KTCT_LLCT120205_Nhóm-6
December 1, 2022 | Author: Anonymous | Category: N/A
Short Description
Download KTCT_LLCT120205_Nhóm-6...
Description
TR ƢỜNG ƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM K Ỹ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN KINH T Ế CHÍNH TR Ị MÁC – LÊNIN LÊNIN Tiểu luận cuối k ỳ ***
TÌM HIỂU THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI
MÃ SỐ LỚ P HP: LLCT120205_24CLC GVHD: TS. TR ẦN THỊ THẢO
THỰC HIỆN: NHÓM 06 HỌC K Ỳ: 2 – NĂM HỌC: 2020 – 2021 2021 Tp. Thủ Đức, tháng 06, năm 2021
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA VI ẾT TIỂU LUẬN HỌC K Ỳ II NĂM HỌC 2020 - 2021 Nhóm: 06 (Lớp: LLCT120205_24CLC) Tên đề tài: Tìm hiể u thời cơ và thách thức của Cách mạng công nghiệp 4.0
đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. STT
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN
MSSV
% HOÀN THÀNH
1
Nguyễn Minh Toàn
20110577
100%
2
Cao Ngọc Quý
20110552
90%
3
Đặng Trung Kiên
20149166
90%
4
Nguyễn Duy Nhật Huy
20147043
90%
5
Trần Lê Xuân Khương
20145542
90%
Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100%: M ức độ phần trăm của từng sinh viên tham gi gia. a. - Trƣở ng ng
nhóm: Nguyễn Minh Toàn nhóm: Nguyễn Toà n
SĐT: 0982514291
Điểm số: ……………………………………………………………………… Nhận xét của giáo viên: ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… . TP. Thủ Đứ Đứ c, c, ngày 15 tháng 6 n ăm 2021 2021
Ký xác nhận của giảng viên
MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1 Lý do chọn đề tài ........................ .................................. ...................... ............................... ................................. ........................ .......... 1
Mục tiêu của tiểu luận................................................................................. 11 Phƣơng pháp nghiên cứ u......................... u.................................... ............................ .......................... ....................... .............. 2 B. NỘI DUNG .................................................................................................. 3 CHƢƠ NG NG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI CỦA VIỆT NAM ......................... ............. ....................... ....................... ...................... ...................... ......................... ................................ ............................... ......................3 ..........3 1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam ............. 3 1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế thế giới ................................................ 3 1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam………….... ...... 3 1.2. Tác động của hội nhập kinh tế thế giới .............. .......................... ..................... ......................... ................ 4 1.2.1. Tác động tích cực…………………………………………… . 4 1.2.2. Tác động tiêu cực………………………………………….……….. 6 CHƢƠ NG NG 2: HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI CỦA VIỆT NAM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG 4.0………………………………………. . 7 2.1. Thời cơ và thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0........................ 7 2.1.1. Thời cơ cc ủa cách mạng công nghiệp 4.0 ....................... ......... ............................ ................... ..... 7 2.1.2. Thách thức của cách mạng công nghiệp 4.0.................................... 9 2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ........................................................... 11 2.3. Thành tựu bƣớc đầu và hạn chế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 ................................................. 13 C. KẾT LUẬN ............................................................................................... 19 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 19
A. PHẦN M Ở ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế. Tiến trình toàn cầu hoá mở ra cho các quốc gia cả những quốc gia phát triển và đang phát triển những cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Hội nhập quốc tế vừa là thời cơ đồng thời cũng là thách thức đối với Việt Nam trong quá trình tìm được chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực và thế giới. Một trong những yếu kém hiện nay của toàn nền kinh tế đó là sức cạnh tranh trên thị trường cả trong nước lẫn nước ngoài. Việc nhìn nhận được những thuận lợi và khó khăn của mình sẽ giúp cho đất nước ta rút ra những bài học bổ ích và tìm được lời giải đúng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài tiểu luận “Tìm hiểu thời cơ và thách thức của Cách mạng 4.0 đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới”.
Vậy nên nhóm em đã quyết định tìm hiểu rõ và đi sâu hơn vô đề tài. Bài viết của nhóm em đề cập đến thời cơ và thách thức của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. Mặc dù đã cố gắng trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận, tuy nhiên bài làm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nên nhóm chúng em rất mong được sự góp ý chân thành của cô để bài làm thêm phần hoàn thiện hơn. Em và toàn thể nhóm xin trân trọng cảm ơn! 2. Mục tiêu nghiên cứu của tiểu luận -
Làm rõ được quá trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam và các yếu tố
tác động đến nền kinh tế nước nhà. -
Hiểu rõ hơn về thuận lợi và khó khăn của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế thế giới trong thời kì của cuộc Cách mạng 4.0. -
Hiểu rõ hơn về cuộc Cách mạng 4.0 đã và đang tác động tới thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. - Nắm rõ được những thành tự u và hạn chế của Việt Nam trong quá trình hội
1
nhập cũng như biết được các giải pháp n âng cao hiệu quả trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài được nhóm tìm hiểu thông qua tài liệu, sách báo, giáo trình, bài viết của các trang web và nội dung được học trên lớp. Nhóm chúng em đã cùng nhau tìm hiểu và làm rõ các vấn đề được đặt ra cô đọng lại để hoàn thành bài tiểu luận.
2
B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI CỦA VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam 1.1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế thế giới - Hội nhập quốc tế là giai đoạn phát triển cao của hợp tác quốc tế, là quá trình
áp dụng và tham gia xây dựng các quy tắc và luật lệ chung của cộng đồng quốc
tế, phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc của Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết nền kinh tế của các quốc gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó các nước thành viên chịu sự ràng buộc theo những quy định chung của cả khối. - Như
thế, hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai
việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế thế giới, và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thiết chế kinh tế khu vực và toàn cầu.
1.1.2. Nội dung hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam * Chuẩn Chuẩn bị các điều kiện đề thực hiện hội nhập hiệu thành công -
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên, đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng
mọi giá. Quá trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp. - Các điều kiện sẵn sảng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện
và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trườnệ quốc tế; nền kinh tế có năng lực sản xuất thực... là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hộ i nhập thành công. * Thực Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ. Theo đó hội nhập kinh tế quốc tế có thể được coi là nông, sâu tùy vào mức độ tham gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu 3
vực. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao là: là : Thỏa thuận thương t hương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (C T).
1.2. Tác động của hội nhập kinh tế thế giới
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt Nam với nền nề n kinh tế thế t hế giới. Do đó, một mặt, quá trình tr ình hội nhập sẽ s ẽ tạo ra nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
1.2.1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế -
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích
to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Cụ thể là: *T ạo điều ki ện mở r r ộng thị trườ ng, ng, ti ếế p thu kho khoa a học công công ng ngh hệ , v ốố n, n , chuy ểể n d ị ch ch cơ c ấ ấu kinh ki nh t ếế trong trong nướ c. c. - Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương
mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực -
kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước , góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổ i công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao về 4
năng lực cạnh tranh quốc tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người
dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh , được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế
giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách
nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. * T ạo cơ hội để nâng nâng cao chấ t lượ ng ng nguồn nhân lự cc.. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao tr ình độ của nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. * T ạo điều ki ện để thúc thúc đẩ y hội nhậ p c ủa các lĩnh v ự ự c văn hóa, chính tr ,ị c ủng c ố ố an an ni ninh nh quố c phòng. -
Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện
để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới đề làm giàu thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. - Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. -
Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh
quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho
phát triển
kinh tế xã hội, đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và 5
nguồn lực của các nước để giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu, phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
1.2.2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quà bất lợi về mặt kinh tế - xã hội. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích
và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội. - Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như nước
ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sừ dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. - Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài. - Hội nhập
có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch d ịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp... Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng. 6
CHƢƠNG 2: HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI CỦA VIỆT NAM TRONG CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 2.1. Thời cơ và thách thức của Cách mạng công nghiệp 4.0 2.1.1. Thời cơ của Cách mạng công nghiệp 4.0 -
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể tạo ra lợi thế của những nước đi sau như Việt Nam so với các nước phát triển do không bị hạn chế bởi quy mô cồng kềnh, quán tính lớn, tạo điều kiện cho Việt Nam bứt phá nhanh chóng, vượt qua các quốc gia khác cho dù xuất phát sau. -
Việc ứng dụng những công nghệ mới cho phép thúc đẩy năng suất lao động
và tạo khả năng nâng cao mức thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. -
Khả năng biến đổi các hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị cho doanh
nghiệp trong nước. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, những phát triển về công nghệ có thể rút ngắn (cũng có thể gia tăng) khoảng cách chênh lệch về tiềm lực của các thế lực các quốc gia khác nhau. -
Các chủ thể trong nền kinh tế có điều kiện tiếp thu và ứng dụng những tiến
bộ, thành tựu công nghệ của nhân loại, trước hết là công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển và tự động hóa để nâng cao năng suất, hiệu quả trong tất cả các khâu của nền sản xuất xã hội. - Cơ hội phát triển nhanh hơn nhiều ngành kinh tế và phát triển những ngành
mới thông qua mở rộng ứng dụng những tiến bộ, thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ số, công nghệ điều khiển, công nghệ sinh học (thuộc các lĩnh vực như công nghiệp không gian, công nghiệp sáng tạo, công nghiệp giải trí, công nghiệp sinh học, công nghiệp quốc phòng, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao...). - Cơ hội đón đầu, hình thành và phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu hẹp
khoảng cách và đuổi kịp những nước đi trước trong khu vực và thế giới thông qua tiếp thu, làm chủ và ứng dụng nhanh vào sản xuất kinh doanh, quản lý 7
những tiến bộ, thành tựu công nghệ (kể cả phương thức sản xuất, quản lý) từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. -
Đối với năng lượng tái sinh, đặc biệt là năng lượng mặt trời, năng lượng
sinh học, Việt Nam có lợi thế đối với hai loại hình năng lượng này bởi chi phí của nó không quá cao. Việc chuyển dịch cơ cấu năng lượng sẽ giúp Việt Nam giảm tải được áp lực về môi trường và sự phụ thuộc vào bên ngoài đối với thủy điện, nhiệt điện, dầu khí và điện hạt nhân. -
Lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ mạng xã hội, di động, phân tích và
điện toán đám mây (SMAC) đang là xu hướng mới mẻ của cả thế giới và Việt Nam có cơ hội phát triển lĩnh vực này. -
Với lợi thế hiện có như hạ tầng Internet tương đối tốt, giá rẻ trong khi thiết
bị di động cấu hình cao, giá thấp đang trở nên phổ biến cũng như sự khuyến khích phát triển của chính phủ, Việt Nam có tiềm năng phát triển công nghệ SMAC rất lớn. Một yếu tố thuận lợi nữa là Việt Nam có các đối tác quan trọng là các tập đoàn công nghệ lớn và có nhiều kinh nghiệm như Microsoft trong quá trình tư vấn, xây dựng, và phát triển SMAC nói chung và điện toán đám mây tại Việt Nam. Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 này là một cơ hội để Việt Nam đuổi kịp các nước phát triển trong kỷ nguyên số. Việc ứng dụng kỷ nguyên số còn cho phép chúng ta đẩy nhanh được việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong nhiều ngành nghề, góp phần khắc phục những khó khăn hiện có. Những ngành cần ứng dụng này nhất hiện nay là thương mại điện tử, giao thông vận tải, đo lường địa chất, hay đo lường chất lượng môi trường. -
Công nghệ sinh học, Cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động mạnh mẽ đến
năng suất cũng như chất lượng cây trồng vật nuôi, từ đó, tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm nông nghiệp. Việt Nam được đánh giá vẫn có lợi thế đối với ngành nông
nghiệp. Nếu có những sự cải cách về giống cùng cách thức nuôi,
trồng sẽ tạo ra một nền nông nghiệp sạch với các sản phẩm có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. - Đối với lĩnh vực y tế, các bệnh nan y, và nhất là ung thư đang trở thành vấn
8
đề sức khỏe mang tính chất toàn cầu, gây ra những mất mát về người, sự tốn kém về kinh tế trong điều trị và ngăn chặn. Những công trình nghiên cứu của công nghệ sinh học ứng dụng thành công trong y dược, đặc biệt là trong sản xuất thuốc và trong chuẩn đoán bệnh là đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam trong giai đoạn tới đây. 2.1.2 Thách thức của Cách mạng công nghiệp 4.0 -
Thách thức trong việc phải có nhận thức đầy đủ về bản chất, tác động của
cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và khả năng tư duy, quản lý điều phối tích hợp các yếu tố công nghệ, phi công nghệ, giữa thực và ảo, giữa con người và máy móc. -
Để gia nhập vào xu thế hiện tại đòi hỏi phải có sự phát triển dựa trên tích
lũy nền tảng lâu dài của nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản định hướng trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đặc biệt là vật lý, sinh học, khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo, các lĩnh vực công nghệ mới, nghiên cứu các công nghệ mang tính đột phá. - Nghiên cứu cứ u và phát p hát triển triể n trở
thành chìa khóa quan trọng quyết định sự phát
triển kinh tế - xã hội, cần gắn kết chặt chẽ hơn nữa nghiên cứu khoa học và sản xuất. -
Gia tăng bức xúc xã hội do sự thâm nhập của các công nghệ kỹ thuật số và
các động lực của việc chia sẻ thông tin tiêu biểu của truyền thông xã hội. Đặt ra những vấn đề lớn về giải quyết việc làm, ô nhiễm môi trường, đạo đức xã hội, rủi ro công nghệ. -
Thêm vào đó, cuộc Cách mạng cộng nhiệp 4.0 diễn ra với tốc độ vô cùng
nhanh chắc chắn sẽ đặt Việt Nam trước nguy cơ tụt hậu hơn nữa trong phát triển so với thế giới và rơi vào thế bị động trong đối phó với những mặt trái của cuộc cách mạng này. - Thách thức trong lĩnh vực giải quyết việc làm: với sự mở rộng ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin, điều khiển, tự động hóa. Các hệ thống robot có trí thông minh nhân tạo sẽ thay thế con người trong nhiều công đoạn hoặc 9
trong toàn bộ dây chuyền sản xuất nhất là trong những ngành sử dụng nhiều lao động. Đây là một trong những thách thức lớn nhất, bởi chuyển dịch cơ cấu lao động trong gần 20 năm qua của Việt Nam rất chậm và chậm hơn nhiều nếu so với chuyển dịch cơ cấu GDP. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành thâm dụng lao động giá rẻ. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển của kinh tế tri thức, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo mới là lợi thế. Hơn thế, các công nghệ hiện đại châm ngòi cho cuộc cách mạng mới trong nhiều ngành trong nền kinh tế thế giới như công nghệ in 3D, robot và tự động hóa lại sử dụng rất ít nhân công. Các loại hình công nghệ này sẽ thách thức mô hình “sản xuất hàng loạt” bằng mô hình “tùy chỉnh hàng loạt” và tự động hóa với chi phí thấp hơn. Trong tương lai, nhiều lao động trong các ngành nghề của Việt Nam có thể thất nghiệp ví dụ như lao động dệt may, lắp ráp, số lao động này hiện đang chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong lực lượng lao động của nước ta hiện nay. Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực thấp cũng làm cản trở về nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ và ứng dụng hiệu quả các công nghệ mới ở các quy mô doanh nghiệp, ngành lĩnh vực và cả nền kinh tế trong điều kiện xuất phát điểm phát triển của Việt Nam còn thấp so với nhiều nước. -
Thách thức về quản trị nhà nước cũng là một trong những thách thức lớn
nhất đối với nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước sẽ gặp nhiều khó khăn nếu công cuộc cải cách cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng được Nhà nước đề ra trong thời gian qua thực hiện không thành công. Bên cạnh đó, những thách thức về an ninh phi truyền thống sẽ tạo ra áp lực lớn nếu Nhà nước không đủ trình độ về công nghệ và kỹ năng quản lý để ứng phó. -
Các nước công nghiệp mới nổi và nhiều nước đang phát triển đều cạnh
tranh quyết liệt, tìm cách thu hút, hợp tác để có đầu tư, chuyển giao công nghệ, nhanh chóng ứng dụng những thành tựu công nghệ từ cuộc Cách mạng công nghiệp thứ lần thứ 4 đem lại để giành lợi thế phát triển. Áp lực lớn cho Việt Nam về sự tỉnh táo trong hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triển nền kinh tế thị trường nhất là thị trường khoa học công nghệ, cải thiện đổi mới môi trường đầu 10
tư kinh doanh, tích lũy đầu tư để thu hút chuyển giao, ứng dụng nhanh những thành tựu khoa học công nghệ vào phát triển nền kinh tế.
2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 * Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế . -
Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang
tính chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính phủ trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. -
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập
quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập. -
Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của
các nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối phó với các rào cản kỹ thuật , chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ mới.
* T Tổổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế .
Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối hợp liên ngành, tăng tă ng cường c ường hơn nữa việc kết nối, điều đ iều phối, điều hành tập tậ p trung, thống nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển 11
khai đàm phán và thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa phương tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế điều phối thực thi cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực và hiệu quả hơn, bảo đảm đả m lợi ích quốc gia và việc v iệc thực thi t hi nghiêm túc các FTA, đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải
pháp tháo gỡ. Xây dựng và thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác; triển khai Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại. * Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch dịc h vụ của Việt Nam .
Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề EU, phối hợp, thúc còn tồn tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam – EU, đẩy việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ động nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam. * Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành hàn h chính trong t rong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ
doanh nghiệp -
Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực
doanh nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc 12
trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp , Tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại một cách hiệu quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc tế và các thể chế đa phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. -
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu,
chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.
2.3 Thành tự u bƣớc đầu và hạn chế hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 * Thành tựu. -
Phá được thế bao vây cấm vận, tạo lập và giữ vững môi trường hòa bình,
thuận lợi cho phát triển đất nước. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với tất cả các nước lớn và hầu hết các nước trên thế giới, gia nhập nhiều tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, trở thành thành viên có vai trò quan trọng trong ASEAN, đồng thời lần đầu tiên đảm nhiệm thành công vai trò ủy viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên Hợp quốc (nhiệm kỳ 2008 -2009). Do vậy, vị trí của nước ta trong chính sách khu vực của các đối tác cũng ngày càng được coi trọng hơn. - Củng cố và tăng cường quan hệ với các nước láng giềng, kiên quyết và kiên
trì đấu tranh giữ vững chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt giữa Việt Nam Nam và Lào tiếp tục được củng cốvà cố và mở rộng đi đi vào chiều sâu từ đó đạt được những bước phát triển tốt đẹp, đặc biệt là trong hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư. Quan hệ Việt Nam và Campuchia tiếp tục được củng cố, phát triển về mọi mặt. Hai bên đã nhất trí phương châm phát triển quan hệ đối ngoại trong thời kỳ mới theo hướng “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị 13
truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”. Với Trung Quốc, quan hệ hai nước có nhiều bước phát triển kể từ khi bình thường hóa, hợp tác kinh tế thương mại phát triển nhanh chóng, hai bên đã phân giới cắm mốc xong trên thực địa toàn tuyến biên giới, phê chuẩn Hiệp định phân định và Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc Bộ. - Bình thường hóa, thiết lập quan hệ ổn định, lâu dài với các nước, nhất l à các nước lớn, tiếp tục đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu. Việt Nam đã có những bước phát triển t riển quan trọng trong tro ng quan hệ với Hoa Kỳ kể từ sau sa u bình thường t hường hóa quan hệ (1995), quan hệ kinh tế phát triển nhanh, quan hệ an ninh, quân sự từng bước được đ ược thiết t hiết lập, hợp tác về khoa k hoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, lao động, độ ng, văn vă n hóa, không ngừng được mở rộng. Đồng thời, Việt Nam cũng ưu tiên phát triển quan hệ với các nước, các trung tâm chính trị - kinh tế lớn của thế giới theo các khuôn khổ phù hợp. - Việt Nam đã gia nhập hầu hết các tổ chức khu vực và quốc tế quan trọng, mở rộng hợp tác về chính trị, quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực khác, từng bước khẳng k hẳng định đị nh được hình ảnh ả nh và vị thế t hế của một quốc q uốc gia tích cực và có trách nhiệm, tăng cường sự hiểu biết của cộng đồng quốc tế về văn hoá, con người và đất nước Việt Nam, đóng góp tích cực cho duy trì, bảo vệ môi trường hòa bình chung thông qua các cơ chế, diễn đàn an ninh quốc tế và khu vực, thông qua xây dựng các chuẩn mực, quy tắc ứng xử chung quốc tế và khu vực. Sau 30 năm đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và 10 năm gia nhập WTO (2006), Việt Nam đã tận dụng được cơ hội và thu được nhiều thành tựu quan trọng. -
Thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, số lượng đối tác thương mại gia
tăng, tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, tri thức, công nghệ mới và các nguồn lực quan trọng khác, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ lệ nông sản thô, nguyên nhiên liệu và tăng tỷ lệ các mặt hàng công nghiệp và chế biến, phát triển được nhiều ngành, sản phẩm có năng lực cạnh tranh, phục vụ tốt yêu cầu phát triển kinh tế và cải thiện vị thế 14
của Việt Nam trên bản đồ kinh tế của khu vực và thế giới. -
Tạo được những chuyển biến lớn về tư duy của cả chính quyền, doanh
nghiệp và xã hội, tạo động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hệ thống luật pháp, điều chỉnh chính sách theo các chuẩn mực quốc tế, từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Trong 5 năm, Việt Nam đã sửa đổi và xây dựng 86 luật để tạo điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Với sự ra đời Luật đầu tư nước ngoài, và sự điều chỉnh của các điều luật, cơ chế, chính sách khác, Việt Nam đã và đang tạo lập môi trường pháp lý ngày càng thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. -
Tiếp thu công nghệ mới và đào tạo nguồn nhân lực. Hội nhập kinh tế quốc
tế đã tạo cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới nhất. Nhiều công nghệ hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được áp dụng, tạo ra bước phát triển mới trong các ngành sản xuất. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần đào tạo cán bộ trên nhiều lĩnh vực. Hàng vạn lao động trực tiếp, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, được đào tạo và trưởng thành có thể tiếp cận và chuyển giao thành công các công nghệ hiện đại của nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. -
Từng bước đưa doanh nghiệp và nền kinh tế bước vào môi trường cạnh
tranh. Hội nhập kinh tế quốc tế buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải cạnh tranh ở cả thị trường trong nước và nước ngoài, do đó các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, xây dựng thương hiệu để không ngừng phát triển. Hiện nay nhiều mặt hàng của nước ta được đánh giá có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Một số doanh nghiệp đã đầu tư hoạt động ở nước ngoài như: Viettel, Petro Vietnam, Hoàng Anh Gia Lai,
cà phê Trung Nguyên, Vinamilk… Thị trường chủ yếu là
Lào, Nga, Singapore, Campuchia, Anh, Ấn Độ, Đài Loan. -
Duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và tương đối ổn định, góp
phần cải thiện đời sống của nhân dân. Năm 1990, thu nhập bình quân đầu người n gười 15
nước ta ở mức dưới 100 USD, năm 2005 đạt 640 USD, năm 2010 đạt 1168 USD. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân 5 năm đạt trên 5,9%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng lên, GDP năm 2015 đạt 193,4 tỷ USD, bình quân đầu người khoảng 2.109 USD. -
Góp phần củng cố hệ thống chính trị - an ninh - quốc phòng Việt Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp củng cố hệ thống chính trị, nâng cao uy tín, vai trò của Đảng và Nhà nước, làm cho vị thế và vai trò quốc tế của Việt Nam được tăng cường. Mặt khác hội nhập kinh tế quốc tế tạo nền tảng để bảo đảm an ninh, quốc phòng, tạo điều kiện tốt hơn để thực hiện các chương trình xã hội như xóa đói giảm nghèo, phát triển vùng sâu vùng xa. -
Hội nhập quốc tế được đẩy mạnh, góp phần quan trọng vào việc tăng cường
nguồn lực cho phát triển, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước. - Năm
2018 cũng là năm thứ 3 liên tiếp lạm phát được kiểm soát dưới 4%.
Dự trữ ngoại hối nhà nước đạt kỷ lục trên 60 tỷ USD. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện thông qua việc cắt giảm, đơn giản hóa 61% điều kiện kinh doanh và 60% thủ tục kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhờ kinh tế - xã hội phát triển ổn định, quy mô nền kinh tế tăng mạnh, năm 2018 ước đạt trên 5,5 triệu tỷ đồng. GDP bình quân đầu người ước đạt 2.540USD, tăng 440USD so với năm 2015. * Hạn chế . -
Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản. Tăng trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ. -
Hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan đến thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng, nhưng chất 16
lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt biệt công nghệ trong những lĩnh vực Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng. -
Khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm của Việt
Nam vẫn còn yếu so với các nước, kể cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm. - Việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có
những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học - công nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện. - Chưa xác lập được một cách thật sự bền vững môi trường thuận lợi cho phát triển đất nước. Quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng chưa ổn định, còn tồn tại nhiều trở ngại trong phát triển quan hệ giữa nước ta với cá c nước đối tác lớn. -
Hiệu quả hoạt động đối ngoại trong một số trường hợp chưa được như
mong muốn, việc triển khai thực hiện các kết quả, các thỏa thuận chưa kịp thời, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn chưa nhịp nhàng và đồng bộ. -
Đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế
chưa được các cấp, các ngành quán triệt đầy đủ, chậm cụ thể hóa và thế chế hóa, các đơn vị chưa nhận thức rõ, chủ động tận dụng các cơ hội, cũng như chưa thấy được thách thức mới nảy sinh để chủ động ứng phó. -
Hội nhập kinh tế quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao hiệu
quả, phát triển bền vững, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; chưa được tiến hành đồng bộ với quá trình gia tăng liên kết giữa các vùng, miền trong cả nước. Cơ chế chỉ đạo, điều hành, giám sát, phối hợp quá trình hội nhập, từ Trung ương đến các địa phương, 17
giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập. -
Hội nhập quốc tế về quốc phòng, an ninh, văn hóa, xã hội và một số lĩnh
vực khác chưa đi vào chiều sâu, chưa gắn kết và tạo tác động tích cực đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, trong nhiều trường hợp còn bị động, khuynh hướng tiếp nhận trợ giúp quốc tế còn phổ biến.
18
C. KẾT LUẬN Việc nhìn nhận được những thời cơ và thách thức đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì những yếu tố trên giúp Việt Nam nhìn nhận được những mặt còn yếu kém phát huy những mặt mạnh đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm quý giá từ những nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó tính định hướng xã hội chủ nghĩa của mô hình thể chế kinh tế cần có sự điều chỉnh trước những biến động nhanh trong toàn bộ nền kinh tế đang dịch chuyển sang số hóa toàn diện... Cuộc Cách mạ ng công nghiệp 4.0 làm xuất hiện lực lượng sản xuất mới, quan hệ sản xuất mới và chúng đang phát triển nhanh. Do đó, cần làm rõ hơn những quan hệ sản xuất mới để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa đối với thể chế kinh tế thị trường ở Việt Nam Qua đó sẽ giúp Việt Nam phát triển mạnh mẽ hơn, tìm được chỗ đứng và khẳng định được mình trên thị trường kinh tế quốc tế. Sự thành công của nền kinh tế của Việt Nam khẳng định một cách đúng đắn chủ trương hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn. Góp phần xây dựng một đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng. văn minh.
19
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thanh Nhàn. (26/01/2021). H (26/01/2021). H ội nhậ p kinh t ếế qu qu ố c t ếế c c ủa Việt Nam. Truy Nam. Truy xuất từ:
https://www.elib.vn/huong-dan/bai-1-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-o-viet-
nam-32294.html
2. PGS., TS. Nguyễn Văn Hậu. (04/10/2018). Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế. Truy xuất từ: https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuutrao-doi/giai-phap-nang-cao-hieu-luc-hieu-qua-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te144582.html
3. Hội Cơ khí Thành phố Hồ Chí Minh (16/07/2016). Cuộc Cách mạng công nghiệ p l ần thứ 4. Bố i c ảnh,
các xu hướ ng ng l ớ ớ n và nhữ ng ng sản phẩm điể n hình. hình.
Truy xuất từ: http://hame.org.vn/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-boicanh-cac-xu-huong-lon-va-nhung-san-pham-dien-hinh.html
4. Nguyễn Nguyễn Thái (20/012016). Cuộc C uộc Cách mạng công nghiệp 4.0 - kỳ I. Truy xuất từ:http://baotintuc.vn/ho-so/cuoc-cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-4-ky-i20160120215723260.htm
5. GS, TS Vũ Quang Vinh và ThS Nguyễn Thị Ngọc Tuyết Phương. (1-8-2017). Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Thành tựu và kinh nghiệm. nghiệm. Truy xuất từ: https://tinhdoan.quangngai.gov.vn/i4666-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-vietnam--thanh-tuu-va-kinh-nghiem.aspx
6. Cách mạng công nghiệp 4.0. (năm 2016). Văn phòng Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Nam. Thông tin chuyên đề, số 08 -TTCĐ/VPTW. 7. wikipedia.
View more...
Comments