December 17, 2022 | Author: Anonymous | Category: N/A
Cáp miễn phí
Nhà
Về
Các sản phẩm
Các giải pháp
Công nghệ
Đối tác
Blog
Tiếp xúc
10+ Mạng không dây Gigabit
LTE RSRQ sang SINR
Tìm kiếm …
Các chỉ số LTE bao gồm RSRP, RSRQ và SINR Bản tóm tắt: RSRQ và SINR là các chỉ số chính cho các hệ thống LTE bao gồm Hạ tầng LTE-A Cáp miễn phí. Trang này giải thích sự khác biệt về kỹ thuật. Trong LTE LTE - như bất kỳ hệ thống không dây nào - hiệu suất có mối quan hệ trực tiếp với các điều k điều kiện iện RF tại thời điểm đó. Để hỗ trợ phân tích hiệu suất trong LTE, điển hình là xác định
Mạng di động LTE
một số phạ ph ạm vi phép đo RF tương ứng với một số điều kiện RF điển hình mà chúng ta có thể tìm thấy trong đó. Bảng dư ới ới đây thể hiện thể hiện sự phân loại tốt các điều kiện RF Vs LTE KPI. Nguồn của bảng này l à một nhà cung cấp và đã được tuân tuân thủ trong trong quá trình điều chỉnh RF tại hiện trường cho một nhà khai thác. Tất nhiên không có quy tắc nào v ề cách phân loại các điều kiện RF khác nhau, vì vậy các bảng khác nhau sẽ tồn tại nhưng ở một mức độ lớn, b ạn có thể mong đợi chúng sẽ chúng sẽ căn chỉnh.
Các chỉ số LTE bao gồm RSRP, RSRQ và SINR
Trong ví dụ cụ thể này, ba đại lượng đo l ường được sử dụng
RSRP (Nguồn nhận tín hiệu tham chiếu) RSRQ (Chất (Chất lượng nhận tín hiệu tham chiếu) SINR (Tín hiệu trên nhiễu & Tỷ lệ nhiễu) Bạn có thể tìm thêm thông tin về RSRP & RSRQ trong trang của chúng tôi: Đo RSRP và RSRQ trong LTE Trong trang này, chúng tôi nêu bật một số câu hỏi về quan hệ SINR & RSRQ.
Định nghĩa LTE SINR SINR được định nghĩa nghĩa là: S : cho biết sức mạnh của các tín hiệu có thể sử dụng được đo. Các tín hiệu tham chiếu (RS) và các kênh chia sẻ đường xuống vật lý (PDSCH) chủ yếu liên quan đến
I : cho biết công suất nhiễu trung bình - công suất của tín hiệu đo được hoặc tín hiệu nhiễu kênh từ các ô khác trong hệ thống hiện tại N : cho biết tiếng ồn xung quanh, có liên quan đến băng thông đo và hệ số tiếng ồn của máy thu Tất cả các đại lượng được đo trên cùng một băng thông và được chuẩn hóa thành một băng thông sóng mang con.
SINR cũng là thước đo chất lượng tín hiệu nhưng nó không được định nghĩa trong thông số kỹ thuật 3GPP mà do nhà cung cấp UE xác định. Nó không được báo cáo với mạng. SINR được sử dụng rất nhiều bởi các nhà khai thác và ngành công nghiệp LTE nói chung, vì nó định lượng tốt hơn mối quan hệ giữa các điều kiện RF và Thông lượng . LTE UE thường sử dụng SINR để tính toán CQI (Chỉ số chất lượng kênh) mà chúng báo cáo cho mạng. Một thực tế phổ biến l à sử dụng Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (SINR) làm chỉ số cho chất lượng mạng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các thông số kỹ thuật 3GPP không xác định SINR và do đó UE không báo cáo SINR cho mạng. SINR vẫn được đo nội bộ bởi hầu hết các UE và được ghi lại bằng các công cụ kiểm tra lái xe. Thật không may, các nhà sản xuất chipset UE và máy quét RF đã thực hiện p hép đo SINR theo nhiều cách khác nhau mà không phải lúc nào cũng dễ dàng so sá nh được. Mặc dù lúc đầu, có vẻ như v iệc xác định SINR phải rõ ràng, nhưng trong trường hợp đường xuống LTE thì không phải như vậy. Điều này là do các RE khác nhau trong một khung vô tuyến mang các tín hiệu vật lý và các kênh khác nhau, mỗi kênh trong số đó sẽ có công suất nhiễu khác nhau tùy thuộc vào đồng bộ hóa khung vô tuyến liên ô. Ví dụ, trong mạng đồng bộ khung, ước tính SINR dựa trên tín hiệu đồng bộ hóa (PSS / SSS) dẫn đến kết quả SINR khác với ước tính SINR dựa trên tín hiệu tham chiếu, vì trong trường hợp sau, sự dịch chuyển tần số của RS phụ thuộc vào kế hoạch PCI.
Định nghĩa LTE RSRQ RSRQ được định nghĩa là
Trong những gì sau đây, chúng tôi chỉ ra một cách chuyển đổi RSRQ sang SINR. Trong OFDM, nhiễu tế bào riêng thường được cho là không đáng kể và do đó tôi chỉ là do nhiễu tế b ào khác.
Định nghĩa LTE RSSI RSSI được định nghĩa nghĩa là : trong đó chỉ số con 'tot' chỉ ra rằng công suất được đo trên các sóng mang con 12NRE của băng thông đo.
Tổng công suất nhận của ô phục vụ phụ thuộc vào số lượng sóng mang phụ được truyền trong ký hiệu OFDM mang R0 và vào số lượng ăng ten phát. Chúng tôi có thể lập mô hình tác động này bằng cách sử dụng hệ số hoạt động của sóng mang phụ x trên mỗi ăng-ten và đặt
Giá trị của x = 1 cho biết toàn tải sao cho tất cả các sóng mang phụ của một ăng ten phát được truyền cho ký hiệu OFDM mang R0
Nếu chỉ RS được truyền (tức là ô không tải) thì hệ số hoạt động của sóng mang phụ thu được sẽ là x = 1/6 và x = 1/3 đối với một và hai ăng ten phát, tương ứng. Khi tính toán x cho hai ăng-ten phát, người ta nên tính đến việc các RE chồng chéo với ăng-ten liền kề truyền RS bị tắt tiếng, và do đó, v í dụ, trong một ô 2Tx được tải đầy đủ, hệ số tỷ lệ là x = 5/3, thay vì hai. Giả định rằng tất cả các só ng mang con có cùng công suất, tức là không có sự tăng cường sức mạnh cho bất kỳ kênh nào. Vì nhiễu sóng mang con cộng với công suất nhiễu là
bằng cách kết hợp các phương trình trên, chúng ta có mối quan hệ sau của sóng mang con trung bình SINR và RSRQ (Nhấp vào Công thức để Phóng to):
và cuối cùng:
Biểu đồ hiển thị SINR so với RSRQ
Một thuộc tính khó chịu của ánh xạ RSRQ tới SINR là nó phụ thuộc vào hệ số hoạt động sóng mang phụ của tế bà o phục vụ tức thời x , thường không được biết đến trong các phép đo mạng trực tiếp. Giá trị của x = 1 cho biết toàn bộ tải sao cho tất cả các sóng mang con của một ăng ten phát được truyền cho ký hiệu OFDM mang R0. Nếu chỉ RS được truyền (tức là ô không tải) thì các hệ số hoạt động của sóng mang phụ thu được sẽ là x = 1/6 và x = 1/3 đối với một và hai ăng ten phát, tương ứng
Khi tính toán x cho hai ăng-ten phát, người ta nên tính đến việc các RE chồng chéo với ăng-ten liền kề truyền RS bị tắt tiếng, và do đó, ví dụ, trong một ô 2Tx được tải đầy đủ, hệ số tỷ lệ là x = 5/3, thay vì hai Một vấn đề khác là độ nhạy của ánh xạ trên các giá trị RSRQ; một thay đổi nhỏ trong RSRQ có thể dẫn đến một sự thay đổi rất lớn trong SINR, điều này làm cho ánh xạ như v ậy khó sử dụng trong điều kiện vô tuyến mờ dần. Thật vậy, việc vẽ biểu đồ phân tán RSRQ so với SINR từ một phép đo thử nghiệm lái xe hiếm khi có được một đường cong nicelooking như thể hiện trong Hình trên. Các UE đo lường và máy quét hiện có báo cáo SINR trực tiếp. SNR so với RSRP
SNR so với RSRP RSRP được đo cho một sóng mang con duy nhất, mã lực cho 15KHz = -125,2dBm 1. Con số tiếng ồn = 7 dB 2. Nhiệt độ = 290 K Giả định: RSRP không chứa nguồn nhiễu
Để biết thêm thông tin Vui lòng liên hệ với chúng tôi nếu tôi nếu có bất kỳ câu hỏi nào về Công nghệ không dây miễn phí v à 4G / LTE
Chia sẻ cái này:
WIRELESS EXCELLENCE LIMITED Công viên Khoa học Oxford, Oxford, OX4 4GA. Vương quốc Anh +44 (0) 870 49 59 169 Lưu ý: Có thể tính phí cuộc gọi
CÁC ĐIỀU KHOẢN VÀ ĐIỀU KIỆN TIÊU CHUẨN Điều khoản và Điều kiện Bán hàng Tiêu chuẩn của Wireless Excellence Ltd
CÁC TRANG WEB LIÊN QUAN
[email protected] Cáp Cổng hỗ trợ kỹ thuật miễn p hí
CÔNG TY ĐÃ ĐĂNG KÝ ISO 9001
Liên kết vi sóng
Hệ thống quản lý, tiêu chuẩn và hướng dẫn của công ty được chứng nhận ISO
riêng LTE
9001: 2015
Gigabit Không dây
Mạng 5G Mạng
60GHz Vô tuyến 5G không dây 5G mmPhòng thí nghiệm kiểm tra sóng 5G
(C) 2020 Wireless Excellence Limited - Mọi quyền được bảo lưu. Tên "CableFree" là một Thương hiệu Thương hiệu ở nhiều quốc gia