Ielts Reading

July 6, 2022 | Author: Anonymous | Category: N/A
Share Embed Donate


Short Description

Download Ielts Reading...

Description

 

LESSON 1: SKIMMING VÀ SCANNING –  SCANNING –  PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI IELTS READING Hai phương pháp Skimming và Scanning là hai phương pháp không thể thiếu trong IELTS Reading. Reading. Vậy hai phương pháp này là gì? Cách áp dụng của chúng như thế nào và chúng có thể áp dụng vào những dạng  bài nào trong IELTS Reading? Reading? Chúng ta cùng đọc bài dưới đây để có thể hiểu thêm về hai phương pháp này nhé!  nhé!  1. Phương pháp SKIMMING  SKIMMING  a. Phương pháp Skimming là gì?  gì?  Phương pháp Skimming pháp Skimming là việc các em đọc lướt qua tất cả các ý chính của bài đọc và   không đọc kĩ vào một đoạn nào.  Cách luyện tập skimming: Các em đọc nhanh bằng cách đọc tiêu đề, đọc các câu mở đoạn, lướt qua các câu chứa thông tin chi tiết như số liệu, tên riêng, sau đó đọc câu cuối đoạn. Khi đọc các em chú ý vào các keywords như danh từ, động từ và tính từ, bỏ qua các từ không cần thiết như mạo từ, đôi khi là trạng từ. t ừ.  b. Áp dụng Skimming vào Reading  Reading  Các em có thể áp dụng phương pháp này trong các bài Reading theo mức độ khác nhau, tuy nhiên thường áp dụng nó cho một số câu hỏi về ý chính của đoạn văn xuất hiện trong dạng bài ví dụ như Matching Heading, đôi khi là Multiple Choice, hoặc Complete Summaries.  Phương pháp Skimming giúp các em thấy được nội dung chính và quan điểm cá nhân của tác giả của từng đoạn. Từ đó giúp các em vừa đọc nhanh mà vừa có thể hiểu được bài đọc.  c. Các bước cho phương pháp Skimming  Skimming  + Đọc tiêu đề bài đọc => đọc 2  đoạn mở đầu từ đó xác định nội dung chính trong bài viết. Đoạn đầu tiên thường sẽ là đoạn khái quát ý chính cho cả bài đọc. Tuy nhiên, nhiều bài đọc sẽ đưa đoạn mở đầu như đoạn giới thiệu vào chủ đề, sau đó đoạn thứ 2 mới đề cập tới chủ đề chính.   + Khi bắt đầu đọc vào đoạn văn, đọc các câu chủ đề thường là 1 hoặc 2 câu đầu đoạn nếu đoạn văn đó được viết theo dạng diễn dịch, hoặc câu cuối đoạn nếu đoạn văn đó được viết theo dạng tổng hợp. Dựa vào các từ nối trong đoạn để biết được cấu trúc chặt chẽ của đoạn. Các từ nối sẽ giúp các em biết được cấu trúc của đoạn văn đó là dạng tổng hợp, hay dạng diễn dịch, dạng liệt kê, hay dạng so sánh –   đối chiếu. Ví dụ như because (giải thích cho vấn đề nào đó ở phía trước) firstly  (đưa ra ý kiến đầu tiên),  secondly (giới thiệu tới ý thứ hai),  …finally (đưa ra ý kiến cuối cùng), but (nhưng, đưa ra quan điểm trái chiều),  then (sau đó, đưa ra hoạt động diễn ra sau),  includes (bao gồm), such as, for example, for instance (ví dụ, sau đó cộng với những thông tin chi tiết)  d. Lưu ý khi dùng Skimming  Skimming   Tuy nhiên lưu ý  đó là các em đọc lướt nhưng không phải đọc để bỏ xót thông tin. Các em đọc theo trình tự từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. Cố gắng lướt mắt hết mặt chữ c hữ và hiểu ý của đoạn văn, tránh đọc thiếu ý.  2. Phương pháp SCANNING  SCANNING  a. Phương pháp Scanning là gì?  gì?  Phương pháp Scanning là đọc bài với tốc độ nhanh để tìm nhanh ra thông tin chi tiết với mục đích là trả lời những  câu hỏi về những thông tin chi tiết trong bài đọc.  Khác với việc tập trung vào ý chính của Skimming, Scanning sẽ giúp các em có thể tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi trong dạng bài như Matching names (Nối tên với hành động, quan điểm của người đó), Short   answer questions (câu trả lời ngắn về những thông tin chi tiết trong bài), True/False/ Not given và Yes/No/ Not Given, một số câu hỏi trong Multiple Choice…  b. Áp dụng Scanning vào Reading  Reading  Scanning dùng chi rộngtiết rãinào với đó nhiều hỏi riêng khác nhau miễnailàđócâutrong hỏi đó cầusốcác emthời trả lời về một được đặc điểm nhưdạng quancâu điểm của một bài,đang tên yêu riêng, liệu, gian,…  c. Các bước cho phương pháp Scanning pháp  Scanning  

 

+ Đọc câu hỏi trước, gạch chân keywords để xác định được thông tin cần tìm t ìm trong bài đọc  + Đọc bài đồng thời ghi nhớ những keywords để tìm ra những từ đó xuất hiện trong bài hoặc những từ đồng nghĩa, cách viết khác của các từ khóa đó. Khi tìm được các từ khóa đó trong bài đọc, các em cũng gạch chân lại các từ khóa để không  bị bị quên và để các em có thể soát lại nhanh hơn  + Khi tìm được các từ khóa và gạch chân chúng trong bài. Đọc 2 đến 3 câu xung quanh các từ khóa để tìm câu trả lời cho các câu hỏi. Các em tránh chỉ đọc một câu duy nhất chứa từ khóa, vì như vậy thường sẽ bỏ xót ý của tác giả hoặc hiểu sai ý dẫn tới việc trả lời sai câu hỏi.   + Khi đọc Scanning, các em không cần hiểu nội dung của toàn đoạn hay toàn bài mà chỉ cần chú ý đến thông tin mà mình đang cần tìm và trả lời câu hỏi. Các em có thể đưa mắt mình vào 3 tới 4  dòng cùng một lúc. Các em có thể đưa mắt từ trái t rái qua phải, từ trên xuống hoặc từ dưới lên đều được.    –  CÁCH COMPLETION –   CÁCH LÀM BÀI IELTS READING LESSON 2: SENTENCE COMPLETION “Sentence Completion” là một trong những dạng bài thường gặp của IELTS Reading. Trong dạng bài  này, thí sinh sẽ phải lựa chọn một từ trong bài đọc và điền vào chỗ trống trong câu hỏi đề bài.   Mặc dù được đánh giá một trong những dạng bài có độ khó không cao như Multiple Choice hay Matching Heading, Sentence Completion vẫn có thể là một thử thách không đơn giản với các bạn mới học IELTS nếu Kỹ năng làm bài  bài Reading IELTS chưa thật tốt.  Bài viết này sẽ tập trung giúp các bạn nâng cao tốc độ làm bài Sentence Completion.  Bước 1: Xác định key word trong câu có từ cần điền.   Giả sử đây là một câu hỏi của dạng bài điền từ: Complete each of the following statements with words taken from the passage. Write ONE or TWO WORDS for each answer. 

According to a recent study, well-lit streets do not ………………. ……………….   or make neighbourhoods safer to live in.  Bạn hãy nhanh chóng gạch chân các từ như “recent study”, “well -lit streets”, “do not”, “make neighbourhoods safer”. Sau đó, bạn hãy scan xem các từ này có xuất hiện trong phần text CÙNG NHAU hay k hông hông để tìm ra đoạn văn chứa thông tin đang tìm kiếm.  2: D ự  đoán câu trả lờ i .   Bướ c 2: Căn cứ vào ngữ pháp của câu cần điền, bạn cũng có thể dự đoán trước đáp án sẽ thuộc dạng từ nào (danh từ, động từ, tính từ hay một dạng từ khác?). Vì ô trống của câu ví dụ trên nằm sau “do not” nên ta có thể chắc

chắn nó là một động từ.  Tiếp tục căn cứ vào các từ vựng trong câu trên, thí sinh làm bài thi IELTS cũng có thể xác định được nội dung của câu trả lời nữa. Mấu chốt ở đây là giới từ “or”. Từ đó, ta có thể thấy cụm từ   “do not …” và “make neighborhoods safer to live in” hẳn phải có nội dung tương đồng nhau, hoặc ít nhất không trái nghĩa nhau.   Bên cạnh đó, chúng ta cũng nên lưu ý về số lượng từ được phép điền vào chỗ trống là một, hai hay ba từ (thường yêu cầu này sẽ được viết hoa in đậm trong phần đề bài).    p    p  Bước 3: Scan bài bài đọc và lự a chọn câu tr ả lờ i phù hợ  Đến đây, các bạn hãy làm thử với đoạn văn sau nhé:   But don’t we need all those lights to ensure our safety? The answer from light engineers, light pollution control advocates and astronomers is an emphatic “no.” Elizabeth Alvarez of the International Dark Sky Association (IDA), a non-profit organization in Tucson, Arizona, says that overly bright security lights can actually force neighbours to close the shutters, which means that if any criminal activity does occur on the street, no one will see it. And the old assumption that bright lights deter crime appears to have been a false one: A new Department of Justice report concludes that there is no documented correlation between the level of lighting and the level of crime in an area. And contrary to popular belief, more crimes occur in broad daylight than at night.  night.  

 

  Câu trả lời của câu trên là “deter crime” dựa vào câu sau:   And the old assumption assumption that bright lights deter deter crime appears appears to have been a false one: one: A new Department Department of  Justice report concludes that there is no documented correlation between the level of lighting li ghting and the level of crime in an area. 

Cụ thể, câu trên chứa các từ tương tự như câu cần điền của đề bài như “bright lights” thay cho “well -lit streets”, “report” thay cho “study” hay “make neighbourhoods safer” tương ứng với “level of crime in an area”. Sau khi tìm được câu chứa thông tin, hãy xác định xem có động từ nào điền được hợp lý nhất vào chỗ trống. COMPLETION –  CÁCH LESSON 3: SENTENCE COMPLETION –   CÁCH LÀM BÀI IELTS READING (NÂNG CAO)  Bài chia sẻ của thầy sẽ hướng dẫn chi tiết về 6 bước làm bài IELTS Reading Sentence Completion cũng như các TIPS và những sai lầm các em cần tránh khi làm bài  Bài chia sẻ này sẽ là bài tiếp nối cho bài chia sẻ trước đó của thầy  Mẹo làm nhanh dạng Sentence l àm cụ thể và ví dụ để các em cùng làm bài tập nhé!  Completion. Bài này thầy sẽ đưa ra các bước làm I. Ba lỗi sai cơ bản khi làm dạng bài Sentence Completion  Completion   1. Đọc không kĩ đề bài  bài   Ví dụ như điền “NO MORE THAN TWO WORDS” nhưng em lại điền lỡ mất thành 3 từ. Vậy là coi như em đã làm sai câu đó.  Text: Choose “NO MORE THAN TWO WORDS” from the passage: passage:   “Urbanization is now a more evident worldwide phenomenon than previously as even greater numbers of  people drift from rural areas to vast cities all over the world like Tokyo, Mexico City Cit y and Mumbai in their quest for a better life”  Question: The movement of rural people to cities is a/an ……  

Điền sai quy định của bài: evident worldwide phenomenon. phenomenon.  Đáp án: worldwide phenomenon phenomenon  2. Đọc đoạn văn trước khi đọc câu hỏi hỏi   Đây là lỗi mà các bạn chưa biết được các bước làm khi gặp bài Sentence   Completion. Nếu các em làm như thế này sẽ làm mất thời gian làm bài  

 



 



3. Dò keywords cứng nhắc  nhắc  Các em dùng các keywords trong câu hỏi để dò chính xác từ đó xuất hiện trong đoạn văn. Như vậy nhiều khi em sẽ tìm sai thông tin ở đoạn khác hoặc là không tìm ra.  Vì thường keywords sẽ bị paraphrase (viết bằng từ ngữ khác nhưng cùng ý nghĩa) hoặc dùng từ thay thế Synonyms (từ đồng nghĩa).    Nhìn lại ví dụ phía trên, câu hỏi có gạch chân keywords là: : The movement movement of rural people to cities is a/an……  Còn trong bài xuất hiện các từ đồng nghĩa:  movement = drift    people from rural rural areas = rural people  II. Sáu bước làm bài chi tiết cho Sentence Completion  Completion  :   Bước cầukey đềwords bài  trong đề bài và hiểu câu hỏi Gạchyêu chân  Bước 12: Đọc    Bước 3: Xác định loại từ  Xem xem ô trông đó mình cần điền loại từ t ừ nào noun, verb, V -ing, adj, article…? 

 

 Bước 4: Dò các key words trong đoạn văn   Ở bước này các em sẽ tìm synonyms hoặc paraphrases của key ke y words.   Bước 5: Đọc xung quanh key words và chọn đáp án   Không chỉ đọc 1 câu chứa keywords. Thường sẽ đọc 3 câu xung quanh keywords để hiểu bối cảnh và chọn đáp án cho đúng   Bước 6 : Check grammar and spelling.  spelling.  Kiểm tra lại câu mình vừa điền đã đúng ngữ pháp, mình đã viết đúng chính tả hay chưa.   III. Tips khi làm dạng bài Sentence Completion  Completion   1. Dạng Sentence Completion là dạng tìm thông tin chia tiết trong bài để điền. Dùng kĩ năng Scanning để đọc nhanh. Kĩ năng này là kĩ năng đọc lướt và chỉ chú ý tới các từ keywords ke ywords (synonyms (synonyms và paraphrases)  Các em có thể tham khảo thêm kĩ năng này ở bài chia sẻ trước  Kỹ năng làm bài Reading IELTS: Mẹo làm nhanh dạng Sentence Completion  2. Đọc câu hỏi trước khi đọc đoạn văn  3. Sử dụng từ trong bài để điền vào ô trống, tr ống, không thay đổi ngữ pháp hay chính tả của nhóm từ đó.   4. Thứ tự làm bài này sẽ là đọc từ trên xuống dưới. Khi đọc xong đoạn nào rồi thì các em chuyển xuống đoạn văn dưới để tránh mất thời gian   5. Chú ý tới spelling (chính tả) và grammar (ngữ pháp) của câu em vừa điền. điề n.  IV. Practice time!  time!  Choose “NO MORE THAN THREE WORDS from the passage for each ea ch answer   How can we measure happiness?   by Philip Johnston  Johnston  “…Personal happiness is something we all aspire to; so what about national happiness? Can th e well-being of a country be measured? Is it possible to aggregate all those individual experiences into a happiness index that can be published quarterly, along with crime statistics, inflation rates and unemployment figures? Some  political leaders think it is. They subscribe to the idea that measuring a nation’s well -being by its economic output is a policy dead-end. Is this wise?  wise?  The consideration of happiness and how to maximise it is hardly a new activity. It has exercised great minds from Socrates to Montaigne and on to Bentham, Mill and the authors of the American Declaration of Independence. But while philosophers tended to deal with how we should lead our lives as individuals, the idea of happiness both as a science and a specific aim of national policy has only taken off in the past decade or so. …”  1.  Some politicians feel that it is not wise to focus on a country’s _____   2.  Governments have only really taken the importance of promoting national happiness seriously in_____ Bước 1: 1: Đọc yêu cầu đề bài: Choose “NO MORE THAN THREE WORDS:  Điền không quá 3 từ   Bước 2: 2: Gạch chân keywords trong đề bài và hiểu câu hỏi  Bước 3: 3: Xác định loại từ  1.  Some politicians feel that it is not wise to focus on a country’s ____(noun/số  ____(noun/số ít vì có “a”)___  “a”)___   taken the importance of promoting 2.  Governments have only really

 



seriouslyin__(noun)___ )___ national happiness seriouslyin__(noun Bước 4: 4: Dò các keywords ke ywords trong đoạn văn  Câu 1:   political leaders = politicians (nhà (nhà chính trị) 

 

 

a policy dead-end (một ngõ cụt của c ủa chính trị) = not wise

 

measuring = focus on 





(không sáng suốt) 

Câu 2:     Has only taken off (to become successful or popular very quickly or suddenly) = has only really taken the



importance 

 



 





 

 Happiness: đã xuất xuất hiện y nguyên trong bài bài cũng như trong câu hỏi   National policy = (tương đương) đương) government   Có “in” cả trong bài và trong câu hỏ  

Bước 5: 5: Đọc xung quanh keywords và chọn đáp án   Câu 1: economic output  output  Câu 2: the past decade decade   Bước 6: Check grammar and spelling. LESSON 4: MATCHING HEADING –   CÁCH LÀM BÀI IELTS READING HEADING –  CÁCH Dạng bài IELTS Reading Matching Heading (Chọn ý chính cho đoạn văn) thường làm cho các em mất khá nhiều thời gian để có thể làm xong. Vì các em phải đọc  hết cả đoạn mới có thể rút ra được ý chính cho đoạn đó nên việc mất thời gian nhiều hơn cho một câu Matching Heading là chuyện rất bình thường. Tuy nhiên hôm nay thầy sẽ chia sẻ về cách tiết kiệm thời gian những lưu ý khi gặp phải dạng bài này nhé!  I. Sáu lỗi thường gặp trong  trong dạng bài Matching heading  heading  1. Có nhiều thông tin cần đọc mà không đủ thời gian   2. Một vài headings đọc đọc qua có vẻ giống nhau nnhưng hưng không hề giống nhau  3. Chỉ đọc câu đầu và câu cuối của đoạn để làm bài mà không hiểu ý chính của đoạn  4. Dành quá nhiều thời gian để chọn heading cho một đoạn   5. Headings sẽ không lần lượt xuất hiện như thông tin trong bài   II. Tips giúp các em tiết kiệm thời gian làm dạng bài Matching heading:  heading:   1. Đọc những headings (tiêu đề) mà bài đưa ra trước khi đọc bài để các em biết mình cần tập trung vào đâu.   2. Đọc xem đã có heading nào được chọn để làm ví dụ cho bài hay chưa, nếu có thì hãy gạch heading đó đi để tránh mất thời gian đọc lại   3. Xác định keywords ở những tiêu đề đó đồng thời HIỂU tiêu đề đang muốn nói về vấn đề gì. Khi các em hiểu, tự động các em sẽ biết mình đang cần tìm kiếm thông tin gì trong bài.   4. Scan (đọc lướt) trong đoạn văn  để tìm ra những ý tương tự như tiêu đề hoặc những từ khóa trong tiêu đề mà diễn giải bằng từ ngữ khác (paraphrase). Chú ý đọc kĩ hơn một chút một m ột đến hai câu đầu tiên của đoạn và câu cuối của đoạn nhé!  5. Nhớ rằng đoạn đầu tiên của cả bài văn thường là những đoạn giới thiệu vào chủ đề của bài, do đó hãy đọc những heading nào có vẻ khái quát hơn cho đoạn đầu tiên này. Những heading có số liệu cụ thể thường sẽ không là heading cho đoạn.  6. Khi đã chọn xong một heading cho đoạn nào đó rồi thì hãy dùng bút gạch bỏ tiêu đề đó.  7. Kiểm tra thật nhanh lại những đáp án đã chọn bằng cách đọc lướt lại đoạn đó để chắc chắn rằng tiêu đề mình đã chọn là hợp lý.  8. Nếu như các em đã dành 1 phút tới 1 phút rưỡi để  làm một câu heading mà chưa tìm ra đáp án, thì các em nên chuyển qua các đoạn văn phía dưới, và làm câu đó sau. Vì khi các em đã làm được các câu ở phía dưới rồi thì các bạn có thể dùng phương pháp loại trừ cho đoạn văn còn lại.   Đó là những tips cho  việc đọc bài Matching Heading rồi, bây giờ chúng ta sẽ đi vào một ví dụ cụ thể. 

 

III. Practice Time! Cùng luyện tập nhé!  nhé! 

A B

Solar power turns darkness to light in Zimbabwe Zimbabwe   Ambitious project curtails land degradation degradation  

C D

UNDP invests $7 million in Zimbabwe Zimbabwe   Shamva’s farmers share solar power systems  systems 

Các bước làm bài  bài  Trong dạng bài này các em chỉ cần theo 3 bước nhanh chóng sau nha:  Bước 1: Đọc headings và gạch chân các từ khóa và hiểu heading   A Solar power turns darkness to light in Zimbabwe  Zimbabwe   Năng lượng mặt trời đã mang lại ánh sáng cho Zimbabwe cho Zimbabwe   B Ambitious project curtails land degradation degradation   Dự án tham vọng làm giảm sự suy thoái đất đai  C

UNDP invests $7 million in Zimbabwe Zimbabwe   UNDP đầu tư 7 triệu đô vào Zimbabwe 

Shamva’s farmers share solar power systems s ystems    Người nông dân Shamva chia chia sẻ hệ thống năng lượng mặt trời  Bước 2: 2: Đọc scan các từ trong heading trong bài và lựa chọn đáp án    A Solar power turns turns darkness darkness to light in Zimbabwe   Năng  lượng mặt trời đã mang lại ánh sáng cho Zimbabwe  Có “solar power” ngay đầu đoạn, cả bài nói về “Zimbabwe”, đoạn 1 đã nói về Zimbabwe đã xây dựng 9,000 hệ thống năng lượng mặt trời khắp đất nước “installed some 9,000 solar power systems throughout the country”. Đoạn 2 nói về một vùng cụ thể của Zimbabwe, họ đã dùng chung hệ thống này 2 nhà một hệ thống D

“there one đoạn system forvềevery twocủa houses”, family has tại twonơilamps Hai câuiscuối 2 nói lợi ích việc có “Each điện như thế nào đó.   and a connection for a radio…”. => Đúng   B Ambitious project curtails curtails land degrad degradation ation 

 

 Dự án tham vọng làm làm giảm sự suy thoái đđất ất đai  Khi nhìn thấy từ “ Ambitious project ” các em sẽ tìm tì m ngay được ở đoạn 1, dòng thứ 3 ttừừ trên xuống. Câu dưới đó có nhắc đến “land degradation” ở cuối đoạn một, tuy nhiên ý này không xuyên suốt cả đoạn văn. Vì cả đoạn 2 không nhắc gì tới sự suy thoái đất đai cả.  => Sai  Sai  C UNDP invests $7 million in Zimbabwe  UNDP đầu tư 7 triệu đô vào Zimbawe Zi mbawe  Cũng như  đáp án B, câu C cũng có thông tin trong bài ở dòng 4, dòng 5 của đoạn 1. Tuy nhiên nó không  phải ý của cả bài.  => Sai  Sai   D Shamva’s farmers share solar power systems   Người nông dân Shamva chia sẻ hệ thốn thốngg năng lượng mặ mặtt trời   Người nông dân Shamva chỉ được nhắc tới ở đoạn 2, mà không nhắc gì tới ở đoạn 1. Do đó cũng giống như câu B và C đó là ý của câu D không đi xuyên suốt cả bài.   => Sai  Sai  Bước 3: 3: Đọc và kiểm tra lại đáp án với bài đọc thì đáp án A là logic => Đúng    

LESSON 5: MULTIPLE CHOICE CHOICE –   –  CÁCH  CÁCH LÀM BÀI IELTS READING Trong IELTS Reading mặc dù có những dạng câu hỏi không được đánh giá là quá khó như Matching  Heading, Sentence Completion nhưng Multiple Choice Questions (Câu hỏi trắc nghiệm nhiều đáp án) cũng không ít lần làm mất điểm của các thí sinh.  Mục đích của các dạng bài  bài IELTS Reading Multiple Choice Questions là kiểm tra khả năng đọc thông tin chi tiết và khả năng tổng hợp ý kiến của thí sinh. Multiple Choice Questions có thể xuất hiện dưới dạng điền tiếp vào một câu khẳng định hoặc trả lời câu hỏi. Hôm nay thầy và các em sẽ cùng tìm hiểu về dạng câu hỏi này nhé! I. Ba lỗi thường làm mất điểm bài Multiple Choice  Choice  1. Dành quá nhiều hoặc quá ít thời gian cho 1 câu hỏi.    Nhiều khi đọc tthấy hấy từ khóa xuất hiện trong câu hỏi, có bạn mừng quá chả kịp suy luận gì mà khoanh luôn đáp án đó, nhưng các em lưu lư u ý, nhiều khi trong câu hỏi sẽ ĐÁNH LỪA bằng cách dùng từ giống hoặc tương tự với từ xuất hiện trong bài  nên các em cần phải đọc để hiểu câu hỏi thay vì chỉ đi tìm thông tin theo từ khóa. Hoặc có những khi em tìm mãi không thấy từ khóa đó và mất nhiều thời gian cho 1 câu hỏi (trên 2  phút 1 câu). Nên nếu các em đã dành khoảng 1 phút mà không tìm được thông titinn trong đoạn vvăn ăn thì hãy chuyển qua câu khác để tránh mất thời gian nhé.   2. Sử dụng kinh nghiệp riêng của mình để chọn đáp án trong bài.   Có những em khi đọc câu hỏi thấy có đáp án hợp llýý liền chọn luôn không để ý những dữ kiện trong bài, điều này là hoàn toàn sai lầm. Trong IELTS Reading, các em chỉ lấy thông tin trong bài để chọn đáp án không thêm thông tin từ bên ngoài hay dựa vào kiến thức của cá nhân.   3. Bỏ qua cơ hội được điểm khi không trả lời hết các câu hỏi.  Một số bạn thường không chọn hết đáp án vì chưa tìm ra thông tin trong bài. Nhưng trong IELTS Reading nếu các em chọn sai họ cũng không trừ điểm mà, nên các em hãy điền hết tất cả các đáp án kể cả lúc đó em không kịp tìm thông tin trong bài.   Bài chia sẻ này sẽ giúp các em biết cách làm một trong   số những dạng bài trong IELTS Reading mà không  bị luống cuống nữa nhé!  II. Các bước làm bài:  bài:  Bước 1: Đọc câu hỏi và những đáp án trước khi đọc vào bài  

 

Bước 2: Gạch chân các từ khóa Key words và HIỂU câu hỏi và câu trả lời   Bước 3: Xác định các từ khóa vừa gạch trong bài đọc và đọc xung quanh các câu chứa từ khóa đó   Bước 4: Đọc lấy thông tin và chọn đáp án   III. Pratice time! Cùng luyện tập nào!  nào!  Bây giờ chúng ta sẽ đọc một ví dụ và áp dụng các bước bên trên nhé:  

Which of these statements best describes energy use in the Czech Republic? 

A B

The country imports almost all of its energy energy   The country’s need for imported energy is likely to decrease through energy efficiency  

C The country considers nuclear power as one of the potential solutions to the problem of imported energy   energy D

The country aims to double its energy efficiency between 2010 and 2030.  2030. 

Các bước giải quyết bài này:   Bước 1: 1: Đọc câu hỏi và những đáp án trước khi đọc vào bài   Bước 2: 2: Gạch chân các từ khóa Key words và HIỂU câu hỏi và câu trả lời   Các key words thường sẽ là các danh từ chung và riêng, các tính từ, các từ chỉ tới mức độ (như: all, only, always, usually, most, best và một số từ t ừ khác), các con số, động từ chính.   Which of these statements best describes energy use in the Czech Republic?  A The country imports almost all of its energy energy   B The country’s need for imported energy is likely to decrease through energy efficiency efficiency   C The country considers nuclear power as one of the potential solutions to the problem of imported energy   energy D The country aims to double its energy efficiency between 2010 and 2030.  2030.  Bước 33:: Xác định các từ khóa vừa gạch trong bài đọc và đọc xung quanh các câu chứa từ khóa đó  Các em nhớ là cần phải hiểu câu hỏi và các đáp   án nhé. Vì nhiều khi có những từ keywords xuất hiện trong  bài nhưng chỗ đó lại không phải là thông tin mà bài đang hỏi. Do đó đó,, các em nên đọc để hiểu văn bản thay vì chỉ đọc và tìm keywords. 

 

Bước 44:: Đọc lấy thông tin và chọn đáp án  Câu A : Không đúng vì dòng thứ 5: …but the primary source, uranium ore, is available and  produced do dome mesti stically  cally . Nhưng nguồn nguyên liệu chính, quặng uranium, thì có sẵn và được sản xuất  trong nước mà không phải nhập khẩu như câu A nói.   Câu B : Không đúng vì “ However, the country’s   dependence on energy imports is expected to grow..”.  Mặc dù hiệu quả sử dụng năng lượng được nhắc tới nhưng nó không đủ để giảm nhu cầu ngày càng tăng lên của đất nước này với năng lượng nhập khẩu.  Câu C : Đúng. Câu cuối của đoạn: Key  Key measures = potential solutions. Trong đó có liệt kê các giải pháp cho vấn đề năng lượng của nước này 

Câu D : không có thông tin nhắc tới trong bài. Mặc dù có xuất hiện 2020 và 2030 nhưng không nhắc đến đất

nước này sẽ tăng lên về hiệu quả sử dụng năng lượng.   –  CÁCH LESSON 6: NOTE COMPLETION COMPLETION –   CÁCH LÀM BÀI IELTS READING  Dạng Note Completion là một dạng bài thường xuất hiện trong IELTS Reading, trong bài chia sẻ hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các bước làm dạng bài này một cách chi tiết tiế t và hiệu quả nhé!   Dạng bài Note Completion (hoàn thành  một ghi chú) trong IELTS Reading thường giống với dạng hoàn thành một biểu đồ tuy nhiên khi làm dạng bài này các em cần phải đọc nhiều đoạn dài hơn. Thông tin cần điền trong dạng bài này có thể không được xuất hiện theo thứ tự trong đoạn văn. Tuy nhiên các em có thể sử dụng các Headings của đoạn, hoặc câu topic sentence của đoạn để xác định các đoạn có chứa thông tin.   1. Giới thiệu dạng bài Note Completion trong IELTS Reading  Reading  Dạng bài Note Completion sẽ là dạng câu hỏi yêu cầu các em điền vào một ghi chú. Trong ghi chú này, họ sẽ tóm tắt lại một hoặc nhiều đoạn văn dưới dạng những từ vựng, cụm từ vựng hoặc các gạch đầu dòng ngắn gọn. Sau đó sẽ có các ô trống để các em điền vào.   Dạng bài này kiểm tra kĩ năng đọc lấy thông tin chi tiết của các em. Do đó cách tốt nhất đó là các em áp dụng kĩ năng Scanning cho dạng bài này. Các em có thể ttìm ìm hiểu thêm về kĩ năng Scanning.   Nhiệm vụ của các em là đọc bài đọc, sau đó tìm ra các từ, cụm từ chính xác để điề điềnn vào ô trống. Các em lưu ý là số lượng từ của bài này sẽ được hạn định. Ví dụ như NO MORE THAN TWO WORDS tức là em có thể điền tối đa là 2 từ, NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER tức là các em có thể điền vào ô trống đó các dạng: one word, one word and a number, two words, two words and a number   2. Năm bước đơn giản làm dạng bài Note Completion trong IELTS Reading  Reading  Bước 1: 1: Đọc lướt yêu cầu đề bài về số lượng lượn g từ hạn định  Bước 2: 2: Đọc vào Note, gạch chân các ke keywords ywords (nouns, verbs, adj,…)  Bước 3: 3: Dự đoán dạng từ, loại từ, từ cần điền vào ô trống (noun, verb, number, gerund, adj, adv,…)  Bước 4: 4: Scanning bài đọc và xác định chỗ cần đọc thông qua tìm keywords  Bước 5: 5: Tìm ra từ cần c ần điền bằng cách đọc 3 câu xung quanh keywords. Sau khi tìm được từ cần điền, các em kiểm tra lại xem từ đó có phù hợp với chỗ trống không bằng cách kiểm tra ngữ pháp.  3. Practice time! Cùng luyện tập nào!  nào!  Các em cùng thầy luyện tập bài đọc sau nhé!  Đề bài: 

 

 

Bước 1: 1: Đọc lướt yêu cầu đề bài về số lượng lượ ng từ hạn định: No more than one word and/or a number   Tức là tối đa các em có thể điền là a word  + a number   Bước 2: 2: Đọc vào Note, gạch chân các ke keywords ywords (nouns, verbs, adj,…) 

 

  Bước 3: 3: Dự đoán dạng từ, loại từ, từ cần điền vào ô trống (noun, verb, number, gerund, adj, adv,…) 

Bước 4: Scanning bài đọc và xác định chỗ cần đọc thông qua tìm tì m keywords 

 

 



 



 



 



 



 



 



 



 



Câu 1: “digging” ~ ” excavating”  Câu 2, 3, 4: “it’s known for”~”previous”, “ancient objects” ~ “artefacts”  Câu 5: “provide colours” ~ “make pigments, or paints, ranging from golden -yellow and light yellow-brown to a rich red”  Câu 6: “prehistoric times” ~”the people who originally used the site”   “knew basic …” have had elementary …”   Bước 5: 5: Tìm ra từ cần điền bằng cách đọc 3 câu xung quanh keywords. Sau khi tìm được từ cần điền, các em kiểm tra lại xem từ đó có phù hợp với chỗ trống không bằng cách kiểm tra ngữ pháp.  KEY: 1 1992  2, 3, 4 (in any order) beads; tools; engravings (N.B. Because of the word limit, if you write ‘bone tools’ or ‘ochre engravings’, your answer will be marked as wrong.)  5 ochre  6 materials  LESSON 7: TABLE COMPLETION –  COMPLETION –  CÁCH  CÁCH LÀM BÀI IELTS READING  Dạng bài Table Completion sẽ là một phần trong bài Test IELTS Reading. Hôm nay thầy sẽ hướng dẫn làm bài chi tiết IELTS Reading dạng bài Table Completion.  Table Completion là dạng bài khá là dễ kiếm điểm trong IELTS trong  IELTS Reading. Tuy nhiên, các em chưa biết cách để làm dạng bài này một cách hiệu quả. Do đó hôm nay thầy sẽ  hướng dẫn làm bài chi tiết IELTS Reading dạng Table Completion.   1. Dạng Table Completion là gì?  gì?   Đây là dạng bài muốn kiểm tra kĩ năng của các em trong việc đọc thông tin chi tiết trong bài đọc. Vậy để có thể làm tốt dạng bài này, các em cần phải sử dụng kĩ năng Scanning. Để có thể hiểu rõ về kĩ năng Scanning các em có thể học bài  Phương pháp Skimming và Scanning cho IELTS Reading  Completion”   2. Các bước làm dạng bài “Table Completion” Bước 1: Đọc đề bài: Đề bài ở đây chính là các cụm từ xuất hiện ở phía đầu (Ví dụ: NO MORE THAN THREE WORDS, hoặc NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER)   Bước 2: Đọc các từ xuất hiện trong Table, gạch chân các từ khóa   Bước 3: Xác định đoạn thông tin mình cần đọc trong bài text.  Bước 4: Dựa vào ngữ pháp và ngữ cảnh, dự đoán loại từ cần điền trong ô trống (noun, gerund, verb, adj…)  Bước 5: Đọc bài text, tìm keywords (xuất hiện dưới dạng synonyms s ynonyms hoặc paraphrases)  3. Các lỗi sai thường gặp trong dạng Table Completion  Completion  a. Không đọc kĩ đề bài   Thường các bạn khi đọc bài với áp lực thời gian sẽ quên mất khâu đọc yêu cầu của đề bài. Nhưng việc đọc đề bài rất quan trọng vì nhiều bạn điền quá số lượng từ của đề bài, cuối cùng đã không được tính điểm cho câu trả lời đó.   Ví dụ:  Đề bài Table Completion trong IELTS Reading có thể như sau:   “ NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER”. NUMBER”.  Vậy các em chỉ có thể điền tối đa 2 từ và 1 số (two  words + 1 number) nếu các em điền 3 từ là sai.   b. Lỗi chính tả 

 

Rất nhiều bạn thường luống cuống và chép sai đáp án vào tờ trả lời. Hoặc các bạn quên viết hoa cho tên riêng hay danh từ riêng, hoặc các động từ thì sẽ phải viết thường. Như vậy rất là đáng tiếc vì các em biết câu trả lời nhưng chỉ vì viết sai mà không được tính điểm.   c. Biến đổi câu trả lời  Các em không được phép biến đổi cụm từ trong bài đọc để   trả lời câu hỏi. Ví dụ đáp án cần điền là “a three year-old boy”, nhưng các em lại bỏ dấu gạch ở  giữa các từ “three-year-old” đi vậy trở thành “a three year old  boy” có thể dẫn tới thừa chữ trong ô trống.  4. Practice time! Cùng thực hành dạng bài Table Completion  Completion   Bây giờ các em hãy cùng thầy làm bài tập luyện tập đơn giản dưới đây về dạng Table Compl etion

Key:  Câu 1: relaxed. Giải thích câu 1 đoạn 4, “way of life” = “lifestyle”  Câu 2: money. Giải thích câu 2 đoạn 1, “have less l ess money” = ” don’t have so much money”  Câu 3: crime. Giải thích câu 3 đoạn 1, “tobe known for” = “has reputation for” f or” 

 

Câu 4: time. Giải thích câu cuối đoạn 4, “be short of” = “have little”  Câu 5: strangers. Giải thích câu cuối đoạn 4, “ignore” = ” don’t pay attention attenti on to” 

LESSON 8: FLOW-CHART COMPLETION –  COMPLETION –  CÁCH  CÁCH LÀM BÀI IELTS READING Trong bài chia sẻ cách làm bài IELTS Reading   ngày hôm nay thầy sẽ giới thiệu cho các em cách làm bài  Flow-chart Completion một cách nhanh chóng và hiệu quả.   Dạng bài Flow-chart completion không phải là một dạng bài khó trong IELTS Reading, Reading, nhưng khá nhiều  bạn đã bỏ lỡ cơ hội ghi điểm vì một số lỗi đáng tiếc khi làm bài này. Hôm nay thầy sẽ hướng dẫn các em cách làm bài IELTS Reading dạng Flow-chart Flow-chart Completion này để các em có thể học IELTS hiệu quả hơn.  1. Flow-chart completion là gì?  gì?  Dạng bài này thường xuyên xuất hiện trong  IELTS Reading. Reading. Đây là một biểu đồ đã được rút gọn từ các thông tin trong bài để thành một biểu đồ với các bước rõ ràng, ngắn gọn hơn so với bài đọc. Các bước trong  biểu đồ sẽ có thể được nối với nhau bằng b ằng các mũi tên có thể theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc chéo. Trong biểu đồ sẽ có những chỗ trống (blanks), nhiệm vụ của các em đó là đọc bài để tìm ra từ thích hợp và điền vào chỗ trống đó.   2. Các lỗi sai thường gặp dạng bài Flow-chart Flow -chart Completion  Completion  Các em thường mắc phải các lỗi rất đáng đ áng tiếc đối với dạng bài này.   a. Mất nhiều thời gian  gian  Có hai dạng Flow-chart vì tính chất của dạng bài này đó là yêu cầu người học tìm ra các chi tiết cụ thể, ví dụ như một số, một tên người, một từ nhất định nào đó trong bài text. Do đó các em thường khó xác định được đâu là đoạn văn mà các em có thể tìm thấy thông tin để trả lời câu hỏi.   b. Không đề bài chưa kĩ   Khi làm bài dưới áp lực thời gian, các em thường xuyên quên việc đọc đề bài. Không biết đề bài đưa ra giới hạn từ là bao nhiêu. Do đó khi làm bài, các em thường điền quá số từ quy định. Cuối cùng là các em không đưa ra được câu trả lời đúng.   Ví dụ: Đề bài Table Completion trong t rong IELTS Reading có thể như sau:   “ NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NU NUMBER”. MBER”.  Vậy các em chỉ có thể điền tối đa 3 từ và 1 số (three words + 1 number) nếu các em điền 4 từ l à sai.  sai.  3. Các bước làm Flow-chart Flow -chart Completion  Completion  Bước 1: 1: Đọc yêu cầu đề bài và gạch chân: Phần này chính là phần số lượng từ giới hạn mà đề bài cho. Ví dụ: “ NO MORE THAN THREE WORDS AND/OR A NUMBER”. NUMBER”.  Bước 2: 2: Đọc biểu đồ, gạch chân các từ khóa   Bước 3: Xác định loại từ cần điền vào ô trống   Bước 4: 4: Đọc bài và tìm keywords, thông tin phù hợp để chọn đáp án   



 



TIPS:  Tìm từ phù hợp trong đoạn văn và điền vào chỗ trống trong biểu đồ, không biến đổi từ trong đoạn văn để  phù hợp với ô trống, nếu các em phải biến đổi dạng từ của từ đó thì chứng tỏ từ đó không phải từ cần điền vào ô trống trong biểu đồ.   Chú ý số lượng từ hạn định của đề bài để có thể điền chính xác nhất, nếu điền quá số từ thì các em cũng không được tính điểm  4. Practice time! Luyện tập bài Flow-chart Flow-chart Completion  Completion  Các em cùng luyện tập để hiểu thêm về cách làm dạng bài này nhé   Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER for each answer  

 

 

 

Key:  1.  2.  3.  4.  5.  6. 

London University (Câu 3 đoạn 3)  nurse (câu 3 đoạn 3)   Arabic (câu cuối cột 1)   donkey (In 1928, she travelled by donkey to… câu 1 cột 2)  Gold Medal (Câu 2 từ dưới lên)   12 years (Dòng 5 từ cuối lên) 

LESSON 9: SHORT ANSWER QUESTION –  QUESTION  –  CÁCH  CÁCH LÀM BÀI IELTS READING Short-answer question thường xuất hiện trong IELTS Reading với khoảng từ 3 -5 câu hỏi. Do đó hôm nay thầy sẽ chia sẻ cách làm bài Short Answer Question một cách nhanh chóng để giúp các em tiết kiệm thời  gian nhưng vẫn làm chính xác.  Dưới đây thầy sẽ giới thiệu đầy đủ về dạng bài  Short Answer Question trong IELTS Reading và cách làm bài Short Answer Question thông qua các bước làm để giúp các em luyện tập hiệu quả hơn.   1. Short Answer Question là gì?  gì?  Đây là dạng bài đọc để tìm thông tin chi tiết, khác hẳn với dạng bài  Matching Headings. Headings. Đề bài sẽ đưa ra một số câu hỏi liên quan đến những thông tin cụ thể trong bài. Nhiệm vụ của các em là trả lời các câu hỏi cho sẵn với một số lượng từ hạn định. Ví dụ đề bài có thể cho là NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER tức là câu trả lời tối đa của các em có thể là 2 từ và một số. Nếu các em trả lời quá số lượng từ này thì sẽ không được tính điểm câu đó.   Như thầy đã nói, đây là dạng bài yêu cầu thí sinh phải tìm được nhanh chóng thông tin nào đó cụ thể trong  bài. Do đó các em cần sử dụng phương pháp Scanning. Đây là phương pháp giúp các em tìm thông tin chi tiết rất nhanh chóng.  chóng.  Các em gạch chân các thông tin xuất hiện trong câu hỏi và đưa mắt đọc lướt vào bài để tìm vị trí của các thông tin đó. Sau khi tìm được ra thông tin các em sẽ đọc xung quanh đó từ 1 tới 2 câu để tìm ra đáp án. Để hiểu thêm về phương pháp Scanning này nà y các em tham khảo bài học Scanning and Skimming của thầy.   2. Các bước làm bài Short Answer Question Question   Bước 1: Đọc yêu cầu về số lượng từ của đề bài   Đây là một bước rất quan trọng mà các em không thể bỏ qua. Nhiều bạn thí sinh đã bỏ qua bước này vì vội vàng tính đọc bài tới yêu cầu. Cuối được điểmmàdokhông câu trảđểlờiý quá số lượng từ quycùng địnhlà  các bạn vẫn tìm được ra thông tin nhưng lại không Bước 2: Gạch chân keywords trong câu hỏi (lưu ý các Wh-questions) -questions)   Khi đọc câu hỏi các em hãy gạch chân các keywords ke ywords (thường sẽ là wh-questions, nouns, verbs, adj…)  Bước 3: Tìm các keywords đó trong bài đọc, dưới dạng synonyms hoặc paraphrases.  Các từ xuất hiện trong bài sẽ không phải là các keywords trong câu trả lời mà chúng sẽ được xuất hiện dưới dạng các từ đồng nghĩa hoặc viết theo cách khác.   Bước 4: Lựa chọn từ thích hợp và số lượng từ phù hợp để trả lời cho câu hỏi.   Lựa chọn câu trả lời sao cho phù hợp với câu hỏi, ví dụ nếu câu hỏi là “Where…?” thì câu trả lời sẽ phải là một địa điểm (danh từ-noun) -noun)  

3. Luyện tập cách làm bài Short bài  Short Answer Question  Question 

 

  Now answer the questions. Choose NO MORE THAN TWO WORDS AND/OR A NUMBER from the  passage for each each answer. answer.   1. What word did people use to describe explorers when Stark was alive?   2.What historical event interrupted Stark’s university education?  3. What did Stark produce while travelling in Iran, in addition to a book?   4. What group of people did Stark research in Iran?  Iran?  

Key:  1.heroes (Câu 1 đoạn 1)  2.World War I (Đoạn 2 câu 3)  3. a map (Cột 2 câu 2)  4.the Assassins (Cột 2 câu 3)   INFORMATION –  CÁCH LESSON 10: MATCHING INFORMATION –   CÁCH LÀM BÀI IELTS READING Cùng thầy tìm hiểu dạng bài Matching Information trong IELTS Reading và các chiến thuật chinh phục dạng bài này nhé.  Matching Information là một trong các dạng bài cực kỳ quen thuộc trong phần thi  IELTS Reading. Tuy nhiên không phải thí sinh nào cũng nắm được phương pháp làm bài nhanh và chính xác. Cùng thầy tìm hiểu các chiến thuật chinh phục Matching Information vừa hiệu quả mà còn tiết kiệm thời gian nữa nhé.   1. Matching Information là gì?  gì?  Matching Information  –   Nối Nối thông tin t in đối với dạng dạ ng đề này thường đưa ra r a từ 4 –   5 thông tin và yêu cầu các thí sinh xác định thông tin nằm ở đoạn nào bao gồm các dạng thông tin như sau:      

A fact An Example

 

A reason A Summary







 



 

 



 



 



 



 



 



 



 



A definition

2. Chiến thuật chinh phục Matching Information trong IELTS Reading  Reading   Chiến thuật chinh phục Matching Information trong IELTS Reading:  Skimming/Understanding general meaning (Skimming và hiểu ý chính của bài):  bài):  Giúp bạn xác định được đoạn văn cần đọc để tìm đáp án. Các bạn nên hiểu được tóm tắt toàn bài văn trước khi đi vào chi tiết từng câu hỏi.  Looking for synonyms –  synonyms  –  Intensive Reading (Tìm từ đồng nghĩa –  Đọc kĩ hơn):  hơn): Nhiệm  Nhiệm vụ của bạn là l à tìm k iếm iếm những từ, cụm từ có nghĩa tương tự với từ, cụm từ được đặt ra trong câu hỏi và cần nắm được Key Word trong câu hỏi đó.   3. Một số vấn đề cần lưu ý  ý  Đáp án của dạng bài này không sắp xếp theo đúng thứ tự tương ứng với thông tin bài. Vì vậy bạn phải đọc tất cả các đoạn văn sau đó mới tìm thông tin cùng một lúc sẽ đỡ tốn thời gian hơn.   Có những đoạn văn không chứa thông tin trong câu câ u hỏi, bên cạnh đó lại có đoạn văn chứa nhiều đáp án  Thông tin bạn cần chưa chắc đã là l à ý chính của đoạn văn. Tuy mỗi đoạn văn đều có ý chính nhưng bạn không thể dựa vào ý chính mà phải đọc lại nhiều lần mới làm l àm được bài.   Nên làm dạng bài này cuối cùng sau khi đã hoàn thành xong các dạng bài khác và nắm tương đối được nội dung của bài đọc, điều này sẽ giúp bạn tìm được thông tin dễ dàng và chính xác hơn.   “Matching Information” khác với “Matching Heading”. Thay vì tìm nội dung chính của cả bài, bạn sẽ phải tìm thông tin cụ thể của mỗi đoạn văn.  4. Practice Time! Cùng luyện l uyện tập làm dạng bài Matching Information  Information  Các em hãy đọc và trả lời câu hỏi dưới đây:  

 

 

 

Keys: 14. C 15. F 16. E 17. H 18. A 19. D

LESSON 11: LUYỆN TẬP BÀI TẬP BÀI TRUE/FALSE VÀ MULTIPLE CHOICE (MOVIE TOPIC) Các em hãy đọc bài báo sau và trả lời các câu hỏi:   1. Bài đọc:  đọc: 

2. Câu hỏi:  hỏi:  I. Các câu sau Đúng hay sai (True or False)? 1. Jennifer is American.

 

2. Jennifer was born in July. 3. She has two brothers. 4. Jennifer took acting classes at school. 5. Jennifer has done some modelling. 6. Jennifer was nominated for an Oscar in 2010. 7. She likes playing the piano. 8. Jennifer’s family supported her dreams to be an actress.  

II. Chọn đáp án đúng nhất (Multiple Choice):  Choice):   Chú ý: một câu có thể có nhiều đáp án đúng   1. What sports did Jennifer play at school?  A. basketball B. surfing C, hockey D. tennis 2. What films fil ms has Jennifer Lawrence starred in?  A. Titanic B. Transformer C, Winter’s bone  D. The Hunger Game

3. What cities has she lived in?   A. London B. Los Angeles C. Miami D. New York 4. What jobs has she done?  A. actress B. model C. fashion designer D. waitress 5. What does Jennifer do in her free time?  A. play hockey B. painting c. surfing D, play the guitar 6. What are her two brothers called?  A. Karen B. Ben C. Gary D. Blaine

 

án:   3. Đáp án: I. T, F, T, F, T, T, F, T II.  1.  A, C 2.  C, D 3.  B, D 4.  A, B 5.  B, C, D 6.  B, D

LESSON 12: LUYỆN TẬP BÀI MULTIPLE CHOICE CHOICE (ACCOMMODATION TOPIC) Reading là một trong những kĩ năng quan trong trong IELTS mà chúng ta cần phải làm quen và cải thiện. Hôm nay, chúng ta hãy cùng nhau đến với bài luyện tập Multiple Multi ple choice với chủ đề Accommodation nhé.  Các em sẽ được đọc một email từ Natalie  gửi đến Ellie nhắc về sự lựa chọn nơi ở của họ trong chuyến đi lướt sóng. Hãy tập đọc và trả lời câu hỏi cuối bài nhé.  1. Bài đọc:  đọc: 

2. Câu hỏi  hỏi  1. Last year the friends stayed in a… 

 

A. canvas  canvas  B. tent  tent  c. youth hotel  hotel 

2. Last year the friends had problems with…  A. the weather   B. the transport  transport  C. the surfboard  surfboard  3. The friends want to stay in New Sands for…  A. a week   B. a week and a half   C. less than one week   4. The problem with the caravan park is that…  A. caravans are only available for full weeks. weeks.   B. there are not have enough beds for everyone. C. all the caravans are fully booked. 5. Natalie doesn’t want to stay in the youth hostel because…  A. it is too t oo expensive. B. she doesn’t want to share with people she doesn’t know. C. it does not have any self-catering facilities. 6. The guest house …  A. is too expensive. B. does not have self-catering facilities. C. does not have a restaurant. 7. The Sunrise Pavilion…  A. is too expensive. B. does not have a swimming pool. C. is fully booked. 8. Natalie chose this cottage because…  A. it is cheap cheaper er than the other cottage cottages. s. B. everyone can sleep in a different room. C. it allows people to stay for less l ess than a week.

9. In the cottage,…  A. the dining area and living area are in the same room. B. the shower and toilet are in the same room. C. the cooking area and dining area are in the same room. 10. The problem with the cottage is…   A. its size B. its location C. its prize

 

án:  3. Đáp án:  1. B 2. A

3. C

4. A

5. B

6. B

7. A

8. C

9. C

10. B 

LESSON 13: LUYỆN TẬP BÀI TẬP BÀI TRUE/FALSE VÀ SHORT ANSWER QUESTION (RESTAURANT TOPIC) Sau khi đến với bài luyện tập Reading lần trước, chúng ta đã được làm quen với cách đọc một email và làm quen với bài tập Reading dạng Multiple choice. Hôm nay, thầy sẽ đưa chúng ta đến với một bài mới, giúp chúng ta luyện đọc trong nhiều ngữ cảnh khác nhau. Và hôm nay, chúng ta sẽ cùng đến làm quen với các đọc menu trong nhà hàng bằng tiếng Anh nhé.   1. Từ vựng:  vựng:  Trước khi bước vào bài mới, chúng ta hãy cùng tìm hiểu một số từ vựng về thức ăn thường thườn g dùng nhé: 

2. Bài đọc:  đọc: Các em hãy đọc menu và trả lời các câu c âu hỏi: hỏi:  

 

False)?  I. Các câu sau Đúng hay sai (True or False)?  1. Lunch is served for two hours only.  only.  2. Dinner starts at 2:30 p.m.  p.m.   3. Bread and butter comes free with the starters.  starters.  4. The snacks are available for lunch and dinner.  dinner.  5. If you order a snack, the salad and chips cost extra.  extra.   6. There are three flavours of ice cream.  cream.  II. Dựa vào bài đọc, trả lời các câu hỏi sau (Short answer questions):  questions):   1. ‘I’m a vegetarian and I want a starter start er but I don’t like soup. What starter should I choose?’   2. ‘I want a main course but I only have £5 and I don’t like cheese. What do you sugges suggest?’ t?’   3. ‘I really love seafood. Which main course do you suggest?’  4. ‘I want a dessert but I don’t like sweet things. What can I choose?’   5. ‘I don’t like eggs or cheese and I only have £4. What snack can I have?’ have? ’  6. ‘It’s a really hot day and I need a cold drink. I only have £1, though. What can I have?’  3. Đáp án:  án:  I: 1. T 2. F 3. T 4. F 5.F 6.F 7.T II: 

1.  Tomato salad 2.  Vegetable pasta 3.  Grilled fish and potatoes 4.  Cheese and biscuits 5.  Chicken sandwich 6.  Mineral water

LESSON 14: TRUE/FALSE/NOT GIVEN –  GIVEN –  CÁCH  CÁCH LÀM BÀI IELTS READING Trong các dạng bài Reading của IELTS thì True/False/Not Given thuộc một trong các loại bài khó nhất, nhiều bạn không không thể đạt đđiểm iểm cao ở dạng bài này. Vậy thì hôm nay, chúng ta hãy cùng tìm hiểu cách để đạt điểm tối đa ở dạng bài True, False, Not Given nhé.   Trong dạng bài này, các bạn sẽ được đưa các một loạt cơ sở lập luận, “sự thật” và nhiệm vụ của chúng ta là quyết định những cơ sở trên là đúng, sai hay không được nhắc tới. 

 



 



1. Các lỗi dễ mắc khi mắc khi làm bài True/False/Not Given:  Given:   Nhiều bạn vì không quen với câu trả lời NOT GIVEN nên đã dành rất nhiều thời gian vào đó, gặp khó khăn vì không biết nên làm gì; làm ảnh hưởng đến những câu còn lại trong toàn bài.   Tập trung vào các từ khóa hơn là ý nghĩa chung của toàn bộ câu hỏi.  

 

 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



Không hiểu được chính xác nghĩa của câu, dẫn đến phán đoán sai.  Vậy thì TRUE, FALSE, NOT GIVEN thực chất là gì?    Nếu cơ sở được đưa ra một cách rõ ràng trong bài đọc, đó là TRUE.   Nếu bài đọc nói trái ngược với vấn đề được đưa ra, đó là FALSE   Nếu cơ sở được đưa ra không phải là TRUE hay FALSE, thì đó là NOT GIVEN.  2. Chú ý khi làm bài True/False/Not Given: Given:   Lờ đi tất cả kiến thức bạn đã biết về chủ đề được cho, tuyệt đối không được đưa ra các   giả thuyết. Chỉ được  phép dựa vào bài đọc.  Cẩn thận với các từ như: some, all, mainly, often, always, occasionally,… Những từ này có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu mà nhiều người không để ý tới. Ví dụ như: ‘Coca -Cola has always made its drinks in the U.S.A.’ có ý nghĩa khác hẳn so với ‘Coca-Cola has mainly made its drinks in the U.S.A.’  Chú ý các động từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của cả câu như: suggest, claim, believe and know. Hai câu sau: “He believed to fail the test” và He failed the test” có ý nghĩa khác hẳn nhau.  Đừng chỉ tìm những từ chính xác như bài đọc đã cho. Hãy nhớ, ở đây chúng ta đang đánh giá về ý nghĩa của câu, chứ không phải là từ vựng.   Nếu bạn không thể tìm được thông tin đó trong bbài, ài, tức câu hỏi được coi là NOT GIVEN.  3. Cách làm bài True/False/Not Given: Given:   Luôn chú ý rằng thứ tự các câu hỏi tuân theo thư tự t ự được nhắc tới trong bài.   Đọc câu hỏi thật cẩn thận để chắc chắn mình cần làm l àm gì.  Scan bài đọc để tìm vị trí của câu hỏi dựa vào các từ khóa (key words)  Một khi tìm ra vị trí của bài đọc, đọc cẩn thận để xem câu đó là TRUE, FALSE hay NOT GIVEN.   Tìm kiếm các từ như all, mainly, mainl y, occasionally,… hay suggest, claim, believe, know để nắm được ý chính xác của câu hỏi.  Chắc chắn rằng mình đã điền đúng chính tả từ của đề bài là TRUE, FALSE, NOT  NOT GIVEN hay chưa?  4. Luyện tập bài True/False/Not Given:  Given:   Trước hết hãy tham khảo ví dụ mẫu sau:  E.g 1. Chiles originate in South America and have been eaten for at least 9,500 years.  years.  (1) Chiles come from South America.  →True vì có thể thấy cụm từ ‘originate’ đã được paraphrase lại thành ‘come from’  (2) People began eating Chiles in the last few centuries.  →False vì ‘in the last few years’ khác với ‘at least 9,500 years’  (3) South Americans were the first people to start eating Chiles.  →Not given vì đề bài không nhắc tới thông tin ‘the first people to start eating Chiles’   Bây giớ, các em hãy thử làm bài tập sau:  E.g 2.

 

 

Đáp án: 1.T 2. NG 3.F True/False/Not Given là dạng câu hỏi khó trong đề thi IELTS Reading, yêu cầu các em không những   phải phải đọc hiểu, tìm từ khóa mà còn suy luận dựa trên các thông tin của đề bài. Những câu hỏi khó trong bài thường tập trung ở dạng bài này nên đừng nản chí mà hãy chăm chỉ luyện tập để đạt điểm cao nhất có thể nhé.  nhé.   LESSON 15: YES/NO/NOT GIVEN –  GIVEN –  CÁCH  CÁCH LÀM BÀI IELTS READING Trong kỳ thi IELTS, dạng bài Yes/No/Not Given luôn là dạng bài  khó nhất. nhất. Có rất nhiều tài liệu luyện thi  thi  IELTS Reading chia sẻ chiến thuật làm dạng bài này. Nhìn chung, cách làm dạng bài này tương đối giống dạng True/False/Not given nhưng vẫn sẽ tồn tại một vài điểm khác biệt.   Hôm nay mình sẽ chia sẻ cho các bạn kỹ thuật cơ bản đi sâu vào phân biệt giữa câu trả tr ả lời Yes và Not Given,  bao gồm:  1.  Đọ Đọcc statement và xác xác định định nhữ  nhữ ng ng từ  từ  khóa  khóa (key words) quan trọ trọng trong statement.  2.  Sử  dụ  dụng các từ  từ  khóa đó để tìm để tìm trong phần phần bài đọc đọc và chọn chọn ra đoạn văn chứ a thông tin.  Sau khi đã xác định được đoạn văn chứa thông tin cần tìm, bí quyết để phân biệt các câu Yes và Not Given chính là đặt ra câu hỏi: mọi key words trong statement đã được nhắc đến trong phần text chưa?    Nếu mỗi từ khóa trong statement đều xuất hiện (có thể dưới dạng đã bị diễn đạt khác –  paraphrase)  paraphrase) thì câu trả lời sẽ là Yes. Còn nếu thiếu từ một key word trở lên thì  rất có thể đó là Not Given đấy!  Hãy thử tham khảo ví dụ sau nhé:  nhé:   The best way to see things differently to other people is to bombard the brain with things it has never encountered before. Novelty releases the perceptual process from the chains of past experience and forces the brain to make new judgments. Successful iconoclasts have an extraordinar extraordinaryy willingness to be exposed to what is fresh and different. Observation of iconoclasts shows that they embrace novelty while most people avoid things that are different. 

Đây là hai statement liên quan đến câu trên, với các key word đã được gạch chân:   1) Iconoclasts are unusually receptive to new experiences. 2) Most people are too shy to try tr y different things.  things. 

 

V ớ ớ  i câ câu u 1, bạn hãy tìm các t ừ  ừ  khóa khóa::    



 



 



 



iconoclasts –  Successful  Successful iconoclasts  iconoclasts  unusually –  extraordinary   extraordinary  receptive –  willingness   willingness  new experiences –  what  what is fresh and different  different  

Đến đây, ta thấy các key words trong statement 1 đều có từ tương ứng trong phần text. Bạn có thể tự tin kết luận câu 1 là Yes được rồi.   Ti ếp 2:   ếp đế n câu thứ  2:  



 



 



Most people –  most  most people  people  too shy –  …  try different things –  avoid  avoid things that are different  different   (Lưu ý ở cặp từ thứ 3, “try different things” chịu ảnh hưởng của cấu trúc “too adj to” mang nghĩa phủ định, do đó có thể coi là tương đồng với “avoid things that are different”)  

Tuy nhiên, ta không tìm được từ nào nói về “shy” trong phần text cả. Do vậy câu đó là “Not Given”.   Tác giả bài viết chỉ nói rằng hầu hết mọi người tránh những thứ khác lạ hay chưa quen, nhưng chưa đề cập đến việc tại sao họ có hành vi như vậy. Nhiều khả năng sự nhút nhát là một trong những lý do ta tránh làm những điều mới mẻ, nhưng vì tác giả lựa không nêu ra nên câu trả lời Not Given là hợp lý nhất.  Dạng để câuphân hỏi loại Yes/No/Not được dạng câu hỏi thi IELTS thường dùng khả năngGiven đọc hiểu củacoi thí làsinh. Ngoài việckhó xác trong định từđềkhóa, các bạnReading, lưu ý suy luận ýđược kiến của tác giả nhé!  LESSON 16: 16: ẨN DỤ VÀ SO SÁNH TRONG TRONG BÀI THI IELTS READING So sánh và ẩn dụ là hai biện pháp tu từ được sử dụng không những trong đời sống, văn viết mà đặc biệt là trong bài thi IELTS. Một số trường hợp, có bạn dù đã biết được tất cả các từ vựng trong câu nhưng lại không thể hiểu hết ý nghĩa của câu; một phần là do bạn ấy chưa biết được hết về so sánh và ẩn dụ trong tiếng Anh và trong bài thi IELTS. Vậy hôm nay, na y, chúng ta hãy cùng tìtìm m hiểu thêm về so sánh và ẩn dụ, từ đó áp dụng trong việc luyện reading IELTS  nhé.  nhé.   Phân biệt so sánh và ẩn dụ  dụ  

1. So sánh:

 

số so sánh đượ c dùng trong tiế tiếng Anh:  a, Mộ Một số

 



b, Ví dụ dụ v  vềề so sánh trong bài thi IELTS:  Trong đời sống, văn viết cũng như  bài thi IELTS, IELTS, đặc biệt là IELTS Reading, so sánh thường được sử dụng rất nhiều để nói lên ý tưởng của tác giả. Hiều được về so sánh sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong việc  luyện reading IELTS. IELTS. Hãy cùng xem hai ví dụ sau:   I often compare learning a language to learning the piano. Nobody would expect to find a “secret” method to take them from intermediate to advanced on the piano  –   why do we expect language learning to be different?  → “I often compare learning a language to learning the piano.”  là một so sánh, tác giả đã so sánh việc học tiếng Anh giống như học đàn vậy. vậ y. 

   Every time you make a mistake, you have an opportunity to learn something. Use your mistakes as stepping



 stones to take you closer to your your goal. 

→ Use your mistakes as stepping stones to take you closer to your goal.  Là một so sánh, tác giả đã so sánh lỗi lầm như một bước đệm tiến gần hơn với mục tiêu.   2. Ẩn dụ:  dụ: 

 

số ẩn dụ dụ đượ c dùng trong tiế tiếng Anh:  a, Mộ Một số

b, Ví dụ dụ v  vềề ẩn dụ dụ trong bài thi IELTS:  Trong các bài thi IELTS Reading, ẩn dụ rất hay được sử dụng. Vì vậy việc hiểu về ẩn dụ sẽ giúp bạn tìm ra được ý nghĩa bài đọc và điều tác giả muốn truyền tải dễ dàng hơn, từ đó trả lời các câu hỏi chính xác hơn. Dưới đây là hai ví dụ nhỏ được trích từ bài thi IELTS:   



The discovery that language can be a barrier to communication is quickly made by all who travel, study,  govern or sell. Whether the activity is tourism, research, research, government, policing, business, or data dissemination, the lack of a common language can severely impede progress or can halt it altogether.

 



‘Common language’ here usually means a foreign language, but the same point applies in principle to any encounter with unfamiliar dialects or styles within a single language. ‘They don’t talk the same language’ has a major metaphorical meaning alongside its literal one.  → Có thể thấy, ở câu đầu tiên: “The discovery that language can be a barrier to communication is quickly made by all who travel, study, govern or sell.”, sell.” , tác giả sử dụng ẩn dụ “a “ a barrier to” để chỉ những vật cản, khó khăn cho việc học, trao đổi buôn bán mà rào cản ngôn ngữ mang lại.  The term “TV addiction” is imprecise, but it captures the essence of a very real phenomenon. Psychologists  formally define addiction as a disorder characterized by criteria that include spending a great deal of time t ime using the thing; using it more often than one intends; thinking about reducing use or making repeated unsuccessful efforts to reduce use; giving up important activities to use it; and reporting withdrawal  symptoms when one stops using it. 

→ “TV addiction” là một ẩn dụ để chỉ những người nghiện TV. 

 

LESSON 17: LABELLING A DIAGRAM –  DIAGRAM –  HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM BÀI CHI TIẾT IELTS READING Trong dạng bài Labelling a diagram các em sẽ cần phải sử dụng kĩ năng Scanning vì đây cũng là dạng bài giống với dạng bài Flow-Chart Completion, yêu cầu kĩ năng đọc chi tiết của thí sinh. Hôm nay thầy sẽ hướng dẫn cách làm bài chi tiết cho dạng bài này nà y trong IELTS Reading.  1. Dạng bài Labelling a Diagram là Diagram là gì?  gì?  Labelling a diagram là dạng bài đưa ra một quy trình, một bản vẽ kĩ thuật t huật hoặc một thiết kế của một loại máy móc nào đó. Trong một diagram sẽ có các từ khóa để gợi ý cho các em và cũng có các ô trống câu hỏi.   Dưới đây là một diagram thầy lấy trong bài đọc của cuốn Cambridge IELTS 8. Nếu các em muốn down quyển này về để luyện tập thì các em có thể down tại  Trọn bộ Cambridge IELTS từ 1 –  11   11 Full CD Free Download   Download

2. Những lỗi sai thường gặp trong Labelling a Diagram  Diagram   a. Không đọc kĩ đề bài  bài   Đây là một lỗi mà không chỉ riêng trong dạng bài này các em mới mắc phải mà nhiều dạng bài khác nữa. Các em không chú ý tới câu đề bài liên quan đến số lượng từ hạn định. Ví dụ “Read the text below and label the diagram WITH NO MORE THAN THREE WORDS from the text”. Vậy các em cần chú ý tới đề bài để có thể làm đúng với đáp án và không bị mất điểm vì những lỗi bất cẩn không đáng có.  

 

b. Biến đổi từ vựng trong bài đọc  đọc  Có lẽ nhiều bạn vẫn chưa biết về quy định này. Các bài như Short Answer Question hay Complete a table và cả dạng bài Labelling a diagram này đều là lấy đáp án từ trong bài đọc, không được biến đổi từ vựng đi cho  phù hợp. Có lẽ lỗi này cũng bắt nguồn từ việc không đọc kĩ đề bài, vì đề bài đã quy qu y định rằng “Read the text  below and label the diagram WITH NO MORE THAN THREE WORDS from the text” text” tức là các từ cần điền sẽ lấy từ bài đọc, không được biến đổi đi dù theo bất cứ hình thức gì. Ví dụ từ xuất hiện trong bài b ài đọc là “go to school” và đây chính là đáp án, nhưng có bạn lại biến đổi câu trả lời đi thành “going to school” vì thấy hay hơn. Như vậy là hoàn toàn sai.  3. Các bước làm bài Labelling a Diagram  Diagram  Bước 1: Đọc yêu cầu của đề bài  bài   Như thầy đã nói ở trong rất nhiều bài hướng dẫn cách làm IELTS Reading khác, việc đọc yêu cầu của đề bài là rất quan trọng. Các em chỉ cần đưa mắt 2s qua đề bài để xác định số từ hạn định của bài.   Bước 2: Đọc diagram và chú ý vào các từ xuất hiện trên đó  đó  Việc đọc các từ này sẽ là gợi  ý cho các em về các bước của quy trình đó hoặc mô hình đó hoạt động như thế nào. Và các em cũng nên gạch chân các từ khóa đó để tìm trong bài đọc. Có thể trong bài đọc sẽ không xuất hiện các từ khóa đó một cách chính xác, nhưng tác giả sẽ viết dưới dạng từ đồng nghĩa hoặc sử dụng một cách khác để miêu tả.   Bước 3: Xác định đoạn cần đọc trong bài  bài  Đây là bước mà các em sử dụng kĩ năng scanning. Các em sẽ Scan thật nhanh xem các đoạn nào chứa từ khóa đó và bắt đầu đọc bài để lấy thông tin.  Bước 4: Lựa chọn từ phù hợp để đưa vào đáp án  án  Lựa chọn từ phù hợp ở đây nghĩa là từ đó phải phù hợp về ngữ nghĩa và ngữ pháp. Nếu từ đó không phù hợp về ngữ pháp thì chứng tỏ các em chưa tìm ra được đáp án chính xác.   4. Luyện tập làm bài Labelling a diagram  diagram  “Read the text below and label the diagram WITH NO MORE THAN THREE WORDS from the text” 

 

  Answer key:  key:  1.three plum trees  trees  2.women’s changing room  3.showers  3.showers  4.equipment room  room  5.main sports hall  hall  6. first-aid room  room 

TIPS TIPS TIPS: CÁCH GIẢI QUYẾT NHANH TỪNG DẠNG BÀI IELTS READING  IELTS Reading luôn là nỗi lo lắng của nhiều bạn thí sinh IELTS. Hôm Hôm nay thầy xin tổng hợp một bài chia sẻ rất đầy đủ về "Tổng hợp IELTS Reading Tips cực đỉnh từ A đến Z" các em cùng đọc và rút ra những kinh nghiệm cho mình nhé!  Hôm nay thầy xin chia sẻ một bài  tổng hợp IELTS  IELTS Reading Tips cực đỉnh. đỉnh. Các em có thể vận dụng các tips này để có thể học  học IELTS Reading hiệu quả hơn.  Để chuẩn bị cho kì thi IELTS IELTS,, hãy đọc bất cứ tài liệu nào bằng tiếng Anh như báo, tạp chí, Wikipedia vân vân. Các em nên đọc cả truyện tiếng Anh nữa. Cố gắng đọc càng nhiều chủ đề càng tốt: lịch sử, khoa học, văn hóa, xã hội và khoa học tự nhiên.  Tips 1: Tạo thói quen đọc  đọc   Các em hãy hình thành thói quen đọc theo các cụm từ, thay vì đọc từng từ một. Cố gắng dành ít nhất 2 tiếng để đọc MỖI NGÀY. Chủ đề đọc có thể là bất cứ thứ gì các em thích nhưng chắc chắc chúng được viết bằng tiếng Anh.   thựcthường Trong Reading tế gồmnào có 3vàbàichúng văn khá dàilấy khoảng củaDo những bàigắng văn này cóđề thểthilà IELTS bất cứ chủ đề thông được từ trên1600 sách,chữ. báo,Chủ tạpđềchí. đó, cố đọc những tin thức mới trên báo, tạp chí và tạp chí du lịch l ịch …bất cứ thứ gì các em có thể t hể đọc. 

Tips 2: Lưu ý khi luyện đề IELTS Reading  Reading 

 

Hãy nhớ rằng các em đang đọc có mục đích chứ không phải để chơi. Do đó, khi đang luyện tập làm đề thi IELTS Reading, hãy rèn thói quen là nhìn vào tựa đề của bài báo. Khi các em đang nghiên cứu các từ ngữ trong bài đọc đó, hãy để ý những từ được viết HOA, in đậm, in nghiêng và “trích dẫn”. Cố gắng hiểu chính xác câu hỏi muốn gì và luôn luôn theo chỉ dẫn của đề bài một cách cẩn thận   Tips 3: Scanning và Skimming Luyện tập kĩ năng scanning và skimming vào bất cứ tài liệu nào mà các em đọc, không chỉ dùng khi đang luyện đề IELTS Reading.  Các em có thể tìm hiểu thêm về kĩ năng scanning và skimming.  skimming.  đoạn   Tips 4: Tìm ra câu topic của đoạn Mỗi đoạn thường sẽ có câu topic có nhiệm vụ tổng hợp ý của cả đoạn. Cố gắng tìm ra câu topic này để có thể hiểu ý của cả đoạn một cách nhanh hơn, từ đó các em tiết t iết kiệm được khá nhiều thời gian.   Câu topic thường sẽ xuất hiện ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn. Những phần đưa ra số liệu hay ví dụ hay tên t ên riêng thường là những dẫn chứng, do đó các em có thể đọc nhanh qua những ý đó.   



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



Tips 5: Những dạng bài trong IELTS Reading  Reading  Multiple Choice  Choice  Short-answer questions.  questions.  Sentence completion. completion.   Notes/ table/ summary / flowchart/ diagram completion.  completion.  Yes, No, Not Given  Given or  True, False, Not Given. Given.  Classification. Matching lists/phrases.  lists/phrases.  Choosing headings for paragraphs/ sections of a text. Scanning and identifying the location of information. Labelling a diagram. Sau đây thầy sẽ hướng dẫn các em về cách làm những dạng bài này  

1. Multiple Choice  Choice  Dạng câu hỏi Multiple Choice trong IELTS Reading có thể dùng để kiểm tra cả việc hiểu cả đoạn văn và hiểu thông tin chi tiết. Điều này có nghĩa là các em sẽ phải tự quyết định xem mình nên dùng kĩ năng scanning hay skimming để tìm ra câu trả lời.   Các bướ c làm làm Đọc hướ ng ng dẫn một cách cẩn thận và kiểm tra xem đề bài yêu cầu chọn mấy đáp án.  Đọc các câu hỏi và câu tr ả lời, trong khi đó hãy làm những việc sau: Gạch chân keywords (những từ đưa cho các em nhiều thông tin nhất) Cố gắng hiểu ý của câu hỏi Quay tr ở  ở  llại với câu đầu tiên. Xác định xem câu đó muố n tìm thông tin chi tiết hay thông tin của cả đoạn nào đó. Sau đó áp dụ ng scanning hoặc skimming tùy theo câu hỏi, và tìm ra câu tr ả lờ i.i. 2. Short answer questions  questions  Dạng câu hỏi này sẽ yêu cầu câu trả lời có số lượng từ hạn định “NO MORE THAN __ WORDS”. Do đó các em sẽ tìm câu trả lời l ời trong đoạn văn phù hợp với số lượng yêu cầu.  Các bước làm:  Đọc yêu cầu đề bài  bài để xác định số lượ ng ng từ cần tr ả lờ i Đọc lướ t câu hỏi, gạch chân keywords

 

 

Hiểu câu hỏi đang hỏi gì: thông tin chi tiết hay thông tin tổng quan

   

Quay tr ở  ở  llại vớ i câu hỏi đầu tiên Áp dụng skimming và scanning để đọc bài và tìm ra những keywords dướ i dạng synonyms và paraphrases

 

Đọc những đoạn liên quan thật cẩn thận và lựa chọn câu tr ả lờ i chính xác









3. Sentence Completion  Completion  Dạng bài Sentence Completion yêu cầu các em hoàn thành một câu. Những câu hỏi thường xuất hiện theo thứ tự xuất hiện của thông tin trong bài đọc.    



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 



 





 

Để chuẩn bị cho câu hỏi dạng Sentence Completion các em hãy làm những bước sau   Đọc tất cả những câu hỏi một cách nhanh chóng. Khi đọc câu hỏi thì hãy Gạch chân keywords Cố gắng dự đoán loại thông tin mà mình c ần điền Dự đoán về mặt ngữ pháp, loại từ  Quay lại câu hỏi đầu tiên để tr ả lờ i Dựa vào keywords để xác định đoạn mình cần đọc Đọc và tìm những synonyms và paraphrases của keywords. Khi lựa chọn được đáp án, đảm bảo r ằng ằng đáp án đó đúng cả  về mặt ngữ pháp 4. Notes/table/summar Notes/table/summaryy flowchart/diagram completions  completions  Các dạng câu hỏi trên là những dạng câu hỏi yêu cầu lấy thông tin chi tiết. Có 2 loại câu hỏi hoàn thành trong IELTS Reading  Dạng 1: Có một danh sách đáp án có sẵ n  Danh sách đó sẽ có nhiều đáp án hơn so với chỗ trống   Dạng 2: Không có danh sách đáp án có sẵ n  Các câu hỏi tương tự như câu hỏi trả lời ngắn. Trong đó, các em chỉ được viết câu trả lời của bạn trong NO MORE THA N WORLD. Vì vậy, bạn có thể trả lời bằng một từ, hai từ hoặc ba từ nhưng không hơn.  Để chuẩn bị cho câu hỏi hoàn thành câu:  Đọc câu hỏi: »Kiểm tra bất kỳ tiêu đề nào có trong câu hỏi.   »Cố gắng dự đoán ý tưởng về chủ đề.  »Quyết định phần nào của đoạn văn cần đọc để trả lời câu hỏi.   »Dự đoán hình thức ngữ pháp cũng như từ vựng.   Nếu m ột h ộ p câu tr ả l ời được đưa ra, hãy xem liệu b ạn có thể  đoán đượ c b ất k ỳ câu nào và loại b ỏ các câu tr ả lờ i không chắc.  Nếu câu hỏi ở  d  dạng một bảng, hãy làm rõ cách nào là t ốt nhất để đọc nó –  theo  theo chiều ngang hoặc chiều dọc.  Nếu câu hỏi ở  d  dạng tóm tắt, hãy đọc qua nó trướ c và xem liệu bạn có thể đoán đượ c bất k ỳ từ nào bị mất. Làm từng chỗ tr ống lần lượ t  Nếu có một danh sách câu tr ả lờ i cho sẵn, sẽ có ít nhất hai câu tr ả lờ i thừa.  Nếu không có danh sách đó , câu trả lờ i có thể là một từ, hai từ hoặc ba từ tùy theo đề bài. 5. Yes/No/Not given hoặc True/False/Not given  given  Đề bài sẽ cho câu hỏi yêu cầu bạn xác định quan điểm của người viết hoặc xác định thông tin trong văn bản là đúng, sai hoặc không thể kết luận được. 

 

 



 



 



 



 



 



 



 



Sẽ có một danh sách những câu khẳng định và nhiệm vụ của các em là xem xem những câu đó là đúng, sai hay không có thông tin. Yes: Nếu nó đồng ý kiến vớ i tác giả   No: Ngượ c vớ i ý kiến tác giả   Not Given: Có thông tin khác ngoài bài, chưa đượ c khẳng định rõ ràng Để chuẩn bị cho loại câu hỏi này:  Đọc hướ ng ng dẫn nhanh chóng Đọc nhanh tất cả những câu hỏi và gạch chân, hiểu câu hỏi Quay lại câu hỏi đầu tiên và bắt đầu làm Lưu ý, dạng câu hỏi này thứ tự thông tin sẽ xuất hiện lần lượt trong đoạn văn  Khi đã tìm đượ c phần thông tin liên quan tớ i câu hỏi, đọc thật cẩn thận xung quanh những thông tin đó. 

View more...

Comments

Copyright ©2017 KUPDF Inc.
SUPPORT KUPDF