BG KTSX Bot Co
January 3, 2024 | Author: Anonymous | Category: N/A
Short Description
Download BG KTSX Bot Co...
Description
Kỹ thuật làm giấy thời xưa Xeo giấy
Làm khô giấy
Kỹ thuật làm giấy thời nay
Nguyên liệu
CẤU TẠO CỦA GỖ Thành phần chính của gỗ Cellulose Hemicellulose Lignin (chất keo)
Thành phần phụ Chất nhựa Tinh bột Protein Chất vô cơ
Gỗ lá rộng
Gỗ lá kim
CẤU TẠO CỦA GỖ
CẤU TẠO MẶT CẮT NGANG CỦA GỖ
CẤU TẠO CỦA GỖ Cấu trúc tường tế bào vi sợi gỗ S3 - Lớp thứ cấp trong S2 - Lớp thứ cấp giữa S1 - Lớp thứ cấp ngoài P - Lớp sơ cấp ML - Lớp trung gian Tế bào sợi gỗ mặt cắt ngang
CẤU TẠO VI MÔ CỦA GỖ •
•
• • •
Tế bào chịu lực (tế bào thớ) có dạng hình thoi dài 0,3 – 2mm, dày 0,02 – 0,05mm, thành tế bào dày, nối tiếp nhau theo chiều dọc thân cây. Tế bào chịu lực chiếm đến 76% thể tích gỗ. Tế bào dẫn hay còn gọi là mạch gỗ, gồm những tế bào lớn hình ống xếp chồng lên nhau tạo thành các ống thông suốt. Chúng có nhiệm vụ dẫn nhựa theo chiều dọc thân cây. Tế bào tia lõi là những tế bào xếp nằm ngang thân cây. Giữa các tế bào này cũng có lỗ thông nhau. Tế bào dự trữ nằm xung quanh mạch gỗ và có lỗ thông nhau. Chúng có nhiệm vụ chứa dinh dưỡng để nuôi cây. Cấu trúc gỗ lá kim cũng giống như gỗ lá rộng, nhưng không có mạch gỗ mà chỉ có tia lõi và tế bào chịu lực. Tế bào chịu lực của gỗ lá kim có dạng hình thoi, vừa làm nhiệm vụ chịu lực vừa dẫn nhựa dọc thân cây
Mặt cắt ngang của sợi gỗ
THÀNH PHẦN GỖ Tên nguyên liệu
Chiều dài sợi gỗ
Xenluloza
Hemixenluloze
Lignin
Gỗ lá kim
3 ÷ 4 mm
41 ÷ 44%
25 ÷ 30%
26 ÷ 33%
Gỗ lá rộng
1 ÷ 2 mm
40 ÷ 53%
27 ÷ 40%
16 ÷ 30%
Tre nứa
2,7 ÷ 4 mm
50 ÷ 66%
15 ÷ 22%
21 ÷ 30%
Thân đay
2,5 mm
44 ÷ 45%
20 ÷ 21%
21 ÷ 22%
Tính chất sợi gỗ Sợi gỗ lá rộng
•
Sợi gỗ lá kim
Gỗ lá rộng
• Gỗ lá kim
Sợi gỗ ngắn
Sợi gỗ dài
Giấy có cơ tính xé thấp, có độ thấm hút cao
Giấy có cơ tính xé cao
Giấy có bề mặt mịn
Giấy có bề mặt không mịn, thô
CẤU TẠO CỦA GỖ
Cellulose CH2OH O
O HO
CH2OH O
O
HO HO
CH2OH O
O
HO HO
CH2OH O
O
HO HO
HO
Là một dạng polymer glucose sinh học mạch dài
(DP = 7.000 ÷ 15.000)
O
CẤU TẠO CỦA GỖ
Hemicellulose CH2OH O
4
HO
1
O
RO O 4 RO ß O HO 1 CH2O OH HO
CH2OH
ß O 4 RO
1
O RO
RO
ß O 4 1
RO CH2OH O
ß O
1
a
CH2OH O OH
Mạch phân tử giống như Cellulose nhưng mạch ngắn hơn (DP = khoảng 200) Ngoài glucose còn Xylose, Mannose, Galactose, Glucose, Rhamnose, Arabinose
CẤU TẠO CỦA GỖ
Hemicellulose
CẤU TẠO CỦA GỖ
Lignin Các cấu tạo khác nhau của lignin: CH2OH CH HC
CH2OH CH HC
OCH3
OH
OH
p-Coumaryl alcohol
Coniferyl alcohol
CH2OH CH HC
CH3O
OH Sinapyl alcohol
Là một dạng nhựa nhiệt dẻo, mềm đi khi tác
dụng nhiệt
OCH3
CẤU TẠO CỦA GỖ Liên kết giữ lignin với Cellulose và hemicellulose XYLAN CHAIN O
CH2OH O
CH H3CO HC
R O
XYLAN CHAIN
HO
HO
O
O OH
C
HOH2C
O O
O
CH2OH HC
O
OCH3
CH
O
1
2
R=H OR OCH3
CH2OH O
MANNAN CHAIN
CH HC
O HO
O
CH2OH O
OH
OCH3 O
3
O
OCH3
Chất trích ly (Extractives) Terpenes, Fats, Waxes, Tannins and more…. Squalene
HO Myrcene
Limonene
-Terpinene
ß-Phellandrene
OH
Farnesene
Nerolidol
Germacrene D
OH HO Squalene
OH p-Cymene
a-Pinene
Terpinolene
ß -Pinene
HO
a-Terpineol
3
4-Terpineol
a-Cadinene
-Muurolene
Longifolene -Carene
-Cadinol
Longipinene HO
Longicyclene
Camphene
OH
Caryophyllene Sabinene
Thujene
ß-Humulene
Borneol
O OH O
OH
Nootkatin
Serratenediol
Occidenol
HO B-Sitosterol
Cycloartenol
TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA GỖ Tính chất vật lý - Độ ẩm và tính hút ẩm: Nước nằm trong gỗ có 3 dạng: Nước mao quản (tự do), nước hấp phụ và nước liên kết hoá học. + Nước tụ do nằm bên trong các ống dẫn. + Nước hấp phụ nằm trong vỏ tế bào và khoảng trống giữa các tế bào. + Nước liên kết hoá học nằm trong thành phần hoá học của các chất tạo gỗ. - Khối lượng riêng: KLR trung bình của gỗ là 1,54g/cm3 - Khối lượng thể tích: theo công thức:
018 0W [1 0,01(1 K 0 )(18 W )]
& 18 0
K0
W 0
- Khối lượng thể tích của gỗ có độ ẩm W và độ ẩm 18% - Hệ số co thể tích
TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA GỖ - Độ co ngót: Co chỉ xảy ra khi gỗ mất nước hấp phụ - Trương nở: Gỗ bị trương nở khi hút nước đến giới hạn bão hoà thớ. Trương nở các phương khác nhau: + Dọc thớ 0,1 – 0,8% + Pháp tuyến 3 -5% + Tiếp tuyến 6 – 12% - Màu sắc và vân gỗ: - Tính dẫn nhiệt: Khả năng dẫn nhiệt của gỗ không lớn và phụ thuộc vào độ rỗng, độ ẩm và phương của thớ, loại gỗ, nhiệt độ. Gỗ dẫn nhiệt theo hướng dọc thớ lớn hơn phương ngang 1,8 lần. Trung bình hệ số dẫn nhiệt của gỗ là 0,14 – 0,26 kCal/m0C.h. Khi khối lượng thể tích và độ của gỗ tăng, tính dẫn nhiệt cũng tăng. - Tính truyền âm: Gỗ là vật liệu truyền âm tốt. Gỗ truyền âm nhanh hơn không khí 2 -17 lần. Âm truyền dọc thớ nhanh nhất, theo phương tiếp tuyến chậm nhất.
TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA GỖ Tính chất cơ học: - Cường độ chịu nén: - Cường độ chịu kéo: Gồm có kéo dọc, kéo ngang thớ tiếp tuyến và pháp tuyến
- Cường độ chịu uốn:
KHUYẾT TẬT CỦA GỖ Khuyết tật của gỗ: - Các khuyết tật tự nhiên:
KHUYẾT TẬT CỦA GỖ Khuyết tật do nấm và sâu hại gỗ gây nên:
KHUYẾT TẬT CỦA GỖ Những hiện tượng nứt nẻ và thương tật
PHƯƠNG PHÁP SX BỘT GIẤY Mục đích:
Tách các sợi Cellulose từ gỗ Làm cho các sợi gỗ liên kết lại với nhau tốt, thích hợp với quá trình làm giấy
Hai phương pháp sản xuất bột giấy: Xử
lý cơ (PP mài, PP nghiền, PP hóa nhiệt cơ) Xử lý hoá học (PP kiềm, trung tính, axit)
SO SÁNH NĂNG SUẤT GIỮA PP CƠ HỌC VÀ PP HOÁ HỌC PHƯƠNG PHÁP
NĂNG SUẤT
Cơ học
90 – 95%
Hóa nhiệt cơ
85 – 90%
Hóa học
40 – 50%
Phương pháp sản xuất bột cơ
Khúc gỗ:
Bột gỗ mài (SGW) Bột gỗ mài áp lực(PGW)
Mảnh gỗ:
Bột nghiền (RMP) Bột nghiền nhiệt cơ (TMP)
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT BỘT GIẤY BẰNG PHƯƠNG PHÁP CƠ HỌC Nguyên liệu Bóc vỏ
PP mài
Sàng chọn
PP nghiền
Nghiền phần sợi không hợp cách
Lọc rửa, làm sạch
Cắt dăm Sàng dăm và làm sạch
Tồn trữ
Tẩy trắng Xeo
Cô đặc
Nguyên liệu
Bóc vỏ dạng vòng
Bóc vỏ bằng thủy lực
Bóc vỏ trống quay
Cắt dăm
Dài 10 – 30 mm Rộng 10 – 30 mm Dày 3 – 6 mm
Sàng dăm
Dạng chuyển động rung và xoay tròn
Dạng đĩa
Làm sạch dăm bằng trục vít
Làm sạch dăm bằng cyclone
Làm sạch dăm bằng nam châm
Máy sàng đĩa
Máy sàng rung và xoay tròn
Phương pháp mài
20 -50 cm SGW
PGW
TGW
Bột mài ở áp suất khí quyển.
Bột mài ở áp suất cao đến 4,5 bars
Bột mài ở áp suất khí quyển.
Nhiệt độ nước tưới 700 – 750C
Nhiệt độ nước tưới > 1000C
Nhiệt độ nước tưới > 800C
Mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ khi mài có áp lực
Áp suất mài tăng → nhiệt độ nước tưới tăng → lignin mềm ở nhiệt độ cao → sợi ít hư tổn
Máy mài bột
Dạng máy mài phổ biến
Phương pháp nghiền
Phương pháp nghiền
Nhiệt độ chảy mềm của lignin tuyến tính khi độ ẩm của gỗ < 2,5%
Thành phần sợi ở các PP xử lý gỗ
So sánh giữa PP mài và PP nghiền Phương pháp mài
Phương pháp nghiền
TMP
SGW
Bột mài: + Sợi hư tổn nhiều, sợi ngắn → giấy có tuổi thọ thấp + Bột mịn co độ che phủ cao → giấy có tính chất quang tốt
Bột nghiền: + Sợi ít hư tổn, sợi dài → liên kết giữa sơ sợi tốt → cơ tính tốt + Giấy có chất quang không tốt: giấy có bề mặt thô
So sánh giữa PP mài và PP nghiền Mức tiêu tốn năng lượng
→ PP nghiền tiêu tốn năng lượng > PP mài
View more...
Comments