Tumor N ecro sis Factor (TN F), Polyneuropathy O rganòm ely E ndocrinopathy M component Skin change (POEMS) và ñẹ nguyên khi dùng tvong tiếng V iệt ; sau này khi dòng nhiều hơn hoặc nghĩa rố hơn sẽ ñược bổ sung sau

ĐẠ

- Những chữ khi dùng trong tiếng V iệt chưa ñầy ñủ nghía, có dịch nhưng thêm phần chữ tắt tiếng nước ngoài ở sau như IRMA / Immuno Radiometric A ssay ñược ghi là ðo m iễn dịch phóng xạ, IRMA.



NG

Tên các hormon, viết tắt trong các phần khác nhau của sách, sẽ ñược tập trung thành một bảng riêng ở cuối sách. Các từ viết tắt hay dùng, tiếng nước ngoài và tiếng V iệt, cũng ñược tập trung thành cấc bảng riêng ñể tiện tra cứu và tránh sự trùng lắp.

ẦN

Bang hằng số’ sinh lý các hormon

DI ỄN

ĐÀ N

TO ÁN

-L

Í-



A

10

00

B

TR

Một bảng hằng số sinh lý các hormon sẽ ñược in ở cả ñầu và cuối sách ñể việc tra cứu ñược dễ dàng. ■

vii

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

NH ƠN

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

QU

Y

CẤC TẤC GIẢ

TP .

M ai T hế Trạch, GS.BS. N guyên Chủ nhiệm Bộ mộn Nội..:, tiết TTrường ð ại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

TR

ẦN



NG

ĐẠ

O

Nguyễn Thy Khuê, PGS.TS.BS. Chủ nhiệm Bộ môn Nội tiết - Trường ð ại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

B

LỜI CẢM ƠN

10

00

Chân thành cám ơn BS. Trần Quang Nam, BS. Lý ð ại Lương ñã góp nhiều'công sức ñể hoàn chỉnh bản thảo.



A

Các tác giả cũng cám ơn các bác sĩ, công nhân viên Bộ môn Nội tiết - Trường ð ại học Y Dược TP Hồ Chí Minh ñã giúp ñỡ về mọi m ặt ñể cuốn sách này tới tay bạn ñọc.

-L

Í-

Xin cám ơn các bạn ñọc ñã ñộng viên khi vui lòng sử dụng sách.

DI ỄN

ĐÀ N

TO ÁN

Các tác giả

viii

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

H Ằ N G SỐ SIN H LÝ V E N Ộ I T IE T

Giá trị quốc tế (SI)

DI ỄN

ĐÀ N

TO ÁN

-L

Í-



A

NH ƠN

Hệ số chuyển i ñổi c xCF = SI

9 ng/mL

1.0

< 3 IU/L < 300 nmol/L

< 3 mlU/mL NỘI TIẾT HỌC LÂM SÀNG

00

THỜI KỲ THỨ HAI

-L

*

Những thực nghiệm lâm sàng

TO ÁN

*

.



■ THỬ ĐI NGƯỢC DÒNG LỊCH sử

ĐÀ N

• Sinh học phân tử

DI ỄN

Lịch sử nội tiết học có lẽ ñã bắt ñầu cùng với lịch sử y học nói chung. Trong thời kỳ cổ ñại cũng như sau này, ở nơi này hay nơi kia, ñồi khi người ta ñạt ñược một sô kết quả tốt khi dùng những chất lấy từ

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

.

Về điều trị



Liên quan giữa nội. tiết học và ung thư học



VÀI MÉT Sơ LƯỢC VỀ VIỆT NAM .

l\lộl TIẾT HỌC ở

Bướu giáp Những nghiên cứu dịch tễ học đái tháo đường

c Nâng cao chất lượng nghiên cứu và giảng dạy các bệnh nội tiết > THAY CHO LỜI KẾT ■ NHỮNG GIẢI NOBEL Y HỌC VỀ MỘI TIẾT

Cơ quan của ñộng vật như thận, tinh hoàn V...V;.. ñể ñiều trị một sô"bệnh nào ñó. ð iều ñó hoàn toàn là ngẫu nhiên, hoặc có thể xuất phát từ một ý niệm thần bí, hoặc một liên minh tư tưởng: lấy thận chữa

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Đại cương

Sơ lược lịch sử n ộ l ỉlế t học

bệnh thận, lấy tim chữa bệnh tim V . . . V . . . ðây có thể là cơ sở của phương pháp chữa bệnh mà sau này gọi là "dịch chất liệu pháp ịopotherapid), tên do Landouzy (1845-1917) ñặt; hay “cơ quan ỉiệu p h á p ” (organotherapia) tên do Blown Séquard (1817-1894) ñề nghị. Các thuật ngữ này có gốc Hy lạp “opos” là chất dịch, “organos” là cơ quan và “therapia” là liệu pháp. Nhưng ñó là câu chuyện sau này. ðể ñi tới ñó con ñường còn rất xa! Bây giờ chúng ta hãy cùng nhau

THỜI KỲ THỨ NHẤT

TP .

QU

Y

NH ƠN

Do những hạn chế khách quan nên lịch sử nội tiết thực sự chỉ mới hình thcành khoảng 150 năm (bắt ñầu từ nửa cuối-của. thế kỷ 19 cho ñến nay), mới có những bước tiến nhảy vọt cùng với những tiến bộ khoa học to lớn của các ngành khoa học eơ bản như sinh lý học, hóa sinh học, sinh học phân tử, y học hạt nhân V...V... Khái quát lịch sử nội tiết có thể chia làm ba thời kỳ, sự phân chia này chỉ là tơơng ñối.

(nửa sau thế kỷ thứ 19 ñến những năm ñầu củầ thế kỷ thứ 20)

O

...THỬ ĐI NGƯỢC DÒNG LỊCH s ử

Berthold (1849) chứng minh tác dụng của việc cắt bỏ rồi ghép lại tinh hoàn ñốì với sự phát triển mào gà sống. '

Trong sách cổ Trung quốc (600-200 nặm trước CN [Công nguyên]), trong kinh Vệ ñà (Ayur Veda) “T ế tự” của Âạ ðộ cổ, theo lời dạy của thần Brahma, thê kỷ 9 -7 trước Công nguyên), và nhất là trong chỉ thảo Ebers Ai Cập (1500 trước CN) người ta ñã nói ñến bệnh ñủi tháo ñường mặc dù lúc ñó người ta chưa biết ý nghĩa của bệnh này như thế nào. Có thể là do tình cờ quan sát thấy kiến bu ở nước tiểu của người bệnh giống như khi ta ñánh ñổ một côc nước có ñường; cũng có thể ño người bệnh tự nếm nước tiểu của mình thấy có vị ngọt. .

Cũng trong thời gian này Vulpian, dùng một kỹ xảo so mcàu, chứng minh ñược là có những “h ạ ch ” (tuyến) gọi ỉà “hạch máu ” ñ ổ thẳng vào m áu những chất mà chứng c h ế tiết ra. Khái niệm này sau ñó ñược Claude Bernard (1859) mở rộng với tên gọi là sự ch ế tiết bên trong hay “ nội tiế t” (sécrétion interne). Nhưng thuật ngữ “endocrine” mãi hơn 30 năm sau mới xuất hiện như chúng tạ sẽ thấy.

ĐẠ

Trong thời cổ ñại, mặc dù các thầy thuốc ñã có những nhận xét tinh tế, hay ñã ñề xuấtñược những phương pháp chữa bệnh nhiều khí rất hữu hiệu; nhưng xét về tư tưỡng chủ ñạo thì vẫn là kinh nghiệm chủ nghĩa. Y học nói chung còn có nhiều nét pha trộn với tôn giáo thần bí.



NG

Những thực nghiệm lâm sàng

A

10

00

B

TR

ẦN

Claude Bernard (1855) phát hiện là gan ch ế ra ñường glucoz ñể rồi ñổ thẳng vào máu.

TO ÁN

-L

Í-



Nỉ>ùy m y ở châu Phi cũng cồn có những bộ lục mù ờ ñó người tct chẩn ñoán bệnh ñái tháo ñường bằng cách cho bệnh nhân ổi tiểu xuống ñất trống, nêu kiến bu lụi chẽ nước tiểu là cỏ bệnh ñái tháo ñường. Rũ í nhiều bệnh, nhân ồ khắp mọi nơi tự phát hiện dược bệnh âáỉ tháo ñường của mình khi nếm nước tie u thấy có vị nỊỊỌt.

DI ỄN

ĐÀ N

Y học cổ ñại cũng ñã có những quan sát về giới tính học và áp dụng trong ñiều trị một sô^bệnh. Gần 2000 năm trước CN người ta ñã biết cách xấc ñịnh xiâ i tính của thai (chỉ thảo Rahun). Y học cổ ñại Ai Cập ñã mô tả bệnh (vú to nam. giới) gynecomasty, hội chứng phì sinh dục. Các phương pháp ñiều trị như: hoạn thiến, cắt da bao qui ñầu cũng ñã ñược mô tả kèm với các minh họa vất sinh ñộng. Từ thế kỷ 12 tại Trung Quốc ñã biêt dùng các chất íây từ tinh hoàn ]Ợn, chó, cừu hay từ nhau thai ñem ñun vớì rượu hoặc các vị dược thảo ñể ñiều trị suy sinh dục.

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

Khái niệm nội tiết và hormọn Kiểu hạch/tuyến như Vulpian mô tả ñược Laguesse tìm thấy ở tụy và tác giả này ñã tạo ra thuật ngữ “nội tiết ” (endocrine) (1893)- Tác dụng của hormon như ta hiểu ngày nay là “chất cố sự hòa tan ñặc biệt, xâm nhập vào máu và gây ảnh hưởng tại các tế bào khấc của cơ thể” ñược Brown Séquard nghiên cứu trên bản thân và mô tả như trên (1891). Nhưng W.B.Hardy (1904) mới ỉà người ñặt tên hormon cho những chất có tác dụng ñược mô tả ñó, Hormon ñầu tiên ñược nghiến cứu kỹ từ khâu chế tiết ñến tác dụng ra sao trên cơ thể cổ lẽ là secretin ở ruột. Các tác giả của nghiên cứu này’là Bayliss và Starling (1904), nhưng các tác giả này cho nó là một trung gian hóa học (thông tín viên). Như trên ñấ nói quan sát lâm sàng trong giai ñoạn này là rất quan trọng. Từ quan sát các hiệu quả của thương tổn giải phẫu của một mô, người ta dự ñoán là mô ñó có chế tiết một chất hóa học nào ñó, và tác dụng của nó trên cơ thể ra sao.

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Dại cương

sơ lược lịch sử nội tiết, học

-

MÔ học: các tuyến không có ống tiết.

-

Hóa học: trong máu từ các tuyến ra phải phát hiện có chất ñặc hiệu.

Mô tả lâm sàng bệnh to ñầu chi của Pierre Marie, cách nay hơn 100 năm, năm 1886 với các liên qụan ñến một khối u tuyến yên ñã gợi ý cho một vai trò của tuyến này trong sự tăng trưởng.

-

Sinh lý học: máu tĩnh mạch của tuyến nội tiết có các ñặc tính sinh lý mà khi tiêm với lượng ñầy ñủ cho một ñộng vật khác phải tái hiện các ñặc tính ñó.

Y

Lâm sàng ñã vạch ra một lộ trình cho nghiên cứu thực nghiệm, một lộ trình rất ít thay ñổi ngay cả về sau này; cắt-bỏ mô/tuyến, trích ìy hoạt chất, nghiên cứu tác dụng của c h c ấ t này khi chọ ñể thay thế (phẫn bị cắt) hay nhằm mục ñích chữa bệnh, Những thí dụ về quan sát ]âm sàng dẫn ñến các suy luận về vai trò sinh lý học có rất nhiều. Như Kocher nhận thấy ở những bệnh nhân mà ông ñã cắt bỏ hoàn toàn tuyến giáp bi rơi vào tình trạng suy mòn do thiếu tuyến ỊỊÌcỉp, ñã gợi ý rằng tuyến giáp có vai trò cực kỳ quan trọng cho ñời sống. Như Brown Séquard Scau nà y ñã nghĩ ra liệu pháp nội tạng1tỉnh hoàn (1889). Suy luận này cũng khiến cho Murray ñã dùng các chất trích lỵ lừ tuyến giáp cừu ñể ñiều trị các bệnh nhân suy giáp (1891).

TP .

QU

M ột bộ mồn khoa học mới ñã ra ñời và ñược Nicolas Pende ñề nghị ñặt tên là N ội tiết học. Nghiên cứu cơ ch ế sản xuất và cơ c h ế tác dụng là những yêu cầu cơ bản của ngành học mới. Còn bệnh học và ñiều ữị học các bệnh nội tiết chỉ mới mò mẫm bước ñầii.



NG

ĐẠ

O

Năm 1916 hội Nội T iết Học ñầu tiên rrìang ten Endocrine Society ñược thành lập và tạp chí ñầu tiên về nội tiết học với tên gọi Endocrinology ñửờc ấn hành năm 1917 (Tài liệu không nói rõ ở Anh hay Mỹ).

THỜI KỲ THỨ HAI

ẦN

(những ncăm ñầu th ế kỷ 20 ñến thập kỷ 50 th ế kỷ thứ 20) \ i:;,j ðặc ñiểm của thời kỳ này là nghiên cứu các khí a cạnh sinh lỹ học và bệnh học các tuyến ỉiội tiết. Rất nhiều hormon ñã ñược nhận dạng rồi sau ñó ñược tổng hợp trong thời kỳ,này. ,;)

10

00

B

TR

Khởi ñầu của tểng hỢp hormon Cũng từ kinh nghiệm lâm sàng, nhưng không phải từ việc sử dụng tạng súc vật mà từ chất hóa học, Coindet (1820) thiết lập sự liên hệ có thể có giữa thiếu iod với bướu giáp và tác dụng tốt khi dùng chất này ñể ñiều trị bướu giáp.

NH ƠN

Có thể kể trường hợp các bệnh án của Addison ñược báo cáo mười năm trước khi cọ các nghiên cứu sinh lý về tuyến thượng thận.



A

Những tiến bộ của hóa học cho phép không những nhận dạng các hoạt chất mà còn tổng hợp các chất ñó.

ĐÀ N

TO ÁN

-L

Í-

Phát minh các catecholamin, khoảng từ 1895 ñến 1904, ñã minh hoạ cho quy trình ñó: ñầu tiên là chứng minh trong thượng thận có một chất hoạt mạch (Oliver & Schaefer); tiếp theo là trích ly từ thượng thận một hợp chất có nhân benzol là adrenalin; rồi sau ñó phân lập và làm kết tinh adrenalin (các công trình ñộc lập của Takamine, và Aldrich); cuối cùng là xác lập công thức lồi tổng hợp adrenalin (Pauly). Cùng thời gian ñó Stolz ñã tổng hợp ñược noradrenalin.

Sự ra ñời của nội tiết học:

DI ỄN

Những tiêu chuẩn chặt chẽ về tuyến nội tiết và hormon ñược E.Gley xác ñịnh gồm có:

‘ Liệu pháp nội ỊaiĩịỊ (opoihérapie) nói chỉinỊỊ còn ñược dung phô biến Iroiĩịỉ Don}’ Vcũng như írortiỊ y học dân ỊỊỈíin à nhiều nước hiện nay.

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

Các phương pháp nghiên cứu không thay ñổi bất kể tuyến nội tiết ñó như thế nàọ. Người ta ñúng một scTlưỢng lớn các tuyến nội tiết và chiết xuất lẫn lượt các hoạt chất; ỗ mỗi pha của quá trình lại nhận dạng hoạt chất tùy theo tác dụng của chúng trên các mô ñích, hay các con ñường chuyển hóa khác nhau. Kết quả thường nhanh chóng khi các hoạt chất là các phân tử dễ kết tính, có cấu trúc ñơn giản tạo dễ dàng cho sự tổng hợp. Kết quả ñạt ñược nhanh hay chậm cũng cộn tùy thuộc nồng ñộ hormon có trong mô, vật liệu nghiên cứu ñễ có sẩn và tất nhiên tùy thuộc trình ñộ khoa học. Nhựng phải mất gần nửa thế kỷ quan sát và thực nghiệm mới phân lập ñược insulin. í ðốì với các hormon có cấu trúc phức tạp, ñặc biệt là các hormon dạng ña peptiñ vấn ñề còn khố khăn hơn do tính thuần khiết của chúng. Tuy nhiên quạn sát lâm sàng tỏ ra vẫn hữu ích. Việc quạn sát các con vật ñã bị cắt bỏ tuyến yên (Smith 1916-1930) ñã dẫn tới việc phân lập các hormon tuyến yên GH, ACTH, T S R FSH trong những năm từ 1930-4Q (Li, Evans và Simpson).

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Dạí cưdng

Sơ lược lịch sử n ộ i tiế t h ọc

Trong quá trình nhận dạng các hormon dần dần người ta phát hiện là cẩc tuyến nội tiết, nói chung, có thể tiết nhiều loại hormon. Các hormon này có khi có tác dụng tương tự như thyroxin và tri-iodothyronin, adrenalin và nor-añrenalin; có khi có tác dụng bổ sung cho nhau như foliculin và progesteron; có khi lại có tác dụng trái ngược như glucagon và insulin.

NH ƠN

Y

QU

TP .

O

ĐẠ

NG



ẦN

10

00

B

Các hợp chất mới tìm ra dần dần ñược sử ñụng trong lam sàng do có tác dụng giống như các tuyến nội tiết bị tổn thương: Gonadotropin màng nhau trong ñiều trị suy tuyến yên trước (Bartter, 1952).

-

Cortison trong ñiều trị suy thượng thận, và Hench ñã ñoạt giải Nobel y học nãm ỉ 950 vì ẹác công trình này.

Người ta ñã có thể biết ñược các giai ñoạn tổng hợp một hormon từ lúc là một tiền chất cho ñến khi thành hormon thực thụ, thí dụ tyrosin (tiền chất) thành adrenalin (hormon thực thụ sau còng), cũng như tác dụng của các enzym kiểm soát các quá trình tổng hợp. Nghiên cứu về vỏ thượng thận ñã có những tiến bộ nhanh chóng ño có thể sử ñụng các hợp chất ñánh dấu các ñồng vị phóng xạ nhân tạo.

Í-



A

-

Những quan sát hình thái cũng ñưa ñến phát hiện về khái niệm tiết hormon do thần kình tức "nội tiết thần kin h ” (neurosécretion) (Schaiíer, 1936). Lúc ñầu khái niệm này bị nghi ngờ; người ta cho ñó chỉ là một giả tượng (artefact). Chỉ ñến khi Bargman dùng thuốc nhuộm Gorftori chứng minh ñược hiện tướng nội tiết thần kinhlà có thực thì khái niệm nội tiết thần kirih mới ñược công nhận ñể mở ra một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn như ngày nạy. Trước ñó hệ thống mạch cửa phễu-yên (Popa&Fielding, 1930) ñã ñược phát hiện mặc dầu người ta chứa biết ý nghĩa sinh lỷ học như sau này (xem Chương hạ ñồi“tuyến ỵên). Từ 1950 người ta ñã xác ñịnh là vásopresin vắ oxytocin ñược ch ế tiết từ cấc nhân trên thị và nhân cạnh nằó thất của hạ ñồi rồi di chuyển dọc theo các axon của dây hạ ñồi-ỉuýến yên (cuông tuyến yên) ñến tích lại ở thùy sau tuyến yên. Trường phái G.Harris ñã thực hiện nhiều nghiên cứu ñể chứng minh sự kiểm soát do thần kinh ñối với thùy trước tuyến yên. Vaí trò của các tín hiệu'bên ngoài ñối với nội tiết-thần kinh cGng ñược nghiên cứu như trường hợp “tác dụng ánh sáng tiên chức năng tuyến sinh dục của vịt” (Benoit & Asseĩimacher, 1959).

TR

Sự.hiểu biết về các hormon có ngay ứng dụng trong ñiều trị bệnh ñái tháo nhạt (ADH 1921). Nhưng ñáng kể nhất là việc dùng insulin ñể ñiều trị bệnh ñái tháo dường. Vào thời ñó người nào bị ñấì tháò ñường thì khó tránh khỏi cái chết trong một thời gian ngắn trong một bệnh cảnh cơ thể suy mòn cực ñộ. Ngày 20 tháng Giềng2 năm 1922 là một ngày ñặng ghi vào lịch sử y học thế giới, khi cậu bé Leonard Thompson bị ñái tháo ñường thể gầy tình trạng vất nguy kịch ñã ñược tiêm insulin và ñã ñược cứu sông. Cậu bé này sau ñó ñã có một cuộc sông bình thường và chỉ mất nhiều năm sau ñó trong một tai nạn giao thông. V iệc sử dụng insulin trong lâm sàng diễn ra khi Banting và Best công bố phát minh về insulin chưa ñược sáu tháng, phát minh ñã làm cho các tác giả ñoạt giải Nobel về y hoc năm 1923 cùng với MpLeod.

cấc tuyến nội tiết. Những kỹ thuật nhuộm tế bào ñặc hiệu và rất tinh vi lần lươt ñược hoàn thiện, nhất là ñể phát hiện các tế bào tuyến yên. Chat huỳnh quang fluor ñã ñược sử dụng và mở ñường cho những kỹ thuật hóa miễn dịch tế bào sau này.

TO ÁN

-L

Ngành hóầ học với nhiều tiến bộ kỹ thuật ñã có thể cung cấp những phân tử nhẫn tạo có tác dụng như các hormon tự nhiên, lại dễ sử dụng hơn: ñiethylstilboestrol (Dodds, 1938), là sản phẩm ñầu tiên nhóm estrògen tổng hợp; thuốc kháng giáp tổng hợp (Astwood, 1943).

Các chất ñồng vị phóng xạ cũng ñược dùng ñể thèo dõi diễn tiến của hormon sau khi ra khỏi tuyến nội tiết ñã tiết ra nó cho ñến khi nó ñược loại khỏi cơ thể như thế nào; có thể giúp ñịnh lượng nó trong các thể dịch.

ĐÀ N

Các hiểu biết về mô học các tuyến nội tiết, và những kỹ thuật v ề kính hiển vi ñiện tử ñã cho thấy trong các mô này có chứa các cấu trúc ñặc biệt mà sau ñó người ta biết ñó là nơi tích lũy cấc hormon ñược ch ế ra dưới dạng các hạt gọi là hạt tiết. Khái niệm xuất bào (exocytosis), hay sự vượt ra bên ngoài tế bào qua màng t ế bào của các hạt tiết ñể ñổ và ọ máu, ñược biết như là một quá trình phổ biến cho

DI ỄN

Vào những năm 50 người ta cũng biết ñược là trong máu các hormon không phải là bị hòa tan mà phần lớn ñược gắn vào các protein ñặc hiệu: như TBG ch(f thyroxin, transcortin cho cortisol Chỉ có phần hormon tự do, chiếm tỷ lệ rất nhỏ, là có tác dụng.

2 Có lài liệu nói lù ngày ỉ I -01 -1922 6

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Đại cương

sơ lược lịch sử nội tiế t học

Giữa các hormon và tác dụng của chúng luôn luôn có tình trạng cân bằng, nên các thay ñổi của một trong hai v ế theo một hướng này sẽ tạo ra cấc sự thay ñổi ở v ế kia theo một hướng ngước lại cho ñến khi lại ñạt ñược tình trạng cẩn bằng ban ñầu. ðó là khái niệm kiểm soát ngược (feedback) phổ biên cho tất cả hệ thông nội tiết. Sự kiểm soát ngược có thể do một trung gian thể dịch: ñường huyết và sự tiêt insulin; calci-huyết và tiết horraon cận giáp; cũng có thể do trung gian là một hormon. Sự lệ thuộc của các hormon tuyến yên vào các hormon trong máu ñã ñược khẳng ñịnh rõ ràng. Như vậy các tuyến nội tiết không hoạt ñộng riêng lẻ mà phôi hợp với nhau hay’tăng cường tác dụng của nhau trong ñó vai trò chủ ñạo của tuyến yen nổi bật "như là người nhạc trưởng trong dàn nhạc nội tiế t” (Maranon, 1940).

NH ƠN

tìm ra tiểu thể Barr (1950) là ñặc trưng của giới nữ; tìm ra công thức thể nhiễm sắc 4 6 ,x x cho nữ và 46,XY cho nam bdi Tijò (1956). ð ể rồi Polani tìm ra sau (ió nguyên nhân của bệnh Turner là một bất thường về gonosoin 45,XO.

-

Do hư hại trong hệ thông miễn dịch của các tuyến nội tiết: với tuyến giáp (Basténie), tụy (Gepts). V iệc tìm ra các kháng thể chông tuyến giáp năm 1956 bỗi Roit & Doniach mở ra chương mới cho tự miễn dịch trong nội tiết.

O

TP .

QU

Y

Do ñề kháng với hormon ở ngoại vi: trường hợp giả suy cận giấp (Albright, 1942).

NG

ĐẠ

Tính cách toàn cầu của mồn học mới là nội tiết học ñã ñược khẳng ñịnh với sự ra ñời của H ộ i nội tiết học quốc tế trong phiên họp lần ñầu tiên năm 1960 tại Copenhagen (ðan Mạch). ;

Ahlquist (1948) ñã nghĩ là có nhiều loại thụ th ể ñể cắt nghĩa tại sao cùng một phân tử, nhưng khi thì có tác dụng kích thích, khi thỉ ức chế tùy theo ñịa ñiểm mà nó tác ñộng. Nhưng ý niệm không thuyết phục ñược ngay, và các thụ thể a và p chỉ ñược chấp nhận nhiều năm sau.



THỜI KỲ HIỆN ĐẠI

ẦN

(từ thập kỷ 60 thế kỷ 20 ñến hiện nay)

TR

Thời kỳ hiện ñại ñã chứng kiến sự xuất hiện nhiều chuyên ngành, nhiều kỹ thuật chính xác.

Miln dịch-phóng xạ:

Với các phương pháp miễn dịch phóng xạ “...các ñịnh ỉưựng hormon trong mấu ñược coi ỉà d ấ u hiệu trực tiếp có giá trị nhất ñ ể xác ñịnh bệnh nội tiết. Trong m ột thời gian dài, ñổi với m ột s ố hormon, các xét nghiệm m áu ñã khâng ñem lạ i câu trâ lời mà người ta mong ñợi ở chúng. Sau này mới vỡ lẽ ra ỉà vĩ các phương pháp ỉúe ñó thiếu ñộ chính xác và ñộ nhụy cần thiết ñ ể phát hiện những horrnon hiện diện ở m ột nồng ñộ cực kỳ nhỏ: thyroxin, (4ỉ 2 \ig /ỉ00 mL máu; GH (5 n g/ỉ m L mảu; A D H (1-3 PỊị/ỉ m L m á u )3. Với m ột lượng nhỏ tí xíu nhự vậy thật chẳng khác nào m ột giọt nước giữa ñại dương. Nếu ñi tìm. một cái kim trong ñấng rơm cỏ khi cỏ ride dàng hơn. Phải ñợi ñến cuối thập niên 50 khỉ phát minh ra phương pháp ñịnh lượng m iễn dịch phóng xụ thì nội tiết học mới có những bước nhảy vọt quyết ñịnh. ” (M ai T h ế Trạch• Bệnh nộ ỉ tiết ỉà gì ? N XBYH -TP.HC M 1992);.'.

00

B

Các phương pháp thăm dò: lúc ñầu là các ñịnh lượng ñơn giản (ñường huyết, calci-huyết) rồi ñần dần là các phương pháp phức tạp hơn như ñịnh lượng sinh vật (chẩn ñoán có thai), ñịnh lượng hóa học cho các hormon hay các chất chuyển hóa của hormon.

-



A

10

Việc sử dụng mI trong thăm dò tuyến giáp (Hertz &Hamilton, 1938; Gilbert-Dreyfus, 1949) bắt ñầu cho thời kỳ của y học hạt nhân.

TO ÁN

-L

Í-

Các test ñộng cũng ñược sử dụng ñể phát hiện sự thiếu hụt hay quá mức trong tiết hormon. Thiếu hụt tiết hormon dùng test kích thích: Querido, 1949 ñối với tuyến giáp; Thorn, 1950 ñốì với thượng thận. Test ức chế ñôi với tiết hormon quá mức: Werner, 1953 ñôi vổi cường giáp; Liddle, 1958, trong trường hợp cường vỏ thượng thận.

Hư hại ño enzym: làm rối loạn tổng hợp hormon tuyến giấp (Stanbury, 1950), hormon thượng thận (Bongiovanni, 1954). Các nghiên cứu cửa Bongiovanni ñẫn ñến sự tách riêng nội tiết trẻ em thành một chuyên khoa trong chuyên khoa.

Như vậy miễn dịch phóng xạ ra ñời ñẩ có những ñóng gỏp to lớn không chỉ riêng trong nội tiết học, nó có thể ñịnh lượng hầu hết các loại hormon, mà còn dùng trong nhiều chuyên khoa khấc: ñược lý

DI ỄN

-

ĐÀ N

ðặc tính bệnh học nội tiết: các bệnh nội tiết ño thừa hay thiếu hormon ñã ñược xác ñịnh chắc chắn. Nhưng ngoài ra từ ỉ 950 về sau còn có thể có các nguyên nhân:

-

■ v |!tf = ÌO'6 }ịam; minoỊỊơnt (lìịỉ) = Ỉ0'v gain; pỉcoỊỊcim (pịỉ) =

Do thể nhiễm sắc mang giới tính (gonosom):

ì ừ n gain 7

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Dại cương

Sơ lược ỊỊch sử nộl tiế t học

của GH người mới ñược biết (Niall). -

Cấu trúc glycoprotein phức tạp hơn và cũng ñòi hỏi nhiều thời gian ñể xác lập hơn.

NH ƠN

học, nhiễm học V . . . V . .. Vì ngoài iodphóng xa, ñịnh lượng miễn dịch còn sử dụng các chất ñánh clâ u khác như enzym (EIA. Enzym lmmuno Assaỵ), cỊìất phát quang hóa học (LIA. Chẹmiluminescence Immuno A ssay) hay sinh học (BLIA. B iolum in escence Immuno Assay) có thể áp dụng rộng rã ì ñê ñịnh lượng những lượng cực nhỏ: hormon, kháng thể, ñộc chất V . . . V . . .

Khái niệm về prohormon

QU

Y

Khái niệm prohormon bắt ñầu từ các công trình nghiên cứu về pro-insulin của Steiner năm 1967. Khái niệm này GÓ thể khái quát hóa cho tất cả cấc tuyến nội tiết.



NG

ĐẠ

O

TP .

Như vậy cái mà Yalow và Berson gọì là “big ACTH” ñược nhận dạng nhự là một tiền chất của ACTH và không lâu sau ñó trình tự toàn bộ của một tiền chất chung cho pro-opiomeỉanocortin, ACTH, MSB và các endorphin ñã ñược xác ñịnh. Nhiều hormon ña peptid như PTH, glucagon, vasopresin, oxytocin cũng hình thành từ một tiền chât nhất ñịnh. Sự tách hormon ra khỏi prohọrmon xảy ra trước hay sau khi hormon ñược tiết ra; ñó Tại là một quá trình phức tạp có sự tham gia của các thành phần màng tế bào, vă các chuyển ñộng trong tế bào của các hormon hiện ñang ñược nghiên cứu. Các hormon steroid và các hormon gốc acid amin lại có cấc prohormon dưổi một dạng khác. Như dehydroepiandrosteron sulfat do vỏ thượng thận tiết lại là tiền chất của các androgen tác dụng mạnh hơn nó. Testosteron ñược chuyển thành dihydrotestosteron, có tác dụng mạnh hơn, ngay tại các mô ñích do tác dụng của một enzym ñặc hiệu là 5-a-reductaza. Tri-iodothyronin do tuyến giáp tiết lại không tác ñụng mạnh bằng tri-iodothyronin do gan tạo ñựỢc bằng cách khử một nguyên tử iod của T,. 4



A

10

00

B

TR

Tiếp tục công trình nghiên cứu ñầu tiên trên thế giới về nuôi cấy tế bào của Alexis Carrel (18731944), người ta ñã nuôi cấy tế bào, không chỉ trong những môi trường phức tạp mà còn cả trong những môi trường không có huyết thanh (Sato, 1972). Nuôi cấy tế bặo là phương cách chủ yếu ñể xác nhận tác dụng trực tiếp của một hormon. Phương pháp này cũng cho phép phân tích từng yếu tô" kiểm soất sự tăng trưởng tế bào; phương pháp này ñã dẫn Lới phất kiến về yếu tô'tăng trưởng thượng bì (Epidermal Growth Factor, Carpenter & Cohen, Ì97 9) và sau ñó là nhiều yếu tô" tăng trưởng khác. Phương phặp còn chọ phép giải mã các bước ñầu tiên của sự tạo cơ quan mô và phương thức kiểm soát nó: thí dụ nang tuyến giáp và TSH (Lissitzky & Fayet). Một tầm vóc mới về thông tin giữa các tế bào cũng dược mở ra với phương pháp này, ñó là sự bàng tiết ịparacrìnie) và tự tiết (autocrinle). Từ những 1T1Ô thức ìn vitro này dần dần khái niệm hormon, không chỉ là những phân tử do một tuyến tiết ra .rồi ñổ vào máu, mà còn có thể có tác ñộng tại chỗ (xem bài Họrmon).

ẦN

Nuôi cây tế bào

TO ÁN

-L

Í-

Sinh học p hân tử ngày nay cho phép sản xuất cấc hormon với ñộ tinh khiết tuyệt ñối bằng kỹ thuật gen như insulin người (h.Insulin, human insulin), hormon tăng trưởng người hGH (human GH) ñể curig cấp cho ñiều trị.

Nhận dạng các hormon Phải mất rất nhiều thì giờ ñể xác lập cấu trúc các hormon dạng ña peptid cửa tuyến yên mà tính ñặc hiệu chủng loại phụ thuộc vào sự thay ñôi bản chất một số ít acid amin trong cấu trúc. ACTH người có 39 a. amin lần ñầu tiên ñược nhận dạng bởi Lee (1956); những nghiên cứu tiếp theo cho biết chỉ có ñoạn gồm các a.amin từ 1-24 là có tấc dụng và ñã có thể tổng hợp ñược. C.H.Li (Berkeley) và các cộng sự (1966) xác lập trình tự một ña pepíid gồm 180 a.amin có tác dụng thúc ñẩy tăng trưởng; tuy nhiên phải ba năm sau cấu trúc chính thức 191 a.amin

DI ỄN

ĐÀ N

-

Giới thiệu trích đoạn bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

Cấc hormon kiểm soát hoạt ñộng của tuyến yên trước: Nhờ có các phương tiệh cho phép xác ñịnh vị trí các acid amin và sự tổng hợp các ña peptiñ, trong một hormon ña peptid chỉ trong thời gian tương ñối ngắn, người ta ñã nhận ñậíig rồi tổng hợp ñược phẩn lớn cấc peptid hạ ñồi. -

TRF/TRH (Guillemin, Sehally 1969)4

-

Somatostatin (Brazier, 1972)

-

CRF (Vale, 1981)

Cức hormon của Ổng tiêu hỏa: Các hormon chính kích thích hóạt ñộng của ống tiêu hóa, tuyệt ñại ña sô" là các ña peptid, ñược phân lập trong khoảng”từ năm 1902 ñến năm 1943. Từ 1970 về sau người ta cho là các peptid này có thể có nguồn gốc thần kinh-lá thai ngoài (neuroectoclermique) và nằm trong hệ thống APUD

WWW.FACEBOOK.COM/BOIDUONGHOAHOCQUYNHON

WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM

WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON

Đại cường

Sơ lược lịch sử nội Ỷiết học

Các ñặc ñiểm của thụ thể p-adrenergic cũng ñược tìm thấy ở thụ thể của TSH và LH (Milgrom, Vassart,1989).

Các yểu tố tăng trưởng:

Thụ th ể tác dụng trên genom:

Sự nghiên cứu cơ chế tác dụng của GH dẫn tới phát kiên ra yếu t ổ sulfat hóa via sau ñó lá somatomedin (Daughaday,1972). .

Ngoài thụ thể tác dụng trên màng tế bào ngườị ta còn biết ñến một lóạỉ thự thể tác dụng trên genom mà các steróid là một thí dụ (Baulieu).

Y

QU

Các yếu tô'tăng trưởng khác là:

NỘI TIẾT HỌC LÂM SÀNG

NSILA (Non Suppressible insulin Like Activity) (Froesch, 1967), cho phản ứng miễn dịch của insulin nhưng không có tác dụng sinh học của insulin và các yếu tô" kích thích tặng trưởng tế bào (nguyên bào sợi, thần kinh, thựợng bì, tiểu c ầ u ...)

TP .

Trên lâm sàng nội tiết học cũng ñược hưởng những tiến bộ của các ngành khoa học cơ bản. ' ' ■■

ĐẠ

O

về chẩn ñoán:

Ngày nay hầu hết các hormon ñều có thể ñịnh lượng ñược vớị ñô ñặc hiệu và ñộ chính xác ngày càng cao. ðơn vị ño lường không còn ỉà gam, centigàm, hay miligam nữa mà là nanogam 10 9, thậm chí picogam 10 l2; ñiều này cho phép chẩn ñoán ñược cằ những trường hợp 1'âtkhó như bệnh lý hạ ñồị với việc sử dụng test TRH.

NG

Axelrod, 1974 tìm ra quấ trình tổng hợp melatonin , là hormon của tuyến tùng, và cơ ch ế kỉểm soát hol mon này bởi ánh sáng.



Các cơ c h ế tác dụng:

TR

ẦN

Các phương pháp chẩn ñoán bằng hình ảnh CT Scanner, MRI cho phép phát hiện những khối u Cực nhỏ có ñường kính chỉ vài milimét.

B

Những nhận xét về sự hình thành AMPc do tác dụng của glucagon (Sutherland, 1958); có tổng hợp mRNA trước do tác dụng của estrogen (Muller,1958); sự chứng minh về liên hệ giữa estradiol ñánh dấu bằng H3 với các tế bào tử cung âm ñạo (Jansen & Jacobson, 1962) ñcã dẫn tới các nghiên cứu về cách tác dụng của hormon trên mô ñích.

NH ƠN

(Pearse, 1969). Có nhiều nét tương ñồng về cấu trúc giữa các peptid ruột vá một sô" yếu tố của hạ ñồi như TRH, somatostatin.

10

00

Ngày nay chúng ta gọi dưới tên thụ thể , những cấu trúc có khíả năng nhận dạng ñặc hiệu một hormon, gắn với hormon ñó và có khả năng chuyển thông tin từ hormon vào tế bào. Các cấu trúc này ñều có bản chất protein và có tính ñặc hiệu rạt cao.

Bộ mặt lâm sàng cũng biến ñổi. Những hội chứng nội tiết kinh ñiển ngày càng ít gặp vì cạc ñịnh lượng chính xác cho phép chẩn ñoán sớm, khí các triệu chứng khỏng ñầy ñủ, hoặc chỉ có những triệu chứng rất nhẹ.



A

v ề ñiều trị: V iệc ñiều trị cũng trở nên dễ dàng và ñáng tin cậy hơn vì'tuyệt ñại ña số các hormon ñều ñã có thể tổng hợp ñược, ngay cả các hormon phức tạp dạng ña peptid như GH, insulin cũng ñã ñược tổng hợp bằng các phương pháp sinh học phân tử.

Thụ thê tác dụng trên màng tế bào:

-L

Í-

Adenylat cyclaza và AMPc hay thông tín viên thứ hài (Sutherland, 1958), và sau ñó là các phản ứng phosphoryl hóa (Krebs,1962; W alsh,1968) ñược hoạt hóa bỡi enzym Protein kinaza A (PKA).

Sự phát hiện ra các phân tử có tác dụng giống như một hormon gọi là analog ñã làm giàu thêm kho tàng thuốc cho ñiều trị.

TO ÁN

Một thông tin viên thứ hai khác ỉà diacyỉgỉycerol cũng ñược tìm ra (Mitchell, 1975; B em dge & Irvine, 1984) có tác dụng .hoạt hóa protein kinaza c (PKC) (Nishizuka,1984).

Sự ra ñời của những quan niệm bệnh lý m
View more...

Comments

Copyright ©2017 KUPDF Inc.
SUPPORT KUPDF