230 LỜI GIẢI VỀ BỆNH TẬT TRẺ EM & CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ

January 1, 2018 | Author: University Bookshelf Official | Category: N/A
Share Embed Donate


Short Description

LINK DOCS.GOOGLE: https://drive.google.com/file/d/0B-aanuOGvhwebEdNVzZBUTEyUGs/view?usp=sharing...

Description

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

230 LỜI GIẢI VỀ BỆNH TẬT TRẺ EM

N H Ơ

N

230 LỜI GIẢI VỀ BỆNH TẬT TRẺ EM

U Y

Phần 1. CHĂM SÓC KHI BÉ BỊ BÊNH

TP .Q

Bé bị bệnh - Bạn cần phải làm gì ?

Việc đầu tiên là quan sát Bé kỹ để nói cho bác sĩ biết những triệu chứng

ẠO

của bệnh. Vì ở bên con, nên các bà mẹ dễ nhận được ngay sự thay đổi bất

Đ

thường qua nét mặt, tính tình, sự hoạt động của con. Thí dụ bạn nhận thấy da

Ư

H

có mặt thì da của Bé có thể lại bình thường rồi.

N G

của Bé bị mẩn đỏ chiều qua. Cần phải nói để bác sĩ biết, vì sáng nay, khi bác sĩ

ẦN

Sau khi bác sĩ về, bạn cần phải tiếp tục theo dõi sự chuyển biến của bệnh

TR

và thực hiện những lời chỉ dẫn của bác sĩ để chữa bệnh cho Bé.

B

Sự có mặt của người mẹ bên con, góp phần không nhỏ tới việc trị bệnh

00

cho Bé vì ngoài phần cho con uống thuốc theo đơn của bác sĩ, còn có tiếng nói,

A

10

nụ cười và bàn tay của người mẹ, làm cho Bé cảm thấy yên tâm.

H

Ó

1. NHỮNG DẤU HIỆU CỦA SỨC KHOẺ

Í-

A. Khi bé khoẻ mạnh

ÁN

-L

- Trọng lượng cân của Bé bình thường.

TO

- Nét mặt tươi tỉnh, mắt sáng. Khi bế Bé, bạn cảm thấy má Bé căng, mát.

ÀN

- Bé tỏ ra vui vẻ, ham chơi, chú ý tới mọi người và mọi vật chung quanh.

D

IỄ

N

Đ

- Bé ăn có vẻ ngon miệng, ngủ yên giấc. Phân bình thường. B. Khi bé bệnh - Bé sút cân. - Nét mặt tái, mắt quầng không có ánh mắt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Bé ngậm ngón tay khi ngủ, giấc ngủ không lâu. Bé không chú ý gì tới

N

chung quanh.

N H Ơ

- Bé luôn cựa quậy, giật mình, dễ quấy khóc. - Bé khó ngủ.

U Y

- Bé không chịu ăn hoặc ăn ít. Không chịu uống hoặc đòi uống bất thường

TP .Q

(vì cơn sốt làm cơ thể mất nước).

ẠO

2. KHI NÀO CẦN ĐƯA CON TỚI BÁC SĨ

Đ

Nhiều bà mẹ ngại đưa con tới bác sĩ, mà chỉ tới gặp bác sĩ để kể bệnh của

N G

con thôi. Vì những triệu chứng bệnh của trẻ có thể thay đổi từng giờ, nên việc kể

Ư

bệnh như vậy chưa đủ. Từ ho tới sưng phổi, từ đi tướt tới tình trạng cơ thể bị

ẦN

H

thiếu nước nhiều khi chỉ có một bước.

Trẻ càng nhỏ, càng cần phải đưa ngay tới bác sĩ, mỗi khi cháu sốt, ho,

TR

nôn ói, đi phân lỏng nhiều lần hay nhiều ngày. Kể cả những triệu chứng như

00

B

bỗng nhiên quấy khóc mà không rõ nguyên nhân, hay không chịu uống nước.

10

Đối với các cháu đã lớn thì có thể nhìn vào tình trạng tổng quát của sức

A

khỏe, xem có điều gì đặc biệt không. Sốt cao chưa chắc đã là dấu hiệu trầm

H

Ó

trọng. Trái lại, hiện tượng đau từng cơn ở vùng bụng, lại là điều cần phải chú ý

-L

Í-

mà chỉ có bác sĩ mới tìm được nguyên nhân và hướng dẫn chữa trị. Tóm lại, nếu bạn định đưa cháu tới bác sĩ, hãy chuẩn bị trước để trả lời

ÁN

một số câu hỏi có liên quan tới cháu về thân nhiệt, trạng thái phân và các nhận

TO

xét khác của bạn về cháu bé. Cũng nên nói với bác sĩ rằng cháu có tiếp xúc với

ÀN

ai cũng có những triệu chứng như cháu không để bác sĩ suy nghĩ về một số

D

IỄ

N

Đ

bệnh lây lan. Trong lúc chờ đợi, chưa có bác sĩ, hãy để cháu nghỉ ngơi, bình tĩnh. Tránh những nơi ồn ào, nhiều tiếng động. Không nên cho cháu dùng bất kỳ

một thứ thuốc gì nếu không được bác sĩ hướng dẫn từ trước. Nếu cháu sốt, hãy cho cháu uống nước.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

3. NHỮNG CÂU HỎI VỀ VIỆC SĂN SÓC KHI BÉ BỊ BÊNH

N H Ơ

Dù cháu bé sốt cao, cũng vẫn có thể đưa đi được. Chỉ ở phòng khám

N

- Bé đang sốt có nên đưa cháu tới bác sĩ không

bệnh, bác sĩ mới có nhiều phương tiện để khám bệnh cho cháu.

TP .Q

U Y

- Có cần choàng chăn (mền) cho cháu không?

Nếu cháu đang sốt, không nên đắp thêm chăn vì như thế sẽ làm thân nhiệt

ẠO

tăng thêm. Giữ nhiệt độ phòng từ 20o - 22oC không để gió lùa, ở điều kiện như

Đ

vậy, cháu chỉ cần mặc một bộ quần áo ngủ, rộng, thoáng là đủ.

N G

- Cần săn sóc thế nào cho bé dễ chịu?

Ư

Căn phòng cần thoáng và đủ ấm. Nếu lâu không mở cửa sổ, hãy chuyển

ẦN

H

cháu bé sang phòng khác một lát, trong khi làm vệ sinh: quét nhà, thay vải trải

TR

giường... Sau đó, đóng cửa lại nếu cần, để tránh gió, rồi lại chuyển cháu về.

B

Hàng ngày, vẫn lau mặt, cổ, rửa tay, chân cho cháu như bình thường.

00

Bạn có thể tắm cho cháu nhưng chú ý pha nước ở nhiệt độ 37oC và

A

10

phòng tắm phải kín, không có gió.

Ó

Trong suốt thời gian bị ốm, cháu bé nào cũng muốn có bố hoặc mẹ, ông,

Í-

H

bà... Ở bên cạnh. Việc này làm cho Bé thấy yên tâm và an ủi Bé rất nhiều, mỗi

-L

khi Bé bị khó chịu. Nếu người lớn không có điều kiện ở gần Bé, có thể cho Bé đồ

ÁN

chơi, sách có hình vẽ màu để Bé giải trí.

TO

Không nên để Bé nhận thấy nét mặt lo lắng, u sầu của người lớn về bệnh

ÀN

tình của Bé.

D

IỄ

N

Đ

- Cần làm gì khi bé ra nhiều mồ hôi Nếu Bé sốt và người đổ mồ hôi, thế là tốt. Vì đó là phản ứng của cơ thề để

làm thân nhiệt hạ xuống. Nên lau khô mồ hôi và thay quần áo cho Bé. - Có cần bắt cháu nằm tại giường không?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu Bé thấy người mệt, Bé sẽ tự động nằm nghỉ. Nhưng nếu Bé không muốn nằm, thì không nên bắt buộc. Cứ để Bé ngồi dậy hoặc đi lại trong phòng.

N H Ơ

N

Đi tất (vớ) cho cháu. Đối với các cháu bị bệnh cần phải chữa trị lâu hoặc đang trong thời gian

U Y

phục hồi sức khỏe, cứ để cháu chơi bình thường. Chỉ nên tránh những trò chơi

TP .Q

làm cháu bị kích động và không cho chơi với trẻ khác để tránh sự lây nhiễm. - Chế độ ăn của trẻ bị bệnh như thế nào?

N G

Đ

không nên ép cháu ăn và chú ý cho cháu uống nước thêm.

ẠO

Với trẻ sơ sinh, nếu cháu không bị đi tướt, có thể cho ăn như bình thường;

Ư

- Nếu bé bị đi tướt, thì ngưng cho bú sữa và cho ăn theo chế độ riêng (coi

H

phần các bệnh trẻ em).

ẦN

- Với trẻ đã lớn, có thể cho ăn súp, nước rau, chuối nghiền, bánh bít cốt

TR

(bánh mì nướng 2 lần), bánh bích quy.

00

B

Nếu cháu có dấu hiệu khỏi bệnh, dần dần trở lại chế độ ăn bình thường.

10

Chú ý: Không nên ép buộc các cháu ăn

Ó

A

- Nếu Bé bị sốt, hãy cho cháu uống nhiều nước ban ngày cũng như ban

H

đêm, vì sốt làm cơ thể các cháu thiếu nước. Để cháu dễ uống, ngoài nước trắng

-L

Í-

có thể cho Bé uống nước cam, nước chanh, nước súp, nước rau, nước đường

ÁN

v.v...

TO

Thường các cháu thích uống nước mát hơn là nước nóng. Hãy cho các cháu uống nước mát - nhất là các cháu hay bị nôn ói. Nếu các cháu không chịu

ÀN

ăn thì các loại nước đường, súp, mật ong, nước cơm... cũng có thể cung cấp

D

IỄ

N

Đ

cho các cháu một ít calo. Giờ giấc săn sóc nên như thế nào? Nên tự quy định giờ giấc, thí dụ vào buổi sáng và 5 giờ chiều bạn sẽ đo nhiệt độ cho cháu, lau rửa mặt, ngoáy lỗ mũi, cho uống thuốc hay bôi thuốc. Việc

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

săn sóc có giờ giấc như vậy đỡ làm cháu bị mệt hơn là phải điều trị lan man cả

N H Ơ

Sau khi săn sóc cháu, bạn nên ghi thân nhiệt đo được lúc sáng, lúc chiều

N

ngày.

nói lại cho bác sĩ biết, khi bác sĩ tới thăm, hoặc nói qua điện thoại.

TP .Q

Nếu bác sĩ cho biết bệnh của bé thuộc loại lây lan

U Y

vào giấy cùng với các hiện tượng (nếu có) như: nôn ói, đi tướt, ho... để chuẩn bị

Nếu Bé mắc bệnh có thể lây lan, phải cách ly Bé với các trẻ khác, kể cả

ẠO

các người lớn đang có mang.

N G

Đ

Chú ý: Không để thuốc trong tầm tay trẻ em

Ư

Nhiều người để thuốc điều trị bệnh cho các cháu ở gần chỗ các cháu nằm,

H

để tiện sử dụng. Như vậy rất nguy hiểm, nhất là đối với các cháu đang trong tuổi

ẦN

thấy cái gì lạ cũng cho vào miệng.

TR

Thuốc điều trị cũng phải uống đúng liều lượng và đúng lúc.

00

B

Các cháu nhỏ thường dễ bị màu sắc viên thuốc, hoặc vị ngọt của thuốc

10

hấp dẫn.

Ó

A

4. MỘT VÀI VẤN ĐỀ CHUYÊN MÔN.

Í-

H

Đo thân nhiệt ở hậu môn như thế nào?

-L

Lấy ống đo nhiệt độ đã lau rửa sạch, vẩy ống để mức thủy ngân xuống

ÁN

dưới 36oC rồi bôi một ít vadơlin vào đầu ống.

TO

Đối với trẻ sơ sinh, đặt bé nằm ngửa, một tay nắm lấy 2 chân bé giơ lên,

ÀN

còn tay kia đút từ từ phần đầu, có đựng thuỷ ngân bên trong và đã được bôi va-

D

IỄ

N

Đ

dơ-lin vào hậu môn của Bé, tới gần hết phần này. Làm xong động tác này, tiếp tục giữ phần còn lại của ống đo trong tay. Đối với trẻ lớn hơn, để trẻ nằm sấp rồi đút ống đo nhiệt độ từ từ vào hậu môn. Trong thời gian để ống đo trong hậu môn, nhớ đắp mền cho cháu khỏi lạnh. Cần để ống đo trong hậu môn, ít nhất là 2 phút.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu các cháu vừa chơi đùa xong, hãy để cháu nghỉ ngơi ít nhất 1 tiếng, rồi

xây sát bên trong hậu môn và chảy máu. Đã có nhiều trường hợp như vậy.

N H Ơ

vào hậu môn cháu bé. Động tác này, nếu làm mạnh hoặc vội vàng có thể làm

N

mới tiến hành lấy nhiệt độ. Cần chú ý bôi va-dơ-lin vào đầu ống đo và đút từ từ

U Y

Tại nhiều nước, người ta lấy thân nhiệt bằng cách cho ngậm nhiệt kế ở

TP .Q

miệng, hoặc kẹp vào nách. Nhưng các cách đó không chính xác bằng cách đo ở hậu môn.

ẠO

Bắt mạch ở cổ tay thế nào?

Đ

Đặt ngón trỏ hoặc ngón trỏ và ngón giữa lên cổ tay của Bé, ở phần gốc

N G

ngón tay cái, khi Bé để ngửa bàn tay, bạn sẽ thấy nhịp đập của mạch máu cổ

H

Ư

tay. Trẻ càng nhỏ, nhịp đập càng mau. Ở trẻ sơ sinh, số nhịp đập bình thường

ẦN

trong 1 phút từ 120 - 140 đập. Trẻ 2 tuổi: 110 đập/phút. Trẻ 6 tuổi: 60 - 80

TR

đập/phút. Số nhịp đập này sẽ cao hơn bình thường khi trẻ khóc, hay hoạt động

B

mạnh.

00

Khi Bé ốm, số nhịp đập sẽ không giống bình thường vì mạch đập sẽ yếu

10

hơn.

H

Ó

A

Khám họng thế nào?

Í-

Đối với trẻ nhỏ, cần phải có một người thứ 2 giúp sức thì bạn mới khám

-L

họng cho Bé được. Người này bế cháu bé trên lòng, cho mặt cháu hướng về

ÁN

phía ánh sáng, giữ tay chân cháu, để cháu tựa người vào mình rồi dùng 1 tay ấn

TO

nhẹ vào trán cháu để đầu cháu ngả về phía sau.

ÀN

Người khám ngồi phía trước cháu bé, một tay làm Bé mở miệng ra, còn

D

IỄ

N

Đ

tay kia dùng cuống 1 chiếc thìa (muỗng) ấn lưỡi cháu bé xuống và bảo cháu kêu : "a... a...". Như vậy, bạn sẽ nhìn rõ a-my- đan ở họng Bé. 5. LÀM GÌ KHI BÉ SỐT? Không đắp hoặc cho trẻ mặc thêm quần áo

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Chỉ mặc một bộ quần áo ngủ cho thoáng. Không đắp chăn dạ hoặc len. Nếu cần, chỉ đắp chăn đơn (như khăn trải giường). Nhiệt độ trong phòng khoảng

N H Ơ

N

20oC là vừa. Thuốc thường dùng

U Y

Hai thứ thuốc thường dùng để trị sốt và hạ nhiệt là thuốc aspirine (acide

TP .Q

acétylsalicylique) và thuốc paracétamol. Cần để bác sĩ chỉ định liều lượng, nhưng cách dùng chung như sau :

ẠO

- Lượng thuốc tính bằng số viên thuốc dùng trong 24 giờ phụ thuộc theo

Đ

số cân nặng hoặc số tuổi của trẻ. Bạn cần nhớ lượng thuốc tối đa được dùng.

Ư

N G

Không được cho Bé uống quá lượng tối đa đó.

H

- Lượng thuốc này được chia thành nhiều phần để uống thành nhiều đợt

ẦN

trong ngày. Thí dụ: mỗi ngày uống 2 viên chia làm 4 lần, mỗi lần nửa viên.

TR

Một số người lớn phạm sai lầm là cho trẻ uống hết cả liều 1 lần. Khi thuốc

B

hết tác dụng, thân nhiệt của trẻ tăng cao đột ngột gây ra chứng co giật rất đáng

10

00

ngại ở trẻ.

A

- Mỗi thứ thuốc có thể được trình bày dưới các dạng khác nhau như viên,

H

Ó

đóng gói, sirô, viên đặt ở hậu môn v.v... Khi dùng, cần biết rõ mỗi viên, mỗi gói,

Í-

mỗi thìa... tương ứng với lượng thuốc là bao nhiêu? Nhiều thuốc mang tên khác

-L

nhau nhưng trong thành phần cũng có aspirine hay paracétamol. Bởi vậy, cần

ÁN

đọc công thức của thuốc để khỏi cho uống nhiều thuốc cùng tác dụng.

TO

- ASPIRINE có trong các loại thuốc mang tên khác nhau như Catalgine,

ÀN

Juvépirine, Aspégic v.v... Liều lượng thường dùng là 0,05 g/ngày cho 1 kg cân

D

IỄ

N

Đ

nặng. Không bao giờ được vượt quá 0,lg/ngày cho 1 kg eần nặng. Thí dụ: một đứa trẻ nặng 12 kg, có thể uống trong ngày (24 giờ) một lượng aspirine bằng 0,05 g x 12 = 0,6 g. Lượng thuốc trên được chia thành 6 lần uống. Mỗi lần uống

0,1 g cách lần sau 4 giờ, nghĩa là cứ 4 giờ lại uống 0,1 g aspirine.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

PARACETAMOL có trong các thuốc mang tên Efferalgan, Dolipran. Liều

N H Ơ

giờ. Lượng thuốc này cũng được chia làm 6 lần uống, mỗi lần cách nhau 4 giờ.

N

lượng thường là 0,02 - 0,03g (20 - 30 mg) cho mỗi kilôgam cân nặng, trong 24

Hiện nay, các bác sĩ có xu hướng cho dùng paracétamol nhiều hơn là

U Y

aspirine vì paracétamol dễ được bộ máy tiêu hóa hấp thụ.

paracétamol. Như vậy, sẽ giảm được lượng thuốc của mỗi thứ.

ẠO

Phương pháp hạ nhiệt từ bên ngoài

TP .Q

- Có thể dùng xen kẽ 2 thứ aspirine và paracétamol, 1 lần aspirine, 1 lần

N G

Đ

- Ngâm nước: Nếu dùng thuốc rồi mà thân nhiệt vẫn chưa hạ xuống, có

Ư

thể tắm cho cháu bé bằng nước có nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt của Bé từ 1 -

H

2oC, trong thời gian 10 phút. Có thể cho cháu ngâm nước 2 - 3 lần trong ngày.

ẦN

Nhưng, nếu thấy mặt Bé tái hoặc người run phải bế cháu ra khỏi nước;

TR

choàng khăn và lau khô ngay cho cháu.

00

B

- Chườm nước đá: Đựng nước đá vào một túi vải hay cao su rồi đặt vào

10

gáy, hoặc nách, háng, có đệm một lớp vải hay len. Có thể làm nhiều lần trong

A

ngày và thay nước đá khi đã tan hết.

H

Ó

Nếu không có nước đá, đắp khăn tẩm nước mát lên trán cũng được.

-L

Í-

- Nhỏ mũi: Nếu bác sĩ đã chỉ định dùng thuốc nhỏ mũi có kháng sinh, hãy dùng dụng cụ bóp - hút bằng cao su, rửa lỗ mũi cho Bé bằng dung địch sérum

TO

ÁN

sinh học. Sau đó, dùng ống nhỏ giọt nhỏ thuốc vào lỗ mũi của cháu.

ÀN

Sau khi dùng, phải rửa ống nhỏ giọt bằng cồn 90o.

Đ

Trước khi dùng thuốc nhỏ mũi, để thuốc vào một chén nước ấm để hâm

D

IỄ

N

cho thuốc ấm lên. - Xông: Đổ nước nóng vào bồn tắm hay một chậu lớn rồi pha một thìa súp dầu khuynh diệp hoặc benjoin vào. Phòng tắm đóng kín để hơi bốc lên không bị thoát ra ngoài. Bế cháu bé trên tay hoặc để cháu chơi ở dưới sàn có trải khăn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khoác một khăn tắm quanh người Bé, không cần mặc quần áo. Mồ hôi Bé sẽ ra

N H Ơ

Sau khi Bé ra mồ hôi, quấn khăn quanh người rồi bế ra khỏi phòng tắm,

N

nhiều. Hơi nước nóng có dầu sẽ thấm qua da được Bé thở hít vào phổi.

lau khô người cho Bé. Chú ý không để Bé bị lạnh khi ra khỏi phòng. Phương

U Y

pháp này rất tốt cho trẻ em bị sốt vì đau họng.

TP .Q

- Thụt - Lấy nước đun sôi, để nguội, nhưng còn ấm. Cho thuốc đã được bác sĩ chỉ định vào nước. Nếu chỉ muốn cho Bé ị được, cho 1/2 muỗng cà-phê

ẠO

thuốc bicarbonate de soude hoặc một muỗng cà-phê dầu ô-liu hay parafine

Đ

nguyên chất vào nước khuấy nước cho thuốc tan.

N G

Dùng ống bóp hút nước lên bôi trơn đầu ống, bằng vadơlin, đưa đầu ống

H

Ư

từ từ vào hậu môn rồi bóp nhẹ ống cho nước từ từ vào ruột. Khi nước đã vào

ẦN

hết, rút ống ra và bóp 2 bên mông Bé cho khít lại để giữ nước trong 2 - 3 phút,

TR

rồi cho Bé ngồi bô để Bé "đi" ra.

B

6. MỘT SỐ ĐỘNG TÁC CHUYÊN MÔN

10

00

Đắp gạc ẩm: Theo sự chỉ định của bác sĩ, nếu bạn cần đắp gạc lên một vết thương hoặc cái nhọt, lấy một miếng gạc ngâm vào nước ấm có pha cồn 90o

Ó

A

(pha 1 thìa súp cồn vào 1 bát nước). Đặt gạc lên nhọt và cứ 10 - 15 phút, lại làm

Í-

H

lại.

-L

Đứt tay hoặc vết thương: Việc đầu tiên là rửa vết thương. Rửa kỹ bằng xà

ÁN

phòng, không để đất, cát hoặc gai ở lại trong thịt. Sau đó bôi thuốc sát trùng,

TO

trước khi băng lại.

ÀN

Dùng băng dính (Băng keo) - Các loại băng dính có sẵn gạc và thuốc sát

D

IỄ

N

Đ

trùng đều có bán sẵn ở hiệu thuốc. Dùng loại băng này cũng phải thay hàng ngày. Nếu trong ngày, băng bị bẩn, phải thay cái khác. Buộc băng: Nếu vết thương chảy máu, cần rửa sạch, bôi thuốc sát trùng, đắp một miếng gạc lên rồi lấy cuốn băng buộc lại. Không được buộc chặt để

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

máu vẫn lưu thông được phải làm sao để chỗ có vết thương không vì buộc băng

N H Ơ

Nếu buộc băng ở đầu, để khi ngủ băng không bị tuột ra đội cho trẻ một cái

N

mà phồng lên tím lại, và sờ thấy lạnh.

mũ lưới hay mũ ngủ.

U Y

Những điều cần tránh: Khi chườm nóng cho các cháu bằng các dụng cụ

TP .Q

bằng cao su, túi chườm v.v... phải xem cần thận nút của túi có kín không. Bọc một khăn ngoài túi chườm trước khi chườm cho trẻ. Có rất nhiều trẻ bi bỏng vì

ẠO

chườm. Đối với những cháu nhỏ, không được dùng cồn, rượu long não hay

Đ

rượu bạc hà để xoa vùng ngực nếu không có ý kiến và sự chỉ định của bác sĩ.

N G

Tiêm chích cho trẻ: Đối với các trẻ sơ sinh, người ta tránh không tiêm

H

Ư

mông mà chỉ tiêm vào bắp đùi. Công việc này nên để người khác làm, bố mẹ chỉ

ẦN

nên đứng bên cạnh để dỗ dành và an ủi cháu chứ không nên làm người phụ tá

TR

cho người làm đau cháu.

B

7. DÙNG THUỐC CHO TRẺ

10

00

Bé bị sốt và bạn cho rằng cháu bị viêm họng. Lần trước anh Bé cũng bị như vậy, và bác sĩ đã cho uống thuốc. Loại thuốc này còn thừa, vẫn để trong tủ

Í-

Không nên!

H

Ó

A

thuốc. Vậy, có nên cho Bé uống thuốc ?

-L

Vì có nhiều thứ bệnh khác nhau cũng bắt đầu làm cho họng viêm đỏ. Nếu

ÁN

bạn cho cháu uống thuốc như vậy, khi cần khám bệnh để điều trị cho cháu, bác

TO

sĩ sẽ gặp nhiều khó khăn, vì những triệu chứng ban đầu của bệnh chính đã bị

D

IỄ

N

Đ

ÀN

thuốc làm biến mất rồi! Trong khi chưa có bác sĩ, bạn có thể trị bệnh cho cháu như thế nào? Nếu trẻ: Bị sổ mũi : Nhỏ thuốc nhỏ mũi (sérum sinh học), dùng viên thuốc đặt ở hậu môn có thành phần dầu thông, dầu khuynh diệp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bị đi tướt nhẹ: Trẻ trên 6 tháng: ngưng cho uống sữa, cho uống các dung dịch chống hiện tượng cơ thể mất nước (có bán sẵn ở hiệu thuốc), nước cà rốt,

N H Ơ

N

khoai tây nghiền, chuối nghiền. Bị táo bón: Dùng viên thuốc đặt ở hậu môn hay dầu parafine.

U Y

Bị ho: Dùng si rô ho có thành phần thuốc thực vật và không có Codeine.

TP .Q

Bị giật mình, khó ngủ: Nước hoa cam, loãng.

ẠO

Bị đau bụng: Uống ít nước pha mật ong.

Đ

Ngoài những loại thuốc và biện pháp vô hại trên, không được cho trẻ dùng

N G

bất cứ thuốc gì nhất là các loại thuốc kháng sinh và sulfamide, kể cả thuốc bôi

Ư

ngoài da. Cần tránh cả các loại thuốc nhỏ mũi làm co tế bào màng mũi như

ẦN

H

Privine, Tizine, Naphtasoline...

Kể cả thuốc sốt aspirine cũng không được dùng tự do, không có sự chỉ

TR

định của bác sĩ.

00

B

Liều lượngkhác nhau, tác dụng khác nhau

10

Cần cho trẻ dùng thuốc đúng liều lượng, đúng cách dùng đã được bác sĩ

Ó

A

chỉ dẫn.

Í-

H

Nếu trẻ không chịu uống thuốc hoặc uống không đủ liều lượng do bác sĩ

-L

chỉ định, cần phải báo cho bác sĩ để tìm cách điều trị khác. Vì uống không đủ

ÁN

liều, bệnh không khỏi.

TO

Cần chú ý tuân theo đúng cách dùng thuốc: uống làm bao nhiêu lần

ÀN

trong ngày? Mỗi lần cách nhau bao lâu?

D

IỄ

N

Đ

Không được tự ý tăng liều lượng thuốc

Thuốc uống quá liều sẽ gây ngộ độc, tajo ra những phản ứng cơ thể như

mẩn đỏ, phát ban, chướng bụng... Thái độ của người lớn khi cho trẻ uống thuốc

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Không những cần làm sao cho trẻ hiểu rằng phải uống thuốc để khỏi bệnh,

N H Ơ

trẻ phải uống thuốc sẽ nhìn vào thái độ cương quyết hay lưỡng lự của người lớn

N

mà người lớn cũng phải tin như thế để có thái độ cương quyết với trẻ. Một đứa để tùy cơ ứng xử.

U Y

Tuy vậy, nên giải thích cho Bé hơn là dùng biện pháp mạnh. Không bắt

TP .Q

buộc nhưng cũng không năn nỉ. Nên nói dịu dàng để Bé hiểu: việc uống thuốc là điều không thể khác được! Tránh không ép uống thuốc bằng sức mạnh, vì thuốc

ẠO

dù lỏng hay rắn, có thể xuống theo đường hô hấp vào phổi gây hậu quả rất nguy

Đ

hiểm.

N G

Các biện pháp cho trẻ uống thuốc

H

Ư

Nếu thuốc viên, tán ra thành bột rồi trộn với nước đường. Nếu thuốc có vị

ẦN

đắng, rất đắng, nên pha với mứt quả có vị chua hoặc mật, sôcôla, chuối nghiền.

TR

Nếu trẻ nhè ra, cần coi xem cháu đã uống được bao nhiêu để cho cháu uống

B

thêm mà không quá liều lượng.

00

Tránh không trộn thuốc với các thức ăn thường ngày của Bé như sữa, súp

10

v.v..., vì như vậy, sau này Bé nhìn thấy sữa sẽ sợ, không chịu bú nữa.

Ó

A

- Thuốc để trong viên bao không nên lấy ra vì có thể loại thuốc này cần

Í-

H

phải để lọt xuống dạ dày rồi mới để cho tan.

-L

- Si rô: Những thuốc loại si rô thường dễ uống. Trước khi uống, nên lắc

ÁN

đều chai đựng thuốc.

TO

- Viên đặt ở hậu môn: Cần làm viên thuốc ướt hoặc ngâm vào vadơlin

ÀN

trước khi nhét thuốc vào hậu môn trẻ. Sau đó, giữ mông trẻ khít lại vài phút để

D

IỄ

N

Đ

thuốc không bị rơi ra. Thời gian chữa trị Bé sốt 40oC, bác sĩ cho uống thuốc kháng sinh. Hôm nay, thân nhiệt của Bé đã xuống tới 36o8. Vậy, có cần phải uống thuốc nữa hay không?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Vẫn cần phải uống thuốc cho đủ liều lượng. Để trị khỏi bệnh bằng thuốc

N H Ơ

đã mất. Thí dụ triệu chứng của bệnh viêm họng, hoặc ho là sốt, khi hết sốt không

N

kháng sinh, phải tiếp tục dùng thuốc thêm một vài ngày, dù các triệu chứng bệnh có nghĩa là đã hết bệnh. Muốn khỏi dứt bệnh, phải dùng thuốc từ 8 - 10 ngày.

U Y

Nếu không dùng thuốc đủ liều lượng, có thể bị bệnh trở lại.

TP .Q

8. TỦ THUỐC GIA ĐÌNH Đặt tủ thuốc ở đâu

ẠO

Tủ thuốc cần đặt ở vị trí cao để trẻ không với tới được và phải có khóa.

Đ

Trẻ nào cũng thích mở tủ. Khi thấy các hộp thuốc lọ thuốc nhỏ xinh, trẻ nào cũng

Ư

N G

muốn mở ra và nếm thử.

H

Những ống thuốc aspirine và các chai thuốc an thần mà nhiều người lớn

ẦN

vẫn coi thường, lại thường là những thủ phạm gây ra nhiều vụ ngộ độc nhất cho

TR

trẻ em :

B

Không nên để tủ thuốc ở những nơi ẩm hoặc nóng. Trong tủ. thuốc nên có

10

00

:

A

- Bông, gạc

H

Ó

- Băng buộc, băng dính (keo)

-L

ÁN

- Kẹp

Í-

- Kéo

TO

- Ống thụt

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- 1 lọ sérum sinh học - 1 bình thuốc sát trùng - 1 ống cặp sốt - 1 lọ xà phòng nước - 1 hộp viên nhuận tràng loại đặt hậu môn

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- 1 ống va-dơ-lin

N

- 1 ống aspirine hay paracétamol dạng viên, gói, hoặc loại đặt ở hậu môn

N H Ơ

như: Efferalgan, Dolipral...

Ngoài ra, có thể có một hộp băng cầm máu loại "Stop hémo": băng + gạc

U Y

có thấm chất cầm máu.

TP .Q

Giữ thuốc thế nào?

ẠO

Thỉnh thoảng, chúng ta nên coi lại các thứ thuốc ở trong tủ thuốc để xem loại nào còn dùng được, loại nào nên vứt đi, thứ nào đã dùng hết, phải mua bổ

N G

Đ

sung.

Ư

- Những ống thuốc tiêm (chích): nếu còn hộp thì hạn ngày còn dùng được,

ẦN

H

có ghi ở vỏ hộp.

- Loại thuốc kháng sinh và sulfamide: thuốc dùng thừa nên vứt đi vì những

TR

thuốc này khi dùng phải do bác sĩ chỉ định.

00

B

- Thuốc viên, viên con nhộng, gói: phải để ở nơi khô ráo.

A

10

- Thuốc nhỏ mắt: một khi đã mở rồi, chỉ dùng trong vòng 15 ngày.

Ó

- Thuốc mỡ: nếu bóp ống thuốc mỡ thấy có nước mà phần còn lại bị cứng:

Í-

H

vứt cả ống đi. Những thuốc mỡ có chứa chất kháng sinh hoặc sulfamide chỉ

-L

dùng được trong vòng vài tuần.

ÁN

- Chất bột: phải để ở nơi khô ráo.

TO

- Dung dịch sérum sinh học: cần thay luôn.

- Viên đặt ở hậu môn: để nơi khô ráo. Bác sĩ chuyên khoa nhi

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Sirô: khi đã mở, chỉ dùng được trong thời gian vài tuần lễ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Có nhiều người tích rất nhiều loại thuốc trong tủ thuốc gia đình, nghĩ rằng như vậy sẽ ứng phó được với tình hình sức khỏe của con cái và cả mọi người

N H Ơ

N

trong gia đình. Trẻ sốt? Cho uống thuốc kháng sinh! Da bị mẩn đỏ? Bôi thuốc mỡ! Mệt?

U Y

Cho uống thuốc bổ! Khó ngủ? Cho uống thuốc an thần!

TP .Q

Hành động như vậy chưa đủ và đôi khi còn không có lợi vì đấy là sự cố gắng xóa dấu vết các triệu chứng một căn bệnh nào đó chưa được biết.

ẠO

Các bác sĩ chuyên môn, cần nhìn vào các triệu chứng đó để xác định

N G

Đ

được bệnh và quyết định cho Bé dùng thuốc gì để điều trị bệnh.

Ư

Trong mấy năm đầu, người bác sĩ rất cần cho trẻ, kể cả các cháu khỏe

H

mạnh. Vì ngoài việc chữa bệnh, bác sĩ còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là phòng

ẦN

bệnh. Cho tới 6 tuổi, các cháu cần phải được bác sĩ theo dõi sức khỏe, kiểm tra

TR

sự phát triển về mọi mặt, tiêm chích phòng bệnh và chữa bệnh.

B

Ở mọi thành phố và tỉnh đều có các bác sĩ chuyên trị các bệnh trẻ em và

10

00

các bệnh viện có khoa nhi riêng biệt, bạn nên tìm biết các địa chỉ đó để đưa các

A

cháu tới khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh khi cần thiết.

H

Ó

9. CUỐN SỔ SỨC KHOẺ CỦA BÉ

Í-

Mỗi trẻ em cần được bố mẹ lập cho một cuốn sổ sức khỏe. Sổ này có bán

-L

sẵn ở các trung tâm y tế tại khoa nhi, hoặc có thể phải làm lấy. Bố hoặc mẹ các

ÁN

cháu sẽ ghi lại tất cả các điều có liên quan tới Bé từ ngày mẹ Bé mang thai, ngày

TO

sinh, số cân nặng, chiều cao ở các độ tuổi của Bé, ngày mọc răng nào, ngày bắt

ÀN

đầu chập chững biết đi, ngày phải uống thuốc trị bệnh gì, các bệnh đã mắc phải

D

IỄ

N

Đ

do bác sĩ chẩn đoán, các lần phải vào bệnh viện hoặc phải chữa trị đặc biệt... Tất cả những điều được ghi trên, như một thứ lý lịch về sức khỏe của

cháu bé, sẽ giúp cho bác sĩ tìm được cách phòng bệnh, trị bệnh và săn sóc sức khỏe cho cháu bé một cách đắc lực

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

10. KHI BÉ NẰM BÊNH VIÊN

N H Ơ

đáng lo lắng lắm. Bé nằm lại bệnh viện vì bị ốm, nhưng chưa chắc vì căn bệnh

N

Ngày nay, việc một trẻ em phải nằm lại bệnh viện không còn là một điều trầm trọng, sở dĩ bác sĩ muốn giữ Bé nằm viện là để dễ theo dõi và có điều kiện

U Y

làm một số xét nghiệm mà thôi.

TP .Q

Khác với thời trước, khi vào viện Bé phải tách rời với gia đình, ngày nay, các bác sĩ và nhân viên bệnh viện lại mong bệnh nhân có bố, mẹ hay người nhà

ẠO

ở lại để săn sóc. Như vậy trẻ em vừa được ăn uống đầy đủ, vừa được yên tâm

Đ

về mặt tinh thần. Sự cộng tác giữa những người có chuyên môn về khoa chữa trị

N G

với gia đình bệnh nhân, có tác dụng rất tốt đối với người bệnh.

H

Ư

Cùng ở lại với con trong bệnh viện, các bà mẹ có thể hỏi y tá hoặc nhân

ẦN

viên phục vụ cháu, về:

TR

- Nhiệt độ của cháu, dạng phân, tình hình sức khỏe nói chung... như thế

B

nào là tốt để dự đoán về tình hình sức khỏe của cháu.

10

00

Có thể hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị về:

A

- Căn bệnh của cháu bé.

H

Ó

- Sự diễn biến của bệnh sẽ như thế nào để biết trước.

-L

Í-

- Sự điều trị sẽ lâu hay chóng ?

TO

ÁN

- Chế độ ăn uống của cháu cần như thế nào để dễ săn sóc.

ÀN

Phần 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI TỪNG PHẦN THÂN THỂ

D

IỄ

N

Đ

I. ĐẦU 1. THÓP Thóp là vùng mềm giữa các xương sọ bên trên trán của trẻ sơ sinh. Thóp sẽ cứng lại ở khoảng từ 8 tới 18 tháng tuổi: các xương sọ lúc đó sẽ liền lại. Nếu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

cháu bé đã ngoài 2 tuổi mà thóp vẫn còn mềm, bà mẹ cần nói cho bác sĩ biết.

N H Ơ

đấy cũng là điều bất thường, có ảnh hưởng không hay tới sự phát triển của đứa

N

Ngược lại nếu mới trong 1, 2 tháng đầu mà cháu bé đã không còn thóp nữa, thì bé.

U Y

Các bà mẹ thường thấy thóp căng ra khi cháu bé khóc: đó là việc bình

TP .Q

thường. Cả hiện tượng nhìn thấy và sờ thấy thóp phập phồng cũng vậy.

Thóp lúc nào cũng phải dẹt và đàn hồi. Nếu thóp bị phồng căng lên thì là

ẠO

hiện tượng bất thường: Bé có thể bị bệnh ở màng óc. Nếu thóp hõm xuống là

Đ

biểu hiện cơ thể bé thiếu nước.

N G

Nếu vì một tai nạn nào đó mà thóp bị va mạnh hoặc tổn thương, phải

H

Ư

đưa bé vào bệnh viện ngay.

ẦN

2. VẨY TRÊN ĐẦU

TR

Nếu đầu cháu có những vẩy nhỏ, phải bôi va-dơ-lin lên mỗi chiều rồi hôm

B

sau gội đầu cho cháu bằng loại xà bông nhẹ (shampoing). Nếu không khỏi,

10

00

cần hỏi các bác sĩ da liễu.

A

3. BÊNH VIÊM MÀNG NÃO

H

Ó

Ngày nay, bệnh viêm màng não là một bệnh đáng ngại, tuy rằng việc chẩn

-L

Í-

đoán và phát hiện bệnh có nhiều điều kiện để thực hiện được nhanh hơn trước. Một triệu chứng rõ nhất ở trẻ sơ sinh là khi các cháu bị bệnh viêm màng

TO

sĩ ngay.

ÁN

não thì thóp bị căng và phồng lên: cần phải đưa cháu đi bệnh viện hoặc tới bác

ÀN

Những triệu chứng ở các cháu lớn là nôn ói nhiều, phọt ra thành tia, sốt,

D

IỄ

N

Đ

đau đầu và đặc biệt là hiện tượng bị cứng gáy không thể gập cổ lại, để cằm đụng được ngực như ngày thường giống với mọi người. Ở bệnh viện, người ta thường phải lấy nước tủy để xét nghiệm xem cháu bị bệnh do vi trùng hoặc vi rút.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh viêm màng não do vi trùng: Làm cho nước tủy của cháu bé bị bệnh

N H Ơ

nguyên nhân của bệnh này như vi trùng bệnh phổi (phế cầu trùng), liên cầu

N

có mủ. Cháu bé càng nhỏ thì bệnh càng nguy hiểm. Một số vi trùng có thể là trùng, hoặc hémophilus (xem mục 210: hémophilus là gì?). Bệnh này có thể xuất

U Y

hiện thành dịch. Trong thời gian có dịch, người ta có thể lấy chất mẫu ở họng

TP .Q

những trẻ nghi bị bệnh để xét nghiệm và phát hiện những trẻ có mang vi trùng. Đối với những người có tiếp xúc với người bệnh và các trẻ bị bệnh, bác sĩ

ẠO

thường cho uống thuốc kháng sinh hoặc thuốc sulfamide trong 5 ngày liền để

Đ

trị hoặc phòng bệnh.

Ư

thuốc phòng bệnh hữu hiệu đối với màng não cầu.

N G

Hiện nay, đã có thuốc tiêm phòng vi trùng hémophilus, nhưng chưa có

ẦN

H

Bệnh viêm màng não do vi rút: Chất lỏng lấy ra từ cột sống các cháu bị bệnh này do vi rút thường trong vắt, không có mủ và vi trùng. Những triệu chứng

TR

của bệnh cũng giống như trên, nhưng nhẹ hơn. Không cần thuốc kháng sinh

00

B

bệnh cũng tự khỏi trong vài ngày, người ta phát hiện bệnh bằng cách xét nghiệm

10

kháng thể trong máu. Bệnh có thể do cháu bị quai bị hay nhiễm một số vi rút

A

khác.

H

Ó

Bệnh viêm màng não do lao: Hiện nay hiếm thấy vì các cháu đã được tiêm

-L

Í-

BCG phòng lao từ nhỏ.

ÁN

4. BÉ RỤNG TÓC HOẶC KHÔNG CÓ TÓC

TO

Nhiều bà mẹ lo ngại con mình bị hói vì quãng đầu Bé đè lên gối khi nằm, không có tóc. Thật ra, hiện tượng này là bình thường, chỉ do vì ma sát mà thôi.

ÀN

Lẽ dĩ nhiên, có nhiều đứa trẻ khác cũng nằm như thế mà vẫn có tóc. Nhưng, tóc

D

IỄ

N

Đ

Bé có thể mảnh mai hơn, dễ rụng hơn và cháu hay nằm lâu ở một tư thế hơn là các Bé khác, đặc biệt là nằm ngửa. Nếu cháu đã lớn nhưng vẫn rụng tóc thì rõ ràng là có vấn đề cần chú ý: có thể cháu bé có thói quen giật tóc hoặc soắn tóc mình. Ngoài ra, sau khi khỏi

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

bệnh sốt thương hàn cũng bị rụng tóc. Một số dược phẩm, thuốc uống cũng có

N H Ơ

Một số ít các cháu có những mảng da trống không có tóc trên đầu do bị

N

tác dụng như vậy.

nấm tóc, cần phải chữa trị ngay vì bệnh này có thể kéo dài và lây.

U Y

Một số trẻ từ 2 tuổi trở lên bị rụng tóc từng mảng lại do những nguyên

TP .Q

nhân tám lý.

Nói chung, khi xác định một đứa trẻ có chứng rụng tóc, cần phải đưa cháu

ẠO

tới bác sĩ để tìm nguyên nhân và chữa trị .

N G

Đ

5. CHẤY

Ư

Một cháu bé sạch sẽ vẫn có thể lây chấy của các cháu khác, các cháu có

H

chấy hay gãi đầu vì bị ngứa. Nhìn kỹ vào tóc của các cháu, bạn sẽ thấy các

ẦN

trứng chấy nhỏ, tròn, mầu xám bám vào tóc.

TR

Hãy gội đầu hàng ngày cho cháu bằng các chất thuốc chống chấy bán ở

00

B

hiệu thuốc trong 5 ngày liền. Hãy dùng xà phòng gội kỹ lại, chải tóc bằng lược bí

10

(có răng lược khít).

A

Nhúng lược vào dấm nóng để chải rồi lấy khăn sạch trùm lên tóc các cháu

H

Ó

một hồi lâu.

-L

Í-

Thay và giặt áo gối, khăn trải giường và quần áo mỗi ngày cho các cháu!

ÁN

6. MẤT

TO

Những vấn đề về mắt đã được đề cập trong những mục: đau mắt đỏ,

ÀN

chắp, lác v.v...

D

IỄ

N

Đ

Nếu đau mắt vì bị chấn thương cần phải tới ngay bác sĩ chuyên khoa mắt

để khám mắt. Tất cả các hiện tượng bất thường ở mắt nói chung; ở giác mạc, thủy tinh thể, con ngươi nói riêng, đều ảnh hưởng tới thị giác và có thể làm khả năng nhìn của cháu bé kém đi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Phát hiện mắt kém: Cũng như việc nghe kém, việc nhìn kém ủa các cháu

N H Ơ

phải luyện tập cho các cháu cách nhìn theo một phương pháp riêng để chữa trị

N

cần phải phát hiện và tìm nguyên nhân từ sớm. Thí dụ: hiện tượng lác mắt cần và luyện tập càng sớm càng tốt.

U Y

Có nhiều phương pháp thử nghiệm để phát hiện xem các cháu có bị kém

TP .Q

về thị giác hay không. Có cháu mới được vài tháng cũng cần phải đeo kính. 7. GIẢM THỊ LỰC

ẠO

Trẻ mới được mấy tháng có thể mắc chứng giảm thị lực nhìn không tinh ở

Đ

một bên hay cả hai bên mắt. Có thể thử đơn giản bằng cách rọi tia sáng vào mắt

N G

cháu rồi theo dõi phản ứng. Nếu có nghi ngờ gì phải đưa cháu đến bác sĩ

H

Ư

chuyên khoa mắt.

ẦN

8. CHẮP LẸO MẮT

TR

Chắp mắt là loại mụn nhỏ mọc ở bờ mi mắt, dưới chân một lông mi. Chắp

B

chóng khỏi nhưng dễ bị lại. Muốn trị chắp, chỉ cần bôi lên chắp loại pommát

10

00

kháng sinh.

A

Nguyên nhân chắp là do một loại tuyến nhỏ ở bờ mi bị nhiễm trùng.

H

Ó

9. CHỨNG LÁC MẮT

-L

Í-

Trong mấy tháng đầu, có lúc mắt trẻ sơ sinh có vẻ như hơi lác. Hiện tượng này về sau tự nhiên sẽ hết, vì trong những ngày đầu của cuộc sống, hai mắt các

TO

ÁN

cháu chưa phối hợp khớp với nhau mà thôi. Nhưng, nếu hiện tượng này kéo dài và thường xuyên thì bà mẹ phải đưa

D

IỄ

N

Đ

ÀN

cháu tới bác sĩ chuyên khoa mắt ngay, càng sớm càng tốt. Lác thường là khuyết tật của một bên mắt. Cần phải tập luyện cho bên

mắt bị tật. Bác sĩ sẽ băng kín bên mắt không bị tật lại để luyện tập cho mắt kia hoặc cho cháu đeo kính có mắt kính đặc biệt để điều chỉnh hướng nhìn cho mắt

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

cháu. Khi mắt cháu đã nhìn được bình thường rồi bác sĩ có thể thực hiện thêm

N

một cuộc phẫu thuật thẩm mỹ nhỏ nữa.

N H Ơ

10. ĐAU MẮT ĐỎ

Nhiều khi các cháu nhỏ vừa bị ho, vừa đau mắt đỏ. Lòng trắng mắt ngứa,

U Y

hơi sưng và màu đỏ. Khi cháu hết ho, thì mắt cũng khỏi.

TP .Q

Nếu cháu chỉ bị đau mắt thôi, lòng trắng mắt màu đỏ, luôn chảy nước mắt, buổi sáng mí mắt dính vào nhau vì dỉ màu vàng đến nỗi cháu không mở mắt

ẠO

được, thì phải đưa cháu tới bác sĩ khám mắt. Trong khi chưa có bác sĩ, bạn có

N G

Đ

thể rửa nhẹ nhàng mắt cháu bằng nước ấm.

Ư

Nếu cháu mới được mấy tuần mà đã bị đau mắt như vậy thì chúng ta phải

H

tìm xem có phải cháu bị tắc ống lệ đạo hay không. Lệ đạo là đường dẫn nước

ẦN

mắt.

TR

Chứng đau mắt của trẻ sơ sinh: Cháu bé khi mới sinh ra dễ bị lây nhiễm

B

chất bẩn hay vi trùng vào mắt. Bởi vậy, khi mới lọt lòng, cháu thường được các

10

00

bà đỡ tra thuốc phòng bệnh vào mắt như dung dịch nitrat bạc.

A

Vì nitrat bạc cũng không trừ diệt được một số vi trùng như trùng bệnh

H

Ó

chlamydia, ngày nay người ta thường nhỏ thêm thuốc kháng sinh như cycline.

Í-

Khi một cháu bé vừa sốt, ho, và mắt rất đỏ, cũng nên nghĩ tới một số bệnh

-L

do vi rút gây ra, chẳng hạn như bệnh sởi.

TO

ÁN

11. XỎ LỖ TAI Một số bà mẹ muốn xuyên vành tai dưới cho con gái để đeo đồ trang sức.

ÀN

Việc làm này không có gì nguy hiểm với điều kiện các dụng cụ dùng để xuyên lỗ

D

IỄ

N

Đ

tai cho trẻ phải được rửa sạch và tiệt trùng cẩn thận, nhất là hiện nay, khi đang có dịch bệnh AIDS tràn lan trong thành phố. 12. VIÊM XƯƠNG CHŨM Ở TAI

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Sau vành tai mỗi người chúng ta đều có một gò xương vồng lên với đặc

N H Ơ

số các hõm này, quan trọng nhất là hõm thông với tai trong. Khi tai giữa bị viêm,

N

điểm là có những điểm nhỏ hõm xuống, vì thế được gọi là xương chũm. Trong hõm này dễ bị nhiễm trùng và mưng mủ.

U Y

Ngày nay, chứng viêm xương chũm không còn phổ biến như trước kia.

TP .Q

Nhưng việc phát hiện các cháu nhỏ, nhất là các cháu sơ sinh mắc chứng này ở giai đoạn đầu rất khó, vì các cháu chỉ biết khóc mà không nói được là đau ở đâu.

ẠO

Bởi vậy, các bà mẹ cần chú ý, khi thấy tai của cháu bé chảy nước hay

Đ

chảy mủ nhiều, màng nhĩ có sắc thái khác thường, cháu bị sốt và người gầy rộc

N G

đi. Cần đưa cháu tới bác sĩ chuyên khoa tai- mũi-họng để khám. Nếu việc uống

Ư

thuốc kháng sinh đã kéo dài mấy tuần mà cháu vẫn không khỏi thì phải phẫu

ẦN

H

thuật để chữa trị.

TR

13. VIÊM TAI TRONG

B

Phần trong tai, sau màng nhĩ khi bị viêm thường kèm theo viêm họng.

00

Các cháu bé sơ sinh hay bị chứng viêm này vì trong tư thế nằm, con đường

10

thông nhau giữa tai và sau mũi trở nên rộng thoáng khiến vi trùng và vi rút dễ lây

Ó

A

lan ở cả 2 nơi.

Í-

H

Những biểu hiện ở cháu bé: Những cháu bé chưa nói được khiến người

-L

lớn không biết cháu đau ở trong tai. Cháu có thể khóc, cọ tai xuống gối, nhưng

ÁN

cũng không đủ để mọi người hiểu. Tuy vậy, có một số triệu chứng sau làm

TO

chúng ta có thể nghĩ tới chứng viêm tai trong: cháu bị rối loạn tiêu hóa, đi tướt (ỉa lỏng), nôn ói, ho, cựa quậy luôn và khó ngủ. Việc đầu tiên của bác sĩ là khám tai

D

IỄ

N

Đ

ÀN

và coi nhĩ tai cho cháu. Với các cháu lớn thì việc xác định bệnh dễ dàng hơn vì các cháu nói được

là thấy đau trong tai. Phương pháp chữa trị: Thoạt đầu, khi tai bé bắt đầu bị sưng, đau, bác sĩ thường cho thuốc nhỏ vào tai để giảm đau. Sau này khi chỗ viêm đã có mủ,

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nhiều khi bác sĩ tai-mũi-họng phải tìm cách chọc một lỗ thủng ở nhĩ làm lối thoát cho mủ chảy ra và lấy mủ xét nghiệm xem chỗ viêm bị loại vi trùng hay vi rút nào

N H Ơ

N

gây bệnh. Hiện tượng tai chảy mủ: Nhĩ có thể tự thủng để mủ chảy ra ngoài. Trường

U Y

hợp này vẫn cần phải đi khám bác sĩ chuyên khoa tai-mũi-họng, vì như vậy chưa

TP .Q

phải là bệnh sẽ hết. Ngay việc cho các cháu uống thuốc kháng sinh, bác sĩ cũng phải cân nhắc và theo dõi. Nhiều khi nhìn bề ngoài nhĩ, tưởng như đã khỏi vì

ẠO

thuốc có tác dụng nhanh nhưng thật ra không phải như vậy. Bệnh vẫn âm ỉ,

Đ

chưa khỏi hẳn và có những biến chứng vào xương chũm khiến đứa trẻ sút cân,

N G

gầy yếu, và tới một lúc nào đó, bệnh lại trở lại.

Ư

Sau nhiều lần uống thuốc kháng sinh, tai không có mủ nữa nhưng lại có

ẦN

H

một chất nước sền sệt. Hiện tượng này kéo dài khiến nhĩ bị tổn thương nặng làm

TR

Bé bị giảm thính lực.

Trong thời gian chữa trị, Bé phải gài trong tai một ống thông, có khi trong

00

B

nhiều tháng.

10

Nếu Bé bị đau tai nhiều lần, bị đi bị lại, các bác sĩ sẽ nạo V.A cho cháu.

H

Ó

A

14. VÀNH TAI DỊ DẠNG

Í-

Nếu vành tai cháu bé xa da đầu quá, chớ nên dính vành tai vào da đầu

-L

bằng băng keo hoặc bắt cháu đội mũ xụp xuống cả ngày để hòng sửa đổi được

ÁN

cái dáng của đôi tai.

TO

Bạn hãy kiên trì đợi tới khi cháu lên 8 hoặc 9 tuổi, vì tới lúc đó mới sửa

D

IỄ

N

Đ

ÀN

được cho cháu bằng phương pháp phẫu thuật rất đơn giản. 15. VẬT LẠ TRONG TAI Nếu bạn không thể lấy ngay vật mà Bé đã nhét vào tai cháu thì đừng cố. Như vậy, bạn có thể làm tổn thương ống tai của Bé. Hãy đưa Bé tới bác sĩ khoa TAI-MũI-HọNG ngay. Ở đó, bác sĩ có các dụng cụ chuyên môn để lấy vật ra.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

16. ĐIẾC

N H Ơ

nghễnh ngãng hoặc điếc hoàn toàn. Hậu quả của tật điếc làm các cháu chậm

N

Điếc là chứng bệnh không phải là hiếm thấy ở trẻ em. Các cháu có thể bị biết nói. Nhiều bà mẹ không biết con mình bị tật này vì thấy con vẫn bình

U Y

thường, nghĩ rằng cháu bé chỉ phát triển chậm đôi chút về trí tuệ. Một cháu bé

TP .Q

hát sai có thể vì nghe không tốt: cần phải kiểm tra khả năng thính giác của cháu. Phát hiện tật điếc của các cháu càng nhỏ, càng khó. Bố, mẹ các cháu nhỏ

ẠO

nên để ý theo dõi phản ứng của các cháu với các tiếng động hàng ngày như:

Đ

tiếng nói nhỏ, tiếng rađiô, tiếng tích tắc đồng hồ, tiếng kẹt cửa v.v... Nếu có điều

N G

gì nghi ngại, nên đưa ngay cháu tới bác sĩ chuyên khoa tai để thử.

H

Ư

Việc kiểm tra định kỳ về thính giác cho các cháu thường được tiến hành

ẦN

khi các cháu được 9 tháng và 24 tháng. Hiện nay, ở các bệnh viện sản hoặc nhà

TR

hộ sinh, người ta đã áp dụng các phương pháp kiểm tra thính giác cho các cháu

B

bé mới sinh được vài ngày hay vài tuần.

10

00

Nguyên nhân của tật điếc thì nhiều : - Cháu bé có thể bị điếc bẩm sinh do di truyền hoặc bị nhiễm bệnh ngay từ

H

Ó

A

khi còn trong bụng mẹ, như bệnh thủy đậu chẳng hạn.

Í-

- Cháu bị điếc nhẹ sau khi mắc một số bệnh; hoặc bị viêm tai mà chữa trị

-L

nửa chừng; hoặc do uống một số thuốc kháng sinh (như gentamicine) và bị ảnh

ÁN

hưởng của thuốc.

TO

17. VẬT LẠ TRONG MŨI

ÀN

Nếu Bé tống một vật nhỏ và làm kẹt vật đó trong mũi, thì bạn cần lấy ngay

D

IỄ

N

Đ

ra cho cháu. Nhưng phải cẩn thận, nếu không, bạn có thể làm cho vật tụt sâu thêm vào làm thương tổn tới phần niêm mạc bên trong. Nếu khó lấy vật ra, không nên cố mà nên đưa Bé tới bác sĩ chuyên khoa về tai-mũi-họng vì ở đó có nhiều dụng cụ chuyên môn để thực hiện việc đó có kết quả.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

18. SỔ MŨI, VIÊM MŨI, VIÊM MŨI - HỌNG

N H Ơ

mũi chảy nước (một chất nhầy lỏng, không màu). Với các cháu lớn, chỉ vài hôm

N

Sổ mũi là một chứng nhẹ ở trẻ em: thán nhiệt hơi cao hơn bình thường, là khỏi. Các cháu bé sơ sinh thì kèm theo một vài hiện tượng như khó ngủ, khó

U Y

thở làm cho các cháu bú khó (vì khi bú không thở được).

TP .Q

Các bà mẹ có thể dùng các dụng cụ hút nước mũi cho các cháu, thường bán ở các hiệu thuốc; nhỏ mũi cho các cháu bằng các loại thuốc dành riêng cho

ẠO

trẻ em. Tránh dùng các thuốc có dầu và các loại thuốc làm co mạch máu.

Đ

Viêm mũi-họng là chứng bệnh về mũi nhưng lan từ phần sau của hốc mũi

N G

cho tới họng và có các triệu chứng như: chảy nước mũi, có thể sốt cao, thân

H

Ư

nhiệt tăng đột ngột nên có thể gây co giật ở các cháu nhỏ, ho, không chịu ăn, ỉa

ẦN

chảy.

TR

Để chữa trị cần: nhỏ thuốc mũi cho cháu, cho uống thuốc sốt. Bệnh sẽ

B

khỏi sau vài ngày.

10

00

Tuy vậy, bệnh có thể biên chứng như : viêm tai, viêm thanh quản, viêm

A

phế quản và phổi.

H

Ó

Để chữa những biến chứng này, phải cho cháu uống thuốc kháng sinh

Í-

theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định.

-L

Viêm mũi-họng tái phát: Mùa đông, các cháu bé thường bị đi bị lại bệnh

ÁN

viêm mũi-họng, dẫn tới viêm tai khiến các cháu thường xuyên bị ho, sổ mũi,

TO

xuống sức và chậm lớn.

ÀN

Nguyên nhân có thể do: dị ứng, khả năng miễn nhiễm của cơ thể yếu,

D

IỄ

N

Đ

thiếu chất sắt, thiếu vitamin D. Nhưng, cũng có thể do các điều kiện về khí hậu và nơi ở như: không khí khô tự nhiên hoặc vì sưởi nóng, bụi phấn hoa, sự lây nhiễm giữa các trẻ trong tập thể, khói thuốc lá do người lớn hút trong nhà đóng kín cửa v.v...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cũng nên chú ý rằng cơ thể các cháu nhỏ sau thời gian tránh được một số

N H Ơ

vào một thời kỳ tập tự chống chọi với các vi trùng và vi rút. Do đó, có thể coi mỗi

N

bệnh vì thừa hưởng khả năng miễn nhiễm của mẹ và do bú sữa mẹ, nay phải đi lần cháu bé bệnh là một lần cơ thể của cháu có dịp luyện tập để chống cuộc xâm

TP .Q

chống nhiễm. Giai đoạn miễn nhiễm của trẻ hết khi cháu 6 - 7 tuổi.

U Y

lăng của các nhân tố có hại tấn công từ bên ngoài, để tạo cho mình khả năng

Bởi vậy, việc dùng thuốc kháng sinh để chữa trị cho các cháu phải theo sự

ẠO

chỉ định có cân nhắc của bác sĩ. Chỉ dùng thuốc để trị bệnh, chưa hắn đã là tốt.

Đ

Phải dành phần tiêu diệt vi trùng và vi rút cho chính cơ thể của cháu bé, sao cho

N G

cơ thể có khả năng tự miễn nhiễm, tăng cường sức khỏe cho cháu bé như cho

Ư

cháu tắm nắng, thay đổi không khí chỗ ở (đi nghỉ ở biển, ở núi...), dùng thuốc để

H

có thêm chất gammaglobuline trong máu, tổ chức các cuộc đi tắm nước khoáng

ẦN

v.v...

TR

Nếu cháu luôn bị đau tai cũng nên nghĩ tới vấn đề nạo V.A ở họng cho

00

B

cháu. Việc nạo V.A cũng có tác dụng làm cho cháu thở dễ khi ngủ, tránh được

A

Ó

19. TẬT SỨT MÔI

10

tật ngáy.

H

Có cháu bé mới sinh đã bị tật sứt môi: một đường nứt từ dưới mũi chạy

-L

Í-

xuống, chẻ đôi môi trên.

ÁN

Chữa tật này phải phẫu thuật làm 2 giai đoạn: khâu dính liền chỗ đứt của

TO

môi và xử trí để nổi phần hàm bên trong vết nứt ở vòm họng.

ÀN

Trong thời gian chữa, các cháu bé phải bú bằng những núm vú giả đặc

D

IỄ

N

Đ

biệt vì nuốt khó. Sau giải phẫu, các cháu còn cần được theo dõi về các mặt răng, lợi, tai-

mũi-họng và học phát âm cho chính xác. Tốt nhất là đưa các cháu tới những kíp chuyên gia điều trị tật này. 20. RĂNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Rối loạn mọc răng, có thể khiến đứa trẻ rên rỉ vì đau, không ăn được và mất ngủ. Lợi cháu bị sưng làm má cũng tấy đỏ nước dãi chảy khỏi miệng cả

N H Ơ

N

ngày. Cháu quấy. Bạn có thể làm cho cháu giảm đau hay quên đau bằng cách :

U Y

- Cho cháu một miếng bánh mềm, một cái bánh bích quy.

TP .Q

- Tẩm vào khăn tay một ít sirô hoặc nước thơm rồi xoa nhẹ vào lợi, chỗ

ẠO

răng đang nhú lên. Có thể thay bằng một cục nước đá nhỏ quấn trong khăn.

Đ

- Cho cháu uống aspirine.

N G

Đôi khi cháu còn bị sốt và đi tướt (ỉa lỏng). Nếu sốt cao, cũng tác dụng xấu

Ư

bởi các cháu sẵn có chứng co giật. Do đó, khó xác định được là cháu bị sớt do

ẦN

H

răng đau hay vì một bệnh nào khác.

Trong trường hợp cháu bị sốt nhiều, nên để bác sĩ chẩn đoán nguyên

TR

nhân :

00

B

Lung lay răng vì tai nạn: Nếu cháu bé bị ngã mà gãy hoặc lung lay răng,

10

nên đưa cháu lại nha sĩ ngay để xem còn có thể giữ dược răng không. Muốn

Ó

H

bảo cháu cắn răng lại.

A

răng khỏi rơi ra trong khi đi bạn có thể bọc quanh răng một đoạn kẹo cao su và

-L

Í-

Muốn các cháu có bộ răng tốt, phải làm gì?

ÁN

Phải chú ý cung cấp cho các cháu đủ chất Canxi và Phốtpho trong thức

TO

ăn. Những nguyên tố này có trong sữa và các sản phàm của sữa, trứng và rau.

ÀN

- Dạy các cháu biết cách đánh răng từ nhỏ.

D

IỄ

N

Đ

- Tránh các nguyên nhân gây sâu răng như ăn kẹo buổi tối - Dùng thêm chất Fluor hàng ngày, theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. 21. SÂU RĂNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trẻ em có những cái "răng sữa" cho tới 6 tuổi. Tuy những răng này rồi dần

N H Ơ

sâu của các cháu. Trái lại, răng nào sâu cần phải chữa hoặc nhổ đi để không

N

dần sẽ rụng hết, nhưng các bậc cha mẹ không nên coi thường hiện tượng răng ảnh hưởng tới răng khác bên cạnh sắp mọc hoặc đang mọc. Nhất là các răng

U Y

đang mọc lại là những răng vĩnh viễn.

TP .Q

Trẻ em có răng sâu nhai thức ăn không kỹ. Do đó, việc tiêu hóa không được tốt. Chỉ cần có một cái răng sâu cũng đủ làm cho việc nhai, nghiền thức ăn

ẠO

của cả hàm răng bị kém hiệu quả. Mỗi cái răng sâu lại là một ổ vi trùng có thể

Đ

gây ra nhiều loại bệnh do bị viêm nhiễm. Các cháu có bệnh tim hoặc bệnh thấp

N G

khớp cấp càng phải đặc biệt giữ gìn bộ răng cho khỏi sâu.

Ư

Việc cần thiết nhất là: dạy cho trẻ cách đánh răng từ nhỏ, cho trẻ đi khám

ẦN

H

răng thường kỳ, cho ăn ít đồ ngọt, không ăn vào buổi tối, dùng kem đánh răng có chất Fluor. Dù cái răng chỉ có một chấm đen, cũng cần tới bác sĩ chữa răng

TR

ngay: càng chữa sớm, càng chóng khỏi và đỡ tốn tiền.

00

B

Những thức ăn ngọt ăn trong bữa ăn sẽ bị nước bọt tiết ra nhiều làm

10

trung hòa tính chất axít của đường.

Ó

A

Nhưng nếu các cháu ăn kẹo nhất là các kẹo dễ dính vào răng - vào buổi

H

tối rồi đi ngủ, trong miệng không đủ nước bọt làm tan kẹo và trung hòa chất xít

-L

Í-

do đường biến chất đọng lại ở các kẽ răng, chất axít này sẽ làm hỏng men răng

ÁN

và phá hoại các chân răng.

TO

Kinh nghiệm cho thấy chất Fluor có tác dụng chống sâu răng. Bởi vậy, ở một số nước, người ta pha Fluor vào nước uống, vào sữa hoặc trộn vào muốí

ÀN

ăn. Một số rau, cá có chứa Fluor. Trong thành phần nhiều loại thuốc đánh răng

D

IỄ

N

Đ

ngày nay cũng có Fluor. Các bác sĩ còn hướng dẫn cho các bà mẹ cho các cháu bé mới sinh uống một lượng nhỏ Fluor mỗi ngày ngay trong những tháng đầu. 22. HẠT CƠM TRONG MIÊNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bên trong miệng ở phần trong má và môi của Bé, có thể có những hạt nhỏ màu trắng xám mọc lên rải rác, đôi khi có nhiều làm bé bị vướng và đau khi ăn,

N H Ơ

N

uống. Do đó, Bé không chịu ăn. Có thể lấy bông quấn vào đầu tăm, tẩm thuốc sát trùng và chấm khẽ vào

U Y

các hạt trên.

TP .Q

Cho Bé ăn loãng, mát (sữa để hơi lạnh).

ẠO

23. CHỨNG TƯA MIÊNG DO VI RÚT

Chứng bệnh này do vi rút gây ra làm cho bên trong miệng của cháu bé

N G

Đ

(má, lưỡi, lợi) có nhiều vết loét nhỏ, nằm dưới một lớp màng trắng. Khi màng

Ư

trắng này bong ra, những vết loét càng đau rát làm cho cháu bé không ăn được,

H

vì việc tiếp xúc với thức ăn, dù là thức ăn lỏng, cũng làm các cháu đau. Hiện

ẦN

tượng này kéo dài trong 4, 5 ngày. Trong thời gian mang bệnh, cháu bé chảy

TR

nhiều nước dãi, miệng hôi và có thể sốt tới 40oC.

B

Bác sĩ thường cho các cháu thuốc bôi miệng. Các bà mẹ nuôi các cháu

10

00

nên kiên nhẫn cho các cháu ăn ít một các món súp, nước quả, nước đường ướp

A

lạnh... Trong khi cháu bé mang bệnh, tránh để cháu tiếp xúc với các cháu khác.

H

Ó

24. BÊNH TƯA DO NẤM

Í-

Bệnh tưa là loại bệnh nấm biểu hiện dưới dạng những đốm trắng như cặn

-L

sữa trong mồm. Toàn bộ chỗ mọc nấm màu đỏ, đụng vào đau khiến các cháu bé

ÁN

bỏ ăn. Hiện tượng này có thể xảy ra cả trong bộ máy tiêu hóa từ miệng tới hậu

TO

môn. Tuy vậy, bệnh dễ khỏi nếu cho cháu uống thuốc đúng theo sự chỉ định của

D

IỄ

N

Đ

ÀN

bác sĩ.

25. VIÊM XOANG HÀM Bệnh viêm xoang thường hiếm gặp ở trẻ em nhỏ hơn 4 tuổi. Các cháu nhỏ

thường bị bệnh xoang do dị ứng. Nếu cháu bị viêm xoang mãn tính, các bác sĩ thường chẩn đoán bằng cách chụp X- quang, các xoang ở mặt. Một cháu bé bị

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

viêm mũi, phế quản tái đi tái lại và ho dai dẳng cũng thường phải làm xét nghiệm

N

này.

N H Ơ

26. NHỨC ĐẦU

Bệnh nhức đầu thường hiếm thấy ở trẻ em dưới 4 tuổi và chỉ thấy ở tuổi

U Y

đã tới trường học. Các cháu hay kêu đau ở một bên trán, đằng sau một bên mắt.

TP .Q

Cơn đau rần giật ở đầu như nhịp tim, lâu hàng giờ, trở đi trở lại, gây nôn ói hoặc làm mắt nẩy đom đóm. Đôi khi đã nhức đầu còn kèm theo cả đau bụng nữa.

ẠO

Mỗi cháu có thể đau một kiểu khác nhau.

N G

Đ

Sau khi loại bỏ các bệnh khác, bác sĩ thường cho rằng cháu bị nhức đầu

Ư

vì truyền thống, trong gia đình, họ hàng từ xưa đã từng có người nhức đầu như

H

thế.

ẦN

27. ĐAU ĐẦU

TR

Nếu trẻ em bất chợt bị đau nhức đầu dữ dội kèm theo sốt và nôn ói, hãy

00

B

nghĩ ngay tới bệnh đau màng óc và phải đưa cháu tới bác sĩ ngay. Nhiều khi,

10

cháu chỉ bị cúm theo mùa hoặc nhiễm một căn bệnh nào khác thôi. Nếu cháu

A

hay bị đi bị lại, nên cho cháu đi kiểm tra mắt, khám xem có bị viêm xoang không.

H

Ó

Cũng nên đề phòng xem cháu bị tổn thương ở não không, có bị huyết áp cao

Í-

không, có bị nhiễm độc vì khí ôxít các bon không?

-L

Vì nguyên nhân gây ra chứng đau đầu thì nhiều, nên chỉ có bác sĩ mới xác

ÁN

định được bệnh và có khi còn phải cho cháu đi chụp hộp sọ nữa.

TO

Nhưng nhiều khi nguyên nhân bệnh lại có tính chất tâm lý như cháu bé lo

ÀN

sợ một điều gì, quá cảm động hoặc bị căng thẳng thần kinh vì vừa qua một cuộc

D

IỄ

N

Đ

thi kiểm tra ở lớp học.

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI CỔ 28. TẬT VẸO CỔ BẨM SINH

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cháu bé có thể bị tật vẹo cổ ngay trong những tuần lễ đầu tiên: đầu cháu

N H Ơ

Nguyên nhân gây ra chứng này do các bắp thịt cổ ức đòn chũm có tật nên

N

bé nghiêng xuống một bên vai trong khi cằm lại quay về hướng khác.

kéo cổ và đầu về một phía. Đôi khi người ta có thể nắn thấy một cục cứng ở chỗ

U Y

bắp thịt có tật đó.

TP .Q

Người ta có thể chữa chứng này bằng phương pháp vận động trị liệu, hoặc tiến hành một cuộc phẫu thuật ở dây chằng của bắp thịt. Chứng này cũng

ẠO

có thể là do có tật ở xương sống cổ. Tuy nhiên trường hợp này hiếm thấy hơn.

N G

Đ

29. TẬT VẸO CỔ Ở TRẺ EM

Ư

Ở trẻ em đã lớn hơn một chút, tật vẹo cổ có nhiều nguyên nhân khác

H

nhau: nhiều khi do một chấn thương nào đó mà người lớn không biết, hoặc do

ẦN

ảnh hưởng tư thế nằm của các cháu khi ngủ. Mắt lác cũng có thể làm các cháu

TR

vẹo cổ đi để nhìn cho rõ; hoặc bệnh viêm họng làm nổi hạch ở cổ, việc dùng

B

thuốc như thuốc Primpéran chống nôn - làm co các cơ bắp ở cổ đều cũng có thể

10

00

là nguyên nhân.

Nếu cháu bé vẹo cổ vì những nguyên nhân trên thì không cần phải chữa

H

Ó

A

trị, tật vẹo cổ của cháu cũng sẽ hết sau một vài ngày.

Í-

Nếu tật này kéo dài, cần tới bác sĩ để xét nghiệm tìm những nguyên nhân

-L

có liên quan tới hệ thần kinh hoặc bệnh thấp khớp.

ÁN

30. TUYẾN GIÁP

TO

Tuyến Giáp có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn bộ cơ thể

ÀN

của trẻ em. Nếu thiếu tuyến này hoặc tuyên phát triển không bình thường, lượng

D

IỄ

N

Đ

hoóc-môn Giáp tiết ra không đủ cung cấp cho cơ thể sẽ dẫn tới các chứng: chậm phát triển về chiều cao và về trí khôn. Bởi vậy, cần phải chú ý phát hiện bệnh càng sớm càng tốt vì việc chữa trị bằng hoócmôn Giáp tiến hành càng sớm chừng nào càng tốt chừng ấy cho sự phát triển của cơ thể và trí tuệ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những triệu chứng của căn bệnh về tuyến giáp có thể thấy ngay trong

N H Ơ

khóc, không đòi ăn, ngủ nhiều và ít cựa quậy. Lưỡi bé lớn khác thường khiến

N

những tuần lễ đầu tiên của cháu bé: cháu không hoạt động, không kêu, không cháu khó ngậm vú hoặc tu bình sữa, cháu đi táo, da tái và lạnh.

U Y

Nếu chụp X-quang, bác sĩ sẽ thấy những dấu hiệu bộ xương bị dị dạng

TP .Q

hoặc chậm phát triển. Nhưng muốn xác định bệnh một cách chắc chắn để tiến hành chữa trị, cần phải xác định lượng hoóc-môn Giáp trong cơ thể. Việc sử

ẠO

dụng các chất sát trùng có iốt cho sản phụ và cho các cháu bé mới sinh có thể

Đ

ảnh hưởng tới việc thử nghiệm dẫn tới những kết quả dương tính sai. Bởi vậy,

N G

người ta không dùng cồn iốt hoặc Bétadine trong lúc đỡ đẻ nữa.

Ư

Ngược lại với việc thiếu hoócmôn Giáp, lại có các cháu bé có dư hoóc-

ẦN

H

môn này, thường là bị di truyền từ mẹ . Những triệu chứng của bệnh dư

TR

hoócmôn giáp là: mắt lồi, bướu cổ, ỉa chảy và mạch nhanh.

B

31. AMIĐAN

00

Amiđan là một cục thịt nhỏ nhìn thấy dễ dàng ở cuối vòm họng, từ trên rũ

10

xuống, rất hay bị viêm. Người ta chưa xác định được rõ ràng vai trò của cục thịt

Ó

A

này; nhưng hình như vị trí của nó là để ngăn cản vi trùng và virút thâm nhập vào

Í-

H

trong cơ thể qua đường miệng.

-L

32. VIÊM AMIĐAN - VIÊM HỌNG

ÁN

Thông thường, trẻ sơ sinh ít khi bị viêm Amiđan. Các cháu ở độ tuổi từ 2 -

TO

3 tuổi hay bị hơn. Nếu bị viêm, cục amiđan sưng lên, tấy đỏ hoặc có những

ÀN

chấm trắng, cháu bé sốt cao, nuốt khó và có hạch ở cổ, sờ vào cháu sẽ khóc vì

D

IỄ

N

Đ

đau.

Viêm amiđan là do liên cầu khuẩn hoặc vi trùng, phổ biến là loại liên cầu

khuẩn (streptocoque). Trong trường hợp này, hiện tượng đau rát loang rộng cả vùng họng, cần chú ý chữa trị vì có thể biến chứng thành viêm khớp hoặc viêm thận.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nhiều chứng bệnh của trẻ em bắt đầu từ viêm họng do loại liên cầu khuẩn

nhanh, trong họng thấy có những màng trắng, dầy, dính vào các amiđan.

N H Ơ

em đã được chủng ngừa. Bị bệnh này, trẻ không sốt cao nhưng mất sức

N

sinh ra độc tố. Viêm họng dạng bạch hầu càng ngày càng hiếm thấy vì các trẻ

U Y

Để chữa trị chứng viêm họng, bác sĩ thường lấy một ít màng nhầy ở họng

TP .Q

cùng một mẫu máu để xét nghiệm. Đồng thời cho các cháu uống ngay thuốc kháng sinh để ngăn chặn các biến chứng do trùng liên cầu khuẩn gây ra.

ẠO

Viêm họng là một chứng bệnh nhẹ, thường sẽ khỏi trong vài ba ngày.

Ư

N G

33. PHẪU THUẬT CẮT AMIĐAN

Đ

Nhưng, điều đáng chú ý là hay bị đi bị lại nhiều lần.

H

Cắt amiđan là một tiểu phẫu thuật không có điều gì đáng lo ngại nếu sau

ẦN

khi cắt các cháu được săn sóc và theo dõi cẩn thận. Chỉ cắt amiđan cho các

TR

cháu từ 4 - 5 tuổi trở lên.

B

Trước kia, bác sĩ hay khuyên cắt amiđan. Bây giờ, việc cắt amiđan chỉ

10

00

thực hiện trong những trường hợp cần thiết như đứa trẻ bị viêm họng luôn luôn, nhiều lần trong một năm, cục amiđan phát triển to tới độ làm cho cháu bé khó

Ó

A

thở, bị đau khớp nặng, bị viêm thận hoặc để đề phòng các biến chứng có thể

Í-

H

xảy ra tiếp.

-L

Nên chú ý rằng những trường hợp amidan lớn không có nghĩa là bị viêm

ÁN

nặng.

TO

Trước kia, người ta thường tránh cắt amiđan cho các cháu hay bị dị ứng.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Ngày nay người ta không chú ý nhiều tới điều này nữa. 34. V.A Ngoài những amiđan nhìn thấy rõ ở họng trẻ em (amygdale) còn một cục thịt nữa ở cuối lỗ mũi, sau vòm miệng có tác dụng bảo vệ đường hô hấp chống lại sự xâm nhập của vi trùng và vi rút.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu cục thịt này bị nhiễm, bản thân nó lại là nơi tập trung các vi trùng và vi rút ở ngay ngã ba TAI-MũI-HọNG và trở thành nguyên nhân của các chứng

N H Ơ

N

bệnh về tai-mũi-họng và đường hô hấp. Kết quả là mũi có thể thường xuyên bị nghẹt làm cháu bé phải thở bằng

U Y

miệng, ngáy, nói giọng mũi, ho lâu khỏi, sốt 37 -38oC, buổi sáng có thể đã sốt

TP .Q

38oC, bị hạch, chậm lớn, không chịu ăn, hay quấy.

Trường hợp này, bác sĩ chuyên khoa tai-mũi-họng hay đề nghị tiến hành

ẠO

một phẫu thuật hoặc thủ thuật chuyên môn nhỏ. Cháu không cần phải nằm viện.

Đ

Tuy thủ thuật này thực hiện nhanh, nhưng không làm được cho các cháu

Ư

N G

dưới 1 tuổi.

H

35. VIÊM VÒM HỌNG

ẦN

Sau mũi, có một điểm gặp chung của các đường tới từ miệng, mũi và tai.

B 00

36. VIÊM THANH QUẢN

TR

Nếu điểm này bị nấm, hoặc viêm, trẻ sẽ bị ho.

10

Chúng ta thường nhận định chung rằng một cháu bé bị viêm thanh quản

A

khi cháu ho ra tiếng khô như chó sủa, từng tiếng một và bị khó thở. Tuy vậy, nên

H

Ó

phân biệt 2 loại viêm thanh quản theo các triệu chứng sau :

-L

Í-

- Cháu bé đột nhiên bị ho và thở rất khó vào ban đêm vì thanh quản của

ÁN

cháu bị co thắt lại. Sự co thắt này có thể sẽ hết sau vài giờ nhưng rồi sẽ tái lại.

TO

- Loại viêm thanh quản thứ 2 gây ra bởi một loại virút. Bệnh khi bắt đầu không đột ngột nhưng tiến triển ngày càng nặng thêm. Trường hợp này, phải

D

IỄ

N

Đ

ÀN

đưa cháu bé vào bệnh viện ngay, vì nghiêm trọng hơn trường hợp trên nhiều. Trong khi bác sĩ chưa tới hoặc chưa cho cháu đi bệnh viện nếu có điều

kiện, làm tăng độ ẩm của không khí sẽ có lợi cho cháu bé. 37. BÊNH BẠCH HẦU

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bạch hầu là một bệnh rất nguy hiểm, ngày nay đã bị loại trừ một phần lớn

N H Ơ

mắc bệnh, cổ họng bị đau, có một lớp màng trắng, dầy, dính, ngày càng phát

N

do phương pháp tiêm phòng bệnh. Những trẻ em không tiêm phòng bệnh, khi triển làm cho trẻ thở khó. Đồng thời, cháu bé bị mệt, người nhợt nhạt, mạch

U Y

nhanh dù thân nhiệt không tăng nhiều.

TP .Q

Khi trẻ không tiêm phòng bệnh hoặc tiêm không đủ liều lượng mà có các hiện tượng trên, cần phải đưa tới bệnh viện ngay. Bác sĩ sẽ lấy một ít mẫu ở

Đ

III. NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI NGỰC

ẠO

họng để xét nghiệm xem có vi trùng bạch hầu không.

Ư H

Có nhiều trường hợp Bé bị ngạt thở:

N G

38. NGHẸT THỞ DO CÓ VẬT LẠ TRONG ĐƯỜNG HÔ HẤP

ẦN

Bi ngạt vì nằm ngủ dưới lớp chăn nên bị thiếu không khí hoặc Bé bị nghẹt

TR

thở vì nuốt một vật và vật đó nằm ngáng trên con đường hô hấp. Thí dụ Bé nuốt

B

một củ lạc hoặc một mẩu đồ chơi. Kết quả là Bé bị tắc thở ngay hoặc bị tắc thở

10

00

dần dần vì vật nuốt mỗi lúc lại bịt kín hơn con đường hô hấp.

A

Trong trường hợp sau, cháu bắt đầu ho, rồi thở khó nhọc, mỗi lần thở lại

H

Ó

có tiếng rên hoặc rít. Mặt Bé sạm dần lại rồi Bé ngưng, không thở nữa.

Í-

Phải làm gì khi cháu bé bị ngạt trên giường? Nếu thấy da bé tím hay xám,

ÁN

dễ hơn.

-L

người không cử động hoặc bị co giật, hãy để đầu bé ngửa ra phía sau để bé thở

TO

Nếu thấy không có kết quả gì hãy làm hô hấp nhân tạo cho Bé, nhờ người

D

IỄ

N

Đ

ÀN

đi báo bác sĩ hoặc đưa Bé tới trạm cấp cứu ngay. Nếu bé ngạt vì nuốt phải một vật vào họng: Nếu bạn nhìn thấy vật đó, hãy

thử cố lấy vật đó ra bằng ngón tay của mình và chú ý không làm cho vật tụt sâu thêm vào họng Bé . Nếu không lấy ra được, hãy làm theo phương pháp Heimlich như sau :

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Phương pháp Heimlich: Nội dung chính của phương pháp này là bất chợt

N H Ơ

hay ngồi (xem hình vẽ). Người chữa cho cháu đứng ở đằng sau, nắm bàn tay

N

ấn mạnh vào vùng dạ dày theo hướng từ dưới lên. Giữ cháu bé ở tư thế đứng trái lại đặt lên bụng cháu ở trên rốn

U Y

- vị trí của dạ dày - Bàn tay phải nắm lấy nắm tay trái và bất chợt ép mạnh

TP .Q

vào bụng cháu theo chiều từ dưới lên trên để cho lượng không khí bị dồn từ phổi ra phía cổ họng sẽ làm bắn vật lạ ra. Có thể làm nhiều lần, lần sau cách quãng

ẠO

với lần trước.

Đ

Đối với các trẻ sơ sinh, phải ép bằng các ngón tay và chú ý nương nhẹ vì

N G

xương của các cháu còn rất yếu.

H

Ư

Nếu không đạt được kết quả, phải đưa cháu tới bệnh viện. Trên đường đi,

ẦN

không ngừng làm hô hấp nhân tạo.

TR

Ngạt vì khóc: Có trường hợp các cháu nhỏ từ 6 tháng tới 2 tuổi có thể bị

B

ngạt vì khóc. Tiếng khóc của cháu từng đợt bị ngắt quãng vì tiếng nấc. Cháu vội

00

thở nhưng cơn nấc lại đến làm cháu không kịp thở. Cuối cùng cháu ngất đi, mặt

10

tím lại vì thiếu không khí. Cảnh tượng này dễ làm người lớn lo lắng vì xúc động

Ó

A

nhưng không có gì nguy hiểm. Người lớn cần giữ bình tĩnh. Cháu bé sẽ chóng

Í-

H

hồi tỉnh và tiếng khóc lại tiếp tục ré lên.

-L

Cần chú ý săn sóc cháu bé hơn nhưng nên tránh để cháu cảm thấy rằng:

ÁN

muốn đòi gì cứ khóc là được!

TO

39. THỞ DỐC

ÀN

Chứng thở dốc, thở từng cơn hối hả khiến các cháu bé không chạy nhảy,

D

IỄ

N

Đ

chơi đùa bình thường được như những đứa trẻ khác là một chứng bệnh rất đáng quan tâm. Vì nguyên nhân chứng bệnh này có thể do sự mất sức của toàn cơ thể hoặc bị thiếu máu. Nhưng cũng có thể do có trục trặc về tim hoặc bộ máy hô hấp; cần phải qua xét nghiệm để theo dõi. 40. BÉ THỞ CÓ TIẾNG RÍT

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trừ trường hợp trẻ em ngáy khi ngủ, còn nếu cháu thở mà có tiếng lào

N H Ơ

thể đó là triệu chứng của một bệnh viêm ở mũi họng hay viêm phế quản bình

N

xào hay tiếng rít thì phải báo ngay cho bác sĩ biết, nhất là nếu cháu lại bị sốt. Có thường, nhưng cũng có thể là những bệnh khác quan trọng hơn như: hen, vật lạ

U Y

mắc trong cổ, viêm thanh quản v.v...

TP .Q

Có nhiều cháu bé sơ sinh khi thở đã nghe như tiếng gà kêu do thanh quản có cấu tạo hơi khác thường lúc mới sinh. Sau một vài tháng, thanh quản các

ẠO

cháu phát triển và dần dần trở thành bình thường, tiếng kêu kia cũng sẽ mất.

Đ

41. NGƯNG THỞ CÁCH QUÃNG

N G

Trong những ngày đầu mới sinh ra, Bé thường thở không đều. Đôi khi có

H

Ư

những đợt ngưng thở chừng vài giây hoặc lâu hơn 10 giây đối với các Bé sinh

ẦN

thiếu tháng. Hiện tượng này có thể kèm theo sự giảm nhịp đập của tim, có

TR

những biến cố xấu. Do đó, các Bé sinh thiếu tháng cần phải được theo dõi cẩn thận và được nuôi trong các thiết bị khí có máy theo dõi nhịp tim, nhịp thở.

00

B

Những cơn ngừng thở trong giấc ngủ của trẻ sơ sinh hiện nay được coi như

Ó

A

42. NGẠT DO GAZ

10

những nguyên nhân phổ biến nhất gây chết đột ngột cho các cháu.

Í-

H

Những hơi làm ngạt có thể có trong gia đình là:

-L

- Gaz dùng để đun nấu, thoát ra ngoài vì đường ống có chỗ rò rỉ

ÁN

- Khí ôxýt cacbon (CO), là một khí không màu, sinh ra từ cái máy sưởi ấm

TO

hay đun nước không hoạt động tốt.

ÀN

Khi có hiện tượng một người trong nhà - lớn hay bé - bị ngạt do gaz,

D

IỄ

N

Đ

Không được dùng bất cứ một dụng cụ điện nào vì chỉ cần có một tia lửa điện nhỏ sẽ gây ra nguy hiểm khó lường trước được. Phải:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khóa ngay bình gaz lại, mở rộng các cửa, hoặc đưa nạn nhân ra ngoài

N H Ơ

- Làm ngay hô hấp nhân tạo cho nạn nhân, nếu nạn nhân không còn thở

N

trời;

nữa;

U Y

- Nhờ người hàng xóm gọi điện tới cơ quan cứu hỏa. Nếu nạn nhân ngất,

TP .Q

nhưng vẫn thở :

Không được cho nạn nhân uống bất cứ thứ gì. Việc làm này không làm

ẠO

cho nạn nhân tỉnh lại mà có nguy cơ làm nước vào trong phổi, rất nguy hiểm.

N G

Đ

Để nạn nhân nằm im, đầu hơi thấp hơn chân, quay đầu sang một bên để

Ư

tránh không cho lưỡi tụt vào cổ họng và nếu nạn nhân nôn ói, thì không bị nước

H

tràn xuống phổi.

ẦN

43. HO

TR

Bình thường, những đường hô hấp luôn luôn được giữ gìn sạch sẽ do có

00

B

những lớp lông nhỏ phủ trên lòng ống không ngừng chuyển động để đẩy các

10

chất bẩn ra ngoài. Ho là một phản ứng của cơ thể, dùng hơi phổi tống các chất

A

lạ hoặc chất nhầy do chính ống dẫn khí đã tiết ra nhiều quá, ra khỏi các ống dẫn

H

Ó

khí. Bởi vậy ho là một phản ứng bảo vệ cần thiết của cơ thể, cho nên nhiều khi,

Í-

không nên tìm cách ngăn cản việc ho.

-L

Để chữa trị bệnh ho, bác sĩ thường đặt nhiều câu hỏi để tìm nguyên nhân

ÁN

như: ho từ bao giờ, hay ho vào lúc nào? tiếng ho vang cao hay khàn khàn? Kèm

TO

với việc ho cháu bé có sốt không, có chảy nước mũi không, có khó thở không,

ÀN

có chất nhầy ở phân hay khi bị nôn ói không ?... Bác sĩ còn chú ý xem có phải là

D

IỄ

N

Đ

cháu bị lây ho gà hay bệnh sởi không? Chúng ta nên phân biệt nhiều thứ ho khác nhau như sau: * Ho cấp tính thường kèm theo sốt các trẻ em bị viêm đường hô hấp trên;

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

* Ho mạn tính do viêm lâu ngày các đường hô hấp trên, như bị viêm xoang

N H Ơ

* Ho không kèm theo sốt có thể do dị ứng như hen; thường các cháu ho

N

chẳng hạn;

khan và ho từng cơn;

U Y

- Ho đêm ở các cháu sơ sinh do các chất nhầy tích tụ làm tắc các đường

TP .Q

dẫn khí; để các cháu bé khỏi ho, chỉ cần nhấc cháu bé dậy và bế theo chiều đứng để các chất nhầy tích tụ trong các đường dẫn khí chảy thoát đi; ho đêm

ẠO

cũng có thể là triệu chứng của sự lưu thông ngược chiều của các chất ở đoạn từ

Đ

miệng tới dạ dày;

Ư

N G

* Ho tiếng khàn khàn từng tiếng một có thể do viêm họng;

H

* Ho từng cơn dài có thể là ho gà.

ẦN

Nếu bất chợt cháu bé ho sặc sụa, không bị sốt nhưng thở khó khăn làm

TR

mặt tái đi thì có thể do cháu bé đã nuốt hoặc tống một vật gì vào họng.

00

B

Cách chữa trị: Như trên đã nói, nhiều khi không nên ngăn cản bé ho. Các

10

loại thuốc an thần, giảm ho có khi lại có hại làm cho cháu bé khó thở. Bởi vậy,

A

các bác sĩ thường tìm loại thuốc có tác dụng làm loãng các chất nhầy ra để dễ

H

Ó

tống chúng ra khỏi các đường ống dẫn khí.

Í-

Chỉ khi nào cháu bé ho khan nhiều quá, bị mất sức vì ho ban đêm thì bác

-L

sĩ mới cho cháu uống thuốc an thần để làm dịu cơn ho như trong trường hợp

ÁN

cháu bị ho gà.

TO

Đối với các cháu bi ho kinh niên, hay bị đi bị lại, người ta thường áp dụng

D

IỄ

N

Đ

ÀN

phương pháp vận động hô hấp hỗ trợ việc thở nhân tạo. 44. HO GÀ Ngày nay, nhờ phương pháp tiêm phòng bệnh, nên ít trẻ em bi bệnh ho

gà. Với các cháu nhỏ không được người lớn cho đi tiêm chủng đủ liều thì ho gà vẫn là một bệnh dai dẳng, đáng sợ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Từ 8 tới 10 ngày sau khi tiếp xúc với một trẻ khác mang bệnh, cháu bé bắt đầu có các triệu chứng bị lây như: sốt nhẹ, bắt đầu ho và càng lúc càng ho nhiều

N H Ơ

N

hơn. Từ ngày thứ 15 trở đi, cháu ho từng cơn. Mỗi cơn ho làm người cháu co

U Y

dúm lại, mắt đỏ ràn rụa nước mắt. Sau cơn ho, cháu vội hít thở từng hơi dài

TP .Q

nghe có những tiếng rít đặc biệt. Đôi khi miệng cháu có những chất dãi dính không nhổ ra được khiến cháu bị nôn ói.

ẠO

Mỗi ngày cháu nhỏ có thể bị tới mấy chục cơn ho, số cơn càng nhiều

Đ

chứng tỏ bệnh cháu càng nặng. Hiện tượng này kéo dài từ 2 tới 3 tuần hay hơn

N G

nữa, rồi mới thuyên giảm.

H

Ư

Nếu cháu vừa ho vừa sốt thì cháu có thể bị thêm chứng viêm đường hô

ẦN

hấp.

TR

Thuốc kháng sinh ít tác dụng tới bệnh ho gà nên khi trị bệnh, các bác sĩ

B

chủ yếu dùng thuốc an thần làm cho các cháu đỡ ho và ngủ được.

10

00

Vì những cơn ho tới bất thường nên phải thay đổi cách ăn của các cháu.

A

Lúc nào cháu ngớt cơn thì tranh thủ cho ăn ngay, không kể giờ giấc.

H

Ó

Đối với các cháu từ 12 - 18 tháng tuổi - Ho gà rất nguy hiểm đối với các

Í-

cháu bé ở độ tuổi này vì có thể làm cho các cháu chết vì không thở được. Bởi

ÁN

cần thiết.

-L

vậy, phải cho cháu nằm bệnh viện để được săn sóc kỹ càng trong một thời gian

TO

Việc tiêm chủng phòng bệnh ho gà thường được phối hợp với việc phòng

ÀN

các bệnh uốn ván, bạch hầu, bại liệt bắt đầu từ 3 tuổi. Sau khi đã bị lây bệnh,

D

IỄ

N

Đ

việc tiêm chích thuốc gamma globuline trước khi cháu bé bị lên cơn, cũng có tác dụng làm giảm cơn hoặc ngăn kháng cho các cơn ho xảy tới Theo nguyên tắc, một trẻ em đã đi nhà trẻ hay tới trường, cần phải để nghỉ ở nhà 1 tháng, kể từ khi Bé bị cơn ho đầu tiên. Việc cách ly cháu bé bị bệnh với các anh, chị em trong nhà cũng cần phải như vậy.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

45. HEN

N H Ơ

các đường dẫn khí của phổi bị co thắt lại, làm cho bệnh nhân không thở ra được

N

Hen là một bệnh có liên quan tới các phế quản và thể hiện từng cơn do

Nguyên nhân của hen có thể giống nguyên nhân của các bệnh dị ứng: cơ

U Y

thể và nhất là các ống phế quản của phổi phản ứng với các bụi phấn hoa, lông pháp cấy dưới da có thể xác định được chất gây phản ứng hen.

TP .Q

súc vật, bụi, một số vi sinh vật. Xét nghiệm máu hoặc thử nghiệm bằng phương

ẠO

Bệnh hen là một bệnh gia truyền: ông, bà, cha, mẹ, họ hàng có người hen

N G

Đ

thì các con cháu sau cũng dễ mắc bệnh.

Ư

Cơn hen nặng hay nhẹ tùy ở mỗi người, mỗi lúc. Một đứa trẻ lên cơn hen

H

ngồi trên giường, mặt tím tái, đẫm mồ hôi, cố gắng hít thở khó khăn với những

ẦN

tiếng rít đặc trưng của bệnh. Cần an ủi cháu khi bác sĩ chưa tới và không được

TR

dùng thuốc gì nếu không được bác sĩ chỉ định từ trước.

B

Các thuốc chữa hen có tác dụng chủ yếu làm giãn phế quản để cho cơn

10

00

hen dịu đi. Nếu cơn hen vẫn tiếp diễn, thì cần phải cho cháu vào bệnh viện.

A

Bệnh hen là một bệnh phải chữa trị lâu dài. Các cơn hen không giống

H

Ó

nhau có thể một năm xảy ra đôi lần, nhưng cũng có thể xảy ra nhiều lần trong

Í-

một tháng, ảnh hưởng tới việc học hành và cuộc sống lâu dài của trẻ. Bởi vậy

-L

phải chữa trị tới cùng.

ÁN

Tâm lý bi quan của trẻ bị bệnh cũng như sự lo âu của các người thân có

TO

ảnh hưởng xấu tới tinh thần và làm bệnh thêm trầm trọng. Bởi vậy, việc động

ÀN

viên, khuyến khích an ủi người bệnh là những việc làm có tính chất tâm lý,

D

IỄ

N

Đ

nhưng lại rất cần thiết. 46. VIÊM PHỔI Ngày nay, các bác sĩ hay nói một cách chung chung: viêm vùng phổi. Cháu bé bị viêm vùng phổi thường có các triệu chứng như: đột nhiên sốt cao,

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

má đỏ, thở gấp (đôi khi cánh mũi phập phồng vì khó thở), ho. Cần phải đưa gấp trẻ tới bác sĩ. Việc chiếu X-quang sẽ cho biết cháu bị viêm phổi có rộng hay

N H Ơ

N

không? Được chữa trị ngay, bằng thuốc kháng sinh, trẻ sẽ khỏi nhanh, trong vài

U Y

ngày.

TP .Q

47. VIÊM PHẾ QUẢN

Một cháu bé bị cúm hoặc có thể kèm theo ho. Viêm phế quản nếu được

ẠO

chữa trị ngay khi cháu chỉ bị sốt nhẹ, cháu sẽ khỏi ngay bằng một liều thuốc

Đ

kháng sinh. Thường thì chứng ho khỏi trong vòng 5 - 6 ngày nhưng cũng có khi

Ư

N G

kéo dài tới 1, 2 tuần, nhất là với các cháu chưa biết cách khạc đờm ra.

H

Nếu cháu đã khỏi, rồi lại bị lại, không nên cho cháu uống lại thứ thuốc vừa

ẦN

dùng hãy còn lại. Nên cho cháu đi khám bác sĩ vì chứng ho của cháu rất có thể

TR

liên quan tới một chứng viêm mạn tính vùng mũi họng. Ngoài ra còn một số bệnh

B

khác mà bác sĩ cần phải nghe và thử nghiệm mới biết được như bị dị ứng,

10

00

chẳng hạn.

A

48. VIÊM PHẾ QUẢN DẠNG HEN

H

Ó

Một số trẻ em bị ho khi thay đổi thời tiết kiểu ho theo mùa. Chứng này gây

Í-

bởi virút làm các cháu khó thở và khi thở có tiếng rít giống như hiện tượng hen.

-L

Cháu ho, sốt, bị rối loạn tiêu hóa kéo dài nhiều ngày, bị đi bị lại nhiều đợt,

ÁN

mùa hè rồi lại mùa đông.

TO

Một số cháu có thể chuyển thành hen thực thụ.

ÀN

Để chữa trị, cần đưa cháu tới các bác sĩ chuyên khoa để hướng dẫn cho

49. BÊNH LAO (PHẢN ỨNG THỬ B.C.G)

D

IỄ

N

Đ

cháu về phương pháp thở. Biết cách thở sẽ giảm được cơn bệnh rất nhiều.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hiện nay, bệnh lao không còn hoành hành như thời gian cách đây 30 năm nữa, vì đã có nhiều loại thuốc phòng và chữa trị hiệu nghiệm. Tuy vậy, bệnh vẫn

N H Ơ

N

còn tồn tại, nhất là trong số những người cơ nhỡ. Bệnh lao gây nên bởi vi trùng KOCH (B.K), do sự lây nhiễm trực tiếp. Trẻ

U Y

em - nhất là các cháu sơ sinh - dễ bị lây bệnh, nên cần phải tiêm phòng cho các

TP .Q

cháu bằng vắc-xin B.C.G (vi khuẩn mang tên người tìm ra chúng là Calmette và Guérin). Các cháu có thể bị lây từ một người không biết mình có bệnh hoặc một

ẠO

người có bệnh nhưng lại tưởng là mình đã khỏi rồi.

Đ

Giai đoạn bị lây bệnh đầu tiên của một cháu bé chưa tiêm phòng B.K gọi

N G

là sơ nhiễm có thể không có triệu chứng gì nổi bật, phải thử nghiệm mới biết

Ư

được (căn cứ vào kết quả thử nghiệm âm tính hay dương tính). Tuy vậy, cũng

ẦN

H

có những trẻ có những biểu hiện như: sốt, tình trạng sức khỏe toàn thân bị suy sụp, xuống cân, gầy ốm. Kết quả chiếu X quang cho thấy có những điểm bất

TR

thường ở phổi như sự xuất hiện các hạch ở quanh khí quản và ở phổi. Đối với

00

B

các cháu mới sinh, bệnh lao màng óc là một bệnh cực kỳ nguy hiểm.

10

Khi thấy một đứa trẻ bị sơ nhiễm lao, người ta thường để ý tìm xem người

A

nào đã lây bệnh sang cháu và thường phát hiện ra ngay trong gia đình hoặc

H

Ó

người thường tiếp xúc với cháu.

-L

Í-

Việc chữa trị cho một cháu bé bị sơ nhiễm lao rất đơn giản: cho cháu uống

ÁN

thuốc kháng sinh loại chống lao trong thời gian từ 6 đến 9 tháng.

TO

Những phản ứng với thuốc thử lao: Những phản ứng của cơ thể cháu bé đối với thuốc thử lao cho thấy: cơ thể cháu đã tiếp xúc với trùng B.K hoặc cháu

ÀN

đã được tiêm thuốc B.C.G phòng lao rồi. Người ta tiêm vào dưới da của các

D

IỄ

N

Đ

cháu một lượng nhỏ các vi trùng lao (B.K) đã bị chết, rồi quan sát trạng thái da ở chỗ tiêm. * Nếu cơ thể không bị nhiễm B.K và cháu chưa tiêm phòng B.C.G thì không có phản ứng gì ở da: kết quả âm tính.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu cơ thể đã tiếp xúc với B.K hoặc đã chích B.C.G thì da có phản ứng:

N H Ơ

Có nhiều cách thử nghiệm: làm trầy một diện tích rất nhỏ da của cháu bé

N

kết quả dương tính.

lao lên da; dùng kim chích tiêm vào dưới da một lượng nhỏ thuốc thử.

U Y

rồi nhỏ một giọt thuốc thử lao lên vết trầy; đắp một lớp pommát (thuốc mỡ) thử

TP .Q

Việc nhận định kết quả của việc thử nghiệm không phải ai cũng làm được, vì phải có chuyên môn và kinh nghiệm. Bởi vậy các bà mẹ cần đưa cháu

ẠO

tới bác sĩ hoặc nơi chuyên môn để bác sĩ hoặc các chuyên viên làm việc. Cần

Đ

phải đưa cháu tới đúng hẹn, thường là 2 tới 4 ngày sau khi thử. Kết quả dương

N G

tính thường có các dấu hiệu như: chỗ chích thử có một vùng đỏ bao quanh, dưới

Ư

da có một cục sờ thấy cứng hoặc quanh chỗ chích có nhiều điểm nhỏ hơi

ẦN

H

phồng, màu đỏ.

TR

Có thể có nhiều dấu hiệu tương tự làm người ta lầm là kết quả dương tính. Bởi vậy, muốn chắc chắn, người ta thường tiến hành nhiều cách thử

00

B

nghiệm, từng đợt cách nhau một khoảng thời gian.

10

Kết quả dương tính cho biết đứa trẻ đã tiếp xúc với B.K (nếu trước đó,

Ó

A

cháu không được tiêm phòng B.C.G).

Í-

H

Nếu kết quả dương tính rất rõ rệt thì cháu vừa bị nhiễm B.K trong thời gian

-L

gần đây. Nếu kết quả dương tính không rõ rệt thì khó xác định được thời gian

ÁN

nhiễm bệnh. Bởi vậy, người ta thường thử ít nhất mỗi năm một lần cho các cháu,

TO

để dự đoán sự tiến triển của bệnh bằng cách so sánh các kết quả của mỗi lần

ÀN

thử với nhau. Nội dung việc dùng B.C.G: Khi dùng B.C.G để ngừa bệnh lao người ta

D

IỄ

N

Đ

chích vào cơ thể các cháu bé những vi khuẩn lao của bò, đã được làm yếu đi tới

mức không gây được bệnh nữa nhưng vẫn kích thích được hệ miễn nhiễm của cơ thể cháu bé sản sinh ra các kháng thể chống lại được vi trùng lao, kể cả các vi trùng lao hoạt động ở người.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cách thực hành: Sau khi đã biết rõ cháu bé đã thử lao kết quả âm tính,

N H Ơ

xước da; hoặc chích thuốc vào dưới da; hoặc uống thuốc. Phương pháp tốt nhất

N

bác sĩ truyền ngay B.C.G vào người cháu. Có thể truyền bằng phương pháp làm là chích thuốc vào dưới da.

U Y

3 tháng sau mới kiểm tra kết quả và cháu bé phải có kết quả dương tính.

TP .Q

Nếu kết quả âm tính thì việc tiêm ngừa vừa rồi chưa đạt yêu cầu, phải tiêm ngừa lại.

ẠO

Ở nước ta việc chích ngừa cho các cháu bé đã được thực hiện từ lầu.

Đ

Việc chích ngừa lao B.C.G cần thực hiện càng sớm càng tốt. Vì vậy, người ta

N G

thường chích cho các cháu ngay khi mới sinh.

H

Ư

Tất cả mọi trẻ em đều có thể chích ngừa bệnh lao bằng thuốc B.C.G, trừ

ẦN

trường hợp cháu đang bị bệnh nào đó hoặc vừa tiêm ngừa một bệnh khác thì

TR

phải tạm hoãn lại một thời gian.

B

Việc chích B.C.G không làm cho cháu bé bị sốt hoặc có phản ứng gì khác

00

ngoại trừ hiện tượng sau vài tuần, chỗ chích có một cái vẩy nhỏ, ở dưới vẩy có

10

một cục cứng, chung quanh vẩy có một vùng đỏ. Nếu chích dưới da ở cánh tay,

Ó

A

có thể nổi hạch ở nách. Có trường hợp hạch sưng to, có mủ nhưng thường sẽ

Í-

H

khỏi nhanh.

-L

Việc chích B.C.G phòng lao đã tỏ ra rất hữu hiệu, kể cả đối với các dạng

ÁN

lao nguy hiểm như lao màng óc. Tuy vậy, việc chích phòng phải thực hiện cẩn

TO

thận và có quá trình theo dõi về sau.

ÀN

Đúng là sau khi đã chích ngừa, nếu kết quả dương tính không rõ rệt

chứng tỏ khả năng miễn nhiễm yếu, cần phải chích lại. Thật ra, khả năng miễn

D

IỄ

N

Đ

nhiễm này cũng yếu đi theo thời gian. Bởi vậy, thường các cháu phải thử lao mỗi năm một lần để thấy nếu cần thì chích ngừa lại. Thời gian và những nhận xét, theo dõi của mỗi lần chích ngừa cần phải được ghi đầy đủ vào sổ y bạ của các cháu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

50. BÊNH TIM BẨM SINH

N H Ơ

từ khi trong bào thai. Có nhiều nguyên nhân tới nay vẫn chưa được biết.

N

Bệnh tim bẩm sinh gồm các chứng tim do sự phát triển bất thường ngay

Có nhiều bệnh tim bẩm sinh khác nhau do có sự cấu tạo không bình

U Y

thường của tim :

TP .Q

* Ở các vách tim hay các van tim.

ẠO

* Ở các động mạch lớn xuất phát từ tim. Các động mạch này có thể bị hẹp

Đ

bất thường, bị thấy đổi vị trí, bị thông nhau.

N G

Một số trường hợp được phát hiện ngay khi Bé vừa mới ra đời, do thấy Bé

Ư

bi tím tái, bị suy tim nguy hiểm tới tính mạng.

ẦN

H

Một số trường hợp khác diễn ra ngấm ngầm, Bé chịu đựng được nên mãi sau này khi nghe tim bác sĩ mới phát hiện ra. Trong 20 năm nay, nền y học đã có

TR

nhiều tiến bộ về các mặt chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật các bệnh tim

00

B

bẩm sinh. Có thể chẩn đoán cho cả bào thai trong bụng mẹ bằng phương pháp

10

siêu âm.

H

Í-

51. BỤNG TO

Ó

A

IV. NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI PHẦN BỤNG

-L

Các cơ bắp của trẻ em dưới 4 - 5 tuổi thường còn mềm. Bắp thịt ít phát

ÁN

triển nên toàn bộ vòm bụng yếu. Khi Bé ở tư thế đứng, bụng Bé phồng ra phía

TO

trước, rốn lồi, lưng có thể hơi cong.

ÀN

Bởi vậy, tùy theo số tháng và độ tuổi của các cháu mà ta lựa chiều bế

cháu. Các bà mẹ nên hỏi bác sĩ về việc cho các cháu tập thể dục để luyện tập

D

IỄ

N

Đ

cơ bụng, ngay từ lúc nhỏ. Bụng to cũng có thể là vì cho các cháu ăn nhiều chất bột quá và thiếu vitamin D.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu cháu bé bụng to mà lại có các triệu chứng khác kèm theo như: phân

N H Ơ

cháu có thể đang mắc một số bệnh của bộ máy tiêu hóa, cần đưa đến bác sĩ

N

không bình thường, không tăng trọng và ngưng phát triển cả về chiều cao, thì xem bệnh.

U Y

52. CUỐNG RỐN BỊ ĐỎ HAY CHẢY NƯỚC

TP .Q

Đối với các trẻ sơ sinh, cần phải đặc biệt chú ý tới rốn của các cháu trong 15 ngày đầu. Ngày nào cũng phải thay băng quấn rốn. Nếu thấy rốn ướt, đỏ, cần

ẠO

báo ngay cho bác sĩ biết.

Đ

Các hiện tượng rốn chảy máu hay có mủ cũng vậy, kể cả trong ngày thứ 6

N G

hay thứ 7, là ngày cuống rốn rụng. Nếu rốn có những vệt đỏ nhỏ, bác sĩ có thể

H

Ư

dùng nitrát bạc chấm vào. Trong khi khóc, nếu rốn Bé hơi lồi lên là chuyện bình

TR

53. LỒI RỐN - THOÁT VỊ BẸN

ẦN

thường.

B

Một số trẻ sơ sinh khi khóc, rốn lồi to lên. Hiện tượng này không có gì

10

00

đáng lo ngại. Tuy rốn như vậy, nhưng sẽ không bao giờ bị thắt, và sẽ tự hết khi

A

cháu lớn lên.

H

Ó

Nhiều bà mẹ chữa cho các cháu như sau: bọc một đồng tiền vào trong

Í-

một lớp gạc rồi lấy băng, băng dính lên rốn cháu.

-L

Tuy vậy, nếu trường hợp phần lồi lớn quá và mấy năm sau cũng không

ÁN

giảm bớt thì cần phải qua một cuộc phẫu thuật nhỏ.

TO

Thoát vị bẹn, bên trái hoặc bên phải bộ phận sinh dục

ÀN

Hiện tượng này thường xảy ra với cháu trai. Cháu bé gái cũng có thể bị,

D

IỄ

N

Đ

nhưng ít hơn. Với cháu trai, người ta thấy một cục cứng ở bẹn, nhiều khi ở ngay bìu. Bác sĩ chữa trị bằng cách băng chặt điểm đó lại và cũng có thể sẽ phải phẫu thuật tiếp theo.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu là cháu gái thì đó là triệu chứng của sự thoát vị buồng trứng, cần phải

N H Ơ

Thoát vị bẹn nghẹn - Nếu chỗ lồi cứng và đau ấn không lên nữa có thể bắt

N

phẫu thuật ngay. Không được băng hoặc ép vì có thể làm vỡ buồng trứng.

đầu chườm nóng cho cháu và cho cháu uống thuốc an thần. Nếu không có hiệu

U Y

quả, cần phẫu thuật cấp cứu.

TP .Q

54. ĐAU BỤNG Ở TRẺ SƠ SINH

Trong mấy tháng đầu, Bé hay khóc và có dấu hiệu như đau bụng. Có lúc

ẠO

khóc thét, trong vài phút hoặc có thể vài giờ, mặt tái đi, khua tay khua chân biểu

Đ

hiện Bé bị đau. Nhưng sau khi đi được một ít phân hoặc xì được hơi ra (đánh

Ư

N G

rắm), cơn đau dịu đi và cháu bé đột nhiên thôi khóc.

H

Những cơn khóc của Bé như thế thường xảy ra trong những tuần lễ đầu,

ẦN

sau khi bú vào quãng chiều, không ảnh hưởng gì tới sức khỏe của Bé. Bé vẫn

TR

tiếp tục lớn đều.

B

Nguyên nhân của những cơn khóc này vẫn chưa rõ. Người ta chỉ dự đoán

10

00

có thể là Bé bị đầy hoặc rối loạn tiêu hóa; hoặc Bé chợt thấy lạ với quang cảnh xung quanh nên sợ hãi; hoặc vì lượng hơi do sự tiêu hóa sinh ra ở trong bụng bị

H

Ó

A

dồn nén chưaa thoát ra được làm Bé khó chịu.

Í-

Việc xác định bệnh cho Bé bao giờ cũng là một việc khó khăn. Gặp những

-L

trường hợp Bé khóc làm bà mẹ lo âu, bác sĩ sẽ xét đoán, loại dần những nguyên

ÁN

nhân để chọn lấy một nguyên nhân phù hợp với trạng thái của Bé. Ngoài ra,

TO

cũng có thể để ý xem cháu có bị viêm tai, viêm da, viêm màng não hoặc các bộ

ÀN

phận vùng bụng, đặc biệt là xem có bị lồng ruột không.

D

IỄ

N

Đ

55. ĐAU BỤNG VÀ VÙNG BỤNG

Đau bụng là hiện tượng thường gặp ở trẻ em mà cũng là chứng khó xác

định bệnh nhất, vì có rất nhiều nguyên nhân khiến các cháu bị đau bụng: từ khả năng các cơ quan nội tạng bị đau tới sự hoạt động của các cơ quan bị trục trặc;

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

có khi cần phải phẫu thuật ngay mà có khi lại chỉ vì một nguyên nhân tâm lý nào

N H Ơ

Tuy vậy, người lớn nên biết, khi có hiện tượng gì thì cần phải mang Bé đi

N

đó.

cấp cứu hoặc đi phẫu thuật ngay: đó là các trường hợp Bé đang khỏe mạnh

U Y

bỗng bị đau dữ dội; đau ở một điểm xác định; đau khiến Bé phải nằm một chỗ;

TP .Q

đau kèm theo sốt và nôn. Những hiện tượng này có thể liên quan tới đau ruột thừa, bị lồng ruột, bị tắc ruột, v.v...

ẠO

Nếu sau vài giờ, Bé vẫn chưa hết đau thì cần phải mời bác sĩ tới hoặc đưa

Đ

cháu đi bệnh viện. Nhiều khi, những triệu chứng tương tự giống như trên lại là

N G

những chứng bệnh chẳng hề cần tới phẫu thuật. Thật vậy một số bệnh dịch theo

Ư

mùa như cảm cúm, viêm phổi hoặc viêm vùng phổi cũng có thể gây đau bụng.

ẦN

H

Ngoài ra, các bệnh gan, ống tiểu, sốt xuất huyết kèm theo chứng táo bón nhất thời hoặc lặp đi lặp lại đều có thể làm đau bụng. Các cháu còn có thể bị đau

TR

bụng vì giun, sán....

00

B

Về hiện tượng đau vùng bụng, các bác sĩ thường nhận xét thấy: trẻ thỉnh

10

thoảng lại kêu đau bụng, tuy kêu đau nhưng cháu chịu được và việc này đã xảy

A

ra trong một thời gian dài. Xem như vậy thì rất có thể, đây chỉ là một vấn đề tâm

H

Ó

lý. Bởi vậy, chữa bằng thuốc không khỏi được. Hiện tượng này có những đặc

-L

Í-

điểm :

* Trẻ thường kêu đau quặn vùng rốn vào buổi sáng, bữa cơm trưa rồi tới

TO

ÁN

chiều thì khỏi;

ÀN

* Trẻ có thể thấy đau từng đợt nhiều ngày rồi lại khỏi.

D

IỄ

N

Đ

* Tuy kêu đau, nhưng vẫn chơi; * Khi đau, trẻ có thể kém ăn hoặc kém ngủ. Trẻ đau như thế thường hay làm nũng, nhút nhát, muốn gần bố mẹ và

ngại đến trường v.v...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Muốn tìm nguyên nhân đau bụng của trẻ em, thường phải tiến hành một cuộc khám sức khỏe toàn diện, làm một số xét nghiệm nước tiểu; xét nghiệm

N H Ơ

N

phân để tìm trứng giun, X quang ruột, siêu âm ở bụng v.v... Nếu tất cả các việc làm trên không có kết quả gì, nên đưa cháu bé tới một

U Y

chuyên gia tâm lý.

TP .Q

Riêng người lớn- thường cưng chiều và tỏ ra thương khi cháu kêu đau không nên tỏ thái độ lo lắng quá của mình. Nên cố làm ra vẻ như sự việc chẳng

Ư

N G

56. ĐÁNH RẮM (XÌ HƠI RUỘT)

Đ

nhưng lại khiến cho các cháu chóng khỏi bệnh... tưởng.

ẠO

có gl là quan trọng cả. Thái độ như thế, tuy có làm cho các cháu chán nản,

H

Bé hay đánh rắm, nhưng tăng cân đều, như vậy là không có gì đáng lo

ẦN

ngại cả. Chỉ cần bà mẹ chú ý giữ gìn chế độ ăn uống của Bé sao cho không quá

TR

nhiều chát bột, chất hạt, và chất đường. Những chất trên nếu dư thừa, không

B

tiêu hóa hết trong bộ máy tiêu hóa của Bé sẽ bị lên men, gây đầy hơi và đôi khi

10

00

thành bệnh ỉa chảy.

Ngược lại, nếu Bé bị táo bón cũng cần có biện pháp để Bé đi tiêu được dễ

H

Ó

A

dàng hơn.

Í-

57. KHÔNG TIÊU - ĐẦY BỤNG

-L

Đối với trẻ em, từ các cháu sơ sinh tới các trẻ lớn, việc xác định xem có

ÁN

phải cháu bị đầy bụng không là rất khó. Vì những triệu chứng bệnh của các

TO

cháu thường chung chung như: nôn ói, đau bụng và sốt. Những triệu chứng này

ÀN

cũng có thể đi từ việc ăn không tiêu đến bệnh viêm gan siêu vi trùng B hoặc

D

IỄ

N

Đ

bệnh viêm ruột thừa. Bởi vậy, nếu trong vòng 24 giờ mà không thấy cháu đỡ thì phải đưa cháu

tới bác sĩ để được khám cẩn thận. 58. TÁO BÓN

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi đứa trẻ ỉa khó, phân cứng, khô hoặc đi thành từng viên nhỏ, 2 hay 3

N H Ơ

Cũng nên lưu ý rằng, phần cứng như vậy là táo bón rồi, nhưng một số

N

ngày mới đi tiêu một lần, thì cháu bị đi táo hay táo bón.

cháu 2 ngày mới đi tiêu được một lần là chuyện bình thường.

U Y

Đối với các cháu sơ sinh táo bón hay những là do chế độ ăn - nếu cháu bú

TP .Q

sữa mẹ dù đi 2 ngày một lần, phân cháu vẫn mềm. Nếu cháu không đi tiêu được, có thể vì 2 nguyên nhân: hoặc là cháu bú chưa đủ no hoặc là vì mẹ bị táo

ẠO

bón và cháu cũng bị ảnh hưởng.

Đ

Trong trường hợp đầu, cháu bé chậm lớn, thường khóc sau khi bú xong:

Ư

N G

phải cho cháu bú bình thêm, theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

H

Trường hợp thứ 2, bà mẹ phải cải tiến chế độ ăn uống của mình như thêm

ẦN

rau và trái cây, nhưng tránh uống các loại thuốc tẩy hoặc nhuận tràng.

TR

Đối với các cháu bé được nuôi bằng sữa hộp, việc bị táo bón là chuyện

B

khó tránh, dù các bà mẹ đã cất công chọn loại sữa có tiếng, có tín nhiệm, pha

10

00

đúng như chỉ dẫn, cho ăn đúng liều lượng v.v... Nếu cháu bi táo bón nhiều, bác sĩ có thể chỉ dẫn cách pha chế sữa của cháu sao cho có chất a xít nhiều hơn.

Ó

A

Nếu cháu nhỏ dưới 3 tháng tuổi, nên tăng lượng nước trái cây (cam) vào sữa.

Í-

H

Nếu bé lớn hơn, có thể cho ăn thêm nước súp rau, uống nước suối, nước

-L

khoáng và một số thuốc nhuận tràng nhẹ.

ÁN

- Có thể thay đường bằng mật ong hoặc kẹo mạ.

TO

- Cho các cháu uống nhiều nước hơn. Cơ thể cháu có thể bị mất nhiều

D

IỄ

N

Đ

ÀN

nước vì trong nhà nóng quá. Hiện tượng táo bón ở các cháu lớn cũng giống như ở người lớn. Để rõ

nguyên nhân, chúng ta hãy theo dõi quá trình di chuyển của thức ăn trong bộ máy tiêu hóa:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Sau khi được nuốt vào bụng, thức ăn lưu lại ở dạ dày từ 2 - 4 giờ, rồi đi

N H Ơ

Ở các cháu nhỏ, con đường này ngắn hơn nhưng tỷ lệ về chiều dài giữa ruột già

N

xuống ruột. Quãng đường ở ruột gồm 6m ruột non và 1,5m ruột già ở người lớn. và ruột non vẫn thế. Thời gian thức ăn qua ruột từ 10 tới 20 giờ. Trong suốt thời

U Y

gian này, các thành ruột hấp thu hết các chất dinh dưỡng trong thức ăn để bồi

TP .Q

dưỡng cơ thể. Những gì còn lại được đưa xuống ruột già, tạo ra phân, gồm các chất cặn bã phần lớn là các chất xơ có trong vỏ trái cây, trong rau bị dồn ép lại ở

ẠO

phần cuối ruột. Tùy theo loại chất bã, khối lượng nhiều hay ít cùng với sự hoạt động của cơ thể mà thức ăn và các chất bã di chuyển nhanh hay chậm trong bộ

N G

Đ

máy tiêu hóa. Nếu cuộc hành trình này lâu quá, các chất tạo phân bị mất nước

Ư

làm phân sẽ bị khô.

H

Bởi vậy, để tránh táo bón, nên chọn các thức ăn nào có thể di chuyển

ẦN

nhanh và tạo chất bã nhanh như: sữa chua, trái cây, rau, chất hạt. Các loại sữa

B 00

chuyển trong ruột chậm hơn.

TR

bò, sữa cô đặc và các thực phẩm để lại ít chất bã như đường, sô-cô-la, thịt di

10

Có một số hiện tượng kèm theo chứng táo bón của các cháu như: sốt,

A

không chịu ăn, mệt. Thường các cháu bị táo bón lại không chịu đi ị vì đau, nên

H

Ó

phân đã cứng lại khô thêm.

Í-

Một số yếu tố tâm lý như lo lắng, sợ hãi cũng có thể gây ra sự táo bón. Bởi

-L

vậy, không nên để các cháu nhỏ bị ảnh hưởng bởi những biến động căng thẳng

ÁN

trong gia đình.

TO

Đối với trẻ em bị táo bón, nên:

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Cho các cháu uống nhiều khi ăn cũng như ngoài bữa ăn; - Ăn nhiều trái cáy chín và rau xanh. - Thay bơ, mỡ bằng dầu thực vật để trộn sà lách. - Bỏ sô-cô-la và thay đường bằng mật ong.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các loại thuốc nhuận tràng phải dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

N H Ơ

các cháu bé, nhiều khi chỉ cần dùng dụng cụ nhúng vào glyxerine thông hậu môn

N

Không nên để trẻ em bị táo báo đền mức hơn 2 ngày không đi tiêu. Đối với hoặc một thìa cà phê parafin là đủ. Nhiều khi, chỉ cần lấy chiếc ống cặp sốt đưa

U Y

vào hậu môn cháu bé, cũng làm cháu đi được.

TP .Q

Những việc làm trên chỉ là những biện pháp kích thích cho cháu bé đi tiêu được chứ không chữa được bệnh táo bón.

ẠO

Cháu nhỏ bị táo sẽ không thích ăn và có thể hơi sút cân, nhưng không nên

Đ

vì thế mà người lớn lo lắng quá đáng làm cho cháu càng thêm sợ hãi; khi đi tiêu,

N G

do phân cứng cháu có thể hơi đau nên ngại rặn. Đối với các cháu đã biết nhận

H

Ư

xét, không nên mắng các cháu vì việc này. Hàng ngày cho cháu ngồi bô đúng

ẦN

giờ quãng 10 phút và làm như không chú ý tới cháu để cháu tự thực hiện công

TR

việc của mình.

B

59. ĐI TƯỚT HAY TIÊU CHẢY, TIÊU CHẢY CẤP TÍNH

10

00

Đi tướt hay tiêu lỏng, tiêu chảyở trẻ em có nhiều mức: phân mềm nhưng vẫn có khuôn, phân nát, phân lỏng có lẫn thức ăn không tiêu hóa được, phân

H

Ó

A

chỉ là chất lỏng.

Í-

Cách chữa trị tùy vào trạng thái bệnh nặng hay nhẹ , đi nhiều hay ít, lứa

-L

tuổi bao nhiêu trong quãng từ 18 tháng đến 3 năm.

ÁN

Với bé sơ sinh bú mẹ - Nếu Bé đi mỗi ngày 5 - 6 lần hay nhiều hơn nữa thì

TO

cũng là việc bình thường. Phân của Bé như thế nào là tùy ở chất sữa của mẹ.

ÀN

Nếu Bé vẫn chịu bú và tăng cân đều thì không có gì phải lo ngại. Mẹ của Bé vẫn

D

IỄ

N

Đ

có thể yên tâm cho con bú, nhưng chú ý không được uống thuốc tẩy, thuốc nhuận. Vơi bé bú bình - Nếu Bé bú sữa ở bình mà bị tiêu chảy thì phải cẩn thận ngay từ đầu, tránh để Bé bị mất nước và các chất muối khoáng nhiều.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu Bé đi nhiều lần trong một giờ thì dù sắc thái Bé không có gì đáng chú ý, cũng phải đưa cháu tới bác sĩ. Những hiện tượng rất đáng chú ý và lo ngại là :

N H Ơ

N

phân xanh hoặc phân lỏng mà cháu đi ra từng tia. Phải làm gì ? Trước tiên, phải ngưng không cho Bé ăn sữa nữa trong

U Y

vòng 1 - 2 ngày. Cho Bé uống làm nhiều đợt trong ngày: nước đường, nước nấu

TP .Q

cà rốt, những chất muối khoáng dành cho trẻ em trong những trường hợp này có bán sẵn ở hiệu thuốc pha với một lượng nước nhất định đã được chỉ dẫn.

ẠO

Ở độ tuổi từ 5 - 6 tháng trở đi, có thể cho Bé ăn thêm thức ăn chống tiêu

Đ

chảy như khoai, chuối nghiền v.v... Lượng thức ăn lỏng cho các cháu ăn mỗi

N G

ngày vào quãng 150 gram cho mỗi kg trọng lượng của các cháu, ăn làm nhiều

H

Ư

lần, mỗi lần độ 20 - 30g. Nếu các cháu bị nôn ói, nên cho Bé ăn lạnh.

ẦN

Chế độ ăn như trên có mục đích bù lại lượng nước Bé bị mất do đi lỏng.

TR

Nếu phương pháp trên có hiệu quả, Bé sẽ đi phân trở lại bình thường.

B

Chế độ ăn kiêng như trên không nên kéo dài quá 2 ngày.

10

00

Khi ăn bình thường trở lại, nên tăng lượng sữa từ từ hoặc dùng các loại

A

sữa đặc biệt thích hợp với bệnh trạng của cháu.

H

Ó

Điều quan trọng: Nếu đã ăn kiêng mà Bé vẫn không khỏi, bị sút cân và có

Í-

triệu chứng cơ thể thiếu nước, cần phải gặp bác sĩ để xem có cần cho Bé nằm

-L

viện ngay không.

ÁN

Cũng cần lưu ý rằng, khi trở lại chế độ ăn bình thường rất có thể Bé lại bị

TO

đi tướt lại. Nếu vậy, lại phải ăn kiêng sữa thêm 1 - 2 hôm hoặc yêu cầu bác sĩ

D

IỄ

N

Đ

ÀN

xem có cần đổi loại sữa khác không. Những nguyên nhân của bệnh ỉa chảy thường liên quan tới vấn đề ăn

uống của Bé như: - Pha sữa đặc quá hoặc loãng quá.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Cho Bé ăn quá sớm những thức ăn khó tiêu như: thịt, rau, trứng, hoặc

N

cho ăn với liều lượng nhiều quá; ăn nhiều bột quá;

N H Ơ

- Thực phẩm bị thiu, sống.

* Bệnh tiêu chảy còn do vi trùng hay vi rút gây ra. Chúng có thể từ những

U Y

ổ viêm nhiễm ở họng, ở tai xuống gây bệnh ở ruột. Bác sĩ khám họng, tai và làm

TP .Q

xét nghiệm phân có thể xác định được điều này.

ẠO

Để đề phòng cho Bé khỏi bị tiêu chảy, nên chú ý:

- Pha chế sữa đúng liều lượng và tránh những thiếu sót đã ghi ở phần

N G

Đ

trên;

Ư

- Tránh không để cháu bé tiếp xúc với người nào đang bị viêm nhiễm như

ẦN

H

ho, có mụn nhọt v.v...

TR

- Rửa sạch và làm tiệt trùng các bình sữa trước khi đựng sữa cho Bé ăn;

10

00

60. BÊNH ĐƯỜNG RUỘT.

B

- Khi Bé mới bị tiêu chảy, ngưng cho ăn sữa ngay.

A

Gluten là một loại prôtêin có trong bột một số hạt lương thực như lúa mì,

Ó

lúa mạch, yến mạch (không có trong gạo và đỗ tương). Trẻ em thường không

Í-

H

tiêu hóa được gluten nên dễ bị ỉa chảy mạn tính khi bà mẹ bắt đầu nuôi con

-L

bằng chất bột, dẫn tới hậu quả là ngưng lớn. Một cuộc xét nghiệm đơn giản về

ÁN

ruột của Bé trong thời gian này sẽ cho thấy rõ hiện tượng này, kể cả với các

TO

cháu mới vài tháng tuổi.

ÀN

Để chữa trị, trước hết phải ngưng không cho các cháu ăn gluten, dù với

Đ

lượng rất nhỏ. Đối với các cháu đã phản ứng với gluten, cần phải kiêng nhiều

D

IỄ

N

năm để cháu khỏi bị lại. Hiện nay: người ta đã chú ý chế tạo các loại "bột không có gluten" dành riêng cho các cháu. 61. BÊNH TIÊU CHẢY MÃN TÍNH

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Một số cháu bé không hợp với sữa bò, cứ ăn là bị tiêu chảy. Chữa khỏi,

N H Ơ

chứng như dị ứng, phát ban, tiêu chảy. Nguyên nhân do bộ máy tiêu hóa của

N

tới khi ăn lại, lại bị lại. Có nhiều cháu, ngay từ lần bú sữa bò đầu tiên đã bị các các cháu không thích hợp với các prôtêin của sữa bò. Bởi vậy, nếu thay sữa bò

U Y

bằng một loại sữa đặc biệt khác, bệnh cháu có thể hết ngay.

TP .Q

Những nguyên nhân khác có thể do: saccarô các bà mẹ vẫn thường cho thêm vào bình, vào nồi súp rau;

Đ

N G

- Prôtêin có trong các chất bột ngũ cốc như gluten.

ẠO

- Lactôdơ - một loại đường tự nhiên có ngay trong sữa mẹ hoặc sữa bò.

Ư

Vì có nhiều nguyên nhân khác nhau, nên bác sĩ phải theo dõi chế độ ăn và

H

phản ứng tiêu hóa của Bé mới xác định được nguyên nhân nào là chính, không

TR

62. GIUN - SÁN (LÃI)

ẦN

kể tới một số bệnh đường ruột nữa.

00

B

Trẻ em dễ bị chứng giun sán vì các cháu hay sờ mó vào mọi vật rồi lại

10

đưa tay vào miệng. Hơn nữa, các cháu thường sống tập trung với nhau trong

A

trường, lớp, mà chứng này lại rất dễ lây.

H

Ó

Làm sao biết được các cháu có giun, sán?

-L

Í-

Nếu có các cháu hay đau bụng, khi thì táo bón, lúc khác lại tiêu chảy, sức khỏe suy giảm, kém ăn, kém ngù, hay quấy: Xét nghiệm máu, thấy lượng bạch

TO

ÁN

cầu toan tính (eosinophile) tăng. Xét nghiệm phân, có thể thấy trứng giun, sán. GIUN KIM - Các cháu nhỏ thường bị giun kim, dễ lây sang nhau hoặc tự

ÀN

làm cho mình bị nhiễm lại trứng giun của chính mình. Các cháu có giun kim hay

D

IỄ

N

Đ

bị ngứa ở hậu môn. Các bé gái thì bị ngứa cả ở âm hộ. Các con giun nhỏ, giống như những sợi chỉ trắng, dài vài milimét thường ra theo phân. Có thể nhìn thấy chúng cọ quậy trong phân. Muốn thu được trứng của chúng để xét nghiệm, người ta dán một đoạn băng dính (băng keo) vào gần hậu môn của cháu bé.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

GIUN ĐŨA - Trẻ em có giun đũa vì ăn các thức ăn không sạch. Trong cơ

N H Ơ

dạ dày rồi ấu trùng di chuyển lên ở gan, vào phổi, cuối cùng trở về ống tiêu hóa

N

thể, giun đũa di chuyển theo một đường đi phức tạp: trứng giun nở ra ấu trùng ở và lớn lên ở ruột. Quá trình này tiến hành trong vòng 2 tháng gây ra những triệu

U Y

chứng như ngứa phát ban và rối loạn ở hệ hô hấp.

TP .Q

Người ta xét nghiệm phân để tìm trứng giun. Nhiều khi tự nhiên giun bị tống ra ngoài qua đường hậu môn hoặc khi cháu bé nôn.

ẠO

SÁN - Cháu bé có sán do ăn thịt bò chưa nấu chín. Các cháu có sán

Đ

thường đi ra những đoạn sán nhỏ mầu trắng. Những đoạn này chứa rất nhiều

N G

trứng ở bên trong. Người lớn có thể thấy những khúc sán như thế ở quần, ở trên

H

Ư

giường cháu nằm. Ngoài sự việc này, không có hiện tượng nào khác.

ẦN

Cách chữa trị: Hiện nay, có nhiều loại thuốc hiệu nghiệm đề trị bệnh giun

TR

sán. Mỗi loại có một thứ thuốc riêng. Để trị giun đũa hoặc sán chỉ cần uống thuốc một lần. đối với giun kim cần phải uống 2 liều, cách nhau 3 tuần lễ và giữ

00

B

vệ sinh quần áo, tay, móng tay, giường... để khỏi phải bị lại. Tất cả mọi người

10

tỏng gia đình, kể cả người lớn đều phải chữa trị cùng một lúc với cháu bé thì mới

Ó

A

trị hết được.

Í-

H

63. CHỨNG MẤT NƯỚC CẤP TÍNH

-L

Nếu để cơ thể một trẻ sơ sinh bị thiếu nước, thì Bé có thể chết. Nước

ÁN

chiếm tới 80% trọng lượng của Bé. Một đứa bé nặng 5kg thì trong cơ thể đã có

TO

tới 4 lít nước. Nếu mỗi ngày, cháu bị mất 500g nước, số cân của cháu cũng bị sụt xuống 1/10. Một người lớn nặng 70kg bị mất nước như bé, có nghĩa là sụt

D

IỄ

N

Đ

ÀN

7kg/ngày.

Nguyên nhân mất nước có thể do tiêu chảy, nôn ói, hoặc bị toát nhiều mồ

hôi mà sau đó lại không được người lớn cho uống nước để bù đắp lại lượng nước đã bị mất.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trẻ dưới 1 năm hay 6 tháng tuổi mà cơ thể bị thiếu nước thì rất nguy

N H Ơ

Bé có biểu hiện gì khi bị thiếu nước? Khi cơ thể bị thiếu nước, Bé không

N

hiểm.

hoạt động, người như buồn ngủ, rên khẽ, vẻ mặt buồn rầu, xanh tái, mắt thâm,

U Y

thóp trũng xuống.

TP .Q

Có một cách thử dễ dàng: lấy ngón tay véo khẽ vào lớp da bụng của Bé. Nếu cơ thể Bé thiếu nước, lớp da nhô lên và cứ giữ vết nhăn như thế, giống như

ẠO

ta bấu vào một mảnh vải vậy. Điều này chứng tỏ cơ thể cháu Bé đã mất từ 10%

Đ

nước trở lên. Nếu chỉ mất khoảng 5%, thì vết nhăn không lâu và da dễ bình

N G

thường trở lại. để xác định lượng nước cơ thể Bé đã mất, tốt nhất là cân Bé rối

H

Ư

lấy số cân trước đây trừ đi số cân mới.

ẦN

Trong thời gian này, cháu bé thường bị đi tướt, phân lỏng và xanh. Bé vẫn

TR

chịu bú bình, nhưng hay ói.

B

Để chữa trị, cần làm cho cháu khỏi chứng đi tướt: cho nhịn sữa và cho

00

uống nước đường pha ít muối, nước củ cà rốt. Tại các hiệu thuốc, có bán sẵn

10

những gói để pha thành dung dịch đường - muối theo tỷ lệ vừa đủ. Nên cho các

Ó

A

cháu uống ít một, làm nhiều lần. Mỗi ngày, cháu bé phải uống từ 150 g tới 200 g

H

cho mỗi kg cân nặng của cháu. Thí dụ: cháu nặng 5 kg thì uống: 200 g x 5 =

-L

Í-

1.000 g nước/ngày. Như vậy một cháu bé cân nặng 5 kg phải uống khoảng 3/4

ÁN

lít nước trong 24 giờ.

TO

Trường hợp Bé vẫn bị đi tướt mà không chịu uống nước thì bác sĩ phải truyền nước qua đường tĩnh mạch cho cháu. Việc này chỉ thực hiện được ở

D

IỄ

N

Đ

ÀN

bệnh viện.

Điều quan trọng khi săn sóc một đứa trẻ là phải nhận biết kịp thời tình

trạng cơ thể của cháu bị thiếu nước để có biện pháp ứng cứu gấp. Chỉ cần để tình trạng này kéo dài một vài giờ là tính mạng của cháu bé trở nên nguy kịch ngay.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bởi vậy, chúng ta cần hết sức chú ý tới trạng thái cơ thể, sắc mặt, cử chỉ

N

của cháu bé khi cháu bị: đi tướt, nôn ói hoặc toát mồ hôi.

N H Ơ

64. CHỨNG KÍCH THÍCH RUỘT KẾT

Chứng kích thích ruột kết của trẻ sơ sinh là những phản ứng quá mức của

U Y

ruột già, có các biểu hiện như: đi phân lỏng, nhiều hoặc phân nát có lẫn thức ăn

TP .Q

chưa tiêu hóa hết như: nước cam vắt, rau xanh v.v... Người ta cho rằng đây là hiện tượng của ruột già phản ứng quá mức với việc tiêu hóa chưa tốt.

ẠO

Tuy vậy, hiện tượng này không ảnh hưởng tới sự tăng trọng của Bé. Bé

N G

Đ

vẫn chịu ăn. Từ 3 - 4 tuổi trở đi, phân Bé sẽ tốt hơn và Bé sẽ thôi đi lỏng.

Ư

Các trẻ lớn hơn, nhiều khi lại bị đi táo hoặc xen kẽ khi đi lỏng, khi đi táo

H

kèm theo hiện tượng đau bụng.

ẦN

65. BÊNH SALMONELLA Ở RUỘT

TR

Là loại vi trùng thuộc nhóm vi khuẩn thương hàn. Ở trẻ nhỏ, các vi trùng

00

B

này có thể gây bệnh tiêu chảy cấp tính và thành dịch ở nơi gửi trẻ hoặc trong gia

10

đình. Khi bệnh nặng, các cháu có thể tiêu ra máu, đi nhiều nên mất nước, bị sốt

A

cao... Bác sĩ thường xét nghiệm phân để xác định bệnh.

H

Ó

Hiện nay, người ta có xu hướng không chỉ chữa trị bằng thuốc kháng sinh

Í-

- trừ trường hợp bệnh nặng - mà chú ý chủ yếu tới chế độ ăn kiêng để khỏi đi

-L

tiêu và tìm cách bù đắp nước cho cơ thể.

TO

ÁN

66. SỰ LƯU THÔNG NGƯỢC CHIỀU DẠ DÀY - THỰC QUẢN Do sự hoạt động không tốt của đoạn nối giữa dạ dày và thực quản mà các

ÀN

chất lỏng trong bộ máy tiêu hóa thường vẫn di chuyển theo chiều Miệng – Thực

D

IỄ

N

Đ

quản – Dạ dày - Ruột, nay lại di chuyển theo chiều ngược lại ở đoạn Dạ dày – Thực quản. Hiện tượng bất thường này có thể gây ra những kết quả tai hại như sau: nôn ói, chảy máu thực quản, ho sặc vì thức ăn đi nhầm cả vào những ống dẫn khí ở phổi gây chết đột ngột ở các trẻ sơ sinh. Các cuộc xét nghiệm bằng X-

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

quang và các phương tiện khác để đo độ axít của thực quản sẽ cho bác sĩ biết

N H Ơ

các cháu do thức ăn đi ngược chiều trở lại thực quản, các bác sĩ thường yêu cầu

N

các cháu đang bị mắc chứng này nặng hay nhẹ. Để tránh hiện tượng nôn ói của các bà mẹ cho các cháu hay bị chứng này ăn các thức ăn đặc hơn và bế các

U Y

cháu ở tư thế đứng, nhất là sau khi ăn.

TP .Q

67. VIÊM RUỘT THỪA

Khám bệnh viêm ruột thừa cho trẻ em rất khó vì các cháu ít hoặc không có

ẠO

khả năng xác định điểm đau. Bởi vậy, khi các cháu "bị đau ở vùng bụng" hoặc

Đ

đau bụng, nên cho cháu tới bác sĩ. Vì đau bụng có nhiều nguyên nhân khác

N G

nhau.

H

Ư

Đau ruột thừa cấp tính phải phẫu thuật gấp. Nhưng nếu chỉ đau vừa thì có

ẦN

thể là "mãn tính", việc phẫu thuật có thể chậm lại đợi tới khi nào chỗ viêm đã ổn

TR

định.

B

Các trẻ nhỏ ít khi viêm ruột thừa cấp tính. Trong trường hợp cháu bị

10

00

chứng bệnh này, cháu sẽ có các triệu chứng sau : - Đau bụng đột ngột, không phải vì muốn đi cầu vì hôm trước đã không đi

H

Ó

A

cầu được nữa.

Í-

Mặt tái, mắt quầng, nôn ói, sốt khoảng 38o - 38,5oC nhưng mạch đập

-L

nhanh. Thử máu thấy bạch cầu tăng cao hơn bình thường.

ÁN

Cần phải đưa cháu tới bác sĩ ngay để khám và xác định chỗ đau của ruột

TO

thừa, ở phía bụng dưới bên phải.

ÀN

Trong khi chờ khám KHóNG Được cho cháu ăn hoặc uống bất cứ thứ gì,

D

IỄ

N

Đ

và nhất là không cho uống thuốc. KHóNG chườm nước đá hoặc nước nóng vì làm như vậy cơn đau dịu đi, che mất các dấu hiệu khiến bác sĩ khó xác định bệnh. Sau khi bác sĩ đã xác định bệnh, hoặc có nghi ngờ phải chuyển ngay cháu qua bác sĩ chuyên về phẫu thuật

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

để phẫu thuật gấp vì nếu chậm, khúc ruột thừa có thể bị vỡ làm viêm nhiễm cả

N H Ơ

Các cháu qua phẫu thuật ruột thừa thường chỉ nằm viện độ 1 tuần lễ. Sau

N

màng bụng khiến việc chữa trị trở nên phức tạp hơn.

2 - 3 tuần lễ, các cháu lại chơi và sinh hoạt bình thường.

U Y

Đôi khi bác sĩ gọi là bị viêm ruột thừa mãn tính các cháu hay bị đau bụng

TP .Q

nhưng không đau dữ dội, không kèm theo hiện tượng sốt và nôn ói. Khi nắn bụng các cháu kêu đau ở điểm đau ruột thừa, nhưng rất có thể là do tưởng

ẠO

tượng mà thôi.

N G

Đ

68. CHỨNG LỒNG RUỘT CẤP TÍNH

Ư

Chắc bạn đã từng nhìn thấy cái ống nhòm. Nó có một đoạn ống nhỏ tụt

ẦN

như thế thì đó là hiện tượng LồNG RUộT.

H

vào trong một đoạn ống lớn hơn. Khi nào có một đoạn ruột ở trạng thái giống

TR

Cháu bé bị lồng ruột sẽ quấy khóc, bị đau từng cơn mặt tái đi sức khỏe sa

00

B

sút.

10

Chứng lồng ruột tới bất chợt. Cháu bé đang mạnh khỏe, bỗng không chịu

A

ăn, khóc thét lên từng cơn. Từ 8 tới 12 giờ sau, cháu đi phân có máu hoặc đi ra

H

Ó

máu.

Í-

Khi có các triệu chứng trên, cần đưa cháu tới bệnh viện ngay. Nếu chiếu

-L

X-quang ruột, thấy có lồng ruột thì phải quyết định ngay việc phẫu thuật. Tuy

ÁN

vậy, cũng có những trường hợp ruột tự nhiên tự tháo lồng được mà không phải

TO

phẫu thuật, nhưng vẫn phải theo dõi.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

69. BÊNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH.

Có cháu bé chậm lớn, táo bón dai dẳng từ khi mới sinh ra bụng đã phình

to, khác thường. Bằng phương pháp soi X-quang ruột, bác sĩ sẽ phát hiện thấy có một đoạn ruột già của cháu bị giãn ra tiếp nối với một đoạn khác gần hậu môn bị co lại khiến cho các chất thải không lưu thông được ở đoạn ruột này.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu việc xét nghiệm ruột bằng sinh thiết sau đó cũng xác định hiện tượng

N

này thì cần phải qua một cuộc phẫu thuật.

N H Ơ

70. TẮC RUỘT

Nếu một cháu bé bị tắc ruột, cháu sẽ không đi tiêu được và cũng không

U Y

đánh rắm được. Ở trẻ sơ sinh, thường là do lồng ruột hoặc chứng thoát vị bẹn bị

TP .Q

nghẹt mà ra.

Trong những ngày đầu sáu khi sinh ra, đường ống tiêu hóa của bé có thể

ẠO

có một vài dị tật, do không phát triển đầy đủ nên có chỗ bị xoắn. Triệu chứng đầu

Đ

tiên của cháu bé thường là nôn ói, ói ra nước mật, chứng tỏ chỗ bị tắc ở nơi các

Ư

N G

đường dẫn mật vào ruột.

H

Tất cả các trường hợp bị tắc ruột đều phải đưa đi cấp cứu ở khoa ngoại.

ẦN

71. LÒI DOM

TR

Một số cháu bé bị lòi dom do đi táo hoặc tiêu chảy lâu. Khi các cháu rặn,

00

B

phần cuối ruột gắn với hậu môn (trực tràng) bị lòi ra ngoài, nhìn như một vòng

10

tròn màu đỏ. Các cháu ho hay khóc nhiều cũng có thể bị như vậy. Đoạn ruột này

A

sau đó sẽ tự động co vào hoặc dùng tay khẽ ấn vào cho cháu cũng được.

H

Ó

Nguyên nhân chính của chứng này là do đi táo lâu ngày, nhưng đôi khi

Í-

cũng do hiện tượng cháu bé bị chứng không đẩy được "cứt su" - lượng phân

-L

đầu tiên - ra ngoài.

TO

ÁN

Chứng lòi dom thường trị bằng thuốc, rất ít khi phải phẫu thuật.

ÀN

72. HẸP MÔN VỊ

Đ

Một số cháu bé mới sinh được khoảng 15 ngày đã bị chứng nôn ói và đi

D

IỄ

N

táo. Các Bé trai hay bị chứng này nhiều hơn các Bé gái. Nếu bệnh có chiều hướng ngày càng nặng, làm các cháu mệt vì đói mà không ăn được, thì các bác

sĩ thường nghĩ tới chứng hẹp môn vị.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Môn vị là một cơ vòng nối liền dạ dày với đoạn đầu của ruột non. Nếu cơ

N H Ơ

dạ dày xuống ruột. Sữa hoặc các thực phẩm khác bị ứ tắc ở đây sẽ dội lại phía

N

vòng này bị dày lên sẽ ngăn cản sự di chuyển các chất trong bộ máy tiêu hóa từ thực quản và gây ra nôn ói.

73. VIÊM GAN DO VIRÚT, DO SIÊU VI B

TP .Q

Một phẫu thuật đơn giản sẽ chữa khỏi hẳn chứng bệnh này.

U Y

Các bác sĩ phát hiện bệnh này bằng phương pháp X quang hoặc siêu âm.

ẠO

Trẻ em dễ bị bệnh viêm gan do vi rút. Bệnh tiến triển nhanh và khó thấy.

Đ

Mới đầu, cháu bị đau bụng, nôn, không chịu ăn, mệt, đôi khi người mẩn đỏ. Ở

Ư

N G

giai đoạn này, việc xét nghiệm máu sẽ cho biết cháu có mắc bệnh không.

H

Mấy ngày sau, cháu có hiện tượng vàng da, đi tiểu ít, nước tiểu màu sẫm,

ẦN

phân màu nhạt. Việc xét nghiệm sẽ cho biết loại vi rút nào đã gây bệnh cho

TR

cháu.

B

Nếu cháu bé bị bệnh viêm gan siêu vi A là loại phổ biến nhất, thì sự phát

10

00

triển bệnh rất đơn giản: thời gian bị bệnh từ vài ngày tới 2 - 3 tuần. Việc chữa trị chủ yếu là cho cháu nghỉ tại nhà, không cần phải nằm cả ngày trên giường.

H

Ó

A

Giảm lượng mỡ trong chế độ ăn của cháu.

Í-

Bệnh này truyền nhiễm bởi phân và lây qua đường tiêu hóa. Bởi vậy,

-L

muốn phòng bệnh phải giữ vệ sinh sạch sẽ 2 bàn tay, các đồ dùng trong phòng

ÁN

vệ sinh, phòng tắm.

TO

Một cháu bé vô tình tiếp xúc với một người bệnh, có thể tiêm

Bệnh viêm gan siêu vi B: Ít gặp hơn và diễn tiến của bệnh lâu hơn. Bệnh

này lây qua đường máu. Hiện nay đã có vắc xin tiêm phòng bệnh này.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

gammaglobulines để phòng bệnh, ngay trong tuần lễ đã tiếp xúc

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trường hợp đặc biệt của trẻ sơ sinh: Nếu bà mẹ bị lây bệnh viêm gan siêu vi B nhất là trong 3 tháng cuối của thời gian sinh nở, bệnh sẽ truyền thẳng tới

N H Ơ

N

cháu bé lúc sinh ra và sẽ phát bệnh sau khi cháu sinh được 2 - 3 tháng. Cháu bé lại là nguồn lây bệnh cho các Bé khác, nên nếu biết bà mẹ đã

U Y

mang bệnh trước khi sinh cháu, thì cháu bé cần được chích gam ma globuline

TP .Q

ngay từ khi mới sinh.

Ở các bệnh viện sản, người ta thường có hệ thống phát hiện bệnh gan

ẠO

siêu vi B trước khi sinh.

N G

Đ

74. BÊNH XƠ NANG TỤY

Ư

Bệnh có tính chất di truyền. Bé bị bệnh này có những triệu chứng như ho

H

dai dẳng kèm theo đi tiêu chảy và chậm lớn. Ở các trẻ sơ sinh, bệnh làm cho các

ẦN

Bé không thải được lượng phân đầu tiên ra ngoài - gây ra hiện tượng bí đường

TR

tiêu hóa.

B

Các bác sĩ thường phát hiện bệnh bằng cách phân tích mồ hôi hoặc thử

10

00

nghiệm máu của Bé. Bệnh trở thành nặng khi đã ảnh hưởng tới sự hô hấp và

A

phải chữa trị bởi tập thể các bác sĩ chuyên khoa.

H

Ó

75. BÊNH VIÊM THẬN

Í-

Bệnh viêm thận ở trẻ em do loại liên cầu trùng tán huyết streptocoque gáy

-L

ra. Thoạt đầu, cháu bé bị đau họng. 10 tới 15 ngày sau, cháu đi tiểu ít, nước tiểu

ÁN

màu đỏ. Mặt cháu phù lên, đôi khi cháu bị đau bụng hoặc đau đầu kèm theo hiện

TO

tượng nôn ói.

ÀN

Xét nghiệm nước tiểu của cháu sẽ thấy chất albumin và máu, nhưng

Đ

không có vi trùng.

D

IỄ

N

Để chữa trị, cháu cần phải nằm nghỉ tại giường và theo chế độ không ăn muối.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu nước tiểu của cháu có lượng albumin cao, thân thể phù nặng thì đó là

N H Ơ

Bệnh này có thể chóng khỏi, nhưng khi bị lại thường hay trầm trọng cần

N

bệnh hư thận mỡ (néphrose lipoidique).

V. NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI TAY, CHÂN, XƯƠNG

TP .Q

76. GẶM MÓNG TAY

U Y

chữa trị lâu bằng các loại thuốc có cortisone.

ẠO

Thói quen cắn móng tay thường thấy ở lứa tuổi trẻ em đã tới trường. Không phải chỉ có các cháu có tính nhút nhát, suy tư mới hay cắn móng tay. Cả

N G

Đ

các em khỏe mạnh, tính nết vui vẻ cởi mở cũng có thói quen như vậy.

Ư

Không nên la mắng các cháu và nên tìm cách xóa bỏ hiện tượng này bằng

H

phương pháp tâm lý như chú ý xem cháu hay cắn móng tay lúc nào? Trước khi

ẦN

đi ngủ, khi chơi một mình ở nhà, hay ở trường? Hãy hỏi các cháu xem các cháu

B

00

sợ hay yêu mến các bạn, cô giáo?

TR

có khó ngủ không? Cháu có điều gì không được vừa ý ở trường không? Cháu

10

Nếu bạn không quan tâm nhiều về hiện tượng này thì một thời gian sau,

A

con bạn cũng sẽ tự động bỏ thói quen đó đi. Nhưng nếu bạn tìm được nguyên

H

Ó

nhân tạo ra thói quen này của cháu, bạn có thể giúp đỡ cháu sớm giải quyết

Í-

được một số vấn đề về tâm lý khiến tâm hồn cháu được thoải mái và vui vẻ hơn

-L

trong cuộc sống với mọi người.

ÁN

77. VẾT ĐÂM DO: KẸP, KIM, GAI HỒNG, GAI XƯƠNG RỒNG

TO

Rửa sạch bằng thuốc sát trùng. Nếu trong ngón tay có mắc lại gai hãy lấy

ÀN

nhíp gắp ra hoặc lể ra bằng một cái kim khâu đã hơ qua lửa để sát trùng. Sau

D

IỄ

N

Đ

đó, nặn cho máu chảy ra rồi rửa bằng nước sát trùng một lần nữa. Theo dõi vết thương trong những ngày sau. Nếu bị sưng tấy đỏ và đau thì cần khám bác sĩ. 78. BỊ KẸP NGÓN TAY

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Xương ngón tay của Bé còn rất yếu ớt, nên khi an ủi cháu bé bị kẹp ngón tay phải chú ý thêm chỗ bị kẹp có gờ lên một cách bất thường không? Thường

N H Ơ

N

thì chỗ đó chỉ bị tím và sưng phồng. Nếu bị gồ hay có đoạn ngón tay bị lệch, phải nghĩ tới các trường hợp giập

U Y

xương hoặc trật khớp ngón, cần phải đưa ngay tới bác sĩ.

TP .Q

79. ĐỨT TAY, CHÂN

Nếu vết đứt không sâu: Rửa vết thương bằng xà phòng và nước sạch.

ẠO

Dùng gạc (tránh dùng bông) để rửa sạch đất, cát rồi bôi thuốc sát trùng và băng

N G

Đ

lại.

H

đất cát có thể lọt qua băng vào vết thương.

Ư

Dù đã buộc băng kỹ, cũng không để cháu bé chơi dưới đất hay trên cát vì

ẦN

Thay băng mỗi ngày. Một vết thương khi khỏi sẽ khô, sạch và không còn

TR

đau nữa. Nếu vết thương đỏ, sưng tấy, có mủ cần đưa đi bác sĩ.

00

B

Đứt ngón tay: Khi buộc băng ở ngón tay, không được buộc chặt quá. Cần

10

phải để máu lưu thông trong ngón tay và có không khí trên vết thương.

A

Tránh những vết sẹo kém thẩm mỹ: Những vết thương sâu trên bàn tay,

H

Ó

cánh tay, ở mặt, ở đùi sau khi khỏi có thể để lại những vết sẹo không đẹp mắt.

-L

thương tự khỏi.

Í-

Bởi vậy, nên tới các bác sĩ để khâu vết thương ngay từ đầu. Không nên để vết

TO

ÁN

Vết thương chảy nhiều máu: Coi mục xuất huyết (hemorragie).

ÀN

80. GÃY XƯƠNG, BONG GÂN VÀ TRẬT KHỚP

Đ

Khi bị ngã, bị va chạm mạnh hoặc bị đánh, có thể xảy ra 3 trường hợp:

D

IỄ

N

xương bị gãy hoặc những sợi gân ở các khớp xương bị căng ra bất chợt và bị

tổn thương; hoặc các khớp xương bị trật ra khỏi vị trí bình thường của chúng. Dù cháu bị gãy xương, bong gân hay trật khớp thì cách săn sóc cháu cũng có những điểm giống nhau như sau:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Người săn sóc cháu phải bình tĩnh để khỏi làm cháu thêm lo sợ.

N

- Tránh không nên xê dịch cháu, trừ trường hợp bắt buộc như cháu bị ngã

N H Ơ

ở giữa đường.

- Hỏi cháu xem cháu đau ở đâu: chỉ quan sát thôi, không nên sờ vào chỗ

U Y

đau.

TP .Q

- Nếu có điều kiện, cố định chỗ đau và nhờ người báo cho bác sĩ hoặc cơ

ẠO

quan y tế, cho cơ quan công an gần nhất.

Đ

I. Trường hợp bị gãy xương: ở đùi, chân, mắt cá chân

N G

Cháu bé bị ngã khi chạy hoặc bị xe đụng mạnh, cháu cảm thấy đau chân

Ư

và không đứng lên được. Quan sát chỗ Bé kêu đau, dưới lớp quần áo chúng ta

H

cũng có thể thấy chỗ đó gồ lên. Để xác định rõ xem có phải Bé bị gẫy xương hay

ẦN

không, chúng ta có thể tháo chỉ hoặc cắt quần áo của Bé để coi cho rõ. Sở dĩ

TR

chúng ta không cởi quần áo Bé như lúc bình thường vì cần phải tránh: Không

00

B

được đụng chạm hoặc nâng chỗ đau lên.

10

Nếu Bé chịu nằm yên, có thể dùng gối, chăn để chèn hoặc độn dưới chỗ

A

đau cho cháu.

H

Ó

Nếu cháu không chịu nằm yên, hay cựa quậy hoặc cần phải di chuyển

Í-

cháu, cần cố định chỗ đau vào 1 hoặc 2 cái nẹp (có thể dùng bất cứ một vặt gì

-L

dài, bằng gỗ hoặc chất liệu khác như cái cán chổi, một tấm ván nhỏ v.v...).

TO

ÁN

Gãy xương đòn gánh, vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay Nếu khi ngã, cháu bé đỡ bằng tay, khuỷu tay hoặc trong khi chơi đùa,

ÀN

cháu bi vặn chéo cánh tay, đều có thể đưa tới những trường hợp gãy xương ở

D

IỄ

N

Đ

vùng vai, cánh tay hoặc bàn tay. Khi bị đau, cháu bé sẽ tự đỡ lấy cánh tay bị thương ở một vị trí thích hợp nhất để đỡ đau. Chúng ta nên giúp cháu bằng cách buộc một khăn đeo quanh cổ để đỡ lấy cánh tay trong trường hợp cháu bị thương ở cánh tay, cổ tay hay ngón tay.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Không được thử cho tay bé cử động hoặc nâng chỗ gãy lên

N H Ơ

xương, đắp lên chỗ đó một miếng gạc mềm và dùng băng dính (băng keo) nhẹ

N

Nếu phần xương gãy chọc thủng da, hãy cắt bỏ phần quần áo đụng tới nhàng dán lại.

U Y

II. Trường hợp bị thương ở đầu, ở lưng

TP .Q

Khi cháu bị ngã từ trên ghế xuống đất hoặc ngồi ở ghế trước (dù ngồi trên đùi người lớn) khi xe ô tô ngừng đột ngột hoặc bị tai nạn, nên bị văng đập vào

ẠO

khung xe hoặc phần kính chắn phía trước. 3 trường hợp có thể xảy ra :

N G

Đ

* Cháu bé vẫn tỉnh, có thể trả lời người hỏi chuyện: không được xoay

Ư

người cháu, giữ cho đầu cháu bé thẳng với chiều của thân người. Không được

H

để đầu cúi xuống hoặc quay sang một bên: cháu có thể bị chấn thương sọ não

ẦN

hoặc cột sống.

TR

* Cháu bé bị ngất, nhưng vẫn còn thở: có thể đã bị vỡ sọ não (nhất là có

B

một ít máu chảy ra mũi hoặc lỗ tai). Đặt cháu nằm nghiêng trên gối đầu hơi thấp

10

00

hơn phía chân. Dùng nệm độn cho đầu không động đậy.

A

* Cháu bé bị ngất, không còn thở nữa: Phải làm hô hấp nhân tạo ngay và

H

Ó

đưa đi cấp cứu.

Í-

Nếu cần chuyển dịch cháu, một người giữ đầu cho thẳng, một người kéo

-L

chân nhè nhẹ. Ngoài phần sọ, cháu còn có thể bị thương ở sườn, ở hàm v.v...

ÁN

nữa.

TO

81. HÔNG DỄ TRẬT KHỚP

ÀN

Ở một số gia đình, thường thấy có tình trạng bị trật khớp háng bẩm sinh,

D

IỄ

N

Đ

nhất là ở các cháu gái. Nguyên nhân có thể là do khi đẻ, thai ra trong tư thế ngược, mông ra trước. Khi mới sinh, phần đầu xương đùi của các cháu chưa được hình thành đầy đủ. Trong năm đầu tiên, phần xương này mới dần dần hoàn chỉnh và khớp

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

với xương chậu. Chỗ khớp này có thể phẳng quá hoặc nghiêng quá làm cho

N H Ơ

Muốn tránh hiện tượng này, người ta phải chữa cho Bé từ khi mới sinh

N

xương đùi nhô ra ngoài tạo thành dáng dị dạng ở một bên hay cả hai bên hông.

bằng cách độn một vật giữa 2 chân để cháu bé phải nằm dạng chân, hoặc mặc

U Y

cho cháu một loại quần đặc biệt gọi là "quần Pawlick". Thời gian chữa như vậy

TP .Q

tùy thuộc vào cấu tạo đầu xương của từng cháu.

Tình trạng khớp xương hông của Bé gái có thể bị dị dạng phải được phát

ẠO

hiện sớm khi cháu bé chưa quá 4 tháng tuổi bằng phương pháp siêu âm.

Đ

Nếu không được chữa ngay từ đầu, trạng thái trật khớp xương hông sẽ

N G

làm các cháu đi đứng khó khăn. Khi các khớp xương đã hoàn chỉnh, muốn chữa

H

Ư

sẽ mất nhiều thời gian và nhiều trường hợp phải phẫu thuật.

ẦN

82. VIÊM KHỚP CẤP

TR

Bệnh viêm khớp cấp có thể do vi trùng hoặc virút. Nhiều chứng bệnh kèm

00

B

theo hiện tượng đau khớp như bệnh cúm chẳng hạn.

10

Dạng viêm khớp nặng nhất do vi trùng gáy ra, làm cho các chỗ khớp có

A

mủ, có khi tác dụng tới cả xương.

H

Ó

Viêm khớp nhẹ thường ở đầu gối, khuỷu tay. Các chỗ viêm bị tấy đỏ, sờ

Í-

vào thấy nóng và đau, mỗi khi cử động cũng thấy đau. Bởi vậy, các cháu bị

-L

bệnh, thường cứng chân, cứng tay. Không phải là các cháu bị liệt mà chỉ vì các

ÁN

cháu không muốn cử động. Trường hợp viêm sâu, như ở khớp háng chẳng hạn,

TO

rất khó xác định bệnh. Cần cho các cháu nằm viện để bác sĩ theo dõi và làm

ÀN

các xét nghiệm: soi X-quang, hút mủ ra để xét nghiệm và điều trị một thời gian

83. ĐI KHẬP KHIỄNG (CÀ NHẮC)

D

IỄ

N

Đ

dài bằng thuốc kháng sinh.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Sau khi bị ngã, hoặc va chạm mạnh cháu bé bị đi khập khiễng. Nếu sau 1 - 2 hôm cháu vẫn không khỏi thì cần đưa cháu đi khám bệnh vì có thể cháu đã bị

N H Ơ

N

thương tổn phần xương hoặc khớp háng, đầu gối hay chân. Để xác định đúng bệnh, bác sĩ phải chiếu X-quang để kiểm tra các xương

U Y

háng và xương chân.

TP .Q

84. CHÂN VÒNG KIỀNG

Nếu chân các cháu bé, trong vòng 6 tháng đầu, bị cong cũng không có gì

ẠO

đáng lo ngại. Vì ở thế nằm trong tử cung, chân cháu phải như thế mới vừa hợp

Đ

với "khuôn". Sau khi ra đời đôi chân cháu sẽ thẳng dần, nhất là trong thời gian

Ư

N G

cháu tập đi

H

Tuổi tập đi: Bệnh còi xương là một trong những nguyên nhân của hiện

ẦN

tượng chân vòng kiềng. Tuy vậy, còn một số nguyên nhân khác như: các cháu

TR

mập mạp quá nặng đối với đôi chân hoặc cho cháu tập đi sớm quá. Có thể phân

B

biệt 2 trường hợp sau:

10

00

- Xương chân cong vì bệnh còi xương (thiếu canxi và vitamin D) thì điểm

A

cong nhất nằm ở dưới, về phía cẳng chân.

H

Ó

- Xương tạm cong lúc sơ sinh làm chân cong ở đoạn đầu gối.

Í-

Bởi vì xương chỉ "tạm cong" nên không cần cho các cháu đi giầy có đế

-L

đặc biệt. Nên tránh, không để các cháu đi lâu.

ÁN

Chỉ có trường hợp chân cong một cách bất thường mới cần tới bác sĩ

TO

chuyên khoa chỉnh hình để chữa trị.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

85. DỊ TẬT CHÂN BẨM SINH - CHÂN VẸO Nếu được phát hiện sớm, trong những ngày đầu sau khi sinh, thì phần lớn

các trường hợp dị tật chân đều có thể chữa trị được. Dị tật chân là do ảnh hưởng của thế nằm không đúng của thai nhi trong tử cung mẹ, mà hiện nay người ta chưa biết vì lý do gì.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Dị tật hay thấy nhất là phần trên của bàn chân quặt vào trong. Những dị tật khác như: bàn chân vẹo vào trong, vẹo ra ngoài, vẹo gót cũng không đáng lo lắm

N H Ơ

N

nếu các khớp vẫn mềm mại cử động được. Chỉ khó chữa trị nếu những chỗ dị tật bị cứng, có hiện tượng co cơ hoặc

U Y

trật khớp.

TP .Q

Tuy vậy, với cách chữa trị hiện đại, người ta có thể chữa được đa số trường hợp, chỉ phải mất công chữa trị và theo dõi hàng ngày, trong thời gian dài

ẠO

có khi tới 1 - 2 năm liền.

N G

Đ

86. CHÂN QUẶT VÀO TRONG, HAY QUẸO RA NGOÀI

Ư

Khi đứa bé mới bắt đầu tập đi, đôi bàn chân có xu hướng quay vào phía

H

trong. Như vậy là bình thường, ít cháu có bàn chân hướng ra phía ngoài ngay.

ẦN

Người lớn chỉ cần chú ý nếu nguyên nhân của hiện tượng trên là do các

TR

khớp ở đầu gối hay ở khớp xương hông gây nên. Nếu vậy, phải nói với bác sĩ.

00

B

Không bao giờ được vội vàng tự ý cho các cháu đi những đới giầy đặc biệt

10

để điều chỉnh dáng đi hoặc chỉnh hình xương mà không có ý kiến của bác sĩ

A

chuyên khoa.

H

Ó

87. BÀN CHÂN BẸT

-L

Í-

Nhiều bố mẹ lo con mình có bàn chân bẹt: khi các cháu đứng, nhất là khi các cháu bụ bẫm toàn bộ gan bàn chân đều tiếp xúc với đất không thấy phần

ÁN

hõm ở giữa gan bàn chân, tuy rằng lúc nằm, vẫn nhìn thấy bàn chân của cháu

TO

có chỗ hõm bình thường.

ÀN

Thật ra, tới lúc các cháu hơi lớn, phần lõm này mới rõ. Bởi vậy không nên

không có ý kiến của bác sĩ.

D

IỄ

N

Đ

lo quá sớm, và không được cho các cháu dùng những loại giầy gì đặc biệt, nếu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hãy cho các cháu tập đi chân đất để các bắp thịt bàn chân được làm việc. Đôi bàn chân sẽ quen với động tác bám vào đất và vào những địa hình mấp mô

N H Ơ

N

khác nhau. Hãy bày ra các trò chơi luyện tập như lấy một vật, chẳng hạn cái bút chì, ở

U Y

dưới đất bằng ngón chân cái và ngón thứ 2. Tập cho các cháu đi kiễng chân. Khi

TP .Q

các cháu đã lớn, tập cho các cháu nhảy dây, múa nhịp điệu. Đạp xe đạp 3 bánh cũng là phương pháp tập luyện để các khớp xương chân và đoạn xương dài của

ẠO

cẳng chân hoạt động.

Đ

88. ĐẦU GỐI ĐỤNG NHAU

N G

Khi đứng, nhìn thấy rõ chân cháu bé cong, hai đầu gối chạm vào nhau.

H

Ư

Hiện tượng này thường kèm theo đôi bàn chân bẹt, đều tại các cơ bắp và gân

ẦN

chứ không phải tại xương. Bởi vậy đây không phải là một tật cho tới lớn, mà chỉ

TR

từ 2 tới 5 tuổi, là cháu bé sẽ có đôi chân thẳng bình thường. Nếu sức khỏe cháu bé tốt thì người lớn không có gì đáng lo ngại: sở dĩ tạm thời cháu có đôi chân

00

B

như vậy là vì trọng lượng lúc này của phần thân cháu hơi nặng đối với đôi chân

10

mà thôi.

Ó

A

Người lớn chỉ cần chú ý không để cháu bé đi những quãng đường xa.

H

Hãy mua cho cháu một chiếc xe đạp 3 bánh, cho cháu tập đạp để đôi chân khỏe

-L

Í-

và cứng cát hơn, có thể mang được dễ dàng tấm thân của cháu.

ÁN

Để theo dõi được sự chuyển biến của đôi chân theo thời gian, bạn hãy để

TO

cháu đứng thẳng và đo khoảng cách giữa hai mắt cá chân, 3 tháng một lần. Bạn

ÀN

sẽ thấy số đo càng ngày càng ngắn lại. Tuy vậy, nếu khi 2 đầu gối đụng vào nhau mà khoảng cách giữa 2 chân từ

D

IỄ

N

Đ

8 tới 10 cm thì cũng nên trao đổi ý kiến với bác sĩ chuyên về khoa chỉnh hình trẻ em. 89. BÊNH CÒI XƯƠNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nguyên nhân của bệnh còi xương là do thiếu vitamin D. ánh sáng mặt trời

N H Ơ

thiết cho việc hấp thụ chất Can-xi. Trẻ thiếu Can-xi là thiếu nguyên liệu chính cho

N

có vai trò quan trọng trong việc chế tạo vitamin D cho cơ thể, loại vitamin rất cần việc chế tạo các tế bào xương. Ở châu Âu, các trẻ sinh vào mùa thu hay bị còi

U Y

xương vì 6 tháng đầu không có ánh nắng mặt trời. Chúng ta nên nhớ rằng, kính

TP .Q

ngăn cản không cho các tia cực tím của mặt trời đi qua. Bởi vậy, nếu cho trẻ nằm sau cửa kính để tắm nắng thì cũng bằng không.

ẠO

Trẻ em bị bệnh còi xương, tùy theo lứa tuổi mà có các triệu chứng như

Đ

sau: xương sọ mềm, xương cổ tay, cổ chân to, bẹt; thóp lâu không đóng lại;

N G

chậm biết ngồi, biết đi; chậm mọc răng; hay bị chân vòng kiềng, méo cột sống,

Ư

xương lồng ngực và xương hông. Thành phần máu của cháu bé có lượng Can-

ẦN

H

xi dưới mức bình thường có thể dẫn tới chứng co giật. Để đề phòng chứng còi xương, bác sĩ thường cho các cháu uống thuốc có

TR

từ 1000 - 1500 đơn vị vitamin D mỗi ngày liền trong hai năm đầu. Các cháu bú

00

B

sữa mẹ cũng cần phải uống thêm vitamin D.

10

Các cháu có mầu da sẫm dễ bị còi xương hơn các cháu khác vì các chất

A

mầu ở da có tác dụng cản các tia tử ngoại của mặt trời. Bởi vậy, các cháu này

H

Ó

càng cần phải được chú ý săn sóc nhiều hơn

-L

Í-

90. VẸO XƯƠNG SỐNG

ÁN

Xương sống có thể bị vẹo với những kiểu dáng khác nhau làm cho lưng

TO

cong ở phần trên, ở phần dưới hoặc vẹo theo chiều ngang. Những dáng bất

ÀN

thường như vậy có thể phối hợp với nhau như vừa bị cong vừa bị vẹo. Với các trẻ em sơ sinh: Lưng trẻ sơ sinh, trong mấy tháng đầu, thường

D

IỄ

N

Đ

cong. Trẻ càng lớn, lưng càng thẳng hơn cho tới khi đến tuổi biết ngồi. Bởi vậy, ở thời gian xương sống còn yếu. Khi để Bé ở tư thế ngồi phải có

gối hoặc vật gì dùng để tựa lưng vì ở độ tuổi này cột xương sống của Bé rất dễ bị xiêu vẹo.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Với các trẻ lớn hơn: Trẻ em từ độ tuổi biết đi cho tới năm lên 2, lên 3 hay

N H Ơ

Ở độ tuổi này, nếu thấy các cháu bị lệch vai: khi đứng thẳng vai này thấp

N

ưỡn cột sống lưng ra phía trước. Dáng đi này sẽ mất dần khi các cháu lớn lên.

hơn vai kia thì nguyên nhân là do cột xương sống không thẳng, cong về bên

U Y

phải hay bên trái hoặc có thể đã bị gù ở một bên nào đó.

TP .Q

Nếu khi cho các cháu hơi cúi người về đằng trước mà các khuyết tập trên không còn nữa thì chứng vẹo xương trên chỉ là do phải bổ sung sự cao thấp

ẠO

không bằng nhau tạm thời của hai chi dưới: các trường hợp này phần lớn có thể

Đ

chữa trị bằng phương pháp tập các động tác thể dục chọn lọc, hoặc chơi thể

N G

thao.

H

Ư

Nhiều chứng vẹo cột sống có nguyên nhân từ các bệnh của hệ thần kinh

ẦN

hoặc của các cơ bắp. Nhưng nhiều khi cả những trẻ khỏe mạnh cũng bị - nhất là

TR

các cháu bé gái - mà không tìm thấy nguyên nhân rõ rệt.

B

Nói chung, hiện tượng vẹo cột sống của các cháu, cần được chú ý theo

00

dõi cẩn thận để xem nó tiến triển ra sao. Chứng vẹo cột sống đã ở thế ổn định

10

hay có xu thế tiến triển nặng hơn. Bởi vậy, cần phải cho các cháu tới các bệnh

Ó

A

viện chuyên khoa xương mỗi năm 2 lần hay 1 lần, chụp X-quang xương, và so

Í-

H

sánh các hình chụp để nhận định xương các cháu phát triển thế nào.

-L

Sự phát triển không bình thường của cột sống có mức độ nhẹ ở trẻ em, có

ÁN

thể không nhận thấy trong những năm đầu. Hiện tượng này cần phải được đặc

TO

biệt chú ý khi các cháu tới độ tuổi từ 11 tới 15, là giai đoạn dậy thì cơ thể phát

ÀN

triển nhiều, nhất là đối với các cháu gái.

D

IỄ

N

Đ

91. TẬT NỨT ĐỐT SỐNG Tật nứt đốt sống là một dị tật bẩm sinh của đốt sống. Khi đứa trẻ đã tới

ngày ra đời mà đốt sống vẫn chưa hình thành được hoàn hảo, còn bị hở phía sau khiến cho các cấu trúc thần kinh của tủy sống có thể lọt ra ngoài được. Hiện

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

tượng này thường xảy ra ở đoạn cuối sống lưng, vùng thắt lưng và xương cùng,

N H Ơ

Nếu chỉ có hiện tượng hở xương thôi thì có khi chẳng hệ trọng gì. Có khi

N

ít khi ở đoạn lưng trên hoặc vùng cổ.

chỉ có phần màng bọc tủy sống lọt được ra ngoài, làm thành một khối nằm dưới

U Y

da gọi là "thoát vị màng não. Nhưng nghiêm trọng nhất là trường hợp cả tủy

TP .Q

sống và các rễ dây thần kinh cũng bị thoát vị ra ngoài rồi bị viêm, gây liệt chân, không tự chủ được việc đi tiêu, tiểu, nhiều khi kèm thêm cả chứng tràn dịch não.

ẠO

Đây là một dị tật rất nặng, có các hậu quả nghiêm trọng đến mức ngay

Đ

trong 24 giờ đầu tiên sau khi đứa trẻ ra đời, bác sĩ phải đặt vấn đề với bố mẹ

N G

đứa trẻ và các chuyên gia nhi khoa và phẫu thuật thần kinh xem có nên điều trị

H

Ư

hay không nên điều trị gì cả.

ẦN

Hiện nay, người ta chẩn đoán trước được dị tật này ở thai nhi bằng

TR

phương pháp siêu âm, ngay từ tuần lễ thứ 16 tới 20 của thời gian sản phụ mang

B

thai.

10

00

VI. NHỮNG VẤN ĐỂ LIÊN QUAN TỚI BỘ PHẬN SINH DỤC VÀ BÀI TIẾT

A

92. BỘ PHẬN SINH DỤC BỊ SƯNG TẤY

H

Ó

Bạn có bao giờ thấy con mình hay đưa tay vào bộ phận sinh dục của nó

-L

trị cho Bé.

Í-

hay không? Nếu có, chắc là Bé thấy khó chịu gì đó, chúng ta cần chú ý để chữa

ÁN

Ở bé trai, đầu dương vật của cháu đỏ, bị sưng và đôi khi có mủ. Những

TO

cháu nào bị hẹp da quy đầu (PHIMOSIS) thường hay có các hiện tượng như

Với các cháu gái, đôi khi các môi lớn bị ngứa và phồng giộp có thể có mủ

chảy ra (coi bài Viêm âm hộ (Vulvite).

D

IỄ

N

Đ

ÀN

trên (coi bài hẹp quy đầu (PHIMOSIS)).

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cả 2 trường hợp của Bé trai và Bé gái đều cần giữ sao cho bộ phận sinh dục không bị hấp hơi, ẩm ướt: muốn vậy, không nên cho các cháu mặc quần áo

N H Ơ

N

chật, hoặc các loại quần áo khó thấm bằng vải tổng hợp hay cao su. Cũng cần lưu ý, sau các buổi tắm biển mùa hè, đừng để cát lọt vào bộ

U Y

phận sinh dục và lưu lại ở đấy.

TP .Q

Tắm và rửa bộ phận sinh dục cho các cháu bằng loại xà phòng giàu tính xút, nhiều khi cũng khỏi. Nếu không có kết quả, cần nói cho bác sĩ biết.

ẠO

93. TẬT LỖ TIỂU THẤP

N G

Đ

Khi Bé trai có lỗ tiểu không ở giữa đầu dương vật mà lại ở phía dưới

Ư

dương vật thì cần phải phẫu thuật để tạo ra đường ống tiểu thẳng bình thường.

ẦN

H

94. HẸP DA QUY ĐẦU

Bình thường, lớp da bọc chung quanh quy đầu của con trai có thể kéo tuột

TR

ra đằng sau, để lộ phần đầu dương vật ra ngoài. Sẽ không thực hiện được việc

00

B

làm này nếu phần da bọc bi dính vào quy đầu hoặc quá chật, chỗ bao quanh quy

10

đầu nhỏ hơn chỗ chu vi lớn nhất của quy đầu khiến lớp da không tuột ra sau

A

được.

H

Ó

Trước đây, người ta cho rằng những trường hợp như thế cần phải phẫu

Í-

thuật lớp da bao quy đầu, ngay khi cháu bé còn nhỏ tuổi, để đảm bảo vấn đề vệ

-L

sinh, rửa sạch quy đầu.

ÁN

Nhưng, hiện nay người ta thấy không cần thiết phải lo sớm như thế. Nhiều

TO

cháu bé có da bọc chật như vậy là điều tự nhiên. Lớp da này sẽ rộng ra khi các

ÀN

cháu lớn lên. Nếu cần, sẽ phẫu thuật cho các cháu ở độ 3 - 4 tuổi. Chỉ cần thực

D

IỄ

N

Đ

hiện sớm hơn nếu, vì lớp da quá hẹp mà khi cháu bé đi tiểu, nước tiểu làm phồng quy đầu, khiến nước tiểu khó thoát ra. Phẫu thuật cắt mở rộng da quy đầu sớm quá có thể dẫn đến những sự trục trặc về sau này như : lớp da tụt xuống vĩnh viễn không trở lại được vị trí cũ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

để bao bọc và bảo vệ quy đầu nữa. Nếu lớp da này tạo thành một cái vòng thít chặt lấy đoạn gốc quy đầu cần thiết phải phẫu thuật cấp cứu để giải tỏa sự tuần

N H Ơ

N

hoàn ở quy đầu. Khi da bọc quy đầu bị sưng đỏ, tiểu thấy đau rát, có mủ, người ta thường

U Y

chữa trị bằng thuốc bôi sát trùng sau khi rửa sạch.

TP .Q

95. CẮT DA QUY DẦU

Tiểu phẫu thuật cắt da quy đầu của đứa trẻ mấy ngày sau khi sinh chỉ là

ẠO

tục lệ của người Do Thái Israel, và một số dân tộc theo đạo Hồi, không phổ biến

N G

Đ

ở các nước khác.

Ư

96. TINH HOÀN

H

Về đôi tinh hoàn, gọi nôm na là hòn dái, có thể có những trục trặc sau

ẦN

đâyở Bé trai :

TR

Tinh hoàn không xuống (tình hoàn lạc vị)

00

B

Đôi khi, trong túi đựng tinh hoàn (bìu) của cháu nhỏ, chỉ có 1 tinh hoàn.

10

Như vậy, không phải là cháu bị thiếu, mà vì một tinh hoàn còn nằm ở phần bụng,

A

chưa tụt xuống túi. Hãy đặt cháu nằm dài trên giường, hoặc trong bồn tắm nước

H

Ó

ấm rồi lấy tay ấn nhẹ vào phía trên bộ phận sinh dục, ngang tầm háng để làm

Í-

cho một tinh hoàn nằm trong đó, tụt xuống dưới. Trước khi đến tuổi dậy thì, có

-L

thể cái "hột" này sẽ tụt xuống nằm đúng vị trí của nó ở trong túi.

ÁN

Sau 6 tuổi, ít có khả năng tinh hoàn có thể tụt xuống được nữa, vì thế cần

TO

phải tiến hành một cuộc phẫu thuật nhỏ.

ÀN

Bìu to - Các cháu trai mới sinh ra có bìu dái to vì có chất lỏng bên trong

kích thước bình thường.

D

IỄ

N

Đ

cùng với các tinh hoàn. Sau một vài tuần, chất lỏng này sẽ tiêu đi và bìu lại có

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Xoắn tinh hoàn: Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có tinh hoàn bị xoắn sẽ làm cho bìu sưng to lên, màu đỏ tía. Tuy không đau mấy và không sốt, nhưng vẫn cần

N H Ơ

N

phải mổ gấp ngay, để cứu cho tinh hoàn khỏi bị hư hoại. 97. VIÊM ÂM HỘ, ÂM ĐẠO

U Y

Các cháu gái có thể bị viêm ở bộ phận sinh dục, có mủ từ âm đạo chảy ra.

TP .Q

Bác sĩ thường yêu cầu lấy một ít mủ để xét nghiệm và cho cháu uống thuốc kháng sinh. Trong trường hợp bị nặng, cần xem cháu có bị vật gì lạ chọc vào âm

ẠO

đạo hay không.

N G

Đ

98. ÁI NAM, ÁI NỮ

Ư

Là trạng thái của đứa trẻ ngay từ khi mới ra đời đã có bộ phận sinh dục dị

H

dạng, không phân biệt được nam hay nữ. Sự dị dạng này bắt đầu từ khi bộ phận

ẦN

sinh dục được hình thành trong dạ con.

TR

Trường hợp thường gặp nhất là bộ phận sinh dục nữ bị nam hóa có âm

B

vật phát triển lồi ra ngoài như dương vật. Hai môi lớn chảy xệ xuống như cái bìu

10

00

nhưng bên trong không có tinh hoàn.

A

Người ta cho rằng nguyên nhân của hiện tượng này là do một chứng bệnh

H

Ó

của tuyến thượng thận đã sản xuất ra hoóc-môn nam một cách bất bình thường,

Í-

quá mức. Cũng có thể do người mẹ đã dùng thuốc chữa trị bằng hoóc-môn trong

-L

giai đoạn đầu của thời gian mang thai.

ÁN

Hiện tượng này thường gây khó khăn cho các bậc cha mẹ khi đi khai sinh

TO

cho con, không biết khai là nam hay nữ. Tốt nhất là khai: giống chưa xác định.

ÀN

Người ta thường phải đợi tới khi cháu bé lớn lên, theo dõi xem sự phát

D

IỄ

N

Đ

triển của cơ thể và bộ phận sinh dục của cháu thiên về phái nào nhiều hơn. Sau đó, có thể can thiệp thêm bằng phương pháp phẫu thuật để định giống cho cháu. 99. SỰ LƯU THÔNG NGƯỢC CHÁU BÀNG QUANG - NIÊU ĐẠO

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Sự lưu thông của nước tiểu từ bàng quang về thận cũng là một sự lưu thông bất thường, ngược chiều tự nhiên. Hiện tượng này thận bị tổn thương.

N H Ơ

N

Các cuộc xét nghiệm về X-quang có thể cho thấy bệnh nặng hay nhẹ. Để chữa trĩ, bác sĩ thường cho uống những đợt thuốc kháng sinh trong

U Y

thời kỳ đầu, trong thời gian một vài tháng để chống viêm niệu đạo. Nếu không

TP .Q

khỏi, có thể cần phải phẫu thuật. 100. VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIÊU

ẠO

Nhiều trẻ sơ sinh bị viêm đường tiểu tiện. Không thể đòi hỏi các cháu cho

Đ

biết những biểu hiện của bệnh như người lớn như đi tiểu tiện thấy rát và đi luôn

N G

v.v. .. Bởi vậy, khi thấy cháu có những cơn sốt cao mà không phải do viêm họng

H

Ư

chẳng hạn, thì chú ý ngay. Nhiều khi bệnh của cháu chỉ biểu hiện bằng các dấu

ẦN

hiệu như không chịu ăn, mặt tái nhợt, đau vùng bụng, không hoặc kém tăng cân.

TR

Việc xét nghiệm nước tiểu sẽ cho bác sĩ biết cháu có bị bệnh hay không.

B

Nếu cháu bị viêm đường tiểu tiện thì phải dùng thuốc kháng sinh ngay. Bệnh này

00

phải chữa trị lâu, phải làm xét nghiệm nước tiểu nhiều lần để kiềm tra và là bệnh

10

khó chữa.

Ó

A

Đôi khi, nguyên nhân bệnh là do bộ máy tiểu tiện của cháu có dị tật bẩm

Í-

H

sinh. Bởi vậy, bác sĩ cần phải tiến hành dò bệnh bằng cách chụp X-quang hay

-L

dùng phương pháp siêu âm nữa. Nếu quả thật có hiện tượng dị tật ở các ống

ÁN

dẫn tiểu thì lại phải đưa cháu tới bác sĩ chuyên khoa về tiết niệu.

TO

Hiện tượng đường tiểu không thông khiến có sự dồn tắc và nước tiểu

ÀN

chảy ngược từ bọng đái lên thận có thể là nguyên nhân của các cơn đau đi đau

D

IỄ

N

Đ

lại.

101. AXÊTÔN Axêtôn là một chất được tạo thành ở gan từ chất mỡ. Khi cơ thể có một

lượng axêtôn bất thường thì hơi thở sẽ phảng phất mùi rượu táo. Người ta có thể phát hiện axêtôn trong nước tiểu bằng giấy thử Labstix.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hiện tượng dư axêtôn còn kèm theo các triệu chứng như: ói mứa nhiều

N H Ơ

Khi chúng ta nhịn đói, cơ thể sẽ tiêu thụ lượng mỡ dự trữ trong người

N

lần, mệt, sốt, tái mặt.

cũng làm lượng axêtôn được sản xuất vượt mức bình thường. Đối với trẻ em,

U Y

chỉ cần nhịn đói qua một đêm là cơ thể cũng có hiện tượng này, nhất là ở các

TP .Q

cháu đang ốm, sốt, không chịu ăn và bị nôn ói.

Tuy vậy, cũng nên chú ý rằng hiện tượng nôn ói liên tiếp nhiều lần cũng có

ẠO

thể do bị đau ruột thừa, đau màng óc, hoặc có bệnh tiểu đường, (bệnh này dễ

Đ

được xác định bằng cách thử nước tiểu hoặc đo độ đường trong máu). Triệu

N G

chứng nôn ói có liên quan tới axêtôn, có thể tiến triển mạnh làm đứa trẻ có vẻ

H

Ư

hốt hoảng, ngất vì bị mất nước nhiều.

ẦN

102. ANBUMIN

TR

Khi phát hiện trong nước tiểu có chất anbumin thì đó là một dấu hiệu bất

B

thường có thể do một bệnh về thận gây ra.

10

00

Tuy vậy, nên chú ý rằng việc thử anbumin bằng giấy thử sau khi bị viêm họng hoặc viêm phổi có thể có kết quả dương tính mặc dù lượng anbumin trong

Ó

A

nước tiểu chưa vượt mức bình thường. Để xác định rõ ràng, các bác sĩ phải tiến

Í-

H

hành đo lượng anbumin có trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Nếu lượng này

-L

cao hơn 0,1g thì mới đáng chú ý và còn phải thử nghiệm thêm các chức năng

ÁN

của bộ máy bài tiết nữa.

TO

Kết quả thử anbumin dương tính có thể là dấu hiệu của các bệnh về thận

ÀN

như viêm thận cấp tính hoặc mãn tính, hoặc rối loạn chức năng thận.

D

IỄ

N

Đ

103. BÊNH ĐÁI RA CHẤT PHENYLCETONE Bệnh này hiếm xảy ra, nhưng là loại bệnh trạng dẫn tới sự chậm phát triển

về trí khôn. Nếu phát hiện được bệnh ngay từ những ngày đầu tiên của trẻ em sau khi sinh thì có thể tránh bệnh được, nhưng cháu bé phải giữ một chế độ ăn uống đặc biệt hàng nhiều năm tiếp theo. Bác sĩ xác định bệnh bằng những xét

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nghiệm nước tiểu và máu, nhất là máu (xét nghiệm Guthne). ớ Pháp, bệnh viện

N H Ơ

các bà mẹ nên nhìn qua quyển sổ sức khỏe của Bé, xem Bé đã được xét

N

sản nào cũng thực hiện những xét nghiệm này cho các cháu sơ sinh. Bởi vậy nghiệm chưa.

U Y

Nếu kết quả xét nghiệm dương tính, nên yêu cầu xét nghiệm lại lần nữa

TP .Q

cho chắc chắn, trước khi tiến hành chữa trị . 104. ĐÁI DẦM

ẠO

Trẻ em thường đái dầm vì chưa chủ động điều khiển được hoạt động của

Đ

bọng đái. Đa số các cháu cứ như thế cho tới tuổi lên 4, lên 5. Một số không kiểm

Ư

N G

soát được cả cơ bắp ở hậu môn nên còn tật ị đùn nữa.

H

Có các cháu đái dầm cả ban ngày lẫn ban đêm. Số đông, thường chỉ đái

ẦN

dầm vào ban đêm.

TR

Nghiên cứu về vấn đề này, các bác sĩ thường tìm xem cháu bé có bị tổn

B

thương gì ở bộ máy bài tiết hay không. Kết quả cho thấy phần lớn các cháu nhỏ

10

00

chưa thành thói quen điều khiển một cách chủ động sự bài tiết ra ngoài.

A

Có cháu bé đã thôi đái dầm một thời gian rồi lại bị lại, do những yếu tố

H

Ó

tâm lý. Thấy bạn hoặc em bị chế giễu, cháu bé lo sợ cho mình, luôn nghĩ tới vấn

Í-

đề đó và ban đêm lại đái dầm như để giải phóng khỏi sự ức chế ban ngày.

-L

Trong khi săn sóc trẻ em, người lớn nên thông cảm với nỗi khổ tâm này

ÁN

của các cháu, vì chúng không muốn như thế. Không nên mắng hoặc chế giễu

TO

chúng chóng mà chỉ nên an ủi, động viên để hỗ trợ cho chúng chóng có được

D

IỄ

N

Đ

ÀN

một trạng thái tâm lý và tinh thần mạnh khỏe và chủ động. 105. TIỂU ĐƯỜNG Bệnh tiểu đường là bệ nh của cơ thể không hấp thụ được chất đường glucose từ thực phẩm. Nguyên nhân bệnh là do thiếu insulin - một loại hoócmôn do tụy tạng sinh ra. Người bệnh có các triệu chứng: cảm thấy đói, khát liên tục,

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

người sút cân mau chóng, đi tiểu luôn và tiểu nhiều. Nếu không được chữa trị,

N H Ơ

Bệnh tiểu đường dễ phát hiện bằng xét nghiệm để thấy: nước tiểu có

N

nước tiểu sẽ có chất axêtôn và có thể bị hôn mê.

glucô và tỷ lệ glucô trong máu cao.

U Y

Trẻ em bị bệnh tiểu đường cần phải chữa tri thật chu đáo: bác sĩ có thể

TP .Q

chích insulin cho các cháu hàng ngày. Tiểu đường là một bệnh gia truyền. Nếu gia đình, họ hàng có người bị bệnh, cần phải đặc biệt chú ý và cho bác sĩ biết để

ẠO

xét nghiệm đề phòng.

N G

Đ

VII. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI DA

Ư

106. VẾT TRÊN DA TRẺ MỚI SINH

H

Khi mới ra đời, da trẻ em thường có những vết có màu: vết màu đỏ thẫm

ẦN

như màu rượu vang, có nhiều chấm nhỏ hoặc từng mảng ở gáy, trán, da đầu...

TR

do các mạch máu nhỏ (mao mạch) dưới da bị giãn nở. Những vết này sẽ hết

B

dần dần. Có cháu tới 1 2 năm mới hết: đó là những vết bớt, nết ruồi hay vết

10

00

chàm. Nốt ruồi to hoặc nhỏ, có thể xuất hiện ở mọi nơi trên cơ thể. Cần hỏi bác sĩ chuyên khoa da, vì việc chữa trị tùy trường hợp có nhiều hay ít, ở mỗi cháu

H

Ó

A

mỗi khác. (naevus).

Í-

Vết chàm hay thấy ở lưng dưới. Những vết chàm này cũng sẽ hết dần khi

-L

các cháu lớn lên.

ÁN

107. VẾT BỚT HAY CHÀM ĐỎ

TO

Da các cháu mới sinh có thể có các chấm hoặc mảng màu đỏ sẫm: đó là

ÀN

các vết bớt còn gọi là chàm đỏ. Bớt do sự phì đại của các mạch máu nhỏ dưới

D

IỄ

N

Đ

da có dạng phẳng như da, có dạng nổi trên da. Những vết chấm hay thấy ở trán, cổ, gáy, chân tóc trẻ sơ sinh có thể tự mất đi sau vài tháng tuổi, có khi phải sau một vài năm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Tuy rằng một số vết bớt khó coi, làm giảm sự xinh xắn của các cháu, nhưng bác sĩ nào cũng khuyên các bà mẹ phải kiên nhẫn, chờ đợi, tránh không

N H Ơ

N

nên can thiệp tới bằng bất cứ biện pháp gì. Nếu vết bớt ngày càng lan rộng và có hiện tượng chảy máu thì nên tới bác

U Y

sĩ chuyên khoa về da để hỏi cách chữa trị. Ngày nay, người ta có thể dùng tia

TP .Q

laze để chữa trị hiện tượng này. 108. HIÊN TƯỢNG TÍM TÁI CỦA TRẺ SƠ SINH

ẠO

Da của Bé có thể có các vùng tím hay xanh. ít thì ở đầu các ngón tay hoặc

Đ

môi: hiện tượng này chứng tỏ máu thiếu ôxy vì sự hô hấp hoặc sự tuần hoàn

N G

(tim) của cháu chưa tốt. Nếu hiện tượng này chỉ có rất ít thì do lạnh, làm các

H

Ư

mạch máu bị co lại.

ẦN

Nếu hiện tượng tím tái có từ khi cháu mới sinh và cứ duy trì mãi không

TR

thấy đỡ, thì có thể phải tìm hiểu về các bệnh tim bẩm sinh.

B

Nếu hiện tượng trên xảy ra bất chợt và nghiêm trọng thì có thể do các

10

00

nguyên nhân: ngạt thở vì vật lạ, đau họng, viêm đường hô hấp...

A

109. CHỨNG VÀNG DA CỦA TRẺ SƠ SINH

H

Ó

Sau khi sinh được mấy ngày, nhiều cháu bé có mầu da mỗi ngày một

Í-

vàng thêm: đó là chứng vàng da của trẻ sơ sinh, một sự cố không quan trọng mà

-L

người ta biết rõ nguyên nhân.

ÁN

Khi ra đời, đứa bé mang theo trong người một số hồng huyết cầu dự trữ.

TO

Hồng huyết cầu là những phần tử trong máu có nhiệm vụ nhận ôxy từ phổi mang

ÀN

tới mọi nơi trong cơ thể, và luôn luôn được thay thế bởi những lớp mới. Trong

D

IỄ

N

Đ

cơ thể đa số trẻ em, việc loại bỏ các hồng huyết cầu già ở lá lách và ở gan được tiến hành bình thường. Nhưng, một số ít các cháu có bộ gan còn non yếu chưa làm được đầy đủ nhiệm vụ này khiến một số muối mật sinh ra trong quá trình hủy diệt hồng huyết cầu bị tích tụ ở máu làm cho da các cháu có màu vàng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những hiện tượng trên có thể sẽ hết trong vòng mấy ngày sau, khi các cơ

N H Ơ

Một số các cháu khác có thể bị dị tật bẩm sinh ở các đường ống dẫn mật

N

quan trong cơ thể cháu bé quen dần với công việc.

khiến những chất muốí mật đã được gan biến đổi và thải ra không xuống được

U Y

ruột làm cho phân có mầu nhợt hoặc mầu trắng.

TP .Q

110. RÔM SẢY

Ở vùng cổ và lưng các cháu bé thường có những nốt mẩn đỏ, do mồ hôi

ẠO

gây ra. Các nốt này sẽ chóng lặn hết nếu giữ gìn cho da các cháu sạch và khô.

N G

Đ

111. DA: NGỨA NGÁY, MẨN ĐỎ

Ư

Da trẻ em, nhất là cháu sơ sinh rất mỏng nên dễ bị tổn thương vì các

H

nguyên nhân gây ra từ phía ngoài cũng như từ bên trong cơ thể. Theo năm

ẦN

tháng, lớp da sẽ đỡ mỏng manh hơn, nhưng vẫn là một lớp mô nhạy cảm dễ bị

TR

phát ban, dị ứng hoặc là nơi biểu hiện triệu chứng của một số bệnh như sởi, lên

B

đậu... Một số bệnh khó xác định và khó chữa, nên các bà mẹ săn sóc cháu nên

10

00

nhận xét để mô tả được rõ ràng với bác sĩ.

A

Loại da đặc biệt nhạy cảm: Có nhiều Bé có loại da đặc biệt nhạy cảm tới

H

Ó

mức chỉ sờ lên da Bé cũng làm làn da ửng đỏ một lát. Do đó việc cọ sát da cháu

Í-

bằng miếng vải, sức một ít nước thơm hay dầu thơm, tắm cho cháu bằng xà

-L

phòng có hóa chất thơm, cháu bị toát mồ hôi, nước tắm có pha ít nước hoa

ÁN

Cologné v.v... cũng làm da cháu bé phản ứng.

TO

Cổ, cổ tay, cổ chân, vòng bụng là nơi dễ bị kích thích nhất. Muốn làm cho

ÀN

da Bé dày dặn hơn, nên cho Bé đi chơi ở ngoài trời luôn, cho Bé tắm nắng

D

IỄ

N

Đ

nhưng hãy coi chừng và có giới hạn để tránh bị cháy nắng hay say nắng. - Mẩn đỏ vùng mông: Mông Bé là điểm hay có mồ hôi, bị đẫm nước tiểu

khi cháu tè dầm không được thay tã lót ngay, nên hay bị mẩn đỏ: da đỏ, đùi đỏ, đỏ ở rãnh giữa 2 mông, ở những nếp nhăn. Những nốt đỏ hơi phồng lên và lõm

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

ở giữa, đôi khi cũng xuất hiện khi Bé mọc răng, hoặc trên toàn bộ lớp da tiếp xúc

N H Ơ

Để bé khỏi mẩn đỏ, nên: thay tã lót luôn, lau ghế luôn, dùng pommát sát

N

với ghế khi Bé ngồi.

trùng bôi lên chỗ mẩn đỏ. Khăn trải giường (nếu dùng cho Bé) cũng nên thay

U Y

luôn, ghế Bé ngồi thỉnh thoảng nên mang phơi nắng.

TP .Q

Sau khi tắm cho Bé nên lau thật khô hay sấy cho Bé bằng cái sấy tóc, nhưng phải hết sức cẩn thận không làm Bé bỏng.

ẠO

Nếu chỗ mẩn đỏ cả tuần lễ chưa khỏi thì nên hỏi bác sĩ, không cần thay

N G

Đ

đổi chế độ ăn của Bé .

Ư

- Mẩn đỏ ở cổ, nách và sau tai: Những chỗ mẩn đỏ bóng và có nước. Bạn

ẦN

nguyên nhân của những chỗ mẩn đỏ này.

H

hãy chú ý coi cổ áo của Bé có chật quá không, không năng tắm rửa và mồ hôi là

TR

Hãy thay quần áo tã lót cho cháu sau khi tắm kỹ bằng loại xà phòng có

00

B

nhiều tính chua (axít), rồi dùng dung dịch sát trùng loại éosine 1% bôi cho cháu.

10

Chỉ nên mặc cho cháu những quần áo bằng vải, từ các chất liệu thiên

A

nhiên như bông, len chứ không nên dùng các chất liệu tổng hợp.

H

Ó

- Bé có những chấm đỏ và những mụn nhỏ trắng chẳy nước ở gáy, lưng,

Í-

đôi khi ở vòng quanh bụng chỗ vẫn quấn khăn quanh rốn làm cháu luôn cựa

-L

quậy, ngủ không yên giấc: tránh đắp cho Bé nhiều chăn quá hoặc đặt Bé trong

ÁN

phòng nóng quá. Tắm cho Bé bằng xà phòng có tính axít hoặc nước pha chanh

TO

(để có tính axít). Cho cháu tấm nắng vừa phải, mỗi ngày.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Nếu da cháu vẫn chảy nước, cần đi khám bác sĩ.

- Cần nói gì với bác sĩ? Nếu bạn liên lạc với bác sĩ qua điện thoại, nên nói

ngay cháu bé mấy tháng, mấy tuổi? Vì có một số bệnh chỉ xuất hiện ở một độ tuổi nào đó. Hãy cho bác sĩ biết thêm: cháu bé có sốt không? Chỗ da chảy nước thế nào? Bé đã uống thuốc gì chưa?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Sốt: Lấy nhiệt độ cho Bé. Thường thì các bệnh ngoài da không làm trẻ sốt. Nếu những nốt mẩn ngoài da lại kèm theo sốt thì Bé đã mắc bệnh như: sởi,

N H Ơ

N

nhiễm khuẩn,... Biết thân nhiệt của bé khi sốt, bác sĩ sẽ dễ chẩn đoán bệnh.

trước khi nói chuyện với bác sĩ, bạn cần phải nhớ lại những điều sau

U Y

Những nốt mẩn đỏ có thể mất đi sau vài giờ, như ở bệnh sởi. Bởi vậy,

TP .Q

- Những nốt đỏ mọc ở đâu? Khắp người Bé hay chỉ có ở mông? ở những vết nhăn trên đùi, tay? Ở cổ, trên mặt, ở lông mày, quanh miệng, sau tai? Những

ẠO

nốt mẩn bắt đầu ở đâu trước tiên? Lan ra tới đâu? Ấn tay vào có hết đỏ không?

N G

Đ

- Cỡ to nhỏ của nốt mẩn: bằng đầu mũi kim hoặc lớn hơn?

ẦN

H

- Những nốt đỏ rời nhau hay từng mảng?

Ư

- Mầu: đỏ, đỏ tím hay đỏ sẫm... ?

TR

- Nốt đỏ có phồng lên, có vảy không ? Bé có gãi không? - Sờ vào những nốt đó thấy nhẵn hay ráp? Có chỗ nào mềm hoặc cứng

00

B

không ?

10

Bạn có thể nghĩ rằng những nhận xét trên không quan trọng, nhưng chính

Ó

A

chúng lại giúp cho bác sĩ xác định được bệnh vì mỗi bệnh có những điểm riêng

Í-

H

chỉ khác nhau một vài chi tiết nhỏ.

-L

112. CHỨNG NỔI MỤN NGỨA.

ÁN

Cháu bé không ngủ được vì ngứa, gãi. Do vậy, đôi khi cháu không chịu

TO

ăn, đi tướt hoặc ngược lại đi táo. Trên da cháu, xuất hiện những nốt phồng nhỏ

ÀN

đường kính chừng lmm, màu đỏ, mọc khắp người trừ phần da đầu: đó là chứng

Đ

mụn ngứa. Khi phát triển, mầu các nốt mụn ngứa thành đỏ thẫm, đôi khi có vẩy

D

IỄ

N

vàng, cứng, sờ vào thấy nháp tay. Khoảng từ 8 tới 10 ngày sau mụn ngứa lặn để lại những vết đỏ, rồi vết này cũng nhạt dần. Các cháu nhỏ thường bị nổi mụn ngứa nhiều lần, cách quãng nhau vài ngày hay hơn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Chứng mụn ngứa có thể vì nguyên nhân tiêu hóa không tốt hoặc dị ứng do

N H Ơ

Với các trẻ sơ sinh, không cần thay đổi chế độ ăn nếu không có ý kiến của

N

bị côn trùng đốt.

bác sĩ. Những chỗ ngứa nhiều, có thể bôi thuốc đỏ Mercurochrome hoặc cồn iốt

U Y

1%. Nếu chỗ ngứa bị nhiễm trùng hay sây sát nên dùng băng dính che lên trên.

TP .Q

Các bà mẹ nên kiên nhẫn và yên tâm; thế nào rồi các mụn ngứa cũng sẽ lặn hết.

ẠO

Trong trường hợp cháu bị nhiều quá, bác sĩ thường cho các cháu uống

N G

Đ

thuốc cho đỡ ngứa và nếu cần, chuyển qua bác sĩ chuyên bệnh ngoài da và dị

Ư

ứng.

H

113. DỊ ỨNG

ẦN

Dị ứng nói chung là phản ứng của cơ thể chống lại sự xâm nhập của các

TR

"chất lạ" vào cơ thể, bằng cách sinh ra các kháng thể. Những chất lạ còn được

B

gọi là các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể qua da, đường hô hấp (mũi, khí

10

00

quản, phổi) và đường tiêu hóa. Dị ứng da thể hiện ra ngoài theo các dạng

A

eczema, mẩn đỏ, phù da, mụn loét.

H

Ó

Những chất lạ gây dị ứng da bao gồm các hóa chất như phấn, kem bôi da

Í-

để trang điểm, vải mặc tổng hợp, các thuốc pom-mát v.v..., các dược phẩm

-L

uống hoặc tiêm chích. Một số thực phẩm không thích ứng với từng người như

ÁN

thịt bò, tôm, cua, cá...

TO

Những biểu hiện dị ứng của bộ máy hô hấp là: ho, hen, viêm mũi, viêm

Những chất lạ gây dị ứng đường hô hấp có thể là phấn hoa, lông gà vịt,

lông chó mèo, bụi trong nhà, ngoài đường, vi khuẩn, vi trùng, mốc.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

xoang, viêm phế quản.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bộ máy tiêu hóa bị dị ứng có các biểu hiện: tiêu chảy trong thời gian ngắn hoặc tái đi tái lại, nôn ói, đau bụng kèm theo dị ứng da như mẩn ngứa. Dị ứng

N H Ơ

N

thêm đường hô hấp ít khi xảy ra. Những chất gây dị ứng thường là thực phẩm hoặc có trong thành phần

U Y

thực phẩm như chất prôtêin trong sữa bò, lòng trắng trứng, cá, thịt, các đồ biển;

TP .Q

một số quả, lạc (đậu phộng), ngũ cốc các loại...

Muốn chữa trị dị ứng, bác sĩ phải hỏi bệnh nhân tỉ mỉ về nề nếp sinh hoạt,

ẠO

để biết được thường bệnh nhân bị dự ứng trong các điều kiện nào, ở chỗ nào,

Đ

sau khi ăn gì. Từ đó truy tìm và xác định "chất lạ" là chất gì, ở đâu.

N G

Ngoài ra, bác sĩ còn phải tìm "chất lạ" cả trong máu và tiến hành việc cấy

H

Ư

vào dưới da một số chất dễ gây dị ứng để thử nghiệm. Đối với trẻ em, việc cấy

ẦN

thử như vậy rất khó thu được kết quả.

TR

Chữa trị dị ứng là một việc làm đòi hỏi một thời gian lâu, phức tạp dù việc

B

làm có vẻ như đơn giản: tìm ra "chất lạ", nguyên nhân của dị ứng rồi tránh xa để

10

với liều lượng ngày một tăng.

00

đề phòng. Người ta cũng dùng phương pháp tiêm chích các thuốc chống dị ứng

Ó

A

Dị ứng cũng là một chứng bệnh gia truyền nên có thể biết ngay từ lúc đứa

Í-

H

trẻ mới sinh bằng cách thử máu. Sau đó, để tránh cho các cháu khỏi có các triệu

-L

chứng của bệnh này, thì tốt nhất là cho các cháu bú sữa mẹ.

ÁN

(Dị ứng được trình bày thêm trong các mục Hen, Eczema và Mẩn ngứa)

TO

114. ECZEMA.

ÀN

ECZEMA có những triệu chứng khác nhau tùy theo độ tuổi của đứa trẻ Bé

D

IỄ

N

Đ

mới mấy tháng hay đã được hơn 2 năm. - Đối với các cháu lớn từ 2 tuổi trở đi, eczema thường biểu hiện ở các chỗ

gấp chân, tay: da đỏ, thoạt đầu ướt, chảy nước, sau đó, khô đi và ngứa làm đứa trẻ khó chịu, không ngủ được.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Eczema tiến triển trong một thời gian dài, từng thời kỳ và một số trường

N H Ơ

Việc chữa trị đòi hỏi một thời gian lâu và thường bị đi bị lại. Eczema ở các

N

hợp, kèm theo bệnh hen.

cháu sơ sinh: Từ tháng thứ 2 - 3 trở đi. Thường các cháu bị ở đầu, má, trán,

U Y

cằm, có thể phát triển tới vai, tay, lưng bàn tay, ngực... Nhưng phần lớn hay bị ở

TP .Q

đầu.

Thoạt đầu da cháu bé đỏ lên rồi có những đốm nhỏ xuất hiện, Bé cảm

ẠO

thấy ngứa nên khóc, cựa quậy, sát má xuống giường. Những đốm nhỏ tiết ra

Đ

một chất lỏng, cứng lại thành vẩy làm chỗ da đỏ khô lại nhưng vẫn đỏ và dễ có

N G

những vết nứt.

H

Ư

Một cháu bé có thể bị eczema ngay từ năm đầu và bị đi bị lại từng đợt. Tới

ẦN

tháng thứ 18, cháu bé khỏi nhưng lại có thể bị bệnh Hen tiếp theo. Eczema làm

TR

đứa trẻ dễ bị mất nước và nhiễm trùng.

B

Việc chữa trị đòi hỏi sự kiên trì. Một số trường hợp cần bôi thuốc có

10

00

cortisone.

Các cháu bé bị eczema không cần kiêng sữa nhưng không nên ra nắng,

H

Ó

A

gió.

Í-

Trong thời gian bị eczema, tránh tiêm chích các vắc xin trừ trường hợp

-L

chích B.C.G phòng lao.

ÁN

Không nên cho cháu bé lại gần, hoặc chơi cùng với các cháu mới tiêm

TO

ngừa bệnh đậu mùa và hết sức đề phòng để cháu khỏi bị lây bệnh này.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

115. MẨN ĐỎ Da trẻ em có thể bị những nốt mẩn màu hồng, xung quanh viền trắng nhạt,

hơi phồng, to nhỏ tùy lúc, giống những nốt bọ ve cắn làm cho các cháu ngứa. Hiện tượng này có thể xảy ra với cả các cháu sơ sinh và có nhiều nguyên nhân. Có trường hợp vì thức ăn như trứng (nhất là lòng trắng trứng), cá, thịt ngựa, sô-

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

cô-la, nước cam, dâu; có khi vì các dược phẩm đủ loại như thuốc uống, thuốc

N H Ơ

hóa chất hoặc cây cỏ. Với sự cộng tác của bác sĩ, các bà mẹ hoặc người trông

N

bôi, thuốc chích (pénicilline là một thí dụ); có khi vì cháu bé tiếp xúc với những nom cháu cần tìm ra nguyên nhân chính để cháu tránh khỏi bị mẩn đỏ sau này.

U Y

Việc phát hiện nguyên nhân, thường khi rất khó.

TP .Q

Để các cháu đỡ ngứa, có thể cho cháu uống một thìa cà phê xi rô chống dị ứng (antihistaminique).

ẠO

Bệnh giun sán (sán lải) cũng gây mẩn đỏ ngoài da. Hiện tượng mẩn đỏ có

Đ

thể có cả ở mặt, bộ phận sinh dục... Nếu bị ở họng, cháu bé sẽ khó thở cần phải

N G

được chữa trị ngay.

H

Ư

116. GHẺ

ẦN

Chúng ta không nên coi đó là một việc đáng xấu hổ nếu bác sĩ cho biết:

TR

cháu bé bị ghẻ. Ghẻ rất dễ lây, ở bất cứ chỗ nào, bất cứ vật gì cháu bé đã tiếp

B

xúc: quần áo, giường, ghế... Bởi vậy cháu bé có thể đã bị lây ghẻ ngay trong nhà

10

00

hoặc ở nhà trẻ, ở trường.

Chỗ da bị lây nhiễm có các mụn ngứa thường ở cổ tay, ở những chỗ có

Ó

A

nếp nhăn ở khuỷu tay, ở sườn, nách, quanh vú, ở vai, rốn, bộ phận sinh dục,

Í-

H

mông, gót chân, gan bàn chân.

-L

Những chỗ ký sinh trùng ghẻ đào rãnh để đẻ trứng, da bị phồng lên màu

ÁN

trắng ngà, nhìn kỹ thấy có liên quan với một con đường nhỏ màu xám.

TO

Để chữa trị phải năng tắm cho các cháu, sát xà phòng, chài da bằng bàn

D

IỄ

N

Đ

ÀN

chải rồi bôi thuốc sát trùng (loại thuốc ghẻ) trên toàn thân thể. Phải giặt, nấu các quần áo, khăn trải giường, găng tay khử trùng giày, dép

của cả nhà. Tất cả mọi người trong gia đình cần được khám xem mình có bị ghẻ

không, vì chỉ chữa trị cho cháu bé thì không đủ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

117. CHỐC LỞ

N H Ơ

trùng gây ra. Ban đầu ở da mọc lên một nốt rộp nhỏ. Nốt rộp to lên trong một vài

N

Chốc lở là bệnh ngoài da của trẻ em, do các tụ cầu trùng hoặc liên cầu giờ sau rồi vỡ thành một chấm đỏ, chảy nước, mùi tanh; bên trên dần dần đóng

U Y

lại thành một lớp vẩy màu vàng, dính như sáp ong, cuối cùng thành màu xám.

TP .Q

Các cháu hay bị lở ở mặt, quanh mũi, mồm hoặc ở trên da dầu (chốc) và cả bên trong miệng nữa. Những cái vẩy đôi khi rất dày.

ẠO

Chốc lở dễ lây lan. Chính bàn tay các cháu nhỏ sở vào những vết lở của

Đ

mình ở chỗ này, rồi lại làm lây lan ra chỗ khác ngay trên cơ thể của cháu. Bởi

N G

vậy, các cháu bé đang bị chốc lở nên tạm nghỉ ở nhà, không nên tới trường hoặc

H

Ư

nhà trẻ, để tránh lây sang các bạn.

ẦN

Bác sĩ thường cho thuốc bôi lên vết lở sau khi đã cậy lớp vảy đi. Người ta

TR

thường đắp lên vảy một lớp gạc tẩm va-dơ-lin một thời gian để cho vẩy mềm,

B

trước khi làm tróc nó đi.

10

00

118. NHỌT

A

Một chỗ da phồng lên, đau nhức và đỏ. Sau vài ngày phần da ở giữa

H

Ó

mỏng đi, nhìn thấy.ở dưới có mủ: đó là nhọt. Khi nhọt vỡ, mủ trắng vàng chảy ra.

Í-

Thoạt đầu ở một điểm trên da có thể mọc lên nhiều đầu nhọt rồi mới tụ lại

-L

thành một cái duy nhất. Các cháu thường có nhọt ở đầu, trong tóc, ở lưng,

ÁN

mông, đùi, cánh tay. Nếu cháu bé mới mấy tháng đã có nhọt thì rất đáng ngại vì

TO

điều này chứng tỏ cơ thể cháu đã bị loại tụ cầu trùng vàng xâm nhập. Vi trùng

ÀN

này sẽ có thể còn phát triển ở tai, ruột, ống tiểu, xương hoặc ở bộ máy hô hấp

D

IỄ

N

Đ

của cháu, gáy ra những biến chứng quan trọng hơn nữa. Trong khi chờ đợi bác sĩ điều trị, bạn hãy dùng gạc mềm phủ lên trên nhọt

để tránh quần áo cọ vào và lây lan ra những chỗ khác. Dù chỉ có nhọt, nhưng cháu bé cũng cần được khám sức khỏe toàn bộ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Người lớn có nhọt không nên lại gần các cháu sơ sinh, không được săn

N H Ơ

Nếu chính bà mẹ bị nhọt, phải chú ý rửa tay, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với Bé. Nếu một bên ngực có nhọt thì chỉ cho bú bên vú không có nhọt.

U Y

119. ÁP XE

N

sóc hoặc trực tiếp cho các cháu ăn, uống.

TP .Q

Áp xe là một bọc kín như một cái túi, có chứa mủ, do tế bào và các bạch huyết cầu bị chết sau những trận chiến đấu với các vi trùng đột nhập vào cơ thể

ẠO

tạo thành (thường là loại tụ cầu khuẩn staphylocoque). Điểm cơ thể bị áp xe

N G

Đ

thường cách với các cơ và mô lành khác bởi một vùng bị tấy đỏ.

Ư

Áp xe ở dưới da. Chúng ta có thể theo dõi dễ dàng sự tiến triển của nó.

H

Trong giai đoạn đầu, khi mủ đang hình thành và tụ dần vào một điểm, lớp da ở

ẦN

đó bị tấy đỏ, nóng, sưng và đau nhức. Khi mủ đã tích tụ lại một nơi, vùng này trở

TR

nên mềm hơn - nếu là cái nhọt, người ta thường nói nhọt đã "chín" - Lúc này,

B

cần phải nhể hay chích để cho mủ thoát ra ngoài. Nếu ta không làm thế, áp xe

00

cũng có thể tự vỡ. Khi mủ đang tích tụ lại, người bệnh thấy đau, nhức và có thể

10

sốt.

H

Ó

A

Tóm lại, có thể nhớ 4 triệu chứng đặc trưng là: sưng - nóng - đỏ - đau.

Í-

Trên đây là sự mô tả hiện tượng bị áp xe "nóng". Có khi sự tiến triển của

-L

áp xe rất chậm và lâu khiến người bệnh không chú ý: đó là loại áp xe "nguội".

ÁN

Da của trẻ sơ sinh và của trẻ em rất mỏng manh, một vết xước nhỏ, một

TO

mũi kim chích cũng có thể mở đường cho sự viêm, nhiễm. Do đó, để phòng

ÀN

bệnh cho các cháu, cần phải giữ gìn cho da các cháu luôn sạch sẽ. Phải rửa

D

IỄ

N

Đ

sạch các đồ chơi. Người lớn tiếp xúc với các cháu cũng phải chú ý có đôi bàn

tay sạch. Nếu thấy có chỗ nghi cháu bị viêm nhiễm, phải đưa cháu tới bác sĩ. Trong

khi chưa có bác sĩ, có thể lau hoặc đắp lên chỗ bị viêm bằng những miếng gạc tẩm nước ấm có pha cồn để làm giảm đau và hạn chế khu vực bị viêm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Áp xe là điểm bị viêm nhiễm, dù nhỏ cũng không nên coi thường, vì đó là cửa vào của các vi trùng. Chúng có thể định cư ở đấy hoặc phát triển tới mọi nơi

N H Ơ

N

khác của cơ thể gây ra các bệnh khác như viêm xương, viêm phổi v.v... Nếu con bạn bị viêm nhiễm luôn luôn, đó là vì sức đề kháng của cơ thể

U Y

cháu yếu.

TP .Q

Điều này có thể liên quan tới một căn bệnh nào đó như bệnh tiểu đường hay suy giảm miễn nhiễm chẳng hạn. Các căn bệnh này có thể có tính chất ngắn

ẠO

hạn hoặc dài lâu.

N G

Đ

120. MỤN CƠM

Ư

Trẻ em thường có mụn cơm ở bàn tay và bàn chân, giống như những lớp

H

chai. Một số mụn nhỏ màu hơi vàng, bẹt có thể có ở bất cứ chỗ nào trên thân

ẦN

thể.

TR

Những mụn cơm này lây vì nguyên nhân có thể là do vi rút. Nước là môi

00

10

em, nếu một cháu có hạt cơm.

B

trường tốt cho hiện tượng lây lan. Bởi vậy, không nên tắm cùng một lúc cho 2 trẻ

A

Có thể làm cho những mụn hạt cơm biến đi bằng cách lấy bông thấm cồn

H

Ó

i-ốt hoặc mỡ Salicylic rồi đắp vào buổi sáng và buổi tối lên trên chỗ có mụn. Bác

Í-

sĩ còn có thể khử mụn bằng ni tơ lỏng, hoặc bằng phương pháp phẫu thuật.

-L

Phần nhiều trường hợp, cứ để tự nhiên rồi chúng cũng lặn đi.

TO

ÁN

121. MỤN RỘP Nhiều mụn màu đỏ, nổi lên thành cụm như những đầu đanh ghim, tròn,

ÀN

bóng. Khi các mụn trở thành trong suốt, chỉ có phần chân mụn là đỏ, thì cả đám

D

IỄ

N

Đ

khô nhanh, thành vảy màu xám và sẽ khỏi trong vòng 10 ngày. Những mụn rộp như thế thường thấy ở miệng (chốc mép), ở mắt và cả ở bộ phận sinh dục. Người lớn cũng hay mắc phải.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh dễ lây vì do một loại vi rút gây ra. Đối với các trẻ sơ sinh, bệnh mụn

N H Ơ

Bởi vậy, nếu bà mẹ bị bệnh này khi có mang, khi sanh con, khi cho con bú đều

N

rộp rất nguy hiểm vì vi rút có thể tấn công hệ thống thần kinh của các cháu bé. phải có biện pháp phòng bệnh cho con.

U Y

Các cháu Bé bị mụn rộp ở miệng thường kèm theo sốt hoặc ho. Hiện nay,

TP .Q

ngành y đã có một loại thuốc có tác dụng mạnh tới vi rút của bệnh này là Zovirax.

ẠO

122. BỎNG DẠ

Đ

Bỏng dạ là một bệnh ngoài da thường gặp ở các cháu mới sinh hoặc trong

N G

tuổi bế ẵm. Thoạt đầu, da có một chấm đỏ phát triển nhanh thành một bọng

H

Ư

nước bằng hạt lúa mì . Sau vài giờ bọng vỡ ra để lại một vết mẩn đỏ, ở giữa có

ẦN

một vòng tròn nhỏ mầu đỏ tía, chảy nước. Các nốt này có thể mọc lan khắp

TR

người trừ gan bàn tay và bàn chân. Sau 8 tới 10 ngày, da sẽ trở lại bình thường.

B

Bỏng dạ là một bệnh rất dễ lây nên thường gặp ở nhiều cháu bé trong

00

cùng một thời gian tại những tập thể như nhà hộ sinh, nhà giữ trẻ v.v... Bé bị

10

bệnh có thể sốt tới 38o-39oC hay hơn nữa. Bé không chịu ăn và có thể bị rối

Ó

A

loạn tiêu hóa.

Í-

H

Bệnh này cũng do liên cầu trùng streptocoque hay tụ cầu trùng

-L

staphylocoque gây ra, nên bác sĩ sẽ cho Bé uống thuốc kháng sinh. Nếu không

ÁN

chữa tri cẩn thận, bệnh cũng có thể có những biến chứng rắc rối hơn.

TO

123. BỎNG

ÀN

Để xác định bị bỏng nặng hay nhẹ, người ta dựa vào 2 điều: vết bỏng rộng

D

IỄ

N

Đ

hay hẹp? nông hay sâu ? Sự nghiêm trọng tức khắc của vết bỏng là tùy ở diện tích bị bỏng, có thể

gây choáng và mất nước. Ở một cháu bé, diện tích da các phần cơ thể như sau : - Đầu : 18%

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Ngực: 18%

N

- Lưng: 18%

N H Ơ

- Mỗi cánh tay: 9%

U Y

- Mỗi bên chân: 14%

TP .Q

Nếu diện tích bị bỏng của cháu bé trên 5%, cần phải đưa đi bệnh viện.

hơn 10 ngày chỗ bỏng để lại những vết sẹo mầu đỏ.

ẠO

Bỏng trên bề mặt da được gọi là bỏng cấp 1, tuy đau nhưng dễ lành. Sau

Đ

Những vết bỏng sâu (bỏng cấp 2), lâu lành hơn, từ 15-20 ngày. Những vết

N G

bỏng này có liên quan tới da, thịt và có thể cả xương. Khi chữa trị, có khi phải

H

Ư

ghép các mô và công việc này cần thực hiện thành nhiều đợt.

ẦN

Bỏng sâu là bỏng nặng, làm co da, thịt, sau khi khỏi ở một số nơi như:

TR

mặt, cổ, những chỗ có nếp gấp (nách, khuỷu) bàn tay, ngón tay, ngực. Tuy vậy, bị bỏng cấp 1 nhưng trên diện tích lớn có khi nguy hiểm hơn bỏng cấp 2, mà

00

B

diện tích nhỏ.

10

Nguyên nhân bỏng đối với trẻ em thường là bị các đồ dùng nấu nước,

Ó

A

thức ăn lỏng sôi, dội lên người, sờ tay vào ấm nước sôi, bàn là (ủi) v.v...

Í-

H

Các trường hợp bỏng vì hóa chất (chất tẩy rửa, axít...), bỏng vì điện

-L

thường bị ở ngón tay, ở miệng tuy diện tích nhỏ nhưng là những vết bỏng sâu.

ÁN

Đề phòng bỏng cho các cháu là biện pháp tốt nhất.

TO

Việc này chủ yếu là do sự chú ý cẩn thận của người lớn, việc tuyên truyền

ÀN

nhắc nhở mọi người qua hệ thống thông tin (rađiô và tivi) về việc giữ gìn các

D

IỄ

N

Đ

cháu nhỏ xa các chỗ đun nấu, các vòi nước nóng, các đồ điện, các hóa chất sử dụng trong gia đình. Làm gì khi cháu bé bị bỏng?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Trường hợp bỏng trên da (cấp 1): bọc cháu vào một tấm vải sạch để

N H Ơ

Trường hợp vết bỏng nhỏ, không sâu, nhẹ: rửa nhẹ bằng loại xà phòng

N

chuyển cháu tới nơi cấp cứu. Không cố gắng cởi bỏ quần áo cháu ra.

sát trùng rồi băng bằng loại băng mềm, xốp để có thể thay băng 2-3 ngày một

U Y

lần.

TP .Q

124. BÊNH DÔNA

Bệnh Dôna biểu hiện bởi các mụn nhỏ tập trung ở vùng ngực, vành tai, ở

ẠO

trán hoặc ở lông mày. Những mụn rộp này sẽ tự khô nhanh tạo thành những cái

Đ

vẩy. Nhưng vẩy này sẽ bong ra vào khoảng 10 ngày sau, không gây khó chịu

Ư

N G

hay đau nhiều cho các cháu.

H

Chứng này do các virút gây ra có lẽ cùng loại với vi rút gây ra bệnh thủy

ẦN

đậu. Rất có thể, có sự liên quan và lây lan giữa 2 chứng thủy đậu và dôna.

TR

125. HẠCH

00

B

Hạch là những điểm phồng chúng ta có thể sờ thấy dưới da ở cổ, dưới tai,

10

dưới hàm, dưới cánh tay, ở nách, ở bẹn. Đó cũng là những điểm sản xuất bạch

A

huyết cầu của máu có khả năng chống sự viêm nhiễm. Trẻ em khi bị ho, viêm

H

Ó

họng, viêm tai, sởi.... thường có những hạch nổi lên ở cổ.

Í-

Các cháu hay có hạch ở cổ, ở nách và ở háng. Hạch có thể bất chợt đỏ,

-L

nóng và đau đó là viêm hạch do vi trùng gây ra thường gây sốt và phát triển như

ÁN

một áp xe có khi cần phải chích ra.

TO

Những hạch cứng, không đau, lâu không tan thuộc loại viêm hạch mãn

D

IỄ

N

Đ

ÀN

tính, cần phải cho bác sĩ biết. Những trẻ em hay có hạch mỗi khi đau hoặc có bệnh gì thường là các

cháu yếu, vẻ mặt xanh xao, hay mỏi mệt, sức khỏe kém. Những loại bệnh như sởi, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng bệnh toxoplasmose... có thể gây phản ứng cho cơ thể, tạo ra nhiều hạch.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

126. RÁT VÌ LÁ HAN

N H Ơ

tay chân người đụng chạm tới nó gây nhức rát -hãy đắp lên chỗ da bị rát một

N

Nếu cháu bé nghịch phải những lá han - một loại lá có lông dễ cắm vào khăn tẩm nước có pha giấm. Nếu cháu bị đau nhiều, cho uống aspirin (nếu bác

TP .Q

127. BÊNH VẨY LEINER-MOUSSOUS

U Y

sĩ đồng ý) hoặc một loại thuốc chống dị ứng (antihistamine) .

Bệnh này còn gọi là bệnh "hai cực" vì các cháu bé thường bị ở phần thân

ẠO

dưới như mông, đùi rồi lại tới phần trên như đầu, tóc, ngay khi cháu mới sinh

N G

Đ

được vài tuần.

Ư

Đây là một bệnh ngoài da: da nhẵn khác thường và đổ mồ hôi, ầm và đỏ.

H

Mới đầu ở mông, bộ phận sinh dục, đùi trong, bụng. Sau tới đầu: phần da đầu,

ẦN

lông mày có những vẩy nhờn, bóng mầu vàng sẫm. Khi những vẩy này bong ra,

B

như cổ, nách, sau tai hoặc toàn thân.

TR

phần da ở chỗ đó đỏ ửng. Hiện tượng này có thể xảy ra ở mọi nơi có vết nhăn

10

00

Cháu bé không sốt và vẫn có vẻ bình thường. Một số ít có thể đi nhiều

A

phân hơn mọi khi.

H

Ó

Để chữa trị, vẫn cho cháu ăn ở mức bình thường. Dùng dầu thảo mộc

Í-

(dầu ô-liu) lau những chỗ bị viêm rồi rửa sạch bằng loại xà phòng giàu tính axít.

-L

Bác sĩ có thể cho cháu bé dùng các thuốc bôi nước có mầu hoặc các pom-mát

ÁN

có chất kháng sinh.

TO

Để cháu chóng khỏi, cần giữ cho da cháu thật khô. Muốn vậy, phải thay

ÀN

quần áo cho cháu luôn. Ở bệnh viện, người ta để cháu ở truồng, ngoài không khí

D

IỄ

N

Đ

có nhiệt độ thích hợp. Hết sức tránh làm cho cháu đổ mồ hôi như không mặc cho cháu những

quần áo bằng vải không thấm, vải tổng hợp, đồ len v.v...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh này thường sẽ khỏi trong vài tháng. Nguyên nhân bệnh chưa được

N

rõ nhưng đây là loại bệnh khác với eczema.

N H Ơ

128. VIÊM TẤY VÀ CHÍN MÉ - Viêm tấy: là một loại áp xe có thể lan rộng (coi thêm về Nhọt).

U Y

- Chín mé: thường thấy ở ngón tay, nhiều khi chỉ là một điểm nhỏ có mủ.

TP .Q

Tuy vậy, cũng không được coi thường và bỏ qua. Cần phải rửa sạch, giữ sạch

ẠO

và đôi khi phải chích để cho mủ thoát ra.

Đ

VIII. NHỮNG HIÊN TƯỢNG LIÊN QUAN TỚI SỨC KHOẺ

N G

129. Những cơn khó chịu của trẻ em

Ư

Ngày nay, người ta hay gộp chung một cụm từ ít nhiều mơ hồ "những cơn

ẦN

H

khó chịu của trẻ em". Những hiện tượng rối loạn xảy ra đột ngột như: tím tái đột

TR

ngột ngừng thở, chân tay mềm nhũn, ngất đi hoặc lên cơn co giật. Những hiện tượng trên xảy ra trong một thời gian ngắn - vài phút hay vài

00

B

giày - và sẽ qua đi khi cháu bé được săn sóc (lay người, vuốt ngực, tay, chân...)

10

nhưng rồi lại bị trở lại, và có thể để lại các di chứng.

Ó

A

Nguyên nhân thì nhiều như: bị rối loạn tiêu hóa, tim mạch hô hấp hoặc bị

Í-

H

nghẹn thở.

-L

Bác sĩ phải tìm được nguyên nhân mới đề ra được các phương pháp

ÁN

chữa trị hữu hiệu, hoặc các phương pháp phòng bệnh.

TO

130. TIẾNG KHÓC CỦA BÉ

ÀN

Khi Bé chưa biết nói thì tiếng khóc của Bé là phương tiện thông tin với

D

IỄ

N

Đ

người lớn về trạng thái của mình, đang khó chịu hay dễ chịu, đang cần gì, muốn gì, đang đau hay sợ... Do đó, người lớn cần hiểu tiếng khóc của Bé muốn diễn đạt điều gì? Bé Đói: khóc to, lâu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bé Đau: khóc ré lên, to nhỏ tùy theo bi đau ít hay nhiều.

N

Bé Đau râm ran, khó chịu: Tiếng khóc đều đều, rặn ra, dai dẳng.

N H Ơ

Bé Quấy, làm nũng: Khóc nức nở.

Các bà mẹ là những người dễ thông hiểu tiếng khóc của con nhất và còn

U Y

chú ý cả tới những nét mặt, động tác tay chân, cách nằm, quẫy, nhịp thở v.v....

TP .Q

của Bé nữa. Thí dụ Bé khóc đúng giờ vào mỗi buổi chiều là cần đi ị. Bất chợt ré

ẠO

lên hay rên khẽ: Bé bị đau tai hoặc đau bụng.

Đ

131. CƠN KHÓC

N G

Trẻ em thường có những cơn gào, cơn khóc, đến nỗi mặt xanh đi vì phải

Ư

nhịn thở. Có cháu có thể ngất đi một lát. Tuy các hiện tượng này dễ gây xúc

ẦN

H

động cho người lớn, nhưng không có gì nguy hiểm.

Các cháu có tính hay hờn, dỗi thường có những cơn như thế. Các bác sĩ

TR

có thể khuyên bạn cách chữa là: làm thế nào cho các cháu không tin vào kết quả

00

B

của việc lấy tiếng khóc làm vũ khí để yêu sách người lớn nữa.

10

132. MÊT

Ó

A

Mấy tuần nay, sắc mặt của con bạn có vẻ tái nhợt, mắt thâm quầng, nét

H

mệt mỏi. Cháu không chịu chơi, ngậm ngón tay và không chịu ăn. Cháu chỉ

-L

Í-

muốn nằm dù thân nhiệt không cao, không sốt.

ÁN

Sự mệt mỏi của cháu có thể là do sự phát triển của cơ thể hoặc vì bị mất

TO

ngủ trong những ngày vừa qua do đi ngủ muộn, dậy sớm để tới trường, không ngủ được vì tiếng ồn của ra-đi-ô, ti-vi... Nhưng cũng rất có thể, đó là dấu hiệu

D

IỄ

N

Đ

ÀN

của việc cháu "sắp bị bệnh". Cần cho cháu tới bác sĩ để khám bệnh. 133. MỎI NHỨC VÌ LỚN Khi đứa trẻ bị đau lâu, đau đi đau lại thì cần phải đi khám bác sĩ. Vì ngoài hiện tượng nhức mỏi vì tuổi lớn, có thể có những nguyên nhân khác như nhức vì bị đau họng chẳng hạn. Khi bị đau vì một chứng bệnh nào đó, thường có các

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

hiện tượng kèm theo như: thân nhiệt tăng, người mệt, sút cân, hay chảy máu

N

cam. Chỗ đau sờ thấy nóng và bị tấy đỏ .

N H Ơ

134. NGỦ KHÔNG YÊN GIẤC

Hiện tượng trẻ em ngủ không đẫy giấc hoặc khó ngủ thường xảy ra trong

U Y

một thời gian ngắn và không nghiêm trọng. Tuy vậy, đôi khi cũng làm ảnh hưởng

TP .Q

tới sức khỏe của các cháu và làm cho gia đình lo lắng, có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như mọc răng, viêm tai, viêm họng, khó thở. Nhiều khi lại do trẻ

ẠO

nóng quá, vì mặc quần áo bó sát mình, hoặc trẻ đái dầm hoặc phòng ngủ sáng

Đ

quá hay ồn quá.

Ư

N G

Ngoài những nguyên nhân trên, số còn lại là những nguyên nhân tâm lý.

H

Sợ hãi làm mất ngủ: Từ 1 tuổi trở đi, trẻ em thường khó ngủ hơn vì sợ

ẦN

bóng tối, sợ ngủ một mình. Trước khi ngủ, các cháu đòi có người lớn bên cạnh,

TR

được ngủ cùng một đồ chơi quen thuộc hoặc được nựng nịu, vuốt ve. Tất cả

B

những sự việc này chứng tỏ cháu đã lớn hơn trước, vì cảm nhận được hiện

10

00

trạng của mình đối với môi trường chung quanh. Nếu những đòi hỏi của các cháu xảy ra một cách đột ngột và kéo dài,

H

Ó

A

người lớn cần phải tìm hiểu nguyên nhân.

Í-

Có khi chỉ vì cháu không muốn phải nằm trong cái giường có chấn song

-L

chung quanh nứa. Hoặc vì cháu hay nằm mơ thấy những cảnh sợ hãi, do cứ

ÁN

đến tối là nghe thấy mẹ khóc sụt sùi vì chuyện bố cháu luôn phải vắng nhà. Một

TO

cháu bé khác, mỗi lần đi ngủ là một lần người lớn phải khó nhọc dỗ dành, ép

ÀN

buộc như đánh vật với cháu, nhưng không ai chú ý hiểu tâm lý của cháu, muốn đợi mẹ đi làm về - mẹ cháu làm y tá thường về muộn - và chỉ ngủ yên giấc khi

D

IỄ

N

Đ

thấy mẹ đã ở nhà. Biết được yêu cầu của các cháu, làm cho các cháu yên tâm sẽ mang lại cho các cháu giấc ngủ ngon. Xúc động và kích thích gây khó ngủ: Có nhiều nguyên nhân làm cho các cháu nhỏ khó ngủ buổi tối. Có cháu khó ngủ vì ban ngày đã ngủ một giấc dài ở

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nhà trẻ. Có cháu có thói quen ngủ sớm, nhưng cả ngày bố mẹ vắng nhà, tới buổi tối mới gặp con, nên vui đùa nựng nịu cháu làm cháu quá giấc hoặc vì xúc động,

N H Ơ

N

vui mừng quá trước khi ngủ, cũng làm cho cháu khó đi vào giấc ngủ.

tập đi, tập nói, hoặc đòi hỏi quá ở các cháu về những vấn đề sạch sẽ.

U Y

Trước giờ ngủ, không nên làm các cháu bị kích thích như cho các cháu

cháu phải học quá mệt ở trường, đến tối cháu cũng bị khó ngủ.

TP .Q

Các cháu nhỏ, chưa thích ứng với thời gian làm việc quá dài. Nếu các

ẠO

Dậy sớm: Có nhiều cháu bé có thói quen dậy sớm. Để các cháu khỏi quấy

Đ

trong thời gian chờ bữa ăn sáng nên nghĩ ra việc gì để các cháu làm hoặc giải

N G

trí. Khi cháu đi ngủ buổi tối, để một số đồ chơi ở bên cạnh các cháu. Khi thức

H

Ư

dậy, cháu sẽ chơi một mình ngay ở trong giường. Nếu cháu dậy sớm quá, nên

ẦN

cắt bớt các giấc ngủ ban ngày hoặc cho các cháu đi ngủ chậm vào buổi tối.

TR

Những cháu bắt buộc phải dậy sớm cùng bố mẹ - để bố mẹ đưa tới nhà

00

10

sẽ bị ảnh hướng tới sức khỏe.

B

trẻ khi đi làm cần phải được cho ngủ sớm, để đảm bảo thời gian ngủ, nếu không

Những liều thuốc ngủ: Như đã nói ở phần trên, các cháu bé khó ngủ, khóc

Ó

A

đêm làm người lớn vừa lo lắng, vừa mất ngủ lây làm căng thẳng thần kinh của

Í-

H

cả nhà. Nhưng nếu biết lo cách đối phó trước, thì nhiều khi rất đơn giản: một

-L

bình sữa ấm sửa soạn từ lúc tối, hoặc nhiều khi chỉ cần một ít nước ấm trong

ÁN

bình thôi cũng đủ làm các cháu lại yên trí ngủ tiếp.

TO

Tóm lại, để chữa bệnh khó ngủ cho các cháu, phần lớn trường hợp không

ÀN

cần dùng thuốc. Cần tìm hiểu nguyên nhân và đáp ứng các yêu cầu tâm lý của các cháu là đủ. Bởi vậy, nhiều khi bố mẹ các cháu cần nhờ tới sự giúp đỡ của

D

IỄ

N

Đ

các bác sĩ chuyên khoa tâm lý về vấn đề này. 135. RUN, GIẬT MÌNH Các trẻ sơ sinh dễ bị giật mình: co tay chân, run cằm, run người... vì những lý do bình thường (tiếng động, ánh sáng). Trong khi tắm hoặc khi thay tã

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

lót cũng vậy. Hiện tượng này là thường vì hệ thần kinh của cháu còn non mà

N H Ơ

Các cháu lớn hơn, cũng hay giật mình hoặc run người mỗi khi có sự việc

N

thôi.

gì làm các cháu cảm động.

U Y

136. SỐT - CÁCH HẠ SỐT

TP .Q

Chúng ta xác định là cháu bé bị sốt khi nhiệt độ lấy ở hậu môn của cháu cao hơn 37,5oC. Thân nhiệt bình thường của mọi người buổi sáng là 36,5oC và

ẠO

buổi chiều là 37,5oC. Tuy vậy, nếu ta lấy thân nhiệt của một cháu bé đang hoạt

Đ

động, chạy nhảy, chơi đùa mà không để cho cháu có thời gian nghỉ ngơi thì thân

Ư

N G

nhiệt của cháu có thể là 38oC.

H

Sốt là gì? Sốt là dấu hiệu của cơ thể đang chống lại một cuộc xâm nhập

ẦN

nào đó từ bên ngoài vào của vi trùng hay vi rút. Nhưng không phải lúc nào cũng

TR

vậy. Ở các cháu sơ sinh có thể bị sốt vì ăn sữa đặc quá, vì sưởi nóng quá, vì cơ

B

thể bị mất nước mà không được uống đủ để bù lại, vì phòng ngủ hay thời tiết

10

00

khô quá v.v...

Nên lấy nhiệt độ cho các cháu vào lúc nào? Sốt là dấu hiệu đầu tiên của

Ó

A

bệnh. Khi thấy một đứa trẻ không chịu ăn, bàn tay nóng thì việc đầu tiên cần làm

Í-

H

là lấy thân nhiệt, (cặp sốt) cho các cháu. Nói chung, khi các cháu có dấu hiệu gì

-L

không bình thường, nên cặp sốt để biết thân nhiệt của cháu, nhưng cũng không

ÁN

nên lúc nào cũng cặp sốt và đâm ra lo lắng không đâu vì việc này.

TO

Khi nào cần đưa bé tới bác sĩ?

D

IỄ

N

Đ

ÀN

1 Nếu cháu sốt trên 37,5oC, và mới dưới 6 tháng tuổi. 2. Khi thân nhiệt của cháu từ 39oC trở lên (đối với các cháu lớn). 3. Nếu nhiệt độ của cháu 37oC lúc sáng, 38oC lúc chiều nhưng cứ sốt nhẹ

như thế liền 4, 5 ngày rồi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

4. Trong thời gian cháu đang bị bệnh, bỗng thân nhiệt tăng lên. Như vậy là

vẫn không thuyên giảm.

U Y

Tuy vậy, người lớn nên giữ bình tĩnh. Việc chữa trị cần có thời gian.

N H Ơ

5. Bác sĩ đã tới thăm và cho uống thuốc. Nhưng 2, 3 ngày qua rồi mà bệnh

N

có thể có biến chứng.

TP .Q

Cần chú ý tới các biểu hiện gì, trước khi đưa cháu tới bác sĩ? Người săn sóc cháu bé nên chú ý quan sát các biểu hiện bệnh của cháu, để trả lời bác sĩ về

ẠO

những câu hỏi sau:

N G

Đ

- Cháu có nôn không? Có ho không?

Ư

- Người cháu có nổi lên vết gì không?

ẦN

H

- Họng cháu thế nào?

TR

- Lưỡi cháu thế nào?

10

00

- Cháu có chịu ăn không?

B

- Phân cháu có gì khác thường không?

Ó

A

Có gì lạ nếu thân nhiệt cháu tăng nhanh?

H

Thân nhiệt của trẻ em dễ tăng nhanh hơn và cao hơn so với người lớn.

-L

Í-

Bởi vậy không nên vội lo lắng.

ÁN

Một cháu bé sốt 38oC liền mấy hôm rồi đáng lo hơn là một cháu khác 40oC vì họng đỏ. Có một số cháu dễ có nhiệt độ cao hơn những cháu khác khi

TO

bị sốt.

ÀN

Có cần làm cho nhiệt độ của cháu bé hạ xuống ngay không? Nhiều bà mẹ

D

IỄ

N

Đ

thấy thân nhiệt của con cao, muốn làm sao cho thân nhiệt của cháu hạ xuống

ngay vì nghĩ rằng thân nhiệt cao là bệnh, làm cho thân nhiệt xuống là giảm bệnh hay hết bệnh. Thật là một nhận thức sai lầm, nguy hiểm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Quả thật, sốt gây mệt. Các cháu bé dưới 2 tuổi, sốt cao có thể gây co giật. Tuy vậy, thân nhiệt là cái thước đo tình hình bệnh để báo cho bác sĩ biết. Người

N H Ơ

N

ta có thể dùng thuốc để làm hạ nhiệt độ xuống, nhưng bệnh vẫn chưa khỏi. Bởi vậy, trong thời gian điều trị bệnh cho một cháu bé, dù thân nhiệt của

U Y

cháu đã xuống, cháu đỡ sốt hay không sốt nữa, ta vẫn phải tiếp tục chú ý theo

TP .Q

dõi cẩn thận vì cháu có thể vẫn chưa khỏi bệnh. Nên nhớ: khỏi sốt chưa phải là khỏi bệnh.

ẠO

Làm thế nào để hạ nhiệt độ?

Đ

Người ta thường dùng thuốc hạ nhiệt như aspirin và paracetamol và

Ư

N G

các phương pháp khác như tắm, chườm lạnh, nước đá.

H

Sau khi ra viện rồi, không cần đo nhiệt độ nữa.

ẦN

Khi bác sĩ đã nói : "Cháu bé đã khỏi, có thể ra viện rồi!" các bà mẹ không

TR

cần phải tiếp tục do nhiệt dộ cho cháu nữa. Nếu cháu có nhiệt độ 37,2oC buổi

B

sáng thì cũng không có gì đáng lo ngại vì điều cốt yếu là: cháu có chịu chơi và

A

Thân nhiệt thấp quá

10

00

chịu ăn không?

H

Ó

Sau khi khỏi bệnh, có khi thân nhiệt của cháu bé ở 36oC trong 3, 4 hôm

-L

Í-

liền thì cũng không có gì đáng lo ngại trừ trường hợp với các trẻ sơ sinh.

ÁN

Thân nhiệt đảo ngược bất thường

TO

Một số trẻ sơ sinh có 37,7oC buổi sáng và 37oC buổi chiều có thể là do

ÀN

nguyên nhân về TAI-MũI-HọNG, cần phải chú ý sau này.

D

IỄ

N

Đ

137. MƠ HOẢNG BAN ĐÊM Giữa đêm, đứa trẻ bỗng thức dậy, hốt hoảng. Cháu ngồi lên, sợ hãi nhìn

xung quanh và cũng không biết tại sao mình phát hoảng như thế, tuy chỉ nhớ lơ mơ về những gì mình vừa thấy trong giấc mơ. Sau đó, cháu lại yên tâm nằm xuống, ngủ tiếp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Đôi khi cháu kêu lên, vẻ sợ hãi lúc thức dậy, bước xuống khỏi giường để

N H Ơ

sợ, tuy 2 mắt vắn nhắm nghiền và không biết mình đang ôm chân ai. Cháu nói

N

tới nép mình trốn ở góc nhà. Nếu người lớn tới, cháu sẽ bám vào chân cho đỡ lắp bắp chỉ vào bóng tối hay khoảng không, nơi có một hình ảnh nào đó cháu

U Y

vừa tưởng tượng mình đã nhìn thấy.

TP .Q

Trong trường hợp như vậy, người lớn nên giữ im lặng, không cần đánh thức cháu dậy. Chỉ một lát sau, cháu sẽ bình tĩnh và đi ngủ trở lại. Buổi sáng khi

ẠO

thức giấc, cháu đã quên hết tất cả mọi việc đã xảy ra đêm qua.

Đ

Người lớn nên làm gì?

N G

Nếu cháu thức dậy, nên lại ngồi gần, cầm tay cháu và hỏi cháu bằng giọng

H

Ư

bình tĩnh. Nếu cháu muốn kể về nội dung giấc mơ, hãy để cho cháu kể hết. Nếu

TR

ngọn đèn đêm. Không cần ánh sáng chói.

ẦN

cháu muốn bật đèn, nên hé cửa để đèn nơi khác chiếu vào phòng, hoặc bật

B

Không nên: Không nên la mắng hoặc chế giễu, cho cháu là nhút nhát,

10

00

làm cháu càng sợ hơn.

Không nên vì thế mà đưa cháu sang ngủ chung với người lớn. Làm như

H

Ó

A

vậy, cháu bé sẽ quen và thấy ngại ngủ một mình.

Í-

Hãy tìm nguyên nhân những giấc mơ: Trẻ em ở độ tuổi từ 2 đến 5 tuổi

-L

thường có những giấc mơ ngắn. Những giấc mơ đó có tác dụng làm thần kinh

ÁN

các cháu thư giãn, làm mờ đi trong trí óc bao nhiêu hình ảnh và hoạt động cháu

TO

đã nhìn thấy xung quanh trong cả một ngày. Nhưng nếu cháu mê sảng luôn và

ÀN

có vẻ sợ buổi tối thì phải tìm nguyên nhân. Nhiều khi, nguyên nhân rất bình thường như: giường chật quá, bộ quần áo cháu mặc khi đi ngủ bó sát vào người

D

IỄ

N

Đ

quá, hoặc cháu bị nóng, bị tức ngực vì đắp quá nhiều chăn. Có khi lại là bữa cơm chiều ăn quá no hay vừa coi một chuyện đáng sợ trên tivi. Đôi khi, cháu phải mang theo một nỗi lo sợ vào giường ngủ vì bố mẹ đã ra lệnh: "Cấm được đái dầm?". Cháu sợ khi thức dậy, bị anh chị em chế diễu v.v...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu bạn đã chú ý tránh gâcho cháu mọi điều xúc động hoặc ảnh hưởng như trên mà cháu vẫn tiếp tục mê hoảng và sợ buổi tối, thì nên nói với bác sĩ để

N H Ơ

N

chữa trị cho cháu bằng phương pháp tâm lý. Người lớn nên hiểu theo các trẻ nhỏ về buổi tối như sau: buổi tối phải xa

U Y

cách mọi người - nếu cháu ngủ một mình - buổi tối đáng sợ hãi, mọi vật sẽ biến

TP .Q

đi vì không trông thấy, kể cả nét mặt thân yêu của bố mẹ sẵn sàng bảo vệ cháu lúc ban ngày. Dùng thuốc không chữa trị được tận gốc hiện tượng mơ hoảng

ẠO

của trẻ em. Cần có sự săn sóc và tình cảm của các người thân cùng sự cộng tác

Đ

của các chuyên gia tâm lý.

N G

138. TOÁT MỒ HÔI

H

Ư

Toát mồ hôi là một biện pháp quan trọng của cơ thể để chống lại nhiệt độ.

ẦN

Trước khi than thở: "Con tôi hay đổ mồ hôi nhiều quá!' các bà mẹ nên tìm

TR

nguyên nhân nào đã làm Bé như vậy. Vì đã đắp nhiều chăn mền cho cháu quá:

B

việc làm này có hai điểm không có lợi. Một là: mồ hôi ra nhiều, cháu bé dễ bị

10

00

cảm vì đi từ trạng thái bị nóng sang bị lạnh. Hai là: đắp nhiều chăn, mặc nhiều áo làm cho cơ thể Bé không quen

H

Ó

A

chống chọi với cái lạnh, sẽ trở nên yếu ớt hơn những đứa bé khác.

Í-

Cũng có những đứa trẻ hay toát mồ hôi nhiều hơn những trẻ khác. Đấy là

-L

đặc tính của cháu mà thôi.

ÁN

Nên làm gì khi bé sốt và toát mồ hôi

TO

1. Đó là chuyện thường, không có gì đáng lo ngại.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

2. Thay quần áo, tã lót và lau khô cho Bé để Bé khỏi bị lạnh. 3. Cho Bé uống nước. Việc này rất quan trọng vì cơ thể Bé bị thiếu nước.

Cho cháu bé sơ sinh bú bình nước. Nếu cháu lớn hơn, có thể cho uống nước trái cáy.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

4. Xem có phải vì cháu mặc nhiều quần áo hay đắp nhiều mền quá không

N

?

N H Ơ

5. Xem có phải vì phòng nóng quá không ? 139. NGHIẾN RĂNG

U Y

Trong khi ngủ, một số trẻ em nghiên răng kèn kẹt. Hiện tượng này cũng

TP .Q

không có gì quan trọng, nhưng nếu xảy ra thường xuyên thì có thể do vì một số nguyên nhân tâm lý mà người lớn cần phải tìm hiểu như: Bé có ghen tị với anh

ẠO

chị em nào không ? Có cảm thấy bị bỏ rơi không ? Có bị căng thẳng, lo sợ vì một

N G

Đ

sự việc gì không?

ẦN

140. CHỨNG CO GIẬT KHI SỐT

H

Bé, chứng nghiến răng sẽ không còn nữa.

Ư

Nếu tìm thấy nguyên nhân và tăng cường thêm sự âu yếm đặc biệt đối với

TR

Trẻ em ở độ tuổi từ 6 tháng tới 2 năm, hay bị sốt và co giật vì sốt cao, khi

00

B

các cháu bị viêm họng, viêm tai, viêm phổi những chứng bệnh các cháu thường

10

mắc phải.

A

Hiện tượng co giật thường xảy ra ở độ tuổi này vì hệ thống thần kinh của

H

Ó

các cháu còn non yếu. Trong thời gian bị sốt, cứ mỗi lần thân nhiệt lên cao đột

-L

Í-

ngột là các cháu lại bị co giật. Triệu chứng của co giật: Trước khi có hiện tượng co giật mặt cháu bé tái

ÁN

đi, mê man, cứng người lại mắt trợn ngược. Mấy giây sau, hiện tượng co giật

TO

xuất hiện ở mặt, ở chân, tay trong một vài phút rồi thôi. Cháu bé thở mạnh,

D

IỄ

N

Đ

ÀN

người lả đi. Từ trạng thái mê man, không tỉnh cháu đi vào một giấc ngủ mê mệt. Trong các trường hợp nhẹ , người ta khó nhận thấy các cơn co giật vì

cháu bé chỉ cứng người hoặc giật chân tay, mặt tái trong một thời gian ngắn. Thay vào hiện tượng mê man, có lúc cháu bé như không nghe, không nhìn,

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

không cảm thấy mọi vật chung quanh. Chỉ có đôi mắt bị trợn ngược là triệu

N H Ơ

Trong lúc bác sĩ chưa có mặt, cần phải làm những việc sau để nhiệt độ

N

chứng rõ nhất.

của cháu bé hạ xuống:

U Y

- Cởi khuy áo hoặc bỏ bớt quần áo;

TP .Q

- Tắm cho cháu bằng nước có nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt của cháu 2oC

ẠO

trong 10 phút; có thể tắm nhiều lần như vậy;

Đ

- Chườm nước mát hay nước đá;

N G

- Có thể dùng các loại thuốc hạ nhiệt như aspirin, paracétamol. Bác sĩ sẽ

Ư

tiếp tục điều trị bằng các loại thuốc khác để chấm dứt các cơn co giật và ngăn

ẦN

H

ngừa không xảy ra nữa.

Sau cơn co giật: Bác sĩ thường yêu cầu bố mẹ các cháu đưa cháu đi

TR

bệnh viện để làm một số xét nghiệm, sau khi cháu đã qua cơn. Vì, hiện tượng co

00

B

giật rất có thể liên quan tới tổn thương ở màng óc.

10

Hơn nữa, cần phải có phương pháp đề phòng tránh cho cháu bị lại. Nếu

A

cháu bé lại sốt ngoài các biện pháp áp dụng ở phần trên, bác sĩ có thể cho cháu

H

Ó

uống thuốc chống co giật Valium. Thuốc giọt uống làm nhiều đợt.

-L

Í-

Vì hiện tượng sốt cao kèm co giật ở nhiều trẻ thường xảy ra bất chợt, nhiều lần lặp đi lặp lại nên có trường hợp, bác sĩ yêu cầu cho trẻ uống thuốc đề

ÁN

phòng liên tục cho tới khi cháu 4 - 5 tuổi. Nhất là đối với các cháu hay có các

TO

cơn kéo dài hoặc bác sĩ đã phát hiện thấy trong gia đình Bé có người mắc

D

IỄ

N

Đ

ÀN

chứng động kinh. Cảnh cháu bé bi sốt co giật thường gây ấn tượng mạnh cho các người

thân săn sóc cháu. Tuy vậy, khi cơn đã qua đi thì cháu lại trở lại trạng thái bình thường. 141. CO GIẬT MÀ KHÔNG SỐT

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu cháu bé không sốt cao mà cũng bị co giật thì có thể là do có các hiện

N H Ơ

trong người bị sụt một cách bất thường, hoặc cháu bị tổn thương trong não. Nếu không vì có các nguyên nhân trên thì phải nghĩ đến chứng động kinh.

U Y

142. CHỨNG CO GIẬT Ở TRẺ SƠ SINH

N

tượng sinh học bất thường trong cơ thể như: lượng đường hoặc lượng Canxi

TP .Q

Các trẻ sơ sinh bị những cơn co giật hoặc tay chân co cứng lại là do cơ thể bị thiếu chất Canxi . Cơ thể các cháu nhỏ cần có các tia nắng hoặc ánh sáng

ẠO

mặt trời để hấp thụ chất Canxi.

Đ

Chứng bệnh này thường kèm theo bệnh còi xương. Để chữa trị, bác sĩ

Ư

N G

thường cho các cháu uống các thuốc trong thành phần có vitamm D và Canxi.

H

143. CƠN CO GIẬT

ẦN

Chứng này có đặc điểm là tiếp theo một cơn co giật là hiện tượng chân,

TR

tay, đầu cháu bé gập và co rúm lại về phía trước hoặc duỗi ra và ưỡn ngửa về

B

phía sau. Nguyên nhân của chứng này hiện vẫn chưa được biết rõ trừ một vài

10

00

trường hợp do dị tật bẩm sinh của hệ thần kinh.

A

Chứng này thường kèm theo hiện tượng ngưng phát triển tâm lý và vận

H

Ó

động. Khi cháu bé lên cơn, cần phải nhờ tới sự giúp đỡ của bác sĩ ngay.

-L

Í-

144. CHỨNG ĐỘNG KINH Động kinh là một chứng bệnh gây co giật cơ thể, không phải vì sốt cao,

ÁN

cũng không phải vì cơ thể mất thăng bằng về mặt sinh học như thiếu glucô hay

TO

Canxi trong máu.

ÀN

Người ta thường dùng bộ quét (scanner) để dò tìm xem có phải do tổn

D

IỄ

N

Đ

thương ở nãc không. Nếu cũng không tìm thấy nguyên nhân thì chỉ còn lại một lý do: bệnh gia truyền. Ở trẻ em, hiện tượng bị động kinh có nhiều mức: có cháu bỗng nhiên ngã vật xuống, cong người lên rồi co giật tay chân và các cơ mặt. Đôi mắt vô hồn đờ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

đẫn, trợn ngược, mặt nhăn nhúm, thở khó khăn. Lát sau, cháu thở bình thường

N H Ơ

có thể thiếp đi trong giấc ngủ. Khi tỉnh dậy, cháu không hề biết gì về những sự

N

trở lại, các cơ bắp toàn thân đều thư giãn tới mức, có cháu tè dầm. Sau đó, cháu việc vừa xảy ra với bản thân mình.

U Y

Có trường hợp các hiện tượng xảy ra không đầy đủ như trên, chỉ có hiện

TP .Q

tượng cong cứng người hoặc ngược lại, người mềm rũ, cộng với vài sự co giật ở thân thể, mắt lờ đờ.

ẠO

Hoặc Bé vẫn tỉnh táo, nhưng không nói được, cơ thể bị co giật ở một vài

Đ

nơi khi Bé vừa thức dậy, hoặc đang trong giấc ngủ.

N G

Có các cháu nhỏ 5 - 6 tháng đã có các biểu hiện co giật như thế. Lại có

H

Ư

các cháu từ 3 tuổi trở lên, có những lúc như bị hôn mê, không biết gì trong một

ẦN

vài giây.

TR

Động kinh là một chứng bệnh cần phải chữa trị lâu, mất nhiều công sức,

B

nhưng ngày nay, không còn là một bệnh không thể chữa khỏi, hoặc phải chữa

00

suốt đời. Người ta đã coi một số trường hợp như một loại bệnh nhẹ, tuy rằng,

10

bệnh này vẫn cần tới sự săn sóc của các bác sĩ chuyên ngành.

Ó

A

Khi còn trong thời gian chữa trị, các cháu cần được theo dõi từng ngày.

Í-

H

Nhưng nếu trong 3 năm liền mà cháu không lên cơn hoặc có một triệu chứng gì

-L

nữa thì có thể ngưng việc thuốc thang, điều trị. Chỉ cần chú ý tổ chức sinh hoạt

ÁN

cho có nề nếp, bảo đảm cho các cháu không bị mất ngủ. Các nhà tâm lý học cho

TO

rằng nên để các cháu tới trường như các đứa trẻ bình thường khác. Không nên lúc nào cũng quá chú ý tới các cháu vì chính làm như vậy sẽ làm cho tinh thần

D

IỄ

N

Đ

ÀN

các cháu bị căng thẳng hơn. Các cháu bị chứng động kinh vắn có thể tham gia các hoạt động thể dục

thể thao, kể cả bơi lội, nhưng phải có người canh chừng. Điều cốt yếu trong việc chăm sóc các cháu bị chứng bệnh này là giúp đỡ các cháu phát triển bình thường về mặt tinh thần cũng như về thể chất.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

145. BÉ ĂN NGON MIÊNG, ĂN ĐƯỢC. TẠI SAO?

N H Ơ

này rất rộng và nên chuyển thành vấn đề: "Nuôi sao cho con khỏe” thì hơn. Bởi

N

Nhiều bà mẹ chỉ mong mỏi sao cho con ăn ngon miệng, ăn được. Vấn đề vì nhiều cháu có tính khó ăn, ăn ít nhưng sức khỏe vẫn tốt. Thế là được rồi. Vấn

U Y

đề Bé không chịu ăn đã được nói tới ở phần trên, phần nhiều do nguyên nhân

TP .Q

tâm lý.

Ở phần này, chúng ta chỉ chú ý tới : "Tại sao cháu ăn khỏe thế?". Đối với

ẠO

các cháu nhỏ, việc cháu ăn được nhiều không đáng mừng và cũng không đáng

Đ

lo. Vì nếu dòng dõi cháu có những người to béo thì cháu cũng có xu hướng ăn

N G

nhiều để thành to béo và mai sau, có thể thành một người bụng phệ! Điều này

H

Ư

cũng chẳng hay gì!

ẦN

Nhưng nếu cháu ăn nhiều mà tạng người vẫn bình thường hay ốm yếu thì

TR

nên nghĩ ngay tới việc chữa trị cho cháu bệnh giun hoặc sán và có thể cả bệnh

10

00

146. BÉ KHÔNG CHỊU ĂN

B

tiểu đường nữa.

Hiện tượng trẻ em không có bệnh tật gì mà biếng ăn, hay không chịu ăn

Ó

A

phần lớn do nguyên nhân tâm lý chứ không phải Bé bị bệnh. Đối với các trẻ sơ

-L

giữa mẹ và con.

Í-

H

sinh cũng vậy. Vấn đề này có liên quan tới một sự rối loạn nào đó trong quan hệ

TO

ăn:

ÁN

Trước hết, chúng ta không nên xếp vội các cháu sau đây vào loại biếng

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Các cháu có tính ăn thất thường, khi nhiều, khi ít một cách tự nhiên.

- Các cháu hay ăn vặt, lúc đến bữa, vẫn ăn nhưng ăn ít. Trên thực tế, nếu cộng cả các lần ăn vặt vào bữa chính, thì các cháu ăn

thế là đủ rồi. Các cháu đáng được để ý săn sóc, có các hiện tượng sau :

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Bỗng nhiên bỏ ăn hay biếng ăn, có vẻ mệt, sốt, đau bụng v.v...;

N

- Các cháu từ 6 - 18 tháng tuổi bị đau họng; sau khi tiêm chủng; sắp mọc

N H Ơ

răng hay đang mọc răng; - Các cháu vừa cai sữa mẹ.

U Y

Ngoài ra, các bà mẹ cũng nên để ý tới các nguyên nhân sau có ảnh

TP .Q

hưởng tới việc ăn của các cháu, như: thay đổi loại sữa hoặc thức ăn mà các cháu không ưa, dùng thìa, muỗng để cho bé ăn to quá, cho ăn kiểu nhồi nhét

ẠO

làm Bé sợ, đang ăn lại lau miệng, làm vệ sinh làm cháu mất hứng thú.

N G

Đ

Với các cháu đã biết nhận xét, việc thay đổi người cho ăn, cách đối xử với

H

hưởng, hoặc làm cho cháu chịu ăn hay bỏ ăn.

Ư

các cháu khi ăn như nựng nịu khuyến khích hay đe dọa, mắng cháu đều có ảnh

ẦN

Các bà mẹ cũng không nên quá máy móc về giờ giấc. Cháu bé đang ngủ

TR

không nên đánh thức dậy để cho ăn hoặc buổi tối, nếu cháu khóc có thể cho

00

B

cháu bú thêm một ít ngoài bữa chính. Nói chung, không nên :

10

- Bắt buộc cháu ăn, hoặc phải ăn hết;

Ó

A

- Không cần quá chính xác về thời gian của bữa ăn;

H

- Để các cháu ăn tự nhiên, trong khi ăn không quấy rầy các cháu về những

ÁN

Nên:

-L

Í-

săn sóc vệ sinh như lau miệng, lau mặt, lau tay.

TO

- Để cho các cháu ăn tự nhiên, vì ham thích;

ÀN

- Cho ăn ít hơn khả năng ăn của Bé một ít để nuôi dưỡng xu hướng thèm

D

IỄ

N

Đ

ăn, rồi dần dần tăng lên trong các bữa sau; - Nên cho ăn ở chỗ tĩnh mịch, không có tiếng động hay nhiều người qua

lại, làm các cháu không chăm chú tới việc ăn. Nếu các cháu vẫn lớn đều về chiều cao thì việc các cháu phát triển hơi chậm về số cân nặng cũng là chuyện bình thường.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Làm cho các cháu khỏi biếng ăn chủ yếu là vấn đề tâm lý, tìm cách

N H Ơ

bệnh cho các cháu biếng ăn thường làm những công việc có tính cách "thủ tục"

N

khuyến khích cho các cháu ăn là tốt nhất. Các bác sĩ nếu được yêu cầu khám như : xét nghiệm máu để đo số hồng huyết cầu, thử phân để xem có bệnh

U Y

đường tiêu hóa hay không, thử các phản ứng về bệnh lao v.v... ,

TP .Q

147. KHÔNG PHÁT TRIỂN ĐỦ KHI MỚI SINH

Một số cháu bé sinh ra thiêu cân (dưới 2.500g), và không đủ chiều cao.

ẠO

Sự kém phát triển này đã xảy ra khi đứa trẻ còn ở trong bụng mẹ. Khác với trẻ

Đ

đẻ non bị thiếu cân do sinh ra không đủ tháng, hiện tượng này có thể có nhiều

N G

nguyên nhân : trong thời gian mang thai mẹ bị bệnh hoặc bị ngộ độc vì dùng

Ư

thuốc có nhiều độc tố, vì nghiện nặng thuốc lá v.v... Cũng có thể vì có sự bất

ẦN

H

thường ở nhau thai.

TR

148. THIẾU CÂN

B

Một số cháu bé không phát triển đầy đủ so với độ tuổi, đặc biệt là về trọng

00

lượng. Nếu không phải vì nguyên nhân thiếu ăn thì phần lớn là vì Bé bị bệnh kéo

10

dài như : viêm tai giữa, viêm đường tiết niệu...; tim, thận có chỗ bị dị dạng bẩm

Ó

A

sinh, bị bệnh đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, rối loạn về khả năng hấp thụ

Í-

H

của ruột đối với một số thực phẩm...

-L

149. BÉ GẦY HOẶC CÀNG NGÀY CÀNG GẦY

ÁN

Gầy không phải là bệnh. Nếu cháu có tạng gầy thì không phải lo. Nhưng,

TO

nếu cháu đang bình thường, bỗng bị gầy đi thì đó là một đấu hiệu cần chú ý.

ÀN

Nếu cháu bé gầy, không lớn hoặc lớn chậm thì bố mẹ cháu cần suy nghĩ

D

IỄ

N

Đ

để trả lời 2 câu hỏi sau ; 1. Thuở nhỏ (như bé, mình có gầy như thế không? 2. Tuy gầy như vậy, nhưng cháu có ăn được, ngủ được, có vẫn nô đùa vui vẻ như các trẻ khác không ?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu câu trả lời là :

N

- Có: thì không có gì đáng lo ngại. Vì "tạng" người của cháu là như vậy,

N H Ơ

giống như tạng của bố mẹ.

- Không: thì có thể vì các nguyên nhân như: ăn chưa đủ chất, ăn không

U Y

đúng giờ giấc, chế độ, ngủ không đẫy giấc, ăn, ngủ không đủ để bồi lại sức tiêu

TP .Q

hao lúc Bé hoạt động.

Nếu Bé bị gầy một cách bất thường quá thì cũng nên nghĩ tới một số bệnh

ẠO

như bệnh tiểu đường chẳng hạn.

N G

Đ

150. TÁI MẶT ĐỘT NGỘT

Ư

Đứa trẻ bỗng tái mặt đi rồi lại bình thường trở lại. Tại sao ? Có điều gì làm

ẦN

H

Bé sợ hoặc Bé bị lạnh chăng ?

TR

Nếu thế phải sưởi ấm cho Bé ngay. Sắc mặt Bé sẽ hồng trở lại. Có trường hợp Bé ho, ngạt mũi và được nhỏ thuốc vào lỗ mũi để làm co

00

B

niêm mạc, cũng làm sắc mặt Bé tái đi trong chốc lát.

A

10

Còn những trường hợp như sau, cần phải hỏi bác sĩ:

Ó

Không rõ lý do gì, mặt bé bỗng tái đi và bé bị ngất: Phải gọi bác sĩ hoặc

Í-

H

đưa Bé tới bệnh viện ngay. Vậy điều gì có thể đã xảy ra ?

-L

Bé có thể đã uống một thứ gì hoặc thuốc độc đối với Bé, mà ta không biết

ÁN

(coi trường hợp Ngộ độc). Chân tay Bé đã có lúc co quắp lại mà ta cũng không

TO

hay.

ÀN

Nếu bé tỉnh nhưng có vẻ bị choáng, chân tay lạnh, vẻ mặt sợ hãi: Có thể

D

IỄ

N

Đ

Bé bị ngộ độc hoặc bị đau do một vết thương nào đó. Trong khi chưa có bác sĩ, hãy đặt Bé nằm thẳng trên giường, đầu hơi thấp hơn chân và sưởi ấm hoặc

chườm nóng cho cháu, mỗi bên người một chai nước nóng để ngoài chăn và cẩn thận để không làm cháu bị bỏng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cũng có thể đây là dấu hiệu của sự xuất huyết nội: hiện tượng này có thể đã xảy ra trước đó hàng giờ hoặc trước nhiều ngày do một va chạm mạnh làm

N H Ơ

N

thương tổn tới thận hoặc lách. Bé thường bị tái mặt luôn như thế: Rõ ràng là hiện tượng này không phải

U Y

do Bé bị xúc cảm mà do nguyên nhân phức tạp hơn. Cần phải cho Bé tới bác sĩ.

TP .Q

151. CHẬM BIẾT ĐI

Biết đi là một giai đoạn quan trọng trong đời sống của một đứa trẻ, đánh

ẠO

dấu một sự phát triển tốt về các mặt cơ thể, tâm lý và tình cảm.

N G

Đ

Những điều kiện cần phải có để cháu bé biết đi bao gồm: bộ xương đủ

Ư

cứng cáp, các cơ bắp, hệ thống thần kinh và nhất là bộ não đã phát triển được

H

bình thường tới mức nào đó do quá trình được nuôi dưỡng đầy đủ với thức ăn

ẦN

giàu về prôtêin và vitamin, sự săn sóc về mặt tâm lý và tình cảm cũng có vai trò

TR

quan trọng kích thích đứa bé cố gắng trong việc tập đi.

B

Trẻ em thường bắt đầu tập đi ở độ tuổi từ 12 tới 14 tháng. Nhưng cũng tùy

10

00

vào thể trạng từng cháu, mà thời gian này có thể xê dịch từ tháng thứ 10 tới 18. Nếu sau 20 tới 22 tháng tuổi mà cháu vẫn chưa biết đi, chúng ta mới nên lo rằng

H

Ó

A

cháu chậm biết đi:

Í-

Việc chậm biết đi của trẻ em có thể do các cháu đã trải qua một thời gian

-L

bị ốm, dù chỉ là những căn bệnh ngắn ngày và không trầm trọng như viêm

ÁN

xoang, họng, đau tai v.v... Người cháu bé mập mạp quá cũng là một nguyên

TO

nhân làm cháu bé biết đi chậm hơn các cháu khác một vài tuần hoặc một vài

ÀN

tháng. Nhiều cháu ham thích bò hay lết nên cũng quên lãng việc tập đi.

D

IỄ

N

Đ

Các cháu chưa biết đi sau tháng thứ 18 cần được chú ý: cháu có bị dị tật

ở đoạn xương chân nào không, nhất là đoạn khớp với xương hông. Ngoài ra cũng phải chú ý tới hệ cơ bắp bị chứng teo cơ bắp chân hoặc một số các bệnh về cơ bắp khác không. Ngoài ra, các bệnh về hệ thống thần kinh và cột sống mắc phải sau khi sinh, hoặc do bẩm sinh đều có ảnh hưởng tới khả năng giữ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

người được cân bằng hoặc làm chân bị liệt khiến đứa trẻ không đi được bình

N H Ơ

Nếu trí khôn cháu bé phát triển bình thường mà lại chậm biết đi thì cháu

N

thường.

có thể bị thương tổn ở não ảnh hưởng tới việc điều khiển vẫn động của cơ thể.

TP .Q

này để giúp các cháu vượt qua được những khó khăn khi tập đi.

U Y

Nhiều phương pháp luyễn tập đặc biệt có thể áp dụng trong những trường hợp

Nếu những nguyên nhân trên đều không có mà cháu bé lại chậm biết đi thì

ẠO

nên tới vấn đề thiếu chất vitamin D trong các chất dinh dưỡng hoặc không được

Đ

người lớn săn sóc đầy đủ và chú ý khuyến khích cháu bé tập đi khi đã tới độ

N G

tuổi.

H

Ư

152. CHẬM BIẾT NÓI

ẦN

Sau 3 năm tuổi mà cháu bé chưa bập bẹ nói được 2 âm khác nhau, thì bố

TR

mẹ phải chú ý:

B

Trước hết phải nhờ bác sĩ thử xem cháu bé có nghe được không. Rất có

10

00

thể, cháu bị điếc nhẹ, bị thương tổn một phần tai thôi mà người lớn không biết.

A

Sau đó, phải kiểm tra xem cháu có bị tật gì không bằng cách quan sát các

H

Ó

cử chỉ, động tác, ứng xử cua cháu bé khi cháu chơi đùa. Bác sĩ có thể có các

-L

cháu bé .

Í-

cách thử theo phương pháp chuyên môn để kiểm tra về trạng thái tinh thần của

ÁN

Hiện tượng Bé chậm biết nói còn có thể là biểu hiện sự phát triển chậm về

TO

nhận thức của Bé hoặc ảnh hưởng không có lợi của môi trường chung quanh

D

IỄ

N

Đ

ÀN

đối với cháu. Nếu tất cả nhưng nguyên nhân trên đều được loại bỏ thì chỉ còn lại các

vấn đề như: cháu bé không được người lớn khuyến khích nói, sự chú ý săn sóc cháu chưa được đầy đủ v.v... Cháu cũng sẽ biết nói, nhưng cần phải chú ý luyện tập cho cháu để khỏi gặp khó khăn khi cháu đến tuổi tới trường.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

153. MẤT TIẾNG NÓI

N H Ơ

phát triển trí khôn bình thường, nhưng bỗng nhiên cháu không chịu nói nữa.

N

Hiện tượng mất tiếng nói khác hiện tượng chậm biết nói. Cháu bé vẫn Hiện tượng này có khi chỉ là tâm lý xảy ra khi cháu bé ở ngoài gia đình, như ở

U Y

trường chẳng hạn. Cháu có đủ trí khôn, nhưng vì cảm động, nhút nhát nên

TP .Q

không thể hiện được nhưng ý nghĩ của mình.

Khi cháu chế ngự được nhưng cảm xúc của mình thì cháu lại nói được: đó

ẠO

là hiện tượng "không nói được có điều kiện".

Đ

Hiện tượng không chịu nói hoàn toàn xảy ra khi có một cú sốc tình cảm

Ư

N G

đột ngột. Cháu có thể bỏ cả ăn và không kiềm chế được việc tiểu tiện ra quần.

ẦN

có thể lại nói được một cách chậm chạp.

H

Vài ngày hoặc vài tuần sau sự kiện làm cháu bé xúc động đột ngột, cháu

TR

Những yếu tố làm cháu bé không nói còn có thể do môi trường đã gây cho

00

B

cháu thái độ thờ ơ, không quan tâm tới cuộc sống và mọi người chung quanh.

10

154. NÓI LẮP (CÀ LĂM).

A

Tật nói lắp thường gặp ở con trai từ 3 - 5 tuổi. Người ta cho rằng các cháu

H

Ó

này nghĩ nhanh hơn nói, trong lúc chưa đủ từ vựng để diễn đạt ý nghĩ của mình.

Í-

Hiện tượng các cháu vẫn duy trì tật nói lắp khi đã lớn, người ta chưa giải thích

-L

được có thể tính nhút nhát, dễ cảm động có ảnh hưởng rất nhiều tới tật này.

ÁN

Người ta phân biệt 2 loại nói lắp: lắp đi lắp lại một trọng âm trong câu hay

TO

lắp ngay ở âm đầu khi bắt đầu nói. Hoặc phối hợp cả 2 loại.

ÀN

Một người nói lắp cũng biểu thị trạng thái tinh thần không bình thường, có

D

IỄ

N

Đ

thể có quan hệ căng thẳng với gia đình và những người xung quanh. Một cháu bé nói lắp thường có cử chỉ ngượng nghịu, lúng túng. Sợ bị trêu ghẹo, chế giễu cũng là một nguyên nhân góp phần tạo ra tật nói lắp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Để chữa bệnh nói lắp cho các cháu, nên nhờ các nhà giáo chuyên dạy về

N

phát âm, đồng thời động viên các cháu về mặt tầm lý.

N H Ơ

155. KHẢ NĂNG PHÁT ÂM HẠN CHẾ (NÓI ĐỚT)

Nhiều cháu bé phát âm không rõ hoặc không phát âm đúng một số âm

U Y

như r, l, n. .. vì có tật ở lưỡi hoặc lưỡi không ở đúng vị trí. Có người lại cho

TP .Q

nguyên nhân là tại răng.

Ngày nay, người ta cho rằng việc cháu bé chỉ có khả năng hạn chế về

ẠO

phát âm như thế, xảy ra trước khi có những hiện tượng bất thường về răng, và

Đ

có thể tránh được hoặc chữa khỏi nếu cháu bé được luyện tập từ khi 4 - 5 tuổi

Ư

N G

về động tác uốn lưỡi.

H

156. TẬT SỬ DỤNG TAY TRÁI

ẦN

Nhiều trẻ em có thói quen đặc biệt, sử dụng tay trái nhiều hơn tay phải

TR

nên làm việc gì cũng thuận tay trái hơn, tuy rằng vẫn ngắm nhìn thuận mắt phải

B

(nhắm mắt trái lại), hoặc đá bóng chân phải mạnh hơn chân trái. Để khuyến

10

00

khích cháu bé sử dụng tay phải, người lớn nên để các đồ dùng hàng ngày bên tay phải của cháu như thìa ăn, bút viết v.v... Nhưng nếu cháu vẫn sử dụng bằng

Ó

A

tay trái thì người lớn cần nhận xét xem cấu tạo cơ thể của cháu bé có điều gì thể

Í-

H

hiện là thiên về bên trái không, như mắt trái tốt hơn, tay chân trái khỏe hơn... và

-L

bàn bạc với bác sĩ để cho cháu sử dụng bên tay trái là chính. Ngày nay, người ta

ÁN

không khắt khe với những cháu thuận tay trái, vì xét cho cùng, thế giới này

TO

không có định luật nào đặc biệt chỉ dành mọi thứ thuận lợi cho những người thuận tay phải. Một người cầm bút viết bằng tay trái chưa chắc sẽ vì thế mà gặp

D

IỄ

N

Đ

ÀN

nhiều trắc trở trong cuộc sống. Tuy vậy, nếu cháu bé đang sử dụng hai tay như nhau, thì các bà mẹ nên

hướng cho cháu sử dụng cho quen bàn tay phải như đa số chúng ta. 157. NHỮNG ĐỘNG TÁC BẤT THƯỜNG.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Có những cháu bé hoàn toàn khỏe mạnh nhưng lại có những động tác bất

N H Ơ

đồng hồ. Lại có những cháu có thói quen đập đầu xuống giường hoặc đưa tay

N

thường như lắc lư đầu từ trái qua phải, hoặc gật đầu như người chào hàng giờ sờ bộ phận sinh dục của mình khi sắp ngủ.

U Y

Nhiều nhà chuyên môn cho rằng để chữa những hiện tượng này ở các

TP .Q

cháu, người lớn nên chú ý tìm hiểu các cháu về mặt tâm lý như có phải cháu cảm thấy mình không được săn sóc đầy đủ không, cháu có ghen tị với anh, chị,

ẠO

em về việc gì không, cháu có phải ức chế trong người mình một tình cảm gì, một

Đ

nỗi buồn hoặc nỗi sợ gì mà cháu không nói được ra không ? Trong những

N G

trường hợp như vậy thì bố mẹ chỉ cần tăng cường an ủi, âu yếm cháu làm cháu

Ư

yên tâm là các hiện tượng trên sẽ giảm hoặc hết ngay.

ẦN

H

Nhiều bậc cha mẹ đã nhờ các chuyên viên tâm lý tiếp xúc với các cháu bé

TR

để tìm nguyên nhân và phương pháp chữa trị .

Nhưng phần lớn trường hợp không phải chữa trị gì, khi các cháu tới độ từ

00

B

2 tới 4 tuổi, các hiện tượng trên cũng sẽ hết.

10

Đôi khi, có thể cho cháu uống thuốc an thần theo đơn và sự chỉ định của

Ó

A

bác sĩ, cũng có nhiều hiệu quả.

Í-

H

158. CHỨNG CO GIẬT CƠ BẮP

-L

Chứng co giật cơ bắp ít thấy ở trẻ em từ 3-4 tuổi trở xuống. Chứng này có

ÁN

những biểu hiện co giật cơ bắp trong thời gian ngắn, xảy ra bất chợt, hay lặp đi

TO

lặp lại nhiều khi không cố ý như: nháy mi mắt ia lịa, chép miệng, lắc đầu, lắc cố,

ÀN

lắc vai liên tục v.v...

D

IỄ

N

Đ

Những biểu hiện này có thể do nguyên nhân thần kinh bị căng thẳng, vì lo

ngại một điều gì. Những cử chỉ chép miệng, lắc đầu, oằn người chỗ đông, nhiều khi làm cho những người xung quanh thấy khó coi. Không có thuốc chữa trị chứng này. Chủ yếu là người đang có những hiện tượng co giật phải chủ động bình tâm và tự chủ. Các cơn co giật rồi sẽ qua đi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những trường hợp nặng cần phải có sự giúp đỡ của bác sĩ tâm lý về thần

N

kinh.

N H Ơ

159. CHỨNG TỰ KỶ VÀ LOẠN TÂM THẦN

Tự kỷ là hình thức nghiêm trọng nhất của rối loạn tâm thần ở trẻ em, có

U Y

đặc điểm là đứa trẻ tự tách rời với thực tế và môi trường chung quanh. Đứa trẻ người săn sóc cháu có thể thấy rõ các triệu chứng của bệnh.

TP .Q

mới sinh không thể hiện rõ bệnh, nhưng từ tháng thứ 18 trở đi, cha mẹ và những

ẠO

Cháu bé lúc nào cũng có vẻ thờ ơ, không chú ý gì tới cuộc sống và các

Đ

hoạt động chung quanh, không đáp lại sự săn sóc của người lớn bằng nét mặt,

Ư

N G

cách nhìn hay nụ cười.

H

Các hoạt động tay chân thường không liên quan gì với nhu cầu thực tế,

ẦN

lặp đi lặp lại như máy, như các cử chỉ của những con rối, hai cánh tay đung đưa,

TR

nhiều khi không ăn nhịp với thân thể. Cháu vẫn lớn nhưng trí khôn trì trệ, kém

B

phát triển, không nói được hoặc nói không ra câu, khó hòa nhập với xã hội.

00

Nguyên nhân của bệnh, cho tới nay vẫn chưa được xác định rõ rằng. Từ 20 năm

10

nay, ngành y học vẫn dừng lại ở các điểm dự đoán: rối loạn sinh hóa của cơ thể,

Ó

A

dị dạng nhiễm sắc thể và một số hội chứng cần phải nghiên cứu thêm. Đi tìm các

H

phương pháp chữa trị , người ta đặc biệt chú ý về mặt tâm lý của các cháu bị

-L

Í-

bệnh hoặc phải sống xa cách với xã hội, hoặc cùng sống chung nhưng lại bị các

ÁN

bạn cùng lứa tuổi chế giễu, trêu chọc.

TO

160. MÚT TAY

ÀN

Trẻ sơ sinh mút tay là việc bình thường. Người ta thấy nhiều cháu bé mới

sinh đã có ngón tay cái ứng đỏ vì các cháu mút tay từ trong bụng mẹ. Tuy vậy,

D

IỄ

N

Đ

trẻ mút tay cũng là một tín hiệu để bà mẹ chú ý xem cháu đã được ăn đủ chưa. Mỗi lần cháu bú tí mẹ phải lâu khoảng 15 phút thì cháu mới đủ no. Hoặc nếu cháu bú bình, thì phải kiểm tra lại xem những cái lỗ ở núm vú cao su có lớn quá hay nhỏ quá không? Vì lỗ lớn sẽ làm cháu sợ vì sữa ra nhiều làm cháu sặc, mà

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nhỏ quá thì cháu phải ra sức mút mà sứa vẫn ra ít, làm cháu mệt. Sau này, khi lớn lên thêm một chút nữa, các cháu cũng hay mút tay khi ngủ, dường như có

N H Ơ

N

làm vậy mới yên tâm. Từ cai sữa tới 6 tuổi: Cứ 3 cháu thì có 1 cháu mút ngón tay ở độ tuổi từ 1

U Y

cho tới 4 tuổi. Các cháu hay mút ngón tay trước khi ngủ: khi cháu không có gì để

TP .Q

chơi, khi cháu thấy người khó chịu hay đang mọc răng; khi mẹ lại sinh một em nữa làm cho cháu có ý nghĩ mình bị bỏ rơi; khi các cháu được chiều chuộng quá

ẠO

hoặc ngược lại, khi người lớn tỏ ra nghiêm khắc đối với cháu.

Đ

Người lớn phải làm gì? Nên bình tĩnh và yên tâm chờ đợi, khuyên bảo

N G

nhẹ nhàng. Các cháu mút tay như thế có ảnh hưởng tới răng sau này không?

Ư

Không. Vì răng của các cháu ở tuổi này chỉ là răng sữa, sẽ rụng để đổi các răng

ẦN

H

vĩnh viễn khác.

TR

Sau 6 tuổi: Cháu bé đã hơn 6 tuổi còn ngậm ngón tay có thể do thói quen trước khi ngủ, hoặc cũng có thể là một vấn đề tâm lý. Cháu muốn trở lại thời kỳ

00

B

mấy năm về trước: hồi đó cháu chưa phải tới trường, ngồi trong các lớp học có

10

kỷ luật nghiêm khắc và những bài tập viết khó khăn, mệt nhọc như hiện nay. Bạn

A

hãy cố tìm hiểu tâm tư cháu, an ủi, khuyến khích cháu. Nếu bạn làm cho cháu tự

H

Ó

hào với độ tuổi của cháu, cháu sẽ tự động bỏ mút tay ngay.

-L

Í-

Ở tuổi này, các răng vĩnh viễn đã mọc. Bởi vậy, việc mút ngón tay có thể ảnh hưởng tới sự đều đặn và hình dáng của cả hàm răng. Nếu có hiện tượng đó

ÁN

rồi, (thí dụ hàm răng trên hoặc dưới có vẻ nhô ra), nên đưa cháu tới bác sĩ khoa

TO

răng hàm mặt để chỉnh hàm cho cháu.

ÀN

Nên làm gì để các cháu khỏi mút tay? Nên động viên khuyến khích các

D

IỄ

N

Đ

cháu là chính. Không nên dùng các phương pháp thô bạo như: buộc tay, bặt đeo găng tay hoặc bôi các chất đắng vào ngón tay. 161. NHAI LẠI

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Một số trẻ kể cả trẻ sơ sinh và trẻ đã lớn - có thói quen ợ thức ăn lên miệng rồi nhai, giống như loài nhai lại. Nguyên nhân có thể do các cháu bị rối

N H Ơ

N

loạn nhẹ về các phản ứng tình cảm. Nếu thấy cháu bị gầy đi, các bà mẹ nên cho bác sĩ biết vì tật nhai lại này

U Y

nhiều khi cần phải cho các cháu nằm bệnh viện hoặc chữa trị bằng phương

TP .Q

pháp giáo dục. 162. NÔN ÓI

ẠO

Các cháu mới sinh thường hay ói. Có nhiều nguyên nhân. Người lớn coi

Đ

sóc các cháu nên chú ý xem cháu bị nôn ói trong trường hợp nào, có kèm theo

N G

các triệu chứng gì không thì mới xác định được là hiện tượng này không quan

H

Ư

trọng hoặc đáng lo ngại. Hiện tượng nôn ói có thể như sau :

ẦN

* Đang khỏe mạnh bỗng nôn ói kèm sốt, tiêu chảy: có thể do bị bệnh thuộc

TR

loại tai-mũi-họng, hoặc vì các chất tiêu hóa di chuyển ngược chiều ở đoạn dạ

B

dày - ruột; bị đau màng óc; viêm niệu đạo v.v... Nôn ói sẽ dẫn tới hiện tượng cơ

10

00

thể thiếu nước.

* Bỗng nhiên bị nôn ói, không sốt nhưng không muốn uống, bị đau bụng

Ó

A

không đi tiêu được: có thể bị rối loạn tiêu hóa hoặc lồng ruột, tắc ruột. Cần tới

Í-

H

bác sĩ ngay.

-L

* Bị nôn nhiều lần, bị đi bị lại, ngưng tăng cân: viêm tai hay viêm niệu đạo.

ÁN

* Mới sinh được vài tuần đã bị nôn ói: cần chiếu X-quang để xem môn vị

TO

có bị hẹp không. Nếu cần phải phẫu thuật.

ÀN

Phần lớn các cháu bé nôn ói vì thức ăn chuyển động ngược lại ở đoạn

D

IỄ

N

Đ

thực quản - dạ dày. Các cháu nhỏ thường nôn ói vì động cơ tâm lý, làm nũng mẹ. Các cháu lớn hơn nếu bị nôn ói kèm theo đau bụng và sốt có thể do các bệnh đau ruột thừa, đau màng óc, viêm gan...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

163. BÉO BÊU

N H Ơ

cháu những gia đình có nhiều người béo mập, nhưng nếu người lớn béo như

N

Các cháu Bé béo bệu (mập ú) là vì ăn nhiều quá. Cũng có các cháu là con vậy thì cũng là do ăn nhiều quá mức mà thôi. Bởi vậy, để các cháu khỏi béo bệu,

U Y

nên có chế độ ăn vừa đủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

TP .Q

Sự béo quá của các cháu, nhất là các cháu nhỏ, không có lợi cho sức khỏe. Đối với các cháu lớn, chúng ta nên chú ý rằng lượng thức ăn cháu ăn

ẠO

hàng ngày phải kể tới cả những lần cháu ăn quà vặt nữa, để rút bớt lượng thức

Đ

ăn trong các bữa chính đi.

N G

Việc chữa béo cũng khó vì cần có sự quyết tâm và tự nguyện của người

H

Ư

béo, có đủ tinh thần chống cự cám dỗ của thức ăn cùng sự giúp đỡ và hỗ trợ

ẦN

của các người thân chung quanh.

TR

164. TẬT NGUYỀN

B

Một cháu bé không may có thể bị tật nguyền làm giảm trí thông minh,

10

00

giảm sức lực, giảm khả năng cảm giác của mắt, tai v.v...

A

Những dấu hiệu báo động: Để ngăn ngừa các tật nguyền, các bác sĩ

H

Ó

thường yêu cầu bố mẹ các cháu nhỏ phải chú ý phát hiện những triệu chứng lạ,

Í-

đáng báo động của các cháu trong thời gian sớm nhất, ngay từ những tuần lễ

-L

đầu hay tháng đầu sau khi sinh.

ÁN

Những triệu chứng này có thể khi có, khi không trong 3 tháng đầu tiên nên

TO

phải theo dõi liên tục. Thí dụ các hiện tượng cổ của Bé quá yếu không giữ được

ÀN

đầu thẳng, khó ngồi, khó đứng v.v...; các cử động tay chân, cử động quay người,

D

IỄ

N

Đ

sự chú ý tới mọi hoạt động chung quanh, tới ánh sáng; mầu sắc v.v.. có những biểu hiện khác thường. Hiện nay, người ta có nhiều phương pháp phát hiện được các cháu bé bị yếu về một mặt nào đó như: nhìn kém, nghe kém, không chú ý được v.v...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu con mình bị tật nguyền: Nên có thái độ như thế nào? Khi có đứa con

N H Ơ

bình tĩnh nghĩ tới cách chữa trĩ và săn sóc cho cháu bé sau này. Xã hội nào

N

bị tật nguyền, chính bố mẹ là người cần được an ủi để chấp nhận sự việc và cũng có các tổ chức dành riêng cho các cháu như vậy. Bố mẹ các cháu nên tìm

U Y

hiểu về các tổ chức này, để đưa các cháu tới sinh hoạt, không nên tách mình

TP .Q

hoặc tách các cháu ra khỏi các hoạt động của cộng đồng. Đó là cách xử sự của những người bi quan, không có ích gì cho các cháu.

ẠO

Trang sách này không thể nói hết mỗi trường hợp vì có nhiều loại tật bệnh.

Đ

Ở nước nào cũng có các địa chỉ các tổ chức như: Hội các phụ huynh có con bị

Ư

thần kinh v.v... rất có ích cho gia đình các trẻ bị tật.

N G

tật nguyền; Trung tâm các trẻ bị liệt; Hội cứu trợ các trẻ bị bệnh về cột sống, về

ẦN

H

Việc săn sóc và chữa trị cho các trẻ tật nguyền phải dựa vào nguồn tài chính của bố mẹ là chính. Nếu bố mẹ không đủ khả năng, họ có thể nhờ sự

TR

giúp đỡ của các hội từ thiện để được hỗ trợ. Thường người ta phân biệt các

00

B

mức hỗ trợ dựa vào tình hình của cháu bé:

10

- Cháu cần phải có người săn sóc hàng ngày nhưng không cần lúc nào

Ó

A

cũng phải ở liền bên cháu hoặc phải ở liền bên cháu;

H

- Cháu bị tật nặng, cần phải được săn sóc bằng các phương tiện kỹ thuật

-L

Í-

cao, thuốc thang đắt tiền;

ÁN

- Tiền phí tổn bố mẹ các cháu có thể gánh được bao nhiêu? cần được hỗ

TO

trợ một phần hay tất cả?

ÀN

- Bố mẹ các cháu có thể tham gia săn sóc các cháu không? có thể nghỉ

D

IỄ

N

Đ

việc để ở gần các cháu không? 165. BỊ ĐỐI XỬ TÊ Hiện nay, người ta quan niệm rằng một đứa trẻ bị đối xứ tồi tệ căn cứ vào các hiện tượng sau: cháu bé bị đánh đập hoặc bị bỏ rơi, để cho thiếu ăn, thiếu mặc, không được săn sóc về mặt tinh thần; bị lợi dụng tình dục.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các tổ thức xã hội đã đề ra nhiều biện pháp để bảo vệ quyền lợi của trẻ

N H Ơ

Các tổ chức này thường chú ý đặc biệt tới các gia đình có thể liên quan tới vấn

N

em và trao nhiệm vụ cho các ngành y tế và luật pháp để theo dõi và phát hiện. đề này.

U Y

IX. TAI NẠN

TP .Q

166. TAI NẠN

Bạn có thể là người chứng kiến, hoặc chính bạn có một người thân là nạn

ẠO

nhân của một tai nạn giao thông. Sau đây là những việc cần phải làm:

N G

Đ

Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên (trường hợp bị nôn mửa). Yêu cầu mọi người giãn ra, báo cho các cơ quan có chức năng như cảnh

H

Ư

sát, bác sĩ và cho họ biết rõ ràng nạn nhãn bị thương như thế nào, nhẹ hay

ẦN

nặng; nói rõ nơi xảy ra tai nạn (quận phường, số nhà v.v.. để xe cấp cứu biết

TR

đường tới cho nhanh). Nếu bạn muốn biết nạn nhân còn thở hay không, hãy

B

để một chiếc gương soi nhỏ ở trước miệng và mũi nạn nhân. Nếu nạn nhân còn

00

thở, mặt gương sẽ bị hơi nước làm mờ. Nếu nạn nhân không còn thở, phải thực

10

hiện ngay phương pháp cấp cứu thở nhân tạo (coi lại phần cấp cứu thở nhân tạo

Ó

A

và phần bị thương chảy máu). Phải cởi các khuy áo, quần, và nới lỏng thất lưng.

Í-

H

Bản thân mình phải giữ hết sức bình tĩnh, nhất là nếu nạn nhân là một đứa

-L

bé. Thái độ hoảng hốt, thiếu bình tĩnh của bạn có thể ảnh hưởng rất nhiều tới

ÁN

tinh thần và trạng thái của cháu bé.

TO

Điều không nên làm: Không nên di chuyển nạn nhân trừ trường hợp bắt

ÀN

buộc. Việc gửi nạn nhân vào bất kỳ một cái xe nào dù xe chật, hẹp, buộc nạn nhân phải ngồi, nằm ở tư thế không thích hợp, để đưa nhanh tới nơi cấp cứu có

D

IỄ

N

Đ

thể là việc làm kém khôn ngoan nhất! Nên đặt nạn nhân nằm dài bên lề đường để đợi xe cứu thương tới (nếu đã liên lạc được).

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu bệnh nhân bị ngất, không được cho bệnh nhân uống bất kỳ loại nước

N

gì.

N H Ơ

167. VA CHẠM, NGẤT, CÁC TRƯỜNG HỢP NGÃ

Nếu cháu ngã rồi bất tỉnh, nôn ói, có máu chảy ra ở miệng hoặc ở mũi, ở

U Y

tai, tay chân co giật khác thường phải đưa ngay tới phòng cấp cứu. Trong khi di

TP .Q

chuyển cháu, hoặc chờ đợi bác sĩ tới, Nhớ :

ẠO

- Tránh không di động cháu.

- Đặt nằm thẳng người đầu hơi thấp hơn chân, nghiêng mặt về một bên để

N G

Đ

nếu cháu nôn, ói hay bị chảy máu mũi, miệng chất lỏng không vào được trong

Ư

họng để xuống phổi;

ẦN

H

- Không được cho cháu uống hay ăn bất cứ thứ gì. * Gẫy Xương - Nếu đứa trẻ ngã thấy không điều khiển được những cử

TR

động tay, hoặc chân nữa thì cháu có thể đã bị trẹo khớp hoặc gãy xương. Nắn

00

B

nhẹ cánh tay, khớp tay, khuỷu tay, đùi, chân bác sĩ có thể xác định được chỗ

A

đưa cháu đi chụp X- quang.

10

gãy ở điểm cháu kêu đau nhiều. Nhưng, muốn xác định rõ ràng, chính xác phải

H

Ó

Hiện tượng gãy xương khi ngã nhẹ chứng tỏ xương cháu không chắc (có

-L

Í-

thể vì cơ thể thiếu chất Canxi). * Ngã đập đầu xuống trước: Nếu sau khi ngã bị va mạnh vào đầu, cháu bị

ÁN

ngất dù trong thời gian ngắn cũng phải đưa tới bệnh viện cấp cứu ngay. Dù nhìn

TO

bên ngoài, chỗ va chạm không có dấu hiệu gì là vết thương nặng, nhưng bác sĩ

D

IỄ

N

Đ

ÀN

vẫn có thể yêu cầu phải đi chụp X-quang phần sọ não nếu thấy cần thiết. Trong thời gian tiếp theo, người săn sóc các cháu phải chú ý theo dõi xem

có các hiện tượng như: nôn ói, sốt, co giật, sắc mặt tái dần, giấc ngủ không yên hoặc ngủ mê mệt không?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trong suốt 24 giờ của ngày đầu, cần phải theo dõi liên tục, thỉnh thoảng

N H Ơ

cháu có thể ngủ thiếp đi rồi chuyển qua trạng thái hôn mê mà người săn sóc

N

lại gọi xem cháu có tỉnh lại không vì nếu có hiện tượng chảy máu trong não, không hay biết.

U Y

Một số triệu chứng đáng lo ngại khác là:

TP .Q

- Sự thay đổi thái độ đột ngột: Hoặc cháu tự nhiên tỏ ra bàng quan với tất cả chung quanh, hoặc trái lại, tự nhiên vật vã, kích động, mắt nhìn bỗng bị rối

ẠO

loạn, có khi nhìn như người lác mắt.

Đ

Cần phải mời bác sĩ tới bên giường bệnh ngay để nhận định sát hơn nứa

Ư

N G

tình trạng bệnh của cháu.

H

Cháu ngã vào vật nhọn

ẦN

Nếu vật nhọn đâm vào chân, tay thì chỉ là vết thương chảy máu cần phải

TR

cầm máu và sát trùng vết thương.

00

B

Nếu vật đâm vào đầu, bụng, lưng : cần phải có bác sĩ chuyên môn.

10

Nếu vật đâm vào bụng, trong khi bác sĩ chưa đến, hãy cho cháu bé tiểu

A

tiện và nhận xét xem nước tiểu của cháu có đỏ không để báo cáo cho bác sĩ

H

Ó

biết. Hiện tượng cháu không tiểu tiện được cũng cần phải nói rõ.

-L

Í-

Vật nhọn có thể làm thương tổn thận, lá lách, ruột xuyên qua thành bụng. Do đó, cần phải xác định các trường hợp trên bằng phương pháp siêu âm vùng

TO

ÁN

bụng.

Cháu bị thương ở cằm, ở mặt: Rửa vết thương bằng nước sạch để làm

D

IỄ

N

Đ

ÀN

trôi các chất bẩn như đất, cát. Sau đó, rửa bằng thuộc sát trùng. Nếu vết thương lớn, vết sẹo hình thành sau này ở mặt cháu sẽ ảnh hưởng

tới sự thẩm mỹ của nét mặt. Bởi vậy, phải đưa cháu vào bệnh viện để khâu ghép da, làm cho vết sẹo sau này đỡ xấu hơn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cháu bị thâm tím hoặc nổi u: Những vết tím và cục u sẽ tự khỏi sau vài ngày. Tuy vậy, có thể chườm nước lạnh vào chỗ u để giảm đau và băng nhẹ chỗ

N H Ơ

N

da bị xước để tránh va chạm. 168. VẾT THƯƠNG

U Y

Từ tuổi biết đi trẻ em thường bị những vết thương sây sát do đụng chạm

TP .Q

mạnh và té ngã. Cần phải chú ý xem những vết thương đó to hay nhỏ, nông hay sâu, chảy máu nhiều hay ít và ở chỗ nào, có dính đất cát hoặc vật gì trong vết

ẠO

thương không ? Không nên coi thường bất kỳ vết sây sát nào của trẻ em, dù là

Đ

một vết chích nhỏ. Vết thương cần được rửa sạch ngay bằng xà phòng rồi bôi

N G

thuốc sát trùng như thuốc đỏ Mercurochrome chẳng hạn. Sau cùng, phải băng

Ư

lại. Vết thương nào cũng có thể dẫn tới bệnh uốn ván. Bởi vậy, cần cho các cháu

ẦN

H

tiêm phòng bệnh uốn ván.

TR

Vết thương sâu hoặc nông nhưng rộng (vài cm), cần phải đưa cháu tới bác sĩ để rửa sát trùng và khâu lại nhất là những vết thương ở mặt, nếu không

00

B

kháu, khi liền tự nhiên sẽ để lại những vết sẹo kém thẩm mỹ sau này.

Ó

A

để cầm máu, rồi băng lại.

10

Nếu vết thương chảy máu, dù chảy máu hơi nhiều cũng chỉ nên ấn xuống

Í-

H

Ngày nay, người ta hết sức tránh việc làm ga rô (buộc chặt để cầm máu).

-L

169. CHẢY MÁU VÌ VẾT THƯƠNG

ÁN

Vết thương nhẹ: Cháu bé bị đứt tay, bị ngã sây sát, bị cào xước v.v... có

TO

vết thương chảy máu. Bạn hãy rửa cho cháu bằng xà phòng, nếu có đất, cát

ÀN

dính vào vết thương. Sau đó, bôi thuốc đỏ (Mercurochrome), rồi băng lại bằng

D

IỄ

N

Đ

loại băng dính có sẵn cả gạc, có bán ở hiệu thuốc. Phải băng nhẹ tay, hơi lỏng - không chặt quá - vì vết thương cần được

"thở" và máu dưới vết thương cần được lưu thông trong mạch.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi cháu nhỏ đứt tay chảy máu, bạn có thể bóp hay ấn lên vết thương một

N H Ơ

Vết thương nặng: Cháu bé bị thương sâu vì vết dao hay kính vỡ và bị

N

lát, máu sẽ ngưng chảy rồi bôi thuốc đỏ và băng lại.

chảy máu nhiều. Bạn hãy làm cho vết thương lộ ra bằng cách cởi bỏ hoặc cắt

U Y

chỗ quần áo đụng vào vết thương. Nếu có những mảnh kim loại, mảnh kính, sỏi

TP .Q

cát chung quanh vết thương, hãy lau sạch hoặc gắp bỏ. Không cần đụng tới vết thương vội, cũng chưa cần rửa vết thương.

ẠO

Buộc vết thương lại bằng một lớp băng dày hoặc đặt lên vết thương một

Đ

cái khăn tay sạch rồi ấn tay lên vết thương trong vòng 5 phút. Lúc này, việc

N G

trước tiên là ngăn sự chảy máu. Việc rửa sạch hoặc sát trùng vết thương sẽ lo

H

Ư

sau.

ẦN

Xác định được một động mạch hay một tĩnh mạch bị đứt là việc khó. Tuy

TR

vậy, cũng có thể nhận xét như sau :

B

Tĩnh mạch bị đứt: máu chảy thành lớp, màu đỏ sẫm. Động mạch bị đứt:

10

00

máu phụt ra từng đợt, màu đỏ tươi.

Nếu sau khi buộc vết thương, máu vấn không ngừng chảy, bạn hãy tìm

Ó

A

đường động mạch của cháu bé và ấn mạnh ngón tay xuống một điểm của mạch

Í-

H

ở phía trên vết thương (giữa đường từ tim tới vết thương) trong khi đưa cháu tới

-L

ngay nơi cấp cứu v.v..

ÁN

Không nên buộc ga rô, nếu bạn chưa biết phương pháp.

TO

Chảy máu mũi: Khi một cháu bé bi "chảy máu cam", tức là chảy máu ở

ÀN

mũi ra, bạn hãy cho một miếng gạc hoặc bông làm ngưng chảy máu (có bán ở

D

IỄ

N

Đ

hiệu thuốc) vào bên lỗ mũi chảy máu, và lấy ngón tay đè cánh mũi bị chảy máu lại. Nếu máu vẫn tiếp tục chảy, phải đưa tới bác sĩ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Một đứa trẻ hay bị chảy máu mũi có thể vì các mạch máu ở màng mũi bị

N

giãn nở hoặc có rối loạn đông máu. Bởi vậy, cần cho bác sĩ biết.

N H Ơ

170. TRẺ EM NUỐT PHẢI VẬT LẠ

Do bản năng cần ăn, các trẻ em hay đưa vào miệng những vật các em có

U Y

thể lấy và cầm trong tay như một hòn bi, một đồng xu chẳng hạn. Những vật như

TP .Q

thế có thể làm tắc đường hô hấp và làm các cháu bị ngạt thở. (Xem Ngạt thở).

Nếu vật lọt được xuống dạ dày thì là một điều may mắn. Nó sẽ dần dần đi

ẠO

theo đường tiêu hóa để cuối cùng được tống ra ngoài theo phân. Bác sĩ không

Đ

cần phải can thiệp bằng phẫu thuật mà chỉ cần theo dõi sự di chuyển của vật

Ư

N G

trong người các cháu bằng phương pháp rọi X-quang.

H

Nếu vật vừa nhỏ, tròn, nhẵn, thì sẽ theo phân ra ngoài sau 1 - 2 ngày.

ẦN

Có 2 trường hợp đặc biệt cần chú ý :

TR

- Cháu nuốt vật nhọn như đinh, kẹp tóc, kẹp giấy v.v... Những đầu nhọn

00

B

đâm vào thành ruột nên không di chuyển được Trường hợp này phải phẫu thuật

10

để lấy ra.

A

- Cháu nuốt hộp hay lọ nhỏ có chứa chất độc hay chất tấy rửa có thể tác

H

Ó

hại tới bộ máy tiêu hóa, nhất là dạ dày, nên phải cấp tốc đưa cháu tới bệnh viện.

-L

Í-

171 . BÉ UỐNG NHẦM RƯỢU

ÁN

Nếu trẻ em uống nhầm một lượng rượu dù là một, hai ly nhỏ, cũng cần

TO

đưa tới bác sĩ hoặc tới bệnh viện ngay. Rượu có thể làm sụt lượng đường trong

ÀN

máu và gây hôn mê. Tuổi của các cháu càng nhỏ, hậu quả càng nghiêm trọng.

Đ

Nếu bạn nhỏ mũi nhầm cho các cháu, đáng lẽ nhỏ thuốc nhỏ mũi lại hút

D

IỄ

N

thuốc từ một lọ cồn, các cháu sẽ khóc ré lên ngay. Hãy giữ bình tĩnh và lấy nước sạch nhỏ tiếp vào cho cháu, cốt để làm loãng rượu đi và rửa niêm mạc mũi. Không nên dùng rượu hay cồn để xoa bóp cho trẻ em vì lớp da mỏng của các cháu rất dễ hấp thụ rượu. Chúng ta cũng nên chú ý rằng có một số thuốc

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

đánh răng chứa một độ rượu không thích hợp với trẻ em, không nên dùng cho

N

các cháu.

N H Ơ

172. NGỘ ĐỘC

Nếu cháu bé uống phải một chất độc gì (chất tẩy rửa, thuốc...) bạn phải

U Y

làm gì ?

TP .Q

Hãy bình tĩnh

ẠO

Gọi ngay điện thoại tới phòng cấp cứu hoặc đưa ngay cháu tới để các bác sĩ rửa dạ dày, làm tỉnh lại... nếu cần, hoặc quyết định gửi cháu bé tới những

N G

Đ

phòng chuyên môn.

Ư

- Hãy chuẩn bi trả lời cho thật chính xác về các câu hỏi:

ẦN

H

* Cháu bé đã uống hoặc ăn phải chất gì ? Nhiều hay ít ? Bao nhiêu ?

TR

* Lúc nào ?

B

* Cháu đã có những triệu chứng gì của việc ngộ độc ?

10

00

Muốn trả lời được các câu hỏi trên, bạn phải quan sát chỗ của cháu bé từ

A

trên giường tới dưới đất, các đồ vật xung quanh, cả trong túi áo, quần của cháu

H

Ó

nữa. Mang tất cả các vật gì bạn nghi ngờ tới bệnh viện để đưa cho bác sĩ.

Í-

Không nên cho cháu bé uống thêm thứ gì, kể cả sữa. Không nên cố bắt

-L

cháu nôn ra, nếu cháu không làm được.

ÁN

Nguyên nhân: Nguyên nhân sự ngộ độc của các cháu là do lỗi các người

TO

lớn thường để cẩu thả các loại chất trong tầm tay của các cháu.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Thuốc tẩy rửa. - Dược phẩm. - Các thứ hóa phẩm trang sức: nước hoa, sáp môi v.v... Tại sao cần đưa

cháu bé tới bác sĩ? Có người hỏi:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

"Tôi không biết con tôi đã mở hộp thuốc aspirin hay hộp thuốc ngủ, và đã uống chưa. Có thể nó chỉ mút có một viên, nhưng cũng có thể là nhiều hơn. Vậy

N H Ơ

N

phải làm thế nào ?" Trả lời : Nếu cháu chỉ mút có một viên aspirin thì bạn chỉ cần cho cháu

U Y

uống nhiều nước đường là đủ. Chắc chắn cháu không việc gì cả. Nhưng, nếu

TP .Q

không biết chắc chắn số lượng cháu đã uống phải thì cần đưa cháu tới bác sĩ ngay.

ẠO

173. CẢM NÓNG

Đ

Trẻ em, nhất là eác cháu mới sinh, rất nhạy cảm với nhiệt. Ngồi trong

Ư

N G

phòng nóng quá, cháu cũng bị cảm nóng, vì cơ thể bi bốc hơi nước quá mức.

H

Thoạt đầu cơ thể cháu toát mồ hôi để chống lại cái nóng. Nếu sau đó,

ẦN

cháu không được uống nước để bù đắp lại lượng nước đã mất, cơ thể không

TR

toát mồ hôi nữa và thân nhiệt bắt đầu tăng lên.

B

Hiện tượng cảm nóng như vậy là do ảnh hưởng của nơi ở, phòng ở nóng

10

00

hoặc kín quá như trường hợp cháu bé ngồi trong xe hơi đóng kín cửa ở ngoài nắng chẳng hạn. Nhưng cũng có thể xảy ra trong mùa lạnh, khi cháu mặc nhiều

H

Ó

A

quần áo quá và căn phòng lại được sưởi quá ấm.

Í-

Trong mọi trường hợp, việc cho cháu uống nhiều nước là cần thiết.

-L

Triệu chứng của chứng cảm nóng: Thoạt đầu cháu bé toát nhiều mồ hôi,

ÁN

vật vã, đòi uống vì khát. Sau đó không toát mồ hôi nữa, thân nhiệt có thể lên trên

TO

40oC.

ÀN

Làm thế nào khi bé cảm nóng? Làm cho bé mát, tắm nước có nhiệt độ

D

IỄ

N

Đ

thấp hơn thân nhiệt của bé từ 2 - 3oC, chườm lạnh hoặc quấn tã tẩm nước mát. Cho uống thuốc chống sốt như aspirin, acetamol với nhiều nước mát. Nếu thân nhiệt cháu vẫn không giảm, cần đưa ngay cháu đi cấp cứu, vì chứng cảm nóng cũng rất nguy hiểm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Để tránh hiện tượng CảM NóNG, chủ yếu cần phải Đề PHòNG như: không

N

cho các cháu mặc nhiều quần áo quá, luôn chú ý cho các cháu uống đủ nước.

N H Ơ

174. CẢM NẮNG

Cảm nắng có thể coi như hiện tượng BỏNG cấp 1, cấp 2 với các triệu

U Y

chứng: thân nhiệt tăng, mạch nhanh, da nóng và khô (sau đó vài giờ có thể đỏ

TP .Q

lên), không có mồ hôi, nôn ói và có thể ngất.

Diện tích cơ thể bị tác dụng bởi nắng càng rộng thì nguy cơ càng nặng.

ẠO

Một cháu bé bị say nắng chiếu vào mặt có thể bị nguy tới tính mạng.

N G

Đ

Nếu diện tích da bị tác dụng của nắng trên 5% thì bác sĩ phải đưa tới

Ư

phòng cấp cứu.

ẦN

H

(Xem thêm Bảng diện tích da trên cơ thể, mục B6 về bỏng).

TR

175. BỊ CÔN TRÙNG CHÍCH

Bị ong, tò vò đốt: Nhiều bộ phận của cơ thể rất nhạy cảm với nọc của loài

00

B

ong nên rất nhức nhối.

10

Chích người, bao giờ ong cũng để lại ngòi. Bởi vậy, phải tìm cách lấy cái

Ó

A

ngòi này ra, rồi rửa chỗ bị chích bằng nước pha giấm, chườm nước đá. Nọc ong

Í-

H

có thể làm chỗ da bị chích tấy đỏ, đau rát trong vài ngày.

-L

Nếu bị ong chích nhiều chỗ - nhất là ở cổ, ở miệng các cháu nhỏ có thể

ÁN

nôn ói, nhịp tim tăng, khó thở, toàn thân bị phù nề, cổ họng bị phù, rối loại tuần

TO

toàn, nhiều khi nguy hiểm tới tính mạng. Bởi vậy, khi thấy một cháu nhỏ bị ong đốt ở vùng miệng và cổ, cần đưa cháu tới bệnh viện để đề phòng những biến

D

IỄ

N

Đ

ÀN

chứng có thể xảy ra. Bị Bọ Cỏ ĐốT - Cuối mùa hè, thường có một số loài bọ ở cỏ. Các trẻ nhỏ

chơi đùa trên cỏ, dễ bị chúng đốt, làm da phồng đỏ, ngứa. Nên bôi lên da các cháu loại dung dịch chống ngứa thường bán ở các hiệu thuốc. Cũng có cả những pommát bôi trước vào da để chồng loài bọ cỏ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bị nhện đốt: Vết chích của nhện thường làm da phồng lên, đỏ và nhức. Đôi khi gây chóng mặt, sốt nhưng không nguy hiểm. Chỉ cần rửa sạch chỗ bị

N H Ơ

N

chích và chườm nước đá. Nếu cần, uống aspirin theo chỉ định của bác sĩ. Bị muỗi đốt: Nếu bị nhiều muỗi đốt, các cháu nhỏ cựa quậy, gãi và có thể

U Y

tự làm nhiễm trùng da, gây sốt. Nên rửa những nết muỗi đốt bằng xà phòng có

TP .Q

tính a xít hay nước giấm loãng. Bôi cho các cháu các dung dịch chống ngứa bán ở hiệu thuốc. Để chống muỗi, có thể dùng các loại tinh dầu chanh hoặc cỏ roi

ẠO

ngựa, bôi lên những chỗ da không có quần áo che.

Đ

Ruồi trâu: Có loại ruồi lớn - ruồi trâu - cũng đốt và hút máu người. Vết đốt

N G

gây đau nhức, cần được lau rửa bằng nước giấm. Nếu các cháu bé đau nhiều,

H

Ư

cho cháu uống aspirin để giảm đau, theo chỉ định của bác sĩ.

ẦN

176. BỊ BỌ VE ĐỐT

TR

Những loài bọ, ve ở chó, ở trong cỏ, bụi rậm có thể gây cho người một số

B

bệnh, nhất là vào mùa hè chúng ta hay đi chân đất trên cỏ, vào các bụi cây. Có

00

nhiều bệnh sốt do loài bọ gây ra. Cơn sốt kéo dài kèm theo hiện tượng mẩn đỏ

10

khắp người. Đôi khi có cả những mảng da mầu đen. Người ta thường dùng

Ó

A

thuốc kháng sinh để chữa trị.

Í-

H

Loài bọ, ve cũng có thể gây ra bệnh Lyme, một thứ bệnh có những biểu

-L

hiện mẩn đỏ, liệt mặt và đau các khớp. Để chữa trị, cũng dùng thuốc kháng sinh.

ÁN

177. BỊ SÚC VẬT CẮN

TO

Vết cắn của chó, mèo: Cần phải rửa sạch vết cắn bằng thuốc sát trùng rồi

ÀN

cho cháu tới bác sĩ để uống thuốc kháng sinh hoặc nếu cần, phải tiêm thuốc đề

D

IỄ

N

Đ

phòng bệnh dại. Phải đưa con chó đã cắn người tới sở thú y để kiểm tra và theo dõi xem

nó có bị bệnh dại không.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Vết rắn cắn: Chỉ có loài rắn độc mới nguy hiểm. Thường, rắn hay cắn vào

N H Ơ

vết răng cách nhau 6-8mm. Chung quanh vết cắn thường có một vùng tụ máu

N

tay vào chân người. Mới đầu, vết cắn không gây đau nhiều và dễ nhận thấy 2 dưới da. Mầu của điểm này biến đổi dần từ đỏ sang tím xanh. Vết cắn càng lúc

U Y

càng đau, tay hoặc chân bị phù to dần, trở thành trắng nhợt với nhiều điểm tụ

TP .Q

máu.

Những phản ứng của cơ thể mỗi người, mỗi khác: rối loạn tiêu hóa, đau

ẠO

bụng, nôn ói, sốt hoặc lạnh toàn thân, nhịp tim tăng nhanh tới mức trầm trọng,

Đ

toàn người bị "sốc".

N G

Những việc trước đây người ta thường làm như chườm lạnh vào vết

Ư

thương, hút nọc độc ra, buộc ga rô thì ngày nay không còn được khuyến khích

ẦN

H

nữa.

TR

Việc tiêm thuốc chống nọc độc cũng còn có nhiều ý kiến khác nhau vì thường cơ thể cũng không chịu đựng được thuốc. Tốt nhất là làm các việc sau:

00

B

Rửa sạch vết thương và đưa gấp nạn nhân tới bệnh viện để tiêm thuốc chống

10

uốn ván.

Ó

A

Bác sĩ sẽ quyết định cần phải làm gì tiếp theo.

Í-

H

178. BỊ NGÃ XUỐNG NƯỚC

-L

Khi vớt cháu bé bị ngã xuống nước lên, nếu cháu không còn thở thì chưa

ÁN

nên cố gắng làm cho nước ra khỏi phổi mà phải làm ngay động tác cấp cứu hà

TO

hơi thổi ngạt đã. Nếu kịp thời, cháu có thể thở lại ngay nên đưa ngay cháu tới

ÀN

bệnh viện.

D

IỄ

N

Đ

Nếu tim cháu ngừng đập, thì trong khi một người thực hiện hô hấp nhân

tạo, một người khác thực hiện cách xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Trong trường hợp không có người phụ giúp, phải vừa làm hô hấp nhân tạo, vừa ấn tay theo nhịp thở lên xương ức, mỗi khi ta hà hơi vào miệng cháu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trong thời gian đó, nhờ người đi báo bác sĩ, hoặc gọi tổ cấp cứu người

N H Ơ

Để các cháu sau này chóng biết bơi, nên cho các cháu bé làm quen với

N

thường trực bên bãi biển v..v..

nước từ nhỏ nhưng không được rời mắt khỏi Bé, dù chỉ cho Bé tắm trong chậu

U Y

tắm ở nhà.

TP .Q

Khi cho cháu bé vào nước, phải cho từ từ nhất là sau khi vừa cho cháu phơi nắng.

ẠO

179. CHỨNG NGẤT KHI XUỐNG NƯỚC

N G

Đ

Có nhiều người - cả người lớn lẫn trẻ em vừa xuống nước hồ; ao, biển để

Ư

tắm, bỗng ngất xỉu và bị chìm hoặc nước cuốn đi luôn. Nếu không được vớt

H

ngay thì rất nguy tới. tính mạng. Nguyên nhân của hiện tượng này chưa được

ẦN

xác định nhưng người ta cho rằng đó là do cơ thể những người đó không chịu

TR

được sự thay đổi nhiệt độ giữa không khí và nước.

B

Bởi vậy, chúng ta không nên tắm nắng lâu quá trước khi xuống nước. Và,

A

độ, nhất là đối với trẻ em.

10

00

khi xuống nước, nên xuống từ từ để khỏi gây những cảm giác đột ngột về nhiệt

H

Ó

180. BỊ ĐIÊN GIẬT

Í-

Nếu cháu bé cho tay vào chốt điện và không rút được tay ra, không được

-L

kéo cháu ra mà phải đi ngắt cầu dao điện.

ÁN

Nếu cháu đụng vào một dây điện, phải gạt dây ra bằng một cái gậy gỗ

TO

hoặc một vật cách điện.

ÀN

Nếu cháu bé không còn thở nữa, phải thực hiện ngay phương pháp hô

D

IỄ

N

Đ

hấp nhân tạo và gọi cấp cứu. 181. VẾT CÀO Nhiều cháu bé có những vết cào ở mặt do chính những bàn tay xinh xắn của mình tạo nên. Đó là những động tác tự nhiên nhằm thăm thú và tìm hiểu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

xem cơ thể của mình thế nào. Để tránh những vệt xước như vậy, bạn có thể cắt

N H Ơ

những vết xước lành không có gì nguy hiểm, sẽ tự khỏi và mất dấu vết trong một

N

móng tay cho Bé (lúc Bé ngủ dễ cắt hơn). Vết xước do móng tay Bé tạo ra là vài ngày.

U Y

182. VẾT MÈO CÀO

TP .Q

Những vết xước do mèo cào có thể thành bệnh do một loại vi trùng hoặc vi rút gây ra. Thời gian nung bệnh từ 10 tới 30 ngày. Vùng bị cào sẽ nổi hạch, có

ẠO

thể có mủ. Thí dụ, nếu Bé bị cào ở cánh tay, hạch sẽ nổi lên ở nách. Hạch nổi

Đ

lâu từ một tới ba tháng. Nếu cho Bé uống thuốc kháng sinh từ sớm, có thể ngăn

Ư

N G

được trạng thái hạch có mủ. Bằng không, sẽ phải chích hạch cho Bé.

H

X. CÁC BÊNH KHÁC Ở TRẺ EM

ẦN

183. CÚM, TRẠNG THÁI CÚM

TR

Mỗi khi cháu bé mệt hoặc sốt, chúng ta không nên nghĩ ngay là cháu bị

B

cúm. Bệnh gì thì phải nhờ bác sĩ xác định vì có nhiều bệnh khác nhau cùng có

10

00

những triệu chứng ban đầu giống như cúm: ớn lạnh, run, thân nhiệt tăng, mặt đỏ, họng khô, đau lưng và chân tay. Hiện tượng ho càng ngày càng nhiều không

Ó

A

phải là triệu chứng của cúm. Đa số trẻ em hễ bệnh là ỉa chảy và nôn, cứ 24 giờ

Í-

H

hay 48 giờ là lại sốt cao một lần.

-L

Khi đã xác định là cháu bé bị cúm, bác sĩ sẽ yêu cầu phải để cháu nằm

ÁN

nghỉ tại giường trong thời gian một vài ngày. Nên cho cháu uống nhiều nước trái

TO

cây, nước chanh.

ÀN

Trong thời gian có dịch bệnh, tránh để các cháu bị lạnh, mệt và tập trung

D

IỄ

N

Đ

nơi đông người. Nếu bà mẹ bị cúm, nên để người khác săn sóc con mình. Khi cần cho con

bú, nên đeo khấu trang.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Đối với các trẻ thơ, bệnh cúm có thể gây ra nhiều biến chứng từ viêm tai,

N H Ơ

Việc tiêm chủng chống bệnh cúm cho các cháu hiện nay chưa thực hiện

N

mũi, họng tới viêm phế quản, viêm phổi, ho, hen tới độ khó thở.

được rộng khắp nhưng rất cần đối với các cháu có thể trạng yếu và hay có bệnh

U Y

tai-mũi-họng.

TP .Q

184. BÊNH BAN ĐÀO

Bệnh ban đào do vi rút gây ra là bệnh hay lây, có thể thành những dịch

ẠO

nhỏ về mùa thu và mùa đông. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, bỗng nhiên

Đ

bị sốt cao trong nhiều ngày. Tới ngày thứ 4, thứ 5, Bé có thể khỏi sốt, đồng thời

Ư

N G

khắp người Bé nổi ban đỏ trong vài giờ hoặc một, hai ngày.

H

Tuy những lúc sốt cao, cháu bé có thể bị co giật, nhưng bệnh này chỉ là

ẦN

một bệnh nhẹ.

TR

185. CHỨNG BAN XUẤT HUYẾT

00

B

Chứng ban xuất huyết có đặc điểm: các vết đỏ đủ cỡ nổi cách nhau trên

10

da, đôi khi thành từng mảng rộng do máu thoát ra từ các mạch li ti (mao mạch)

A

dưới da tạo thành. Cháu bé bị ban xuất huyết đôi khi số, chảy máu cam, đau

H

Ó

người v.v...

Í-

Chứng ban xuất huyết có thể liên quan đến sự giảm số lượng những tiểu

-L

cầu trong máu, làm rối loạn sự đông máu - hoặc do sự hư hại của chính những

ÁN

mao mạch dưới da làm máu thoát ra được.

TO

Nguyên nhân của chứng ban xuất huyết có thể do nhiễm trùng (vi trùng

ÀN

màng não cầu), hoặc virút (bệnh sởi, bệnh tăng đơn bào...) hoặc do chất độc

D

IỄ

N

Đ

trong thuốc mà cơ thể cháu phản ứng lại. Chứng này còn là biểu hiện của một số bệnh nghiêm trọng về máu do tổn thương của tủy xương gây ra. Ở trẻ sơ sinh - Các cháu sơ sinh ra đời sau một cuộc đẻ khó của bà mẹ, có thể có các nốt đỏ trên mặt: đó là những mạch máu nhỏ bị vỡ. Hiện tượng này

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

sẽ qua đi không có gì đáng lo ngại. Kể cả hiện tượng xuất huyết nhỏ trong lòng

N H Ơ

Nếu chứng này đi đôi với hiện tượng giảm đáng kể số lượng tiểu cầu trong

N

trắng mắt cũng vậy.

máu thì phải chú ý xem cháu có bị chứng nhiễm trùng sơ sinh không.

U Y

Phát ban vì bệnh đau màng óc: Nếu cùng với hiện tượng phát ban, cháu

TP .Q

lại sốt thì phải nghĩ ngay tới một tổn thương ở màng óc... và phải đưa cháu tới bác sĩ hoặc vào bệnh viện ngay.

ẠO

Phát ban do dạng bệnh thấp: Thường thấy ở các chi dưới. Nếu phát ban

Đ

kèm theo hiện tượng đau vùng bụng thì phải nghĩ tới trẻ bị lồng ruột hoặc có liên

N G

quan tới thận, nhất là khi nước tiểu có máu và anbumin. Cũng có những trường

H

Ư

hợp phát ban có giảm số lượng tiểu cầu mà chẳng có nguyên nhân gì cả.

ẦN

Chứng phát ban nói chung thường khỏi sau vài tuần chữa trị. Nhưng cũng

TR

có những trường hợp kéo dài tới 5-6 tháng: đó là chứng phát ban mãn tính. Việc

B

chữa trị mất nhiều công sức hơn.

10

00

186. BÊNH TINH HỒNG NHIÊT

A

Bệnh tinh hồng nhiệt do một loại liên cầu trùng tán huyết gây ra. Hiện nay

H

Ó

bệnh này hiếm thấy và cũng không còn nguy hiểm như xưa. Thời gian ủ bệnh từ

Í-

4 tới 5 ngày. Các cháu bị bệnh đột ngột sốt cao, đau họng và có hạch ở cổ,

-L

chóng mặt và nôn ói.

ÁN

Người mẩn đỏ rất nhanh, những nốt mầu đỏ nối nhau thành từng mảng

TO

rộng, có những đường viền không đều, bắt đầu từ cổ nách, khuỷu tay rồi lan ra

ÀN

toàn thân kể cả mặt, trừ vùng miệng và mắt. Đặc biệt chỉ sau vài ngày lưỡi của

D

IỄ

N

Đ

cháu bị bệnh có màu đỏ tươi như mầu trái dâu. Nếu không có biến chứng, bệnh thuyên giảm trong vòng vài ngày: thân

nhiệt xuống, các mảng đỏ lặn mất. Khoảng 2, 3 tuần sau, da bắt đầu bong, nhất là ở bàn tay và bàn chân có thể bóc thành mảng vảy.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những biến chứng của bệnh này, ngày xưa rất nguy hiểm nhưng nay hầu như không còn nữa nhờ tác dụng hữu hiệu của thuốc penicilline đối với các

N H Ơ

N

trùng streptocoque. Những biến chứng, nếu có, thường tác động tới thận và khớp. Khi bị bệnh,

U Y

người ta thường xét nghiệm nước tiểu để xem có anbumin trong thành phần

TP .Q

không.

Hiện nay ít gặp những trường hợp bệnh này ở trạng thái nặng. Một số

ẠO

trường hợp nhẹ xảy ra trong thời gian ngắn với các triệu chứng đã biết như:

Đ

bệnh dễ lây lan, đau họng, xét nghiệm thấy có vi trùng streptocoque trong mẫu tế

N G

bào lấy ở họng ra; bong da chân, tay.

H

Ư

187. BÊNH BẠI LIÊT

ẦN

Trước đây, bệnh bại liệt là một bệnh thật đáng sợ vì bệnh có thể gây biến

TR

chứng tức thì làm cho không thở được, hoặc sau này làm trẻ em bị teo cơ và bại

B

liệt. Ngày nay, bệnh này gần như không còn ở các nước mà trẻ em được uống

10

00

thuốc ngừa hay tiêm phòng bệnh này cùng với một số bệnh khác nữa. Vậy, nên làm gì đối với các cháu nhỏ nơi còn dịch bệnh? Có nhiều trường

H

Ó

A

hợp:

-L

phải lo ngại gì.

Í-

- Trẻ em đã được tiêm phòng bệnh trong vòng 2-3 năm trở lại đây: không

ÁN

- Trẻ em mới tiêm một lần: cần tiêm ngay lần nữa hoặc uống thuốc cho đủ

TO

liều.

ÀN

- Trẻ em chưa tiêm hoặc uống thuốc phòng bệnh: đi tiêm và uống thuốc

D

IỄ

N

Đ

ngay.

Sau ngày tiêm hay uống thuốc 8 ngày, thuốc sẽ có tác dụng. Nhưng cần phải tiêm hoặc uống thuốc tiếp, đúng kỳ hạn, đủ liều lượng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các cháu mắc bệnh sẽ có các triệu chứng: nôn ói hoặc các biểu hiện khác

N H Ơ

Hãy cho cháu nằm nghỉ và điện thoại ngay cho bác sĩ, hoặc đưa cháu vào

N

của sự rối loạn tiêu hóa, sốt, đau trong chân, trong tay, đau đầu, họng đỏ.

bệnh viện.

U Y

188. BÊNH ĐẬU MÙA

TP .Q

Theo tổ chức sức khỏe thế giới (OMS) thì bệnh đậu mùa ngày nay gần như không còn nữa. Đó là vì việc tiêm phòng bệnh đã được tiến hành trên khắp

ẠO

thế giới và mỗi khi phát hiện bệnh, người ta đã biết cách ly người bệnh, nơi có

N G

Đ

dịch bệnh với mọi người.

Ư

Tuy vậy, ở một số nước có điều kiện vệ sinh kém, chứng bệnh này vẫn có

H

thể xảy ra và chỉ cần một người ở nơi bệnh di chuyển tới nơi khác sẽ làm cho

ẦN

nơi đó có dịch bệnh. Nhưng nhờ có sự kiểm soát ngặt nghèo ở biên giới về y tế

TR

nên hiện tượng này cũng ít khi xảy ra. Trên thế giới mỗi lần ở đâu có bệnh này là

B

người ta lại thông báo rộng đi khắp các nơi, và mọi người lại tiêm chủng để

10

00

phòng bệnh.

Ở Pháp, người ta không còn chủng ngừa bệnh này nữa, nhưng những

Ó

A

người di du lịch sang các nước khác vẫn được khuyến cáo nên tiêm chủng để

Í-

H

phòng ngừa.

-L

Chú ý - Những trẻ em đang bị ngứa dị ứng (eczema) không những không

ÁN

được tiêm phòng bệnh mà cũng không được tiếp xúc với các trẻ em nào vừa

TO

tiêm phòng bệnh.

ÀN

Không tiêm chủng phòng bệnh cho các cháu đang có bệnh ngoài da hoặc

D

IỄ

N

Đ

bệnh thận, bệnh thần kinh, bệnh đau màng óc, viêm não. Vắc xin ngừa bệnh đậu mùa đôi khi có thể gây những biến chứng ở da và

não. Đấy cũng là một lý do để người ta không tiêm chủng thường xuyên nữa, khi thấy có thể bỏ qua được.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

189. THỦY ĐẬU

N H Ơ

hầu như không cháu nào tránh khỏi bệnh. Bệnh này do tiếp xúc trực tiếp, do

N

Thủy đậu là bệnh nổi mụn hay gặp nhất ở trẻ em. Bệnh này rất dễ lây nên nước bọt và những vảy mụn. Sau khi tiếp xúc với nguồn lây bệnh từ 14-15 ngày,

U Y

sẽ có các triệu chứng: chóng mặt và sốt nhẹ. Đặc biệt là người nổi mụn, bắt đầu

TP .Q

ở thân, rồi đến mặt, quanh miệng và da đầu. Những mụn nhỏ độ vài milimét, có chứa một chất lỏng bên trong, sẽ khô lại sau 48 giờ và hình thành một cái vẩy.

ẠO

Chừng 5-6 ngày sau, vẩy sẽ bong ra để lại trên da một cái sẹo lâu độ vài tuần.

Đ

Những mụn nhỏ có chứa virrút bên trong nên dễ lây sang các cháu khác.

N G

Hiện tượng mụn nổi lên kéo dài 2-3 ngày, gây ngứa khiến các cháu muốn

Ư

gãi làm xước da, gây nhiễm trùng và các mụn lâu đóng vẩy. Thông thường, sau

ẦN

H

15 ngày phát bệnh thì các cháu khỏi.

TR

Thủy đậu là bệnh nhẹ. Trường hợp mụn nổi nhiều, các cháu có thể bị sốt cao nhưng rồi cơn sốt sẽ qua đi. Cũng đôi khi có trường hợp bệnh ảnh hưởng

00

B

tới vùng tiểu não và hệ thần kinh làm cháu bé đi lảo đảo trong thời gian bệnh

10

đang phát triển. Bệnh có thể kéo dài thêm một ít nhưng cũng khỏi sau vài tuần.

Ó

A

Trong thời gian cháu bé bị thủy đậu, việc chính là giữ gìn vệ sinh cho

H

cháu: cắt móng tay và giữ sạch, không để cháu gãi để tránh nhiễm trùng da và

-L

Í-

lây lan sang cháu khác, mặc quần áo rộng và nhẹ. Không cần xoa phấn và chỉ tắm sau khi đã hết mụn. Nếu cần, chỉ bôi thuốc sát trùng lên những vẩy hoặc

ÁN

mụn to nhất. Bác sĩ có thể cho các cháu uống một ít thuốc an thần để cháu dễ

TO

ngủ, khỏi quấy và gãi vì ngứa.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Khi khỏi hẳn, cháu mới được tới trường hoặc nhà trẻ. 190. BÊNH THIẾU MÁU (CÒN GỌI LÀ BẦN HUYẾT) Nếu bạn thấy mặt con mình bị tái nhợt, xin chớ vội kết luận cháu bị thiếu

máu. Bởi vì nhiều khi mầu da tự nhiên của cháu là như vậy. Tốt nhất là cho cháu tới một bác sĩ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Màu da chỉ là một phần, cần phải nhìn màu của môi, lợi, lật mí mắt coi bên

N H Ơ

Chứng này còn kèm theo các triệu chứng: mệt mỏi, người có vẻ lờ đờ, uể oải,

N

trong mí: nếu màu sắc các phần này nhợt nhạt thì chắc cháu bé bị thiếu máu rồi. kém hoạt động, không chịu ăn.

U Y

Máu của các cháu kém đỏ hơn bình thường vì thiếu huyết sắc tố, một

TP .Q

thành phần quan trọng nhất của hồng cầu có chứa gần như toàn bộ chất sắt trong cơ thể. Huyết sắc tố có nhiệm vụ mang ôxy từ phổi tới các tế bào của các

ẠO

mô.

Đ

Các cháu bé từ 4 tháng tuổi trở đi dễ bị mắc bệnh này do việc nuôi dưỡng

N G

không đủ chất sắt. Tại sao ? Vì sữa không cung cấp đủ chất sắt cho các cháu.

H

Ư

Vậy tất cả các cháu bé chỉ nuôi bằng sữa đều bị chứng thiếu sắt chăng?

ẦN

Không phải. Khi được sinh ra, các cháu đã mang sẵn trong người một lượng

TR

chất sắt cần thiết của mẹ truyền cho rồi. Nhưng, có những trường hợp đặc biệt như các cháu sinh đôi, sinh ba phải cũng chia nhau một lượng chất sắt của mẹ

00

B

chẳng hạn. Ngoài ra, khi các cháu bị ốm, bị tiêu chảy, bị bệnh thiếu huyết sắc tố

10

do di truyền hoặc uống thuốc làm một số hồng huyết cầu bị tiêu diệt, chán ăn

Ó

A

nên lượng sắt được tiếp tế không đủ cho cơ thể.

H

Đối với các cháu bé mới sinh, các bà mẹ nên chú ý tới màu phân của Bé.

-L

Í-

Nếu màu nhợt nhạt là có vấn đề!

ÁN

191. CHỨNG CAO HUYẾT ÁP

TO

Trẻ em kể cả các cháu sơ sinh cũng có thể bị chứng cao huyết áp, dù

ÀN

trường hợp này hiếm. Nguyên nhân bệnh có thể do thận có vấn đề, hoặc không

D

IỄ

N

Đ

xác định được. Đo huyết áp cho các cháu bé rất khó vì các cháu hay cựa quậy. Tuy vậy,

càng ngày các bác sĩ càng chú ý tới việc này và thường phải lấy số đo của các cháu ở trạng thái nghỉ ngơi, thoải mái, không sợ hãi, để so với các số đo mẫu của từng lứa tuổi, chiều cao của Bé trai hay Bé gái.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

192. BÊNH ƯA CHẢY MÁU (BÊNH HUYẾT HỮU)

N H Ơ

cho sự đông máu (có nhiều thể bệnh; trong số đó thể bệnh ưa chảy máu A là

N

Nguyên nhân bệnh ưa chảy máu là do cơ thể thiếu một số yếu tố cần thiết thường thấy nhất). Chỉ có các Bé trai bị bệnh này mặc dù bệnh được truyền cho

U Y

Bé từ các bà mẹ không bị bệnh.

TP .Q

Những triệu chứng của bệnh bắt đầu từ độ tuổi cháu bé biết đi: một vết thương nhỏ như bị đứt tay cũng gây chảy máu mãi. Hiện tượng chảy máu còn

ẠO

có thể xảy ra bên trong cơ thể, đặc biệt ở các khớp như đầu gối. Nếu không

Đ

được biết từ trước, những hiện tượng chảy máu ngoài và trong cơ thể có thể

N G

dẫn tới những biến chứng nguy hiểm.

H

Ư

Để chữa trị bệnh, cần truyền nhiều lần cho bệnh nhân các loại máu tươi,

ẦN

huyết tương hoặc máu có các yếu tố đông máu. Thường cần phải có các nhóm

TR

bác sĩ chuyên ngành để theo dõi, chữa trị và đối phó với các biến chứng của

B

bệnh.

00

Cháu bé bị bệnh cần phải được luôn luôn bảo vệ và tuyệt đối không tiêm

10

chích bắp thịt.

H

Ó

A

193. BÊNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TOXOPLASME

Í-

Bệnh này gây ra bởi một loại ký sinh ở thịt chưa chín. Trẻ em có thể bị

-L

bệnh do ăn thịt chưa nấu kỹ hoặc do mẹ đã bị bệnh này khi mang thai rồi truyền

ÁN

lại cho con. Bệnh có các triệu chứng như: sốt, nổi hạch, mệt mỏi, đau bắp thịt,

TO

đôi khi da bị mẩn đỏ. Trẻ em đã bị bệnh một lần thì sẽ được miễn nhiễm. Bởi

ÀN

vậy, nếu các Bé gái đã bị bệnh lúc nhỏ thì sau này, khi các cháu tới tuổi sinh nở,

D

IỄ

N

Đ

cơ thể cháu đã được miễn nhiễm nên không lây sang con cái nữa. Nhiều người mắc bệnh mà không biết, nên có tới 85% phụ nữ có máu

miễn nhiễm về bệnh này. 194. PHÂN KHÔNG BÌNH THƯỜNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trừ trường hợp cháu bé đi táo hoặc đi tướt, còn những ngày bình thường,

N

phân cháu có thể như thế nào ?

N H Ơ

Phân mềm, ít: Chứng tỏ sự tiêu hóa bình thường.

Phân có chất nhầy trắng hay xanh: Rối loạn tiêu hóa hoặc Bé bị sổ mũi.

TP .Q

bác sĩ biết vì cháu có thể bị rối loạn ngay ở màng nhầy của ruột.

U Y

Nếu sự hô hấp cháu vẫn bình thường mà lại đi phân nhầy thì cần phải nói cho

Phân có mủ: Nếu trong chất nhầy lẫn trong phân, có cả mủ thì cháu đã bị

Đ

N G

vi trùng đã chết lẫn với các mảnh niêm mạc bị bong ra.

ẠO

viêm ở một bộ phận nào đó của cơ quan tiêu hóa. Mủ là các bạch huyết cầu, các

Ư

Phân có máu: Nếu bạn thấy tã hay trong "bô" của cháu bé có máu, hoặc

H

rõ hơn là có máu chảy ở hậu môn của cháu bé ra, cần phải đưa cháu tới bác sĩ

ẦN

ngay. Nên giữ tã lại và lấy một ít phân trong bô vào một lọ nhỏ đã rửa sạch,

TR

mang tới bệnh viện để làm xét nghiệm.

B

Nếu cháu bé vẫn khỏe bình thường, không sốt thì trong đoạn trực tràng có

10

00

thể có một cục thịt thừa (pô líp). Bác sĩ sẽ giải quyết bằng một cuộc phẫu thuật

A

nhỏ.

H

Ó

Việc lấy nhiệt độ cho cháu bé bằng đường hậu môn cũng có khi làm trực

Í-

tràng bị thương nhẹ (dù nhiệt kế không bị vỡ). Vết thương như vậy cũng mau

-L

lành.

ÁN

Ngoài ra còn có các nguyện nhân khác như: cháu bé đi táo, đi tướt, làm

TO

ruột bị tổn thương nhẹ. Trường hợp này, phải chữa bệnh táo hay đi tướt.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Một khả năng nữa cũng có thể xảy ra là cháu bị lồng ruột. Phân xanh: Phân xanh không hẳn là điều đáng lo ngại vì chỉ thể hiện việc

di chuyển quá nhanh của chất thải qua ruột, làm cho phân không đủ thời gian có được mầu bình thường. Hơn nữa, nên chú ý rằng việc ôxy-hóa của phân trong không khí ngoài trời, cũng có thể làm phân của cháu bé có màu xanh.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Phân xám: Cháu bé ăn sữa bò cô đặc có thể làm cho phân có màu xám.

N

Phân màu nhạt hoặc màu trắng: Phân mầu trắng có thể là biểu hiện của

N H Ơ

gan hoạt động yếu, có bệnh gan hoặc tắc ống mật ở các trẻ sơ sinh.

Phân có màu sắc: Rau, củ cải đường, cà rốt đều làm cho phân có mầu

U Y

sắc của chúng. Chất sắt làm phân có màu đen.

TP .Q

Nếu bạn thấy phân của cháu bé khác thường, nên lấy mẫu, và mang tới

ẠO

bác sĩ để nếu cần thì làm xét nghiệm.

Đ

195. NHIỄM ĐỘC CHÌ

N G

Trong các phòng ở lâu không sang sửa, sơn bằng loại sơn có chất chì

Ư

trong thành phần, các cháu nhỏ có thể cho những mảnh sơn bị bong vào miệng

H

và bị nhiễm độc chì. Triệu chứng của hiện tượng nhiễm độc chì là: đau bụng, đi

ẦN

táo hoặc đi tiêu chảy, rối loạn thần kinh, thấy người hốt hoảng, bị co giật, bị

TR

thương tổn về thận và máu.

00

B

Việc chữa trị có mục đích loại chì ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.

10

196. BÊNH SỐT NỔI HẠCH, HAY BÊNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN

Ó

A

NHIỄM TRÙNG

H

Các trẻ sơ sinh ít khi mắc bệnh sốt nổi hạch, các cháu lớn hay mắc bệnh

-L

Í-

này hơn.

ÁN

Các cháu mắc bệnh bị sốt và nổi hạch ở cổ, ở nách, ở háng. Muốn xác

TO

định đúng là cháu đã bị bệnh này, phải làm xét nghiệm ở phòng thí nghiệm (thử

ÀN

nghiệm phản ứng Paul-bunel).

Đ

Bệnh thuyên giảm mau nhưng người bệnh còn thấy mệt mỏi trong nhiều

D

IỄ

N

tuần. 197. SỐT THƯƠNG HÀN Nước uống, sữa, kem, nước đá, hải sản (cua, sò, ốc...) đều có thể là nguyên nhân gây bệnh sốt thương hàn, nhất là về mùa hè.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh thương hàn có các triệu chứng như sau: mới đầu sốt như nhiều

N H Ơ

tiêu chảy có thể không xảy ra). Thân nhiệt có thể lên cao tới 40oC và không

N

bệnh khác; rồi không muốn ăn, nôn, đau bụng, tiêu chảy (ở trẻ em, hiện tượng thuyên giảm mặc dù đã chữa trị như những lần sốt khác, đi phân lỏng, sức khỏe

U Y

suy sụp nhanh.

TP .Q

Khi thấy cháu bé sốt cao, chắc các bạn phải mời bác sĩ tới ngay. Nếu nghi là sốt thương hàn, bác sĩ sẽ yêu cầu cho cháu nằm bệnh viện. Hiện nay, đã có

ẠO

nhiều loại thuốc kháng sinh rất hiệu nghiệm đối với bệnh thương hàn. Tuy vậy,

Đ

sau khi khỏi bệnh, thời gian phục hồi được hoàn toàn sức khỏe rất lâu. Bệnh

N G

thương hàn thường làm cho người bệnh mất nhiều sức khỏe, khỏi rồi nhưng vẫn

Ư

yếu và gầy.

ẦN

H

Nếu bạn sợ cháu bé hoặc chính bạn có thể bị nhiễm bệnh, vì bạn sắp đi du lịch tới một nơi mà điều kiện vệ sinh không được đảm bảo lắm, hãy chích cho

TR

mình và cho cháu bé liều thuốc phòng bệnh thương hàn. Liều thuốc sẽ phải

00

B

chích làm 4 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày, lượng thuốc lần sau nhiều hơn lần

10

trước. Chích một lần rồi năm sau mới chích lại. Lần thứ 3 cách lần thứ hai 5

A

năm. Chích thuốc đau và có thể bị sốt.

H

Ó

Hiện nay, việc chích thuốc ngừa bệnh thương hàn không được chú ý lắm,

Í-

nhưng các bác sĩ vẫn khuyên mọi người nên chích ngừa mỗi khi có dịch bệnh

-L

hoặc cần phải đi ra nước ngoài.

ÁN

Trẻ em chỉ nên tiếp tục tới trường sau khi khỏi bệnh được 20 ngày trở đi.

TO

Nếu muốn tới sớm hơn, cần có chung kết quả hết trùng bệnh ở phân, sau khi

D

IỄ

N

Đ

ÀN

thử phân 2 lần, mỗi lần cách nhau 8 ngày. Các cháu chung sống trong cùng gia đình với cháu bị bệnh, không cần

thiết phải nghỉ học. 198. HỘI CHỨNG ĐAO (DOWN)

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hội chứng do hiện tượng dị dạng nhiễm sắc thể ở cặp nhiễm sắc thể 21,

N H Ơ

cháu bé bị chậm phát triển về trí khôn, có một số dị tật bẩm sinh nhất là ở tim, và

N

đáng lẽ có 2 nhiễm sắc thể thôi thì lại có tới 3. Sự dị dạng này dẫn tới hậu quả một vẻ mặt đặc bịệt, hai lông mày xếch, ngớ ngẩn vì chậm hiểu.

U Y

Người bị hội chứng này cũng như người bị tật nguyền. Các bậc bố mẹ nên

TP .Q

liên lạc với những tổ chức nhân đạo, những trường, lớp dành riêng cho các cháu để được săn sóc đặc bịệt.

ẠO

Nguyên nhân hội chứng này chưa được rõ, nhưng hay thấy ở các trẻ em

Đ

sinh ra khi mẹ đã vượt quá tuổi 40.

Ư

N G

199. BÊNH SỞI

H

Bệnh sởi do vi rút gáy ra, thường gặp ở các cháu bé trên 1 tuổi, có thể có

ẦN

dịch vào mùa xuân. Sau khi bị lây nhiễm từ 10 tới 15 ngày, các cháu bé có các

TR

triệu chứng như: ho, sốt. Hiện tượng ho của bệnh sởi có đặc điểm làm giọng

B

cháu bé khàn khàn và làm ràn rụa nước mắt.

10

00

Sau mấy ngày bị sởi, tai, mặt, chân, tay và toàn thân cháu bé có những nốt đỏ nổi lên, rồi lại mất đi khoảng 4, 5 ngày sau. Cháu bé khỏi bệnh nhanh.

Ó

A

Ngày nay, bệnh sởi ít khi có bịến chứng. Tuy vậy, ở những cháu bé sức khỏe

Í-

H

kém và những bé da đen, bệnh sởi vẫn có thể gây ra viêm tai, viêm phế quản,

-L

viêm phổi.

ÁN

Cháu bé bị sởi có thể lây sang cháu khác ở thời kỳ trước khi nổi ban.

TO

Người ta thường chủng ngừa cho các cháu từ tháng 12 trở đi, vì trước đó Bé

ÀN

còn giữ được các yếu tố miễn nhiễm trong người do mẹ truyền lại. Thuốc ngừa sởi thường pha thêm thuốc ngừa bệnh quai bị, có thể làm cháu bé sốt nhẹ,

D

IỄ

N

Đ

thuốc chặn được bệnh kể cả trường hợp cháu bé đã tiếp xúc với một cháu khác bị bệnh, trong vòng 5 hôm vì thuốc tác dụng nhanh hơn vi rút các cháu bé dễ bị bệnh phổi càng nên tiêm phòng bệnh sởi hoặc dùng chất gammaglobuline để tăng cường tính miễn nhiễm của cơ thể.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

200. AIDS

N H Ơ

vi rút HIV gây ra. Vi rút này tấn công vào hệ thống miễn nhiễm của cơ thể làm

N

AIDS là một bệnh nguy hiểm, chưa có phương pháp chữa trị hiệu quả, do cho khả năng tự bảo vệ của cơ thể bị suy yếu trầm trọng. Một người bị bệnh sẽ

U Y

mang trong máu những kháng thể đặc bịệt nên khi xét nghiệm máu của người ấy

TP .Q

sẽ cho kết quả dương tính.

Một phụ nữ thử máu thấy dương tính có 20% khả năng truyền vi rút bệnh

ẠO

cho con trong lúc còn mang thai hay khi sinh nở. Sữa mẹ có thể là nguồn lây

Đ

bệnh. Bởi vậy, các phụ nữ máu đã dương tính không nên có mang và càng

N G

không nên đẻ.

H

Ư

Trẻ sơ sinh có bệnh thường thể hiện rõ từ tháng thứ 6: sức khỏe suy

ẦN

giảm, ngưng phát triển, bị đi bị lại các loại bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng

TR

hay virút liên quan tới các bệnh đường hô hấp như ho; đường tiêu hóa như tiêu chảy; hệ thần kinh như đau màng óc, bại liệt v.v... Bệnh thường tiến triển rất

00

B

nhanh tới mức trầm trọng.

10

Các cháu nhỏ còn có thể mắc bệnh này do việc truyền máu tươi hoặc các

Ó

A

chế phẩm của máu có nhiễm virút HIV.

Í-

H

Người phụ nữ mắc bệnh này, cần theo những lời khuyên sau đây, dù cho

-L

lời khuyên có phần khắc nghiệt :

ÁN

- Nếu là con gái, không nên lấy chồng.

TO

- Nếu lấy chồng, không nên có mang.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Nếu có mang, phải sớm cho ra thai.

- Nếu muốn giữ thai, không được cho con bú sữa mẹ .

Vì, nếu bị nhiễm bệnh, đứa trẻ chỉ sống được vài tháng, làm bố mẹ thêm đau buồn. Nếu không lây bệnh, thì cháu cũng sẽ sớm bị mồ côi và trở thành một gánh nặng cho xã hội.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

201. QUAI BỊ

N H Ơ

mùa đông hay mùa xuân. Nếu trước khi sinh cháu, bà mẹ đã từng bị bệnh này

N

Thông thường, các trẻ em ngoài 1 tuổi mới bị bệnh quai bị, và hay bị vào thì các em chắc chắn được miễn nhiễm từ 6 tới 7 tháng đầu.

U Y

Bệnh quai bị là một bệnh lây. Thời gian nung bệnh từ khi mắc bệnh tới khi

TP .Q

có các triệu chứng vào khoảng 3 tuần, nhưng bệnh có thể lây sang cháu khác trước khi có triệu chứng bệnh mấy ngày.

ẠO

Triệu chứng chính của bệnh là sự phồng lên của tuyến nước bọt dưới tai,

Đ

một bên hoặc cả 2 bên. Cháu bé nuốt khó, đôi khi há miệng cũng khó. Tuyến

N G

phồng lớn nhất trong vòng 3 ngày, sờ vào sẽ làm cháu đau. Tới ngày thứ 5, chỗ

H

Ư

phồng sẽ nhỏ dần và hết, nhưng thời gian cháu bé bị sốt có thể lâu hơn, từ 5 - 6

ẦN

ngày kèm theo hiện tượng đau đầu, nôn ói và đau vùng bụng.

TR

Bệnh có thể có các biến chứng nhẹ, đặc biệt có thể làm viêm các tinh

B

noãn ở các cháu trai đã tới tuổi trưởng thành, gây đau đớn. Bởi vậy, cháu bé có

00

bệnh cần phải được cách ly cẩn thận với các anh trai và cả bố nữa. Hiện tượng

10

viêm tinh hoàn ít khi ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, không như nhiều người

Ó

A

vẫn nghĩ trước đây.

Í-

H

Trong thời gian bệnh, khi còn sốt thì cháu bé còn cần phải nằm nghỉ tại

-L

giường. Nhiều khi cháu hết đau ở một bên tai, cháu đã hết sốt, tưởng đã khỏi

ÁN

nhưng bệnh lại bắt đầu nổi lên ở bên tai kia.

TO

Săn sóc các cháu bị quai bị, nên cho ăn thức ăn lỏng, tránh phải nhai

ÀN

nhiều. Để đỡ đau bác sĩ có thể cho các cháu dùng aspirin theo hướng dẫn và

D

IỄ

N

Đ

chườm khăn nóng lên trên chỗ phồng. Các cháu có thể tiêm phòng bệnh quai bị kết hợp với việc phòng bệnh sởi

và đậu mùa. Các cháu khỏi bệnh chỉ nên trở lại trường khi đã hỏi ý kiến của bác sĩ. 202. BÊNH THẤP

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nhiều người nghĩ rằng chỉ có người già mới bị bệnh thấp. Không đúng.

N H Ơ

Thường thấy nhất là bệnh thấp khớp cấp, bệnh này thường ít gặp ở trẻ

N

Trẻ em cũng bị bệnh này.

em dưới 5 tuổi. Ở các cháu có bệnh thấp, các khớp bị tấy đỏ, đau, sờ vào chỗ

U Y

đau thấy nóng. Mỗi lần bị bệnh, lâu vài ngày có biến chứng đáng ngại nhất là

TP .Q

biến chứng vào tim.

Bệnh này do vi trùng liên cầu trùng (streptocoque) gây ra, có thể là sau

ẠO

một lần viêm họng.

N G

Đ

Thuốc kháng sinh péniciline rất có tác dụng với bệnh này.

Ư

Bệnh thấp khớp mạn tính thường có các triệu chứng như: sốt cao, có nốt

H

đỏ dưới da vì các mạch máu vỡ, có hiện tượng tràn dịch ở màng tim. Bác sĩ trị

ẦN

bệnh này bằng thuốc có cortisone.

TR

Còn một dạng khác của bệnh thấp trẻ em gần giống với bệnh thấp khớp ở

B

người lớn: các khớp bị tổn thương một cách dần dần và từng đợt một dần tới sự

10

00

cứng khớp và thành tật.

A

203. BÊNH UỐN VÁN

H

Ó

Chứng bệnh nguy hiểm chết người này may thay đã có thuốc phòng có

-L

Í-

hiệu quả 100%. Ở Việt Nam 90% trẻ em đã được tiêm phòng bệnh uốn ván. Những vi khuẩn gây bệnh uốn ván ở khắp mọi nơi: trong đất, bụi, phân

ÁN

người và súc vật... Bởi vậy, khả năng nhiễm bệnh đối với mọi người đều rất lớn,

TO

nhất là ở thôn quê. Vết thương không cần sâu hay rộng, cũng vẫn có thể nhiễm

D

IỄ

N

Đ

ÀN

trùng uốn ván. Phần lớn trường hợp chỉ vì giẫm phải một cái đinh rỉ, mắc chân vào một

sợi dây kẽm gai, bị một cái dằm đâm vào dưới móng tay, bị xước tay vì một đồ chơi cũ đã mấy ngày không đụng đến...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Vết đốt của côn trùng, vết răng của chó, mèo, đều có thể là nơi xâm nhập

N H Ơ

Bởi vậy, mọi vết thương dù to hay nhỏ cũng cần phải rửa sạch và sát

N

của loại vi khuẩn uốn ván.

trùng. Khi cháu nhỏ bị thương, bác sĩ sẽ quyết định có phải tiêm phòng thêm cho

U Y

cháu nữa không, dù cháu đã vừa qua một đợt tiêm phòng rồi. Đối với các cháu

TP .Q

chưa tiêm phòng, phải tiêm phòng và theo dõi. Nếu cần, phải tiêm cho đủ liều.

Triệu chứng bệnh uốn ván: Từ 5 tới 14 ngày sau khi bị nhiễm bệnh (sau

ẠO

khi giẫm phải đinh), đứa trẻ bị cứng bắp thịt, đặc bịệt là ở cổ và hàm. Nạn nhân

Đ

toát mồ hôi, càng ngày càng khó mở miệng, khó nuốt, đau đầu, đau chân tay,

N G

người run rảy, hơi sốt vật vã rồi bị co giật hoặc uốn cong người. Hiện tượng các

Ư

bắp thịt bị co cứng lan ra toàn thân, cần phải chuyển ngay cháu bé tới trung tâm

ẦN

H

cấp cứu chuẩn về uốn ván.

TR

204. BÊNH CƠ

B

Bệnh cơ có tính di truyền thường hay gặp ở các cháu trai từ 4 tới 5 tuổi.

10

00

Dấu hiệu làm cho phải chú ý đến bệnh là: khi cháu ngồi xổm thì rất khó đứng lên. Nguyên nhân bệnh chưa được xác định. Hiện nay, người ta đã đề ra được

Ó

A

các phương pháp để ngăn bệnh tiến triển và bịết trước căn bệnh của Bé bằng

Í-

H

cách xét nghiệm mẫu máu từ lúc mới sinh.

-L

205. CHỨNG ĐỘT TỬ HAY CÁI CHẾT BẤT NGỜ CHƯA GIẢI THÍCH

ÁN

ĐƯỢC CỦA TRẺ SƠ SINH

TO

Những trường hợp trẻ em bị chết bất ngờ thường xảy ra trong thời gian

ÀN

dưới một năm tuổi. Nguyên nhân của hiện tượng này vẫn chưa xác định được rõ

D

IỄ

N

Đ

ràng, nhưng hậu quả chắc chắn là một nỗi buồn vô hạn cho bố mẹ của Bé và cũng là niềm day dứt khôn nguôi cho nhiều thầy thuốc. Chết bất ngờ được định nghĩa là cái chết tới với một cháu bé đang mạnh

khỏe, mà không tìm được nguyên nhân xác đáng. Nhiều bố mẹ bỗng thấy con mình mất sắc, người mềm nhũn, đã tắt thở từ bao giờ không ai hay biết ngay

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

trong nôi của Bé. Một số ít trường hợp, Bé lại hồi tỉnh lại khi được cấp cứu bằng

N H Ơ

Hiện nay, ngành y học mới tạm dự đoán như sau: Khi ngủ, nhịp thở của

N

các phương pháp phục hồi sự hoạt động của tim và sự hô hấp.

các cháu không đều, có những khoảng thời gian ngưng thở quá lâu giữa 2 lần

U Y

hít vào (lâu quá 20 giây) làm suy yếu cả hoạt động của tim. Hoặc trong bộ máy

TP .Q

tiêu hóa, có thể xảy ra sự lưu thông ngược chiều của các chất từ dạ dày về ống thực quản, gây ra nghẹn thở.

ẠO

Những dược phẩm có tính chất an thần, gây ngủ cũng có thể là nguyên

Đ

nhân, vì ảnh hưởng tới sự hô hấp.

N G

Từ những dự đoán trên, người ta đã chế ra những máy canh chừng các

H

Ư

cháu bé khi ngủ. Máy được đặt tại giường của cháu bé; khi thấy thời gian ngưng

ẦN

thở của cháu bé lúc ngủ lâu quá mức cho phép, máy tự động phát hiệu báo động

TR

cho người lớn biết.

B

Hiện tượng chết đột ngột của các cháu bé hiện nay vẫn còn là một đề tài

10

00

để các bác sĩ tại nhiều nước quan tâm, nghiên cứu.

A

XI. LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP

H

Ó

206. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TRẺ SƠ SINH

Í-

Chúng ta nên nhận định rằng, trẻ sơ sinh không phải chỉ là đứa con trai

-L

hay con gái được thu nhỏ lại. Trẻ sơ sinh khác với chúng ta không chỉ ở cỡ

ÁN

người mà khác vì các nội tạng, tỷ lệ của các bộ phận và cách phản ứng riêng đối

TO

với thế giới chung quanh.

ÀN

Đầu - Đầu của trẻ sơ sinh khác với người lớn ở phần tỷ lệ của đầu đối với

D

IỄ

N

Đ

cơ thể. Nó to hơn gấp hai lần so với tỷ lệ sau này. Vậy mà như thế là nó đã nhỏ

đi nhiều lắm rồi, vì khi được 2 tháng trong bụng mẹ, cái đầu và phần thân thể còn lại bằng nhau. Khi mới sinh ra, phần cơ thể đã lớn hơn nhiều nhưng so sánh với cấu tạo của một người lớn, thì tỷ lệ giữa đầu và người của Bé vẫn gấp đôi tỷ

lệ này ở người lớn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ngoài ra còn phải kể tới phần da còn nhăn nheo, đỏ, bóng vì mỡ, xương hàm dưới ngắn, cổ nhỏ yếu, vai hẹp, bụng phồng, chân tay ngắn, xương mềm

N H Ơ

N

làm cho nó còn giống một cái bào thai hơn là một đứa trẻ. Tóc - Một số trẻ sơ sinh ra đời với bộ tóc đen và dày, mọc từ khi còn nằm

U Y

trong bụng mẹ. Lớp tóc này sẽ rụng hết để được thay thế bởi một lớp mới.

TP .Q

Da - Da Bé có nhiều nốt đỏ. Những nốt này sẽ mất màu khi ta chạm tới và sẽ chết dần về sau này. Trên má và mũi Bé có những điểm màu trắng. Những

ẠO

điểm này cũng mất dần sau vài tuần tuổi.

Đ

Móng tay, chân - Các móng tay, chân của Bé đều dài. Chớ vội cắt móng

Ư

N G

cho Bé vì bạn dễ làm bật móng của Bé khiến chỗ đó bị nhiễm trùng.

H

Vú - Có điều lạ là hai vú của trẻ sơ sinh đều hơi phồng lên và có thể tiết ra

ẦN

vài giọt sữa. Dù là Bé trai hay Bé gái. Người lớn nên nhớ, không được lấy tay ấn

TR

vú Bé cho sữa ra vì như vậy sẽ có hại cho các tuyến vú. Hiện tượng có sữa như

B

vậy do rối loạn hoócmôn, sẽ tự hết trong một thời gian ngắn, không cần điều trị .

10

00

Trứng cá và chất lỏng ở bộ phận sinh dục - ở bé trai, trên trán và 2 cánh mũi có thể có một vài đốm nhỏ màu vàng. Đấy là những mụn trứng cá của tuổi

Ó

A

sơ sinh. Bộ phận sinh dục của Bé gái có thể có một ít chất nhầy chảy ra, có khi

Í-

H

lần một ít máu. Hiện tượng này là bình thường, cũng do hoócmôn sinh ra không

-L

có gì đáng lo ngại.

ÁN

Bìu - Khi mới sinh, cái túi da đựng đôi tinh hoàn của Bé trai có chứa một

TO

lượng dung dịch không liên quan gì tới các tinh trùng sau này, nhưng cũng làm

ÀN

cho cái bìu ra vẻ căng, to thu hút sự chú ý. Lượng dung dịch này sẽ tiêu diệt hết

D

IỄ

N

Đ

trong vòng vài tuần. Phân - Trước khi Bé được bú bữa đầu tiên trong đời, Bé đã đi ra phân rồi.

Phân này còn gọi là "cứt su", vào khoảng từ 60 tới 200g, là lượng chất thải có trong ruột Bé từ khi Bé còn nằm trong bụng mẹ. Phân là một chất nhầy, màu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

xám. Sau 3-4 ngày, "cứt su" sẽ được thay thế dần bằng phân do sự tiêu hóa sữa

N H Ơ

Tính miễn nhiễm - Nếu khi mang thai bà mẹ đã được tiêm phòng các bệnh

N

tạo ra. Phân này màu vàng nhạt hoặc vàng thẫm.

đậu mùa, bạch hầu, bệnh bại liệt, bệnh uốn ván thì các cháu bé mới bệnh cũng

U Y

được miễn nhiễm các bệnh đó. Ngoài ra các cháu còn miễn nhiễm tự nhiên với

TP .Q

các bệnh sởi và quai bị nếu mẹ cháu đã bị qua. Tuy vậy, tính miễn nhiễm này sẽ mất đi khi cháu bé được từ 13 đến 18 tháng tuổi.

ẠO

Nhau - Trong vòng từ ngày thứ 6 tới ngày thứ 10, cuống nhau đính với rốn

Đ

của Bé sẽ khô và rụng ra, đoạn tuyệt với vết tích cuối cùng của cuộc đời trong

N G

bụng mẹ. Từ đó Bé mỗi ngày một nở nang: lớp lông tơ phủ trên người Bé rụng

Ư

dần, những chấm đỏ trên da cũng hết khiến toàn lớp da có cùng một mầu, mịn

ẦN

H

màng và sáng sủa. Để yên trí là sức khỏe của Bé hoàn toàn tốt, bác sĩ có thể kiểm tra toàn diện cho Bé về nhịp tim, nhịp thở, mầu da và những phản ứng về

TR

cảm giác.

00

B

Ngoài ra để biết Bé sơ sinh hoàn toàn bình thường không, người ta còn

10

thử một số phản ứng của Bé như phản ứng Moro: đặt Bé nằm ngửa, dang tay

A

chân ra và để đầu hơi ngửa ra đàng sau, tự nhiên Bé sẽ thu tay chân và người

H

Ó

lại như những động tác, khi ôm lấy mẹ. Khi sốc Bé ở tư thế đứng, tự nhiên Bé

Í-

hơi ngả người ra phía trước trong tư thế người đi, khi sờ vào môi Bé , Bé sẽ

-L

quay đầu về phía bị đụng như để tìm bầu vú, sờ nhẹ vào lòng bàn tay hay bàn

ÁN

chân, các ngón tay và ngón chân sẽ gập lại như muốn nắm vật

TO

Những phản ứng Moro sẽ biến đi sau 3 tháng, phản ứng co tay sau 6

D

IỄ

N

Đ

ÀN

tháng, phản ứng co chân sau 10 tháng, phản ứng bú mẹ sau 4 tháng. 207. TRẺ EM SINH THIẾU THÁNG Trước kia ở một số nước, tất cả các cháu Bé khi mới sinh ra cân nặng dưới 2.500 g đều bị coi là sinh thiếu tháng hay đẻ non. Đó là một sai lầm vì nhiều cháu, tuy nặng dưới 2500g, nhưng đã được hình thành đủ ngày, tháng trong

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

bụng mẹ. Trẻ sinh thiếu tháng là những đứa trẻ hình thành trong bụng mẹ không tới 37 tuần kể từ ngày đầu của lần kinh nguyệt cuối cùng của bà mẹ. Các cháu

N H Ơ

N

sinh thiếu tháng có các bịểu hiện da nhăn, thấy rõ ở tai, vú, gan bàn chân. Càng thiếu tháng, số cân càng nhỏ. Các hệ thống hô hấp, tiêu hóa, điều

U Y

chỉnh thân nhiệt... đều chưa hoạt động tốt. Do đó sinh mạng của cháu Bé rất

TP .Q

mong manh. Hơn nữa, cơ thể của cháu rất dễ bị nhiễm khuẩn và nhiễm trùng. Cháu lại không đủ sức để bú tí.

ẠO

Về hình dáng, cháu bé sinh thiếu tháng có chiều dài dưới tiêu chuẩn, đầu

Đ

to không cân đối với thân, ngực nhỏ, bụng phình, da đỏ, mỏng, nhăn nheo, còn

N G

phủ một lớp lông tơ. Tiếng khóc của Bé yếu ớt và nhịp thở không đều.

H

Ư

Nếu sức khỏe của Bé không đến nỗi nào, thì có thể nuôi Bé với chế độ

ẦN

đặc bịệt ở gần mẹ. Trong trường hợp Bé yếu quá, cần phải nuôi dưỡng ở một

TR

trung tâm có chuyên khoa về các trẻ thiếu tháng.

B

Nếu bạn phải nuôi một cháu bé thiếu tháng tại nhà, cần phải theo đúng

00

những lời chỉ dẫn của cơ quan nuôi dưỡng trẻ. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất đối

10

với Bé. Nếu không có sữa mẹ, phải nuôi Bé bằng sữa bột thì sữa này cũng phải

Ó

A

là sữa đặc bịệt, có lượng chất dinh dưỡng cao.

Í-

H

Ngay từ những ngày đầu, phải chú ý sao cho Bé được cung cấp đủ lượng

-L

vitamin A, C, D để tránh bị suy dinh dưỡng. Bé cũng cần được cung cấp thêm

ÁN

chất sắt vào các bữa sữa: thoạt đầu 8 bữa mỗi ngày (quan sát coi Bé bú đã đủ

TO

chưa), rồi dần dần giảm xuống 7, 6 bữa/ngày.

ÀN

Bé cần được các chuyên viên săn sóc, theo dõi liên tục trong những tuần

lễ đầu về số cân nặng, chiều dài, đo vòng sọ. Quan sát các động tác người, tay,

D

IỄ

N

Đ

chân; khả năng hoặc phản ứng về các cảm giác nhìn, nghe... Nói chung, các

cảm giác về cơ thể và về tinh thần của Bé đều cần được chú ý đặc bịệt. Nếu được săn sóc đúng mức, một trẻ thiếu tháng có thể phát triển như đứa trẻ bình thường sau 2, 3 năm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

208. TRẺ SINH ĐÔI

N

Các trẻ sinh đôi, sinh ra thường nhẹ hơn các trẻ sinh bình thường, hoặc

N H Ơ

trong hai cháu thì có một cháu nhỏ hơn.

Việc săn sóc các cháu cũng cần thiết như đối với các cháu sinh thiếu

U Y

tháng vậy.

TP .Q

Có một điều chắc chắn là cơ thể các cháu bị thiếu chất sắt vì các cháu

ẠO

phải chia nhau lượng hợp chất sắt lẽ ra chỉ để dành cho một người.

Bởi vậy, ngay từ những tuần lễ đầu tiên, phải chú ý cho thêm các thuốc bổ

N G

Đ

có hợp chất sắt vào sữa để các cháu bú .

Ư

209. KHÁNG THỂ CỦA NGƯỜI

ẦN

H

Gammaglobulines là những kháng thể có nguồn gốc từ cơ thể người, có tác dụng chống được vi khuẩn và virút trong vòng vài tuần lễ, được dùng làm

TR

thuốc tiêm vào bắp thịt để phòng hoặc làm giảm một số bệnh. Có những loại

00

B

gam ma globuhnes chuyên dùng chống các bệnh như: sởi, gan, ho gà, uốn ván

10

vv... và một loại chung được dùng để tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể.

A

Cũng có một loại Gam ma globuline được dùng làm thuốc chống dị ứng.

H

Ó

210. HEMOPHILUS LÀ GÌ?

-L

Í-

Hemophilus influenzae là tên một loại vi trùng thường gây ra một số các bệnh trẻ em như: bệnh viêm mũi-họng, viêm phổi, đau mắt, viêm tai giữa và nhất

ÁN

là bệnh viêm màng óc. Có nhiều chủng loại, nhưng loại Hemophilus B là loại gây

TO

ra những bệnh nặng nhất.

ÀN

Người ta đã điều chế được vắc xin chống Hemophilus và các bà mẹ nên

D

IỄ

N

Đ

cho con chích loại vắc xin này để phòng bệnh; nhất là các cháu nhỏ đã vô tình tiếp xúc với những người đang bị bệnh đau màng óc (coi bảng các vắc xin nên

chích ngừa để phòng bệnh). 211. KIỂM TRA SỨC KHỎE CỦA BÉ VỪA LỌT LÒNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Là phương pháp kiểm tra sức khoe của trẻ mới sinh mang tên giáo sư bác

N H Ơ

thở, màu da, phản ứng với sự kích thích bên ngoài, tiếng khóc. Mỗi loại kiểm tra

N

sĩ người Mỹ Virginia Apgar. Nội dung kiểm tra gồm 5 việc: kiểm tra nhịp tim, nhịp cho điểm từ 1 tới 2 điểm. Bé nào đạt từ 8-10 điểm là có sức khỏe tốt khi mời

U Y

chào đời.

TP .Q

212. PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU KHI KHỎI BÊNH

Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của ngành Y Dược mà việc chữa khỏi bệnh

ẠO

phần lớn không đòi hỏi những thời gian dài như ngày xưa nữa. Những chứng

Đ

bệnh thông thường khỏi trong vài ngày. Trẻ lại trở lại với các sinh hoạt bình

N G

thường, lâu lắm là một tuần sau khi khỏi bệnh.

H

Ư

Nói chung, các cháu thường bị bệnh trong vòng 4~5 ngày. Trước đây, mỗi

ẦN

lần bệnh thường là 2 tới 3 tuần lễ.

TR

Do thời gian bệnh ngắn, nên việc săn sóc sau khi khỏi cũng nhẹ nhàng.

B

Tuy vậy, cũng nên chú ý tới sự thay đổi về tâm lý trong một số cháu như:

10

00

- Sau khi bệnh, lại mút tay và có xu hướng làm nũng, đòi hỏi được chiều

A

chuộng hơn.

H

Ó

- Đối với anh chị em, cảm thấy mình được bố mẹ chú ý săn sóc và chiều

Í-

hơn, nên dễ tạo ra sự ghen tị.

-L

Nói chung, sau thời gian nằm viện, xa cách gia đình, xa cách với các sinh

ÁN

hoạt bình thường, cháu nhỏ bây giờ cũng cần có một thời gian để thích ứng với

TO

nhịp sống chung như trước.

ÀN

Cũng có một nhận xét: sau mỗi lần bệnh, các cháu lại lớn lên một chút. Đó

213. PHƯƠNG PHÁP CHO TRẺ EM VẬN ĐỘNG ĐỂ TẬP THỞ.

D

IỄ

N

Đ

là sự "bệnh vỡ da".

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bằng phương pháp làm cử động tay, chân, các khớp xương và cột sống, người ta đã làm cho các bệnh ho tái phát, bệnh hen ở trẻ em, các bệnh hô hấp ở

N H Ơ

N

trẻ sơ sinh, đỡ hẳn. Phương pháp hỗ trợ sự hô hấp này còn làm cho các ống dẫn khí được

U Y

thông, sạch. Ở bệnh viện, phương pháp này được dùng hàng ngày hoặc nhiều

TP .Q

lần trong ngày do các chuyên viên thực hiện cho các cháu rất nhỏ, tới các cháu lớn. Các bậc cha mẹ cũng có thể học được kỹ thuật của phương pháp này để áp

ẠO

dụng cho các cháu ở nhà.

Đ

Khi gặp các trường hợp trẻ em gặp tai nạn, bị ngạt hoặc ngưng thở, phải

N G

nhờ người gọi ngay tới nơi cấp cứu. Trong khi chờ đợi, không được để phí thời

H

Ư

gian, mà chính bạn phải là người thực hành hô hấp nhân tạo cho các cháu ngay.

ẦN

Phương pháp hữu hiệu nhất là miệng hút miệng còn gọi là "hà hơi thổi

TR

ngạt" (xem hình vẽ), áp dụng cho mọi trường hợp như ngã xuống nước, bị điện giật, bị ngạt hơi ga hoặc mắc vật cứng ở cổ, xe đụng v.v... Điều quan trọng nhất

00

B

là PHảI LàM NGAY, không được chậm trễ: mọi người chỉ cần bị ngưng thở vài

10

phút cũng đủ gây ra những tổn thương ở não không thể phục hồi được nữa.

Ó

A

Khi nạn nhân ở trạng thái sau đây, cần phải thực hiện hô hấp nhân tạo

Í-

H

ngay:

-L

1. Mặt, môi xanh tím chứng tỏ cơ thể thiếu ôxy.

ÁN

2. Ngất rất nhanh.

TO

3. Ngưng hô hấp.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Việc bạn cần làm cho nạn nhân: 1. Mở khuy áo cổ và ngực của nạn nhân, không để cổ và ngực bị bó chặt. 2. Để ngửa đầu nạn nhân ra phía sau để đường hô hấpađược mở rộng và

để lưỡi không bị tụt ra sau, chặn đường đi của không khí vào phổi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

3. Hít một hơi thật dài, rồi há miệng to đủ để ngậm được kín miệng nạn nhân (hình B); nếu nạn nhân là một cháu bé mới sinh thì ngậm kín cả miệng và 2

N H Ơ

N

lỗ mũi của cháu (hình C). Khi hà hơi vào cháu bé, cháu càng ít tuổi, càng phải hà từ từ. Với Bé sơ

U Y

sinh, hà cả vào đường miệng và đường mũi.

TP .Q

4. Mỗi lần hà hơi xong, lại ngồi thẳng lên để hít thở cho được nhiều.

5. Hà hơi thổi ngạt như vậy cho tới khi nào thấy ngực cháu bé phập

ẠO

phồng, chứng tỏ cháu đã tự thở được mới thôi.

Ư

sau. Cố thực hiện nhịp thở từ 20 - 40 lần mỗi phút.

N G

Đ

6. Trong thời gian thực hiện thở nhân tạo giừ đầu nạn nhân ngả ra đằng

H

Khó khăn khi thực hiện thở nhân tạo: Việc thực hiện hô hấp nhân tạo sẽ

ẦN

gặp khó khăn khi đường dẫn khí qua cổ nạn nhân bị vướng. Nếu vì lưỡi nạn

TR

nhân co vào, che cổ họng thì ngửa thêm đầu nạn nhân ra phía sau.

00

B

Nếu có vật ngáng mắc trong cổ nạn nhân, phải cố lấy ra (coi lại phương

10

pháp Heimlich) rồi nhanh chóng "hà hơi thổi ngạt".

Ó

A

Những dấu hiệu chứng tỏ cháu bé đã tự thở được:

Í-

H

1. Sắc mặt cháu hồng lên, không tái nữa.

-L

2. Ngực phập phồng.

ÁN

Xoa bóp tim - Nếu cháu bé đã ngưng thở mấy phút thì tim cũng ngưng

TO

đập. Cần phải thực hiện phương pháp xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Vì phương

ÀN

pháp này cũng có tác hại cho nạn nhân, nên chỉ thực hành khi chắc chắn tim nạn

D

IỄ

N

Đ

nhân đã ngưng đập. Nếu không có người giúp đỡ, một người vẫn có thể vừa hà hơi cứu ngạt,

vừa xoa bóp tim, hà hơi, xoa bóp tim, rồi lại hà hơi cứ thay đổi như thế. Phương pháp xoa bóp tim - Nạn nhân nằm ngửa. Người cứu nạn dùng gan bàn tay ấn thẳng góc mạnh lên ngực của nạn nhân, ở phần ba dưới cửa

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

xương ức về phía trái. Mỗi phút ấn 60 lần. Tránh không ấn quá về phía xương

N H Ơ

Phương pháp này cũng áp dụng cả với người lớn nhưng phải hà hơi và ấn

N

sườn của trẻ em vì xương còn yếu, có thể bị gãy. (Xem hình vẽ).

tay mạnh hơn.

U Y

215. THUỐC AN THẦN

TP .Q

Nói chung thì không nên dùng các loại thuốc an thần, thuốc gây ngủ, nhất là cho các cháu bé. Thường các cháu bé không ngủ được là do các tiếng động

ẠO

chung quanh hoặc vì nguyên nhân tâm lý khác mà người lớn phải tìm hiểu để

N G

Đ

tạo điều kiện cho các cháu ngủ tốt.

Ư

Việc sử dụng các thứ thuốc này chỉ có tính chất tạm thời, thật cần thiết

H

trong một hoàn cảnh bắt buộc. Không được lạm dụng thuốc và sử dụng trong

ẦN

thời gian dài.

TR

Những loại thuốc an thần đều không lợi cho sự hô hấp, làm các động tác

B

cơ bắp khi thở ra hít vào bị yếu đi. Do đó, không được dùng cho các cháu mới

10

00

sinh được vài tuần, vì thời gian này nhịp thở của các cháu chưa được đều. Đối với các cháu lớn bị bệnh đường hô hấp cũng vậy. Ngay cả thuốc làm dịu cơn ho

H

Ó

A

cũng phải dùng có chừng mực đúng theo sự chỉ định của bác sĩ.

Í-

216. LIÊU PHÁP VI LƯỢNG ĐỒNG CÂN

-L

Phương pháp trị liệu này càng ngày càng được áp dụng nhiều cho các trẻ

ÁN

em, dựa vào nhận xét: có những loại thuốc gây ra những triệu chứng bệnh lại

TO

làm khỏi chính những triệu chứng đó ở một người bị bệnh. Người ta chưa giải

ÀN

thích được cơ chế làm khỏi bệnh của các thuốc này, nhưng đã áp dụng có kết

D

IỄ

N

Đ

quả trong việc chữa trị. Các chất này được dùng với liều lượng rất nhỏ, rất loãng để khỏi độc, thường có nguồn gốc thảo mộc như acomt, belladone, arnica..., là loại nguồn gốc động vật như apis, cantharis; hoặc là những hóa chất như bạc, thủy ngân, ăng-ti-moan, phốt-pho, đồng v.v...). Thường người ta điều chế thành các viên thuốc dễ tan trong miệng, để các cháu bé ngậm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Phương pháp này thường áp dụng để chữa trị một số bệnh mà các loại

N H Ơ

Các bác sĩ nhi khoa có kinh nghiệm có thể chỉ áp dụng các chất thuốc này

N

thuốc thông thường ít hoặc không có hiệu quả như bệnh xoang hay bệnh hen.

để chữa trị hoặc phối hợp với cả các thứ thuốc khác.

U Y

217. NƯỚC TIỂU

ẠO

- Bé đã hơn 3 tuổi mà vẫn hay đái dầm, kể cả ban ngày.

TP .Q

Các bà mẹ nên tới hỏi ý kiến bác sĩ nếu cháu bé có những bịểu hiện sau :

Đ

- Bé đi tiểu luôn luôn, đi tiểu thấy đau, nước tiểu đục hoặc mầu đỏ.

N G

Những hiện tượng đó có thể là triệu chứng của các bệnh về niệu đạo (ống

Ư

tiểu). Tuy vậy, chúng ta cũng nên nhớ rằng một số thực phẩm có tác dụng

ẦN

H

nhuộm mầu nước tiểu như củ cải đỏ một số kẹo có phẩm mầu, một số dược phẩm như chất xanh-méthylène, quinine. Hiện tượng sốt cũng khiến cho nước

TR

tiểu có mầu thẫm hơn mọi ngày.

00

B

Lấy mẫu nước tiểu như thế nào?

10

1. Để tìm albumin trước khi chích vắc xin, mẫu nước tiểu không cần phải

Ó

A

thật tinh khiết, chỉ cần sạch (không lẫn phân). Với các cháu mới sinh, có thể

Í-

H

quấn băng thấm để cháu tiểu vào băng. Với các cháu lớn hơn, có thể lấy ở bô.

-L

2. Nếu cần xét nghiệm tìm vi khuẩn như trường hợp muốn bịết có phải là

ÁN

viêm niệu đạo không, mẫu nước tiểu cần phải lấy thật cẩn thận. Trước tiên, phải

TO

lau sạch bộ phận đi tiểu của cháu bé. Sau đó phải lấy mẫu nước tiểu khi cháu đang tiểu (lấy mẫu ngay ở tia nước tiểu). Đối với các cháu nhỏ, buộc vào bộ

ÀN

phận đi tiểu của cháu một bao nylon sạch hoặc túi đặc bịệt có bán tại cửa hàng

218. CẤY PHÂN - XÉT NGHIÊM PHÂN

D

IỄ

N

Đ

thuốc. Sau 1 giờ, nếu cháu bé chưa tiểu, phải thay túi khác.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi cháu bé bị đi tướt, bác sĩ có thề yêu cầu lấy mẫu phân của cháu mang đi xét nghiệm để tìm ra vi trùng gây bệnh cùng loại thuốc thích hợp để diệt loại vi

N H Ơ

N

trùng này. Việc tìm vi rút trong phân là một việc làm khó và phải thực hiện trong vài

U Y

ngày.

TP .Q

219. PHẪU THUẬT CHO BÉ

Nếu con bạn cần phải qua một cuộc phẫu thuật, bạn không nên hay nên

ẠO

làm những điều gì ?

N G

Đ

Không nên giấu cháu bé tới phút cuối mới cho cháu bịết tối nay cháu

Ư

không ngủ ở nhà. Hoặc nói dối cháu rằng đưa cháu đi chơi, đi coi chiếu bóng

H

v.v..., và mô tả bệnh viện như là một nơi giải trí mà cháu sẽ được hưởng nhiều

ẦN

điều thật thú vị!

TR

Ngược lại, cũng không nên tỏ vẻ lo ngại về một tai nạn có thể xảy ra và để

B

cháu bị đưa tới bệnh viện một mình, không có bố mẹ đi kèm, rồi tin tưởng vào

10

00

những liều thuốc mê, thuốc giảm đau trong bệnh viện mà không tới thăm nom để động viên, an ủi cháu. Cũng không nên cho cháu bịết trước lâu quá, hàng mấy

H

Ó

A

tuần trước ngày giải phẫu.

Í-

Nên - Bạn hãy giữ bình tĩnh, có thái độ bình thường cho tới trước ngày

-L

phẫu thuật độ 2 ngày mới tìm cách nói cho cháu bịết, cháu cần phải tới bệnh

ÁN

viện để "khỏi đau bụng", để trị cái cục nào đó thường làm cho cháu đau v.v...

TO

Cháu bé càng nhỏ, thì càng báo chậm, nhưng nên nói tới việc này để cháu có

ÀN

thời gian chuẩn bị sẵn sàng về tư tưởng.

D

IỄ

N

Đ

Bạn có thể nói cho Bé bịết, trong một vài ngày Bé ở bệnh viện, người ta sẽ

săn sóc cháu tại giường như thế nào, giải thích cho Bé tại sao các bác sĩ và y tá lại mặc đồ trắng, che mũi, miệng, đeo găng tay. Hãy nói với Bé về cái giường đẩy, về tác dụng của thuốc mê và cho Bé biết, khi Bé tỉnh dậy sẽ thấy ngay bố mẹ ở bên cạnh. Hãy kể cho cháu bịết, trong số người thân trong gia đình: bác A,

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

chú B, cậu X, v.v... ngày xưa cũng phẫu thuật như cháu nên bây giờ rất khỏe

N H Ơ

Hãy mang tới bệnh viện cho cháu những đồ chơi quen thuộc của cháu:

N

v.v...

con búp bê, ống nghe bệnh cho búp bê, bút vẽ v.v...

U Y

Trong những bệnh viện tư và một số bệnh viện đặc bịệt, người ta thường

TP .Q

cho phép người nhà ngủ với các cháu trong những đêm đầu tiên ở bệnh viện. Hãy cố ở lại với các cháu càng nhiều càng tốt. Nếu các cháu khóc khi bạn về,

ẠO

hãy hứa với các cháu bạn sẽ sớm trở lại và đưa cho cháu giữ chiếc khăn quàng

Đ

hoặc đôi găng tay của bạn để làm tin.

N G

Khi cô y tá tới để đưa cháu vào phòng phẫu thuật, nên giữ bình tĩnh, động

H

Ư

viên và an ủi cháu. Hãy để cháu giữ lại trong trí hình ảnh thân thương của bạn

ẦN

trước khi đi và tin rằng, khi cháu trở lại sẽ lại gặp bạn bên giường.

TR

Khi trở về nhà sau một thời gian ở bệnh viện, hãy gây lại tình cảm êm ấm,

00

10

220. VACCIN (VẮC-XIN

B

yêu thương lẫn nhau giữa cháu và các anh chị em của cháu.

A

Chú ý : Việc chích ngừa chỉ có hiệu quả nếu chích đủ liều lượng và đúng

H

Ó

kỳ hạn. Bởi vậy, khi đưa cháu đi chích ngừa, bạn hãy nhớ hỏi ngày chích ngừa

Í-

lần sau và ghi ngày đó vào cuốn sổ sức khỏe của cháu để khỏi quên. Nếu tới kỳ

-L

hạn lần sau mà bạn không đưa cháu tới hoặc tới chậm quá, không đúng ngày thì

ÁN

có thể lại chích lại từ đầu.

TO

Thời gian chích ngừa (tiêm phòng bệnh)

ÀN

Tháng thứ 3 - 4 - 5 hoặc 4 - 5 - 6 : Chích ngừa bạch hầu uốn ván - ho gà,

D

IỄ

N

Đ

bại liệt. Tháng thứ 6, 7 : B.C.G. Lúc 1 tuổi : Sởi, quai bị, thủy đậu. Lúc 5 - 6 tuổi : Chích phòng lần thứ 2 : bạch hầu - uốn ván - ho gà.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Lúc 10 - 11 tuổi : Chích lần 2 phòng bệnh bại liệt. Chích lần 2 phòng thủy

N

đậu cho các cháu gái.

N H Ơ

Lúc 16 tuổi : Chích lần 3 phòng bại liệt.

hoặc ở phần trên cánh tay, hoặc ở đùi.

TP .Q

Những trẻ em nào không chích được vắc-xin phòng bệnh?

U Y

Chích phòng vào đâu? Thường, người ta chích ở lưng, giữa cổ và vai,

ẠO

Bác sĩ sẽ quyết định điều này, có thể là những trường hợp các cháu bị bệnh về thận, bệnh thần kinh v.v... Hoặc hoãn chích tạm thời cho các cháu đang

Ư

không có dấu hiệu của bệnh thận cũng cần hoãn.

N G

Đ

bị dị ứng. Những cháu có ít albumin trong nước tiểu, có không liên tục, nếu

H

Bảo quản vắc-xin - Vắc-xin phải bảo quản ở nhiệt độ gần 0oC. Ở 5-6oC,

ẦN

không lưu giữ được lâu. Tuy vậy, không được để vắc-xin đông lại, cho nên nếu

D

IỄ

N

Đ

ÀN

TO

ÁN

-L

Í-

H

Ó

A

10

00

B

TR

để ở tủ lạnh, chỉ để gần ngăn nước đá chứ không cho vào ngăn nước đá.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

MỤC LỤC

N H Ơ

N

Phần 1. Chăm sóc khi bé bị bênh Phần 2. Những vấn đề có liên quan tới từng phần thân thể

U Y

I. Đầu

TP .Q

II. Những vấn đề có liên quan tới cổ

IV. Những vấn đề có liên quan tới phần bụng

N G

V. Những vấn đề có liên quan tới tay, chân, xương

Đ

ẠO

III. Những vấn đề có liên quan tới ngực

H

Ư

VI. Những vấn để liên quan tới bộ phận sinh dục và bài tiết

ẦN

VII. Những vấn đề liên quan tới da

TR

VIII. Những hiên tượng liên quan tới sức khoẻ

00

B

IX. Tai nạn

10

X. Các bênh khác ở trẻ em

---//---

-L

Í-

H

Ó

A

XI. Lý thuyết và phương pháp

230 LỜI GIẢI VỀ BỆNH TẬT TRẺ EM

VDC Media - 2001

D

IỄ

N

Đ

ÀN

TO

ÁN

VIỆN THÔNG TIN THƯ VIỆN Y HỌC TRUNG ƯƠNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM

N H Ơ

Bác sĩ NGUYỄN VĂN BA

N

CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ

U Y

Phần 1. CHĂM SÓC KHI BÉ BỆNH

TP .Q

BÉ BỊ BỆNH - BẠN CẦN PHẢI LÀM GÌ?

Việc đầu tiên là quan sát bé kỹ để nói cho bác sĩ biết những triệu chứng

ẠO

của bệnh. Vì ở bên con, nên các bà mẹ dễ nhận được ngay sự thay đổi bất

Đ

thường qua nét mặt, tính tình, sự hoạt động của con. Thí dụ: bạn nhận thấy da

N G

của bé bị mẩn đỏ chiều qua. Cần phải nói để bác sĩ biết, vì khi bác sĩ có mặt thì

Ư

những biểu hiện bệnh trên cơ thể của bé có thể lại bình thường rồi.

ẦN

H

Sau khi bác sĩ về, bạn cần phải tiếp tục theo dõi sự chuyển biến của bệnh

TR

và thực hiện những lời chỉ dẫn của bác sĩ để chữa bệnh cho bé. Sự có mặt của người mẹ bên con góp phần không nhỏ vào việc trị bệnh

00

B

cho bé. Vì ngoài phần cho con uống thuốc theo đơn của bác sĩ, còn có tiếng nói,

10

nụ cười và bàn tay của người mẹ làm cho bé cảm thấy yên tâm.

Ó

A

NHỮNG DẤU HIỆU CỦA SỨC KHỎE

Í-

H

Khi bé khỏe mạnh

-L

- Trọng lượng cân của bé bình thường.

ÁN

- Nét mặt tươi tỉnh, mắt sáng. Khi bế bé, bạn cảm thấy má bé căng, mát.

TO

- Bé tỏ ra vui vẻ, ham chơi chú ý tối mọi ngươi và mọi vật chung quanh.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Bé ăn có vẻ ngon miệng, ngủ yên giấc, phân bình thường. Khi bé bệnh - Bé sút cân. - Nét mặt tái, mắt quầng, ánh mắt không tinh anh. - Bé ngậm ngón tay khi ngủ, bé không ngủ, giấc ngủ không lâu. - Bé lơ đãng không chú ý gì tới chung quanh.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Bé luôn cựa quậy, giật mình, dễ quấy khóc.

- Bé không chịu ăn hoặc ăn ít. Không chịu uống nước hoặc đòi uống bất thường (vì cơn sốt làm cơ thể mất nước).

N H Ơ

N

KHI NÀO CẦN ĐƯA TRẺ TỚI BÁC SĨ? Nhiều bà mẹ ngại đưa con tới bác sĩ, mà chỉ tới gặp bác sĩ để kể bệnh của

U Y

con thôi. Vì những triệu chứng bệnh của trẻ có thể thay đổi từng giờ, nên việc kể

TP .Q

bệnh như vậy chưa đủ. Từ ho tới sưng phổi, từ đi tướt tới tình trạng cơ thể bị thiếu nước nhiều khi chỉ có một bước.

ẠO

Trẻ càng nhỏ, càng cần phải đưa ngay tới bác sĩ mỗi khi cháu sốt, ho, nôn

Đ

ói, đi phân lỏng nhiều lần hay nhiều ngày. Kể cả những triệu chứng như bỗng

N G

nhiên quấy khóc mà không rõ nguyên nhân, hay không chịu uống nước.

Ư

Đối vối các cháu đã lớn thì có thể nhìn vào tình trạng tổng quát của sức

ẦN

H

khỏe, xem có điều gì đặc biệt không. Sốt cao chưa chắc đã là dấu hiệu trầm trọng. Trái lại, hiện tượng đau từng cơn ở vùng bụng lại là điều cần phải chú ý,

TR

mà chỉ có bác sĩ mới tìm được nguyên nhân và hướng dẫn chữa trị.

00

B

Khi đưa cháu bé đến bác sĩ, hãy chuẩn bị trước để trả lời một số câu hỏi

10

có liên quan tới cháu về thân nhiệt, trạng thái phân và các nhận xét khác của

A

bạn về cháu bé. Cũng nên nói với bác sĩ rằng cháu có tiếp xúc với ai cũng có

H

Ó

những triệu chứng như cháu không để bác sĩ suy nghĩ về một số bệnh lây lan.

Í-

Trong lúc chờ đợi, chưa có bác sĩ, hãy để cháu nghỉ ngơi, bình tĩnh, tránh những

-L

nơi ồn ào, nhiều tiếng động. Không nên cho cháu dùng bất kỳ một thứ thuốc gì

ÁN

nếu không được bác sĩ hướng dẫn từ trước. Nếu cháu sốt, hãy cho cháu uống

TO

nước.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

NHỮNG CÂU HỎI VỀ VIỆC CHĂM SÓC KHI BÉ BỊ BỆNH - Bé đang sốt có nên đưa cháu đi khám bác sĩ không? Khi cháu bé sốt cao, nên đưa bé đến bác sĩ ngay. Chỉ ở phòng khám

bệnh, bác sĩ mới có những phương tiện để khám bệnh cho cháu. - Có cần choàng chăn cho cháu không?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu cháu đang sốt, không nên đắp thêm chăn vì như thế sẽ làm thân nhiệt

tăng thêm. Giữ nhiệt độ phòng từ 20° - 22°c tránh để gió lùa. Ở điều kiện nhiệt độ 20° - 22°C bé chỉ cần mặc một bộ quần áo ngủ, rộng, thoáng là đủ.

N H Ơ

Căn phòng cần thoáng và đủ ấm. Nếu lâu không mở cửa sổ, hãy chuyển

N

- Cần chăm sóc như thế nào cho cháu dễ chịu?

cháu bé sang phòng khác một lát trong khi làm vệ sinh: quét nhà, thay vải trải

TP .Q

U Y

giường... Sau đó, đóng cửa lại nếu cần, để tránh gió, rồi lại chuyển cháu về.

Hàng ngày, cần lau mặt, cổ, rửa tay, chân cho cháu như bình thường. Bạn

ẠO

có thể tắm cho cháu nhưng chú ý pha nước ở nhiệt độ 37°C và phòng tắm phải

Đ

kín, không có gió.

N G

Trong suốt thời gian bị ốm, cháu bé nào cũng cần có bố, mẹ hoặc ông,

Ư

bà... ở bên cạnh. Việc này làm cho bé thấy yên tâm và an ủi bé rất nhiều mỗi khi

H

bé bị khó chịu. Nếu người lớn không có điều kiện ở gần bé, có thể cho bé đồ

ẦN

chơi, sách có hình vẽ màu để bé giải trí.

TR

Không nên để bé nhận thấy nét mặt lo lắng, u sầu của người lớn về bệnh

00

B

tình của cháu.

10

- Cần làm gì khi bé ra nhiều mồ hôi?

Ó

A

Nếu bé sốt và ngưòi đổ mồ hôi, thế là tốt. Vì đó là phản ứng của cơ thể để

Í-

H

làm thân nhiệt hạ xuống. Nên lau khô mồ hôi và thay quần áo cho bé.

-L

- Có cần bắt cháu nằm tại gường không?

ÁN

Nếu bé thấy người mệt, bé sẽ tự động nằm nghỉ.

TO

Nhưng nếu bé không muốn nằm thì không nên bắt buộc. Cứ để bé ngồi

D

IỄ

N

Đ

ÀN

dậy hoặc đi lại trong phòng, nên đi tất (vớ) cho cháu. Đối với các cháu bị bệnh cần phải chữa trị lâu hoặc đang trong thời gian

phục hồi sức khỏe, cứ để cháu chơi bình thường. Chỉ nên tránh những trò chơi làm cháu bị kích động và không cho chơi với trẻ khác để tránh sự lây nhiễm. - Chế độ ăn của trẻ bị bệnh như thế nào? Với trẻ sơ sinh, nếu cháu không bị đi tướt có thể cho ăn như bình thường, không nên ép cháu ăn và chú ý cho cháu uống thêm nước.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Nếu bé bị đi tướt, thì ngưng cho bú sữa và cho ăn theo chế độ riêng (coi phần các bệnh trẻ em).

- Với trẻ đã lớn, có thể cho ăn súp, nước rau, chuối nghiền, bánh bít cốt

N H Ơ

Nếu cháu có dấu hiệu khỏi bệnh, dần dần trở lại chế độ ăn bình thường.

N

(bánh mì nướng 2 lần), bánh bích quy.

U Y

Chú ý: Không nên ép buộc các cháu ăn.

TP .Q

- Nếu bé bị sốt, hãy cho cháu uống nhiều nước vào ban ngày cũng như ban đêm, vì sốt làm cơ thể các cháu thiếu nước. Để cháu dễ uống, ngoài nước

ẠO

trắng có thể cho bé uống nước cam, nước chanh, nước súp, nước rau, nước

Đ

đường v.v...

N G

Thường các cháu thích uống nước mát hơn là nước nóng, hãy cho các

Ư

cháu uống nước mát - nhất là các cháu hay bị nôn ói. Nếu các cháu không chịu

ẦN

H

ăn thì các loại nước đường, súp, mật ong, nước cơm... cũng có thể cung cấp

TR

cho các cháu một ít calo.

B

Giờ chăm sóc như thế nào?

00

Nên tự quy định giờ giấc. Thí dụ: vào buổi sáng và 5 giờ chiều bạn đo

10

nhiệt độ cho cháu, lau rửa mặt, ngoáy lỗ mủi, cho uống thuốc hay bôi thuốc. Việc

Ó

A

săn sóc có giờ giấc như vậy đỡ làm bé bị mệt hơn là phải điều trị lan man cả

Í-

H

ngày.

-L

Sau khi chăm sóc bé, bạn nên ghi thân nhiệt đo được lúc sáng, lúc chiều

ÁN

vào giấy cùng với các hiện tượng (nếu có) như: nôn ói, đi tướt, ho... để chuẩn bị

TO

nói lại cho bác sĩ biết, khi bác sĩ tới thăm, hoặc nói qua điện thoại.

ÀN

Nếu bác sĩ cho biết bệnh của bé thuộc loại lây lan, cần phải cách ly bé với

D

IỄ

N

Đ

các trẻ khác, kể cả với người lớn đang mang thai. Chú ý: Không được để thuốc trong tầm tay của trẻ em. Nhiều người để thuốc điều trị bệnh cho các cháu ở gần chỗ các cháu nằm, để tiện sử dụng. Như vậy rất nguy hiểm, nhất là đối với các cháu đang trong tuổi thấy cái gì lạ cũng cho vào miệng. Các cháu nhỏ thường dễ bị màu sắc viên thuốc, hoặc vị ngọt của thuốc hấp dẫn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Thuốc điều trị cũng phải uống đúng liều lượng và đúng lúc. CHO TRẺ ĂN DẦU HAY MỠ

Nhưng tôi nghe nói mỡ có nhiều Cholesterol nên không tốt, cần cho trẻ ăn dầu

N H Ơ

thực vật. Thông tin này có đúng không?

N

Hỏi: Khi nấu bột cho bé tôi thường cho thêm mỡ động vật cho ngậy.

U Y

Trả lời: Chất béo bao gồm dầu, mỡ thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính và

TP .Q

có vai trò cần thiết với cơ thể, là nguồn sinh năng lượng quan trọng. Đặc biệt chất béo giúp cho sự phát triển sớm về trí tuệ và thể lực của trẻ. Cơ thể muốn

ẠO

hấp thu và sử dụng tốt các Vitamin A, D, E, K, cần có dầu mỡ.

Đ

Nói chung, trong dầu thực vật có nhiều axit béo chưa no cần thiết cho cơ

N G

thể nhưng lại rất ít hoặc không có axit Arachidonic - một axit béo chưa no cần

Ư

thiết có 3 liên kết kép trong thành phần và có nhiều vai trò quan trọng trong cơ

H

thể. Mỡ động vật, đặc biệt mỡ gan cá và một số mỡ động vật sống ở biển có

ẦN

nhiều vitamin A, D và axit Arachidonic cần thiết cho cơ thể. Mỡ động vật có

TR

nhiều Cholesterol một chất cũng cần thiết với trẻ em.

00

B

Trong những năm đầu đời, trẻ phát triển và tăng trưởng nhanh cả về thể

10

chất và tinh thần. Các thiếu hụt về chất béo trong khẩu phần ăn hàng ngày ảnh

A

hưởng đến chức phận nhiều cơ quan, đặc biệt là cơ quan thần kinh. Do vậy, với

H

Ó

trẻ em, khẩu phần ăn cần đảm bảo đủ chất béo.

Í-

Cụ thể, với trẻ dưới 1 tuổi, năng lượng do chất béo cung cấp phải trên

-L

40%; trẻ 1-2 tuổi năng lượng do chất béo cung cấp phải từ 30-35% tổng năng

ÁN

lượng khẩu phần. Vì bữa ăn của trẻ thường có thịt, trứng, sữa là đã có một

TO

lượng nhất định chất béo động vật nếu muốn bổ sung thêm chất béo, nên nấu

D

IỄ

N

Đ

ÀN

một bữa dầu, một bữa mỡ. CHĂM SÓC TRẺ NGAY SAU KHI SINH

Tỷ lệ bệnh tật và tử vong của trẻ phụ thuộc phần lớn vào cách được chăm sóc và nuôi dưỡng trong 30 phút đầu tiên. Dưới đây là một số thao tác quan trọng ngay khi trẻ chào đời. Không để trẻ bị lạnh. Khi còn trong bụng mẹ, trẻ được bao bọc trong môi trường nước ối có nhiệt độ 37°C. Khi ra ngoài, thân trẻ dính nước ối cộng với tác

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

động của nhiệt độ không khí thấp hơn, dễ dẫn đến tình trạng hạ thân nhiệt. Vì

thế, cần lau khô ngay cho bé bằng vải khô sạch từ đầu đến chân và chú ý giữ ấm.

N H Ơ

do nước ối trong. Chỉ cần đặt trẻ nằm nghiêng, đầu thấp là dịch bẩn từ miệng sẽ

N

Làm sạch đường hô hấp. Nếu trẻ được đẻ thường sẽ không phải hút sâu tự chảy ra. Lúc này, nên dùng miếng gạc vô trùng lau sạch miệng và mũi cho trẻ.

TP .Q

được sinh trong bệnh viện, nhà hộ sinh, trạm y tế hay gia đình.

U Y

Các thao tác lau khô và làm sạch đường hô hấp phải rất nhanh, bất luận trẻ

Đánh giá tình trạng của trẻ. Ngay sau khi sinh, trẻ cần được xác định giới

ẠO

tính và phát hiện những bất thường bên ngoài. Đặc biệt là xem trẻ có hậu môn, đánh giá vào các thời điểm 1; 5; 10 phút sau sinh.

N G

Đ

phản xạ và trương lực có tốt không... Dùng các chỉ số Apgar hoặc Sigtuna để

H

Ư

Đây là phương pháp kiểm tra sức khỏe của trẻ mới sinh mang tên giáo sư

ẦN

bác sĩ người Mỹ Virginia Apgar. Nội dung kiểm tra gồm 5 việc: kiểm tra nhịp tim,

TR

nhịp thở, màu da, phản ứng với sự kích thích bên ngoài, tiếng khóc. Mỗi loại

B

kiểm tra cho điểm từ 1 tới 2 điểm. Bé nào đạt từ 8-10 điểm là có sức khỏe tốt khi

00

mới chào đời.

10

Thời điểm cặp rốn cho trẻ thích hợp nhất là 1 phút sau đẻ. Nếu cặp rốn

Ó

A

quá muộn, trẻ sẽ phải nhận thừa một lượng hồng cầu, máu dễ quánh và dẫn đến

H

tình trạng khó thở, tăng thể tích của tim (chứng tim to). Còn nếu cặp rốn quá

-L

Í-

sớm, trẻ dễ bị thiếu hồng cầu và sau vài tháng có thể xuất hiện chứng thiếu máu.

ÁN

Nên dùng chỉ không đàn hồi đã khử trùng để buộc rốn. Dụng cụ cắt rốn phải

TO

được hấp tiệt trùng hoặc luộc sôi tối thiểu 20 phút. Đoạn rốn còn lại cần để dài khoảng 1-1,5 cm, được sát trùng cẩn thận bằng cồn iốt, rồi dùng gạc vô khuẩn

D

IỄ

N

Đ

ÀN

bọc lại, cuối cùng dùng băng vô khuẩn băng quanh vòng bụng. Cân, đo và cho trẻ uống Vitamin K. Do đặc điểm sinh lý nên trẻ mới đẻ,

nhất là trẻ sinh non có nhiều nguy cơ chảy máu ở ruột, dạ dày, phổi, não... Vì thế, cần cho tất cả trẻ mới sinh uống 2 mg Vitamin K hoặc tiêm bắp 1mg để phòng chảy máu. Nhỏ mắt phòng bệnh lậu. Mắt trẻ dễ tiếp xúc với chất bẩn khi đi qua sinh đạo, nhất là khi người mẹ bị viêm âm đạo. Nên dùng miếng gạc sạch thấm nước

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

muối sinh lý để rửa mắt cho bé. Rửa mỗi mắt 1 miếng gạc riêng, sau đó nhỏ mỗi mắt 1 giọt Argyrol 1% để phòng lậu mắt.

Đặt trẻ lên bụng mẹ. Trẻ sớm được tiếp xúc và bú mẹ sẽ giúp mẹ co hồi tử

N

cung tốt, tránh chảy máu sau sổ rau. Trẻ bú sớm sẽ nhận được sữa non quý giá,

N H Ơ

đồng thời kích thích cơ thể mẹ xuống sữa nhanh hơn.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tốt nhất người mẹ nên cho con bú trong vòng

TP .Q

U Y

30 phút đến 1 giờ sau sinh.

MỘT VÀI VẤN ĐỀ CHUYÊN MÔN

ẠO

Đo thân nhiệt ở hậu môn như thế nào?

Đ

Lấy ống đo nhiệt độ đã lau rửa sạch, vẩy ống để mức thủy ngân xuống

N G

dưới 36°C rồi bôi một ít Vadơlin vào đầu ống.

H

Ư

Đối với bé sơ sinh, đặt bé nằm ngửa, một tay nắm lấy 2 chân bé giơ lên,

ẦN

còn tay kia đút từ từ phần đầu, có đựng thủy ngân bên trong và đã được bôi

TR

Vadơlin vào hậu môn của bé, tới gần hết phần này. Làm xong động tác này, tiếp

B

tục giữ phần còn lại của ống đo trong tay.

00

Đối với trẻ lớn hơn, để trẻ nằm sấp rồi đút ống đo nhiệt độ từ từ vào hậu

10

môn. Trong thời gian để ống đo trong hậu môn, nhớ đắp mền cho cháu khỏi

Ó

A

lạnh. Cần để ống đo trong hậu môn, ít nhất là 2 phút.

Í-

H

Nếu các cháu vừa chơi đùa xong, hãy để cháu nghỉ ngơi ít nhất 1 tiếng, rồi

-L

mới tiến hành lấy nhiệt độ. Cần chú ý bôi Vadơlin vào đầu ống đo và đút từ từ

ÁN

vào hậu môn cháu bé. Động tác này, nếu làm mạnh hoặc vội vàng có thể làm

TO

xây sát bên trong hậu môn và chảy máu. Đã có nhiều trường hợp như vậy.

ÀN

Tại nhiều nước, người ta lấy thân nhiệt bằng cách cho ngậm nhiệt kế ở

miệng, hoặc kẹp vào nách. Nhưng các cách đó không chính xác bằng cách đo ở

D

IỄ

N

Đ

hậu môn. Bắt mạch cổ tay như thế nào? Đặt ngón trỏ hoặc ngón trỏ và ngón giữa lên cổ tay của bé, ở phần gốc ngón tay cái, khi bé để ngửa bàn tay, bạn sẽ thấy nhịp đập của mạch máu cổ tay. Trẻ càng nhỏ, nhịp đập càng mau. Ở trẻ sơ sinh, số nhịp đập bình thường trong 1 phút từ 120 - 140 đập. Trẻ 2 tuổi: 110 đập/phút. Trẻ 6 tuổi: 60 - 80

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

đập/phút. Số nhịp đập này sẽ cao hơn bình thường khi trẻ khóc, hay hoạt động mạnh.

Khi bé ốm, số nhịp đập sẽ không giống bình thường vì mạch đập sẽ yếu

N

hơn.

N H Ơ

Khám họng như thế nào?

U Y

Đối với trẻ nhỏ, cần phải có một người thứ 2 giúp sức thì bạn mới khám

TP .Q

họng cho bé được. Ngươi này bế cháu bé trên lòng, cho mặt cháu hướng về phía ánh sáng, giữ tay chân cháu, để cháu tựa người vào mình rồi dùng 1 tay ấn

ẠO

nhẹ vào trán cháu để đầu cháu ngả về phía sau.

Đ

Người khám ngồi phía trước cháu bé, một tay làm bé mở miệng ra, còn

N G

tay kia dùng cuống 1 chiếc thìa (muỗng) ấn lưỡi cháu bé xuống và bảo cháu kêu:

Ư

“a... a...”. Như vậy, bạn sẽ nhìn rõ Amyđan ở họng bé.

ẦN

H

NÔN TRỚ Ở TRẺ SƠ SINH

TR

Không ít bà mẹ, nhất là những người lần đầu nuôi con, đã bỏ qua hiện

00

có thể sẽ gây nguy hiểm cho bé.

B

tượng nôn trớ của trẻ. Thực chất đây là một bệnh lý, nếu không xem xét kỹ thì

10

Nôn là hiện tượng đẩy ngược các chất trong dạ dày qua miệng do các

Ó

A

động tác gắng sức của cơ thể. Trớ xảy ra mỗi khi trẻ ăn no, sau mỗi lần rướn

H

người hoặc thay đổi tư thế đột ngột. Hiện tượng nôn trớ là một biểu hiện bất

-L

Í-

thường ở trẻ khi bú, hậu quả là thức ăn trào ngược từ dạ dày qua miệng.

ÁN

Khi bú, sữa xuống dạ dày qua tâm vị (còn gọi là van tâm vị một chiều).

TO

Trong dạ dày, sữa được hấp thu một phần, phần còn lại xuống ruột qua môn vị (còn gọi là van môn vị một chiều). Bình thường vài giờ sau sinh, trẻ bú có thể

ÀN

nôn trớ chất nhầy đơn thuần hay lẫn chút máu, bởi niêm mạc dạ dày bị kích

D

IỄ

N

Đ

thích do nuốt phải một số chất như nước ối, dịch âm đạo... Khi thai sổ, trẻ sơ sinh đều trớ ít nhiều. Trẻ mập trớ nhiều hơn do hệ giao cảm hưng phấn, trương lực dạ dày cao hơn và ăn nhiều hơn. Nôn trớ sinh lý còn gọi là trào ngược dạ dày - thực quản. Sức khỏe của trẻ trong thời gian này vẫn bình thường, ăn ngủ và vui chơi tốt. Sau 7-8 tháng tuổi, trớ sinh lý không còn nữa. Ở trẻ sơ sinh, các cơ van tâm vị còn yếu và xốp. Nếu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

tư thế trẻ bú không đúng sẽ làm cho không khí trong dạ dày dâng lên cùng với

một ít sữa, qua tâm vị trào ngược lên thực quản và ra ngoài. Nôn trớ có thể do thay đổi thức ăn đột ngột (chuyển sang bột đặc mà bỏ qua giai đoạn loãng), ăn

N H Ơ

Để hạn chế nôn trớ sinh lý ở trẻ, cần phối hợp các biện pháp sau:

N

toàn bột từ sữa bò trong khi cơ thể bé không chịu được loại thực phẩm này.

Chế độ ăn: Bú làm nhiều lần trong ngày, mỗi lần bú không no quá, chuyển

TP .Q

U Y

chế độ ăn từ từ...

Tư thế lúc bú: Bú bên vú trái trước, sau đó là vú phải. Không để trẻ khóc

ẠO

khi bú để tránh nuốt hơi gây căng dạ dày.

Đ

Nếu bú bình, để đầu núm vú bình sữa luôn đầy sữa, không để bình sữa

N G

nằm nghiêng. Khi bú xong, bế trẻ cao đầu trong 15-20 phút, vỗ lưng cho bé ợ

Ư

hơi, sau đó đặt nằm nghiêng bên trái và kê gối hơi cao. Không để trẻ bú nằm dễ

ẦN

H

bị sặc, trớ sữa và không tâng bé lên xuống sau khi bú.

Dùng thuốc: Biện pháp này chỉ sử dụng khi việc điều chỉnh chế độ ăn và

TR

tư thế bú không có kết quả. Các thuốc tăng cường co thắt phần cuối thực quản,

00

B

chống trào ngược và mở rộng cơ môn vị để thức ăn tống khỏi dạ dày như

10

Cisapride (propulsid), Primpépan, Bethanecol...

Ó

A

Qua thời kỳ nôn trớ mà trẻ vẫn không hết thì cần lưu ý một số bệnh sau:

H

- Nếu nôn trớ cấp tính kèm theo sốt thì cẩn thận với các bệnh đường tiêu

-L

Í-

hóa như nhiễm trùng dạ dày, ruột; ngộ độc thức ăn, viêm mũi, tai, viêm màng

ÁN

não, viêm ruột thừa, nhiễm vi khuẩn, vi rút...

TO

- Nôn trớ không kèm theo sốt có thể do chế độ ăn sai lầm, hẹp môn vị, lồng ruột, thoát vị nghẹt, không dung nạp một số chất, rối loạn vận động dạ dày,

ÀN

thực quản... Trong trường hợp này, một số bác sĩ còn xếp nôn trớ bệnh lý theo

D

IỄ

N

Đ

các nguyên nhân như dị tật đường tiêu hóa, bệnh đường hô hấp trên, não và màng não hoặc ăn thức ăn nhiễm khuẩn. LÀM GÌ KHI BÉ SỐT? Không đắp hoặc cho trẻ mặc thêm quần áo

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Chỉ mặc một bộ quần áo ngủ cho thoáng. Không đắp chăn dạ hoặc len. Nếu cần, chỉ đắp chăn đơn (như khăn trải giường). Nhiệt độ trong phòng khoảng 20°C là vừa.

N H Ơ

Hai thứ thuốc thường dùng để trị sốt và hạ nhiệt là thuốc Aspirine (Acide

N

Thuốc thường dùng

Acétylsalicylique) và thuốc Paracetamol, cần để bác sĩ chỉ định liều lượng,

TP .Q

U Y

nhưng cách dùng chung như sau:

- Lượng thuốc tính bằng số viên thuốc dùng trong 14 giờ phụ thuộc theo

ẠO

số cân nặng hoặc số tuổi của trẻ. Bạn cần nhớ lượng thuốc tối đa được dùng.

Đ

Không được cho bé uống quá lượng tối đa đó.

N G

- Lượng thuốc này được chia thành nhiều phần để thành nhiều đợt trong

Ư

ngày. Thí dụ: Mỗi ngày uống 2 viên chia làm 4 lần, mỗi lần nửa viên.

ẦN

H

Một số người lớn phạm sai lầm là cho trẻ uống hết cả liều 1 lần. Khi thuốc hết tác dụng, thân nhiệt của trẻ tăng cao đột ngột gây ra chứng co giật rất đáng

TR

ngại ở trẻ.

00

B

- Mỗi thứ thuốc có thể được trình bày dưới các dạng khác nhau như viên,

10

đóng gói, sirô, viên đặt ở hậu môn. Khi dùng, cần biết rõ mỗi viên, mỗi gói, mỗi

A

thìa... tương ứng với lượng thuốc là bao nhiêu? Nhiều thuốc mang tên khác

H

Ó

nhau nhưng trong thành phần cũng có Aspirine hay Paracetamol. Bởi vậy, cần

Í-

đọc công thức của thuốc để khỏi cho uống nhiều thuốc cùng tác dụng, và phải

-L

được bác sĩ chỉ định.

ÁN

- ASPIRINE - có trong các loại thuốc mang tên khác nhau như Catalgine,

TO

Juvepirine, Aspégic v.v... Liều lượng thường dùng là 0,05g/ngày cho 1 kg cân

ÀN

nặng, không bao giờ được vượt quá 0,1g/ngày cho 1 kg cân nặng. Thí dụ: một 0,05 g X 12 = 0,6 g. Lượng thuốc trên được chia thành 6 lần uống. Mỗi lần uống

0,1 g cách lần sau 4 giờ, nghĩa là cứ 4 giờ uống 0,1g Aspirine.

D

IỄ

N

Đ

đứa trẻ nặng 12 kg, có thể uống trong ngày (24 giờ) một lượng Aspirine bằng

- PARACETAMOL - có trong các thuốc mang tên Efferalgan, Dolipran. Liều lượng thường là 0,02 - 0,03g (20 - 30 mg) cho mỗi kilôgam cân nặng, trong

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

24 giờ. Lượng thuốc này cũng được chia làm 6 lần uống, mỗi lần cách nhau 4 giờ. Hiện nay, các bác sĩ có xu hưóng cho dùng Paracetamol nhiều hơn là

N H Ơ

- Có thể dùng xen kẽ hai thứ Aspirine và Paracetamol, 1 lần Aspirine, 1 lần

N

Aspirine vì Paracetamol dễ được bộ máy tiêu hóa hấp thu.

U Y

Paracetamol. Như vậy, sẽ giảm được lượng thuốc của mỗi thứ.

TP .Q

Phương pháp hạ nhiệt từ bên ngoài

- Ngâm nước: Nếu dùng thuốc rồi mà thân nhiệt vẫn chưa hạ xuống, có

ẠO

thể tắm cho cháu bé bằng nước có nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt của bé từ 1-2°c,

Đ

trong thời gian 10 phút. Có thể cho cháu ngâm nước 2 - 3 lần trong ngày.

N G

Nhưng, nếu thấy mặt bé tái hoặc người run phải bế cháu ra khỏi nước;

H

Ư

choàng khăn và lau khô ngay cho cháu.

ẦN

- Nhỏ mũi: Nếu bác sĩ đã chỉ định dùng thuốc nhỏ mũi có kháng sinh, hãy

TR

dùng dụng cụ bóp - hút bằng cao su, rửa lỗ mũi cho bé bằng dung dịch Sérum

B

sinh học. Sau đó, dùng ống nhỏ giọt nhỏ thuốc vào lỗ mũi của cháu.

10

00

Sau khi dùng, phải rửa ống nhỏ giọt bằng cồn 90°. Trước khi dùng thuốc nhỏ mũi, để thuốc vào một chén nước ấm để hâm

H

Ó

A

cho thuốc ấm lên.

Í-

- Xông: Đổ nước nóng vào bồn tắm hay một chậu lớn rồi pha một thìa súp

-L

dầu khuynh diệp hoặc Benjoin vào. Phòng tắm đóng kín để hơi bốc lên không bị

ÁN

thoát ra ngoài. Bế cháu bé trên tay hoặc để cháu chơi ở dưới sàn có trải khăn.

TO

Khoác một khăn tắm quanh người bé, không cần mặc quần áo. Mồ hôi bé sẽ ra

ÀN

nhiều. Hơi nước nóng có dầu sẽ thấm qua da được bé thở hít vào phổi.

D

IỄ

N

Đ

Sau khi bé ra mồ hôi, quấn khăn quanh ngươi rồi bế ra khỏi phòng tắm,

lau khô người cho bé. Chú ý không để bé bị lạnh khi ra khỏi phòng. Phương pháp này rất tốt cho trẻ em bị sốt vì đau họng. - Thụt: Lấy nước đun sôi, để nguội, nhưng còn ấm, cho thuốc đã được bác sĩ chỉ định vào nước. Nếu chỉ muốn cho bé ị được, cho 1/2 muỗng cà-phê thuốc Bicarbonate de soude hoặc một muỗng cà-phê dầu ô-liu hay Parafine nguyên chất vào nước, khuấy nước cho thuốc tan.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Dùng ống bóp hút nước lên bôi trơn đầu ống, bằng Vadơlin, đưa đầu ống từ từ vào hậu môn rồi bóp nhẹ ống cho nước từ từ vào ruột. Khi nước đã vào hết, rút ống ra và bóp 2 bên mông bé cho khít lại để giữ nước trong 2 - 3 phút,

N

rồi cho bé ngồi bô để bé “đi” ra.

N H Ơ

CÁCH XỬ TRÍ KHI THÂN NHIỆT TRẺ SƠ SINH THAY ĐỔI

Khi trẻ hạ nhiệt, cần lau khô và quấn tã ngay cho trẻ, tránh để mất nhiệt

U Y

lượng do bay hơi. Khi thân nhiệt tăng trên 38°C, việc đầu tiên là phải cởi bớt

TP .Q

quần áo cho trẻ và cho bú mẹ ngay.

ẠO

Hiện tượng hạ thân nhiệt

Đ

Thai nhi khi nằm trong tử cung thường có thân nhiệt cao hơn thân nhiệt

N G

người mẹ từ 0,5 đến 1°C, nên ngay khi ra đời, trẻ có nguy cơ bị giảm nhiệt rất

Ư

nhanh, thường vào những đêm giá lạnh hay thậm chí cả ban ngày nóng nực. Hạ

H

thân nhiệt làm tăng 50% nguy cơ tử vong của trẻ.

TR

ẦN

Hạ thân nhiệt do các nguyên nhân sau:

- Sơ sinh non tháng, thấp cân và thiếu lớp mỡ dưới da khiến nhiệt độ

00

B

ngoài da tăng, gây mức chênh nhiệt cao và càng làm tăng sự mất nhiệt.

10

- Diện tích da so với cân nặng của trẻ sơ sinh rất lớn (gấp 2-3 lần so với

Ó

A

người lớn) nên cũng làm tăng nguy cơ mất nhiệt.

Í-

H

- Trong những ngày đầu sau sinh, khả năng đáp ứng chuyển hóa của trẻ

-L

đối với hiện tượng nhiễm lạnh rất hạn chế, càng dễ bị hạ thân nhiệt và kéo theo

ÁN

mất năng lượng, sút cân.

TO

- Nếu trẻ bị thiếu dưỡng khí như khi bị viêm phổi, cộng với khả năng đáp

ÀN

ứng chuyển hóa với lạnh không có, gây ra một vòng xoắn bệnh lý, càng làm trẻ

D

IỄ

N

Đ

thiếu dưỡng khí và hạ thân nhiệt. - Nếu trẻ không được bú sữa mẹ, khả năng chuyển hóa trong cơ thể

không tăng sẽ giảm trương lực cơ, gây thiếu dinh dưỡng, thiếu năng lượng và lại càng khiến cơ thể hạ nhiệt trầm trọng và dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn và suy dinh dưỡng. Cách phòng ngừa

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Không bao giờ để trẻ ướt, luôn lau khô và quấn tã lót cho trẻ, nếu không nhiệt lượng mất đi do bay hơi sẽ cao gấp 10 lần nhiệt lượng được sản sinh. - Mặc quần áo, quấn tã, chăn đệm đúng cách cho trẻ. Nếu nhiệt độ trong

tối thiểu là 30-32°C trong tuần đầu và 28-29°C trong những tuần tiếp theo.

N H Ơ

đương với nhiệt độ mùa đông đối với trẻ sơ sinh. Nhiệt độ trong phòng bé nằm

N

phòng bình thường và dễ chịu đối với người lớn thì coi như là lạnh và tương

U Y

- Cho trẻ nằm chung với mẹ sau đẻ càng sớm càng tốt, nhiệt độ ngoài da

TP .Q

của mẹ cao hơn sẽ truyền hơi ấm cho con.

ẠO

- Mọi việc chăm sóc như thay tã, tắm, cân... phải được thực hiện nhanh

Đ

chóng.

N G

- Sử dụng các phương tiện ủ ấm như lồng ấp, túi chườm ấm... hoặc ủ vào

Ư

lồng ngực mẹ theo phương pháp chuột túi trong trường hợp cần di chuyển bé.

ẦN

H

- Dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là việc cho bú mẹ sớm sẽ giúp trẻ đáp ứng

TR

chuyển hóa, sản sinh năng lượng ổn định hơn về thân nhiệt và tránh sút cân.

B

Hiện tượng tăng thân nhiệt ở sơ sinh

00

Nguyên nhân là do trung tâm điều hòa nhiệt của trẻ sơ sinh chưa hoàn

10

thiện nên trẻ rất dễ bị tăng thân nhiệt. Khi thân nhiệt trẻ trên 38°C, da sẽ nóng và

Ó

A

rất đỏ, gây vã mồ hôi, tăng nhịp tim, nhịp thở, gây suy hô hấp và mất nước.

Í-

H

Khi đó, cần khẩn trương tìm nguyên nhân gây sốt ở trẻ như nhiễm khuẩn,

-L

mất nước hoặc do ủ ấm và nhiệt độ trong phòng của trẻ quá cao. Trẻ sơ sinh có

ÁN

thể bị tăng thân nhiệt trong những ngày sút cân sinh lý. Việc đầu tiên là cần hạ

TO

bớt nhiệt độ trong phòng và cởi bớt quần áo, tránh gió lùa và cho trẻ bú mẹ

ÀN

ngay.

D

IỄ

N

Đ

SỐT - CÁCH HẠ SỐT Chúng ta xác định là cháu bé bị sốt khi nhiệt độ lấy ở hậu môn của cháu

cao hơn 37,5°C. Thân nhiệt bình thường của mọi người buổi sáng là 36,5°C và buổi chiều là 37,5°C. Tuy vậy, nếu ta lấy thân nhiệt của một cháu bé đang hoạt động, chạy nhảy, chơi đùa mà không để cho cháu có thời gian nghỉ ngơi thì thân nhiệt của cháu có thể là 38°C. Sốt là gì?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Sốt là dấu hiệu của cơ thể đang chống lại một cuộc xâm nhập nào đó từ

bên ngoài vào của vi trùng hay vi rút. Nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Ở các cháu sơ sinh có thể bị sốt vì ăn sữa đặc quá, vì sưởi nóng quá, vì cơ thể bị mất

N

nước mà không được uống đủ để bù lại, vì phòng ngủ hay thời tiết khô v.v...

N H Ơ

Nên lấy nhiệt độ cho các cháu vào lúc nào?

Sốt là dấu hiệu đầu tiên của bệnh. Khi thấy một đứa trẻ không chịu ăn,

U Y

bàn tay nóng thì việc đầu tiên cần làm là lấy thân nhiệt, (cặp sốt) cho các cháu.

TP .Q

Nói chung, khi các cháu có dấu hiệu gì không bình thường, nên cặp sốt để biết thân nhiệt của cháu, nhưng cũng không nên lúc nào cũng cặp sốt và đâm ra lo

ẠO

lắng không đâu vì việc này.

N G

Đ

Khi nào đưa cháu đến bác sĩ?

Ư

1. Nếu cháu sốt trên 37,5°C, và mới dưới 6 tháng tuổi.

ẦN

H

2. Khi thân nhiệt của cháu từ 39°C trở lên (đối với các cháu lớn).

TR

3. Nếu nhiệt độ của cháu 37°C lúc sáng, 38°C lúc chiều nhưng cứ sốt nhẹ

B

như thế liền 4,5 ngày.

00

4. Trong thời gian cháu đang bị bệnh, bỗng thân nhiệt tăng lên. Như vậy là

10

có thể có biến chứng.

Ó

A

5. Bác sĩ đã tới thăm và cho uống thuốc. Nhưng 2, 3 ngày qua rồi mà bệnh

Í-

H

vẫn không thuyên giảm.

-L

Tuy vậy, người lớn nên giữ bình tĩnh. Việc chữa trị cần có thời gian.

ÁN

Cần chú ý tới các biểu hiện gì, trước khi đưa cháu đến bác sĩ?

TO

Người săn sóc cháu bé nên chú ý quan sát các biểu hiện bệnh của cháu,

D

IỄ

N

Đ

ÀN

để trả lời bác sĩ về những câu hỏi sau: - Cháu có nôn không? Có ho không? - Người cháu có nổi lên vết gì không? - Họng cháu thế nào? - Lưỡi cháu thế nào? - Phân cháu có gì khác thường không?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Cháu có chịu ăn không? Có gì lạ nếu thân nhiệt cháu tăng nhanh?

Thân nhiệt của trẻ em dễ tăng nhanh hơn và cao hơn so với người lớn.

N H Ơ

N

Bởi vậy không nên vội lo lắng. Một cháu bé sốt 38°C liền mấy hôm rồi đáng lo hơn là một cháu khác 40°C

U Y

vì họng đỏ. Có một số cháu dễ có nhiệt độ cao hơn những cháu khác khi bị sốt

TP .Q

Có cần làm cho thân nhiệt bé hạ xuống hay không?

Nhiều bà mẹ thấy thân nhiệt của con cao, muốn làm sao cho thân nhiệt

ẠO

của cháu hạ xuống ngay vì nghĩ rằng thân nhiệt cao là bệnh, làm cho thân nhiệt

Đ

xuống là giảm bệnh hay hết bệnh. Thật là một nhận thức sai lầm, nguy hiểm.

N G

Quả thật, sốt gây mệt. Các cháu bé dưới 2 tuổi, sốt cao có thể gây co giật.

H

Ư

Tuy vậy, thân nhiệt là cái thước đo tình hình bệnh để báo cho bác sĩ biết. Người

ẦN

ta có thể dùng thuốc để làm hạ nhiệt độ xuống, nhưng bệnh vẫn chưa khỏi.

TR

Bởi vậy, trong thời gian điều trị bệnh cho một cháu bé, dù thân nhiệt của

B

cháu đã xuống, cháu đỡ sốt hay không sốt nữa, ta vẫn phải tiếp tục chú ý theo

00

dõi cẩn thận vì cháu có thể vẫn chưa khỏi bệnh. Nên nhớ: Khỏi sốt chưa phải là

10

khỏi bệnh.

H

Ó

A

Làm thế nào để hạ nhiệt độ?

Í-

Người ta thường dùng thuốc hạ nhiệt như Aspirin và Paracetamol và các

-L

phương pháp khác như tắm, chườm lạnh bằng túi nước đá.

ÁN

Sau khi ra khỏi viện rồi, không cần phải đo nhiệt độ nữa.

TO

Khi bác sĩ đã nói: “Cháu bé đã khỏi, có thể ra viện rồi!” Các bà mẹ không

ÀN

cần phải tiếp tục đo nhiệt độ cho cháu nữa. Nếu cháu có nhiệt độ 37,2°C buổi

D

IỄ

N

Đ

sáng thì cũng không có gì đáng lo ngại vì điều cốt yếu là: cháu có chịu chơi và chịu ăn không? Thân nhiệt thấp quá Sau khi khỏi bệnh, có khi thân nhiệt của cháu bé ở 36°C trong 3-4 ngày liền thì cũng không có gì đáng lo ngại trừ trường hợp với các trẻ sơ sinh. Thân nhiệt đảo ngược bất thường

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Một số trẻ sơ sinh có 37,7°C buổi sáng và 37°C buổi chiều có thể là do nguyên nhân về tai - mũi - họng, cần phải chú ý sau này.

Trẻ em ở độ tuổi từ 6 tháng tới 2 năm, hay bị sốt và co giật vì sốt cao, khi

N H Ơ

các cháu bị viêm họng, viêm tai, viêm phổi, những chứng bệnh các cháu thường

N

CHỨNG CO GIẬT KHI SỐT

U Y

mắc phải.

TP .Q

Hiện tượng co giật thường xảy ra ở độ tuổi này vì hệ thần kinh của các cháu còn non yếu. Trong thời gian bị sốt, cứ mỗi lần thân nhiệt lên cao đột ngột

ẠO

là các cháu lại bị co giật.

Đ

Triệu chứng của co giật

N G

- Trước khi có hiện tượng co giật mặt cháu bé tái đi, mê man, cứng ngươi

Ư

lại mắt trợn ngược. Mấy giây sau, hiện tượng co giật xuất hiện ở mặt, ở chân,

H

tay trong một vài phút rồi thôi. Cháu bé thở mạnh, người lả đi. Từ trạng thái mê

TR

ẦN

man, không tỉnh cháu đi vào một giấc ngủ mê mệt. Trong các trường hợp nhẹ, người ta khó nhận thấy các cơn co giật vì cháu

00

B

bé chỉ cứng người hoặc giật chân tay, mặt tái trong một thời gian ngắn. Thay vào

10

hiện tượng mê man, có lúc cháu bé như không nghe, không nhìn, không cảm

Ó

A

thấy mọi vật chung quanh. Chỉ có đôi mắt bị trợn ngược là triệu chứng rõ nhất.

H

Trong lúc bác sĩ chưa có mặt, cần phải làm những việc sau để nhiệt độ

-L

Í-

của cháu bé hạ xuống:

ÁN

- Cởi khuy áo hoặc bỏ bớt quần áo;

TO

- Tắm cho cháu bằng nước có nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt của cháu 2°C

ÀN

trong 10 phút; có thể tắm nhiều lần như vậy;

D

IỄ

N

Đ

- Có thể dùng các loại thuốc hạ nhiệt như Aspirin, Paracetamol. Bác sĩ sẽ tiếp tục điều trị bằng các loại thuốc khác để chấm dứt các cơn

co giật và ngăn ngừa không xảy ra nữa. Sau cơn co giật

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Bác sĩ thường yêu cầu bố mẹ các cháu đưa cháu đi bệnh viện để làm

một số xét nghiệm, sau khi cháu đã qua cơn. Vì, hiện tượng co giật rất có thể liên quan tới tổn thương ở màng óc.

N H Ơ

cháu bé lại sốt ngoài các biện pháp áp dụng ở phần trên, bác sĩ có thể cho cháu

N

Hơn nữa, cần phải có phương pháp để phòng tránh cho cháu bị lại. Nếu uống thuốc chống co giật Valium. Thuốc giọt uống làm nhiều đợt.

U Y

Vì hiện tượng sốt cao kèm co giật ở nhiều trẻ thường xảy ra bất chợt,

TP .Q

nhiều lần lặp đi lặp lại nên có trường hợp, bác sĩ yêu cầu cho trẻ uống thuốc đề phòng liên tục cho tới khi cháu 4 - 5 tuổi. Nhất là đối với các cháu hay có các

ẠO

cơn kéo dài hoặc bác sĩ đã phát hiện thấy trong gia đình bé có người mắc chứng

N G

Đ

động kinh.

Cảnh cháu bé bị sốt co giật thường gây ấn tượng mạnh cho những người

H

Ư

thân săn sóc cháu. Tuy vậy, khi cơn đã qua đi thì cháu lại trở lại trạng thái bình

ẦN

thường.

TR

CO GIẬT MÀ KHÔNG SỐT

00

B

Nếu cháu bé không sốt cao mà cũng bị co giật thì có thể là do có các hiện

10

tượng sinh học bất thường trong cơ thể như: Lượng đường hoặc lượng Canxi

A

trong ngưòi bị sụt một cách bất thường, hoặc cháu bị tổn thương trong não. Nếu

H

Ó

không vì có các nguyên nhân trên thì phải nghĩ đến chứng động kinh.

-L

Í-

CHỨNG CO GIẬT Ở TRẺ SƠ SINH Các trẻ sơ sinh bị những cơn co giật hoặc tay chân co cứng lại là do cơ

ÁN

thể bị thiếu chất Canxi. Cơ thể các cháu nhỏ cần có các tia nắng hoặc ánh sáng

TO

mặt trời để hấp thu chất Canxi.

ÀN

Chứng bệnh này thường kèm theo bệnh còi xương. Để chữa trị, bác sĩ

D

IỄ

N

Đ

thường cho các cháu uống các thuốc trong thành phần có Vitamin D và Canxi. CƠN CO GIẬT Chứng này có đặc điểm là tiếp theo một cơn co giật là hiện tượng chân, tay, đầu cháu bé gập và co rúm lại về phía trước hoặc duỗi ra và ưỡn ngửa về phía sau. Nguyên nhân của chứng này hiện vẫn chưa được biết rõ, trừ một vài trường hợp do dị tật bẩm sinh của hệ thần kinh.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Chứng này thường kèm theo hiện tượng ngưng phát triển tâm lý và vận động. Khi cháu bé lên cơn, cần phải nhờ tới sự giúp đỡ của bác sĩ ngay.

Đắp gạc ẩm - Theo sự chỉ định của bác sĩ, nếu bạn cần đắp gạc lên một

N H Ơ

vết thương hoặc cái nhọt, lấy một miếng gạc ngâm vào nước ấm có pha cồn 90°

N

MỘT SỐ THAO TÁC CHUYÊN MÔN

(pha 1 thìa súp cồn vào 1 bát nước). Đặt gạc lên nhọt và cứ 10 - 15 phút, lại làm

TP .Q

U Y

lại.

Đứt tay hoặc vết thương - Việc đầu tiên là rửa vết thương. Rửa kỹ bằng xà

ẠO

phòng, không để đất, cát hoặc gai ở lại trong thịt. Sau đó bôi thuốc sát trùng

Đ

trước khi băng lại.

N G

Dùng băng dính - Các loại băng dính có sẵn gạc và thuốc sát trùng đều có

Ư

bán sẵn ở hiệu thuốc. Dùng loại băng này cũng phải thay hàng ngày. Nếu trong

ẦN

H

ngày, băng bị bẩn, phải thay cái khác.

Buộc băng - Nếu vết thương chảy máu, cần rửa sạch, bôi thuốc sát trùng,

TR

đắp một miếng gạc lên rồi lấy cuốn băng buộc lại. Không được buộc chặt để

00

B

máu vẫn lưu thông được, phải làm sao để chỗ có vêt thương không vì buộc

10

băng mà phồng lên, tím lại và sờ thấy lạnh.

A

Nếu buộc băng ở đầu, để khi ngủ băng không bị tuột ra thì nên đội cho trẻ

H

Ó

một cái mũ lưới hay mũ ngủ.

-L

Í-

Những điều nên tránh - Khi chườm nóng cho các cháu bằng các dụng cụ bằng cao su, túi chườm v.v... phải xem cẩn thận nút của túi có kín không. Bọc

ÁN

một khăn ngoài túi chườm trước khi chườm cho trẻ. Có rất nhiều trẻ bị bỏng vì

TO

chườm. Đối với những cháu nhỏ, không được dùng cồn, rượu long não hay

D

IỄ

N

Đ

ÀN

rượu bạc hà để xoa vùng ngực nếu không có ý kiến và sự chỉ định của bác sĩ. Tiêm cho trẻ - Đối với trẻ sơ sinh, tránh không tiêm mông mà chỉ tiêm vào

bắp đùi. Công việc này nên để bác sĩ, hoặc y tá làm, bố mẹ chỉ nên đứng bên cạnh để dỗ dành và an ủi cháu chứ không nên làm người phụ tá cho người làm đau cháu.

DÙNG THUỐC CHO TRẺ Hỏi: Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bé bị sốt và bạn cho rằng cháu bị viêm họng. Lần trước anh bé cũng bị

như vậy và bác sĩ đã cho uống thuốc. Loại thuốc này còn thừa, vẫn để trong tủ thuốc. Vậy, có nên cho bé uống thuốc?

N H Ơ

Vì có nhiều thứ bệnh khác nhau cũng bắt đầu làm cho họng viêm đỏ. Nếu

N

Không nên!

bạn cho cháu uống thuốc như vậy, khi cần khám bệnh để điều trị cho cháu, bác

U Y

sĩ sẽ gặp nhiều khó khăn, vì những triệu chứng ban đầu của bệnh chính đã

TP .Q

được chữa khỏi.

ẠO

Trong khi chưa có bác sĩ, bạn có thể trị bệnh cho trẻ như thế nào?

Đ

Nếu trẻ:

N G

Bị sổ mũi:

H

Ư

- Nhỏ thuốc nhỏ mũi (Sérum sinh học), dùng viên thuốc đặt ở hậu môn có

ẦN

thành phần dầu thông, dầu khuynh diệp.

TR

Bị tiêu chảy nhẹ:

B

- Trẻ trên 6 tháng: Ngưng cho uống sữa, thay vào đó cho uống các dung

10

00

dịch chống hiện tượng cơ thể mất nước (có bán sẵn ở các hiệu thuốc), nước cà

A

rốt, khoai tây nghiền, chuối nghiền.

H

Ó

Bị táo bón:

ÁN

Bị ho:

-L

Í-

- Dùng viên thuốc đặt ở ở hậu môn hay dầu Parafine.

TO

- Dùng sirô ho có thành phần thuốc thực vật và không có Codeine.

ÀN

Bị giật mình, khó ngủ:

D

IỄ

N

Đ

- Dùng nước hoa quả, nước cam loãng. Bị đau bụng: - Uống ít nước pha mật ong. Ngoài những loại thuốc và biện pháp vô hại trên, không được cho trẻ dùng

bất cứ thuốc gì nhất là các loại thuốc kháng sinh và Sulfamide, kể cả thuốc bôi

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

ngoài da, cần tránh cả các loại thuốc nhỏ mũi làm co tế bào màng mũi như Privine, Tizine, Naphtasoline...

Kể cả thuốc sốt Aspirine cũng không được dùng tùy tiện, nếu không có sự

N

chỉ định của bác sĩ.

N H Ơ

Liều lượng khác nhau, tác dụng khác nhau

U Y

Cần cho trẻ dùng thuốc đúng liều lượng, đúng cách dùng đã được bác sĩ

TP .Q

chỉ dẫn.

Nếu trẻ không chịu uống thuốc hoặc uống không đủ liều lượng do bác sĩ

ẠO

chỉ định, cần phải báo cho bác sĩ để tìm cách điều trị khác. Vì uống không đủ liều

Đ

bệnh sẽ không khỏi.

N G

Cần chú ý tuân theo đúng cách dùng thuốc: uống làm mấy lần trong ngày?

ẦN

Không được tự ý tăng liều lượng thuốc.

H

Ư

Mỗi lần cách nhau bao lâu?

TR

Vì thuốc uống quá liều sẽ gây ngộ độc, tạo ra những phản ứng cơ thể như

B

mẫn đỏ, phát ban, chướng bụng...

10

00

Thái độ của người lớn khi cho trẻ uống thuốc

A

Không những cần làm cho trẻ hiểu rằng phải uống thuốc để khỏi bệnh, mà

H

Ó

người lớn cũng phải tin như thế để có thái độ cương quyết với trẻ. Khi đứa trẻ

-L

tùy cơ ứng xử.

Í-

phải uống thuốc sẽ nhìn vào thái độ cương quyết hay lưỡng lự của người lớn để

ÁN

Tuy vậy, nên giải thích cho trẻ hơn là dùng biện pháp mạnh. Không bắt

TO

buộc nhưng cũng không năn nỉ, nên nói dịu dàng để trẻ hiểu: việc uống thuốc là

ÀN

điều không thể khác được! Tránh không ép trẻ uống thuốc bằng sức mạnh, vì

D

IỄ

N

Đ

thuốc dù lỏng hay rắn, có thể xuống theo đường hô hấp vào phổi gây hậu quả rất nguy hiểm. Các biện pháp cho trẻ uống thuốc Nếu thuốc viên, tán ra thành bột rồi trộn với nước đường. Nếu thuốc có vị đắng, rất đắng, nên pha với mứt quả có vị chua hoặc mật, Sôcôla, chuối nghiền.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu trẻ nhè ra, cần coi xem cháu đã uống được bao nhiêu để cho cháu uống thêm mà không quá liều lượng.

Tránh không trộn thuốc với các thức ăn thường ngày của trẻ như sữa, súp

N H Ơ

- Thuốc để trong viên bao không nên lấy ra vì có thể loại thuốc này cần

N

v.v..., vì như vậy, sau này trẻ nhìn thấy sữa sẽ sợ, không chịu bú nữa.

U Y

phải được lọt xuống dạ dày rồi mới để cho tan.

TP .Q

- Sirô: Những thuốc loại Sirô thường dễ uống. Trước khi uống, nên lắc đều chai đựng thuốc.

ẠO

- Viên đặt ở hậu môn - cần làm viên thuốc ướt hoặc ngâm vào Vadơlin

Đ

trước khi nhét thuốc vào hậu môn trẻ. Sau đó, giữ mông trẻ khít lại vài phút để

N G

thuốc không bị rơi ra.

H

Ư

Thời gian chữa trị

ẦN

Hỏi: Bé sốt 40°C, bác sĩ cho uống thuốc kháng sinh. Hôm nay, thân nhiệt

TR

của bé đã xuống tới 36°C. Vậy, có cần phải uống thuốc nữa hay không?

B

Trả lời: vẫn cần phải uống thuốc cho đủ liều lượng. Để trị khỏi bệnh bằng

00

thuốc kháng sinh, phải tiếp tục dùng thuốc thêm một vài ngày, dù các triệu

10

chứng bệnh đã mất. Thí dụ: triệu chứng của bệnh viêm họng, hoặc ho là sốt, khi

Ó

A

hết sốt không có nghĩa là đã hết bệnh. Muốn khỏi dứt bệnh, phải dùng thuốc từ 8

Í-

H

- 10 ngày. Nếu không dùng thuốc đủ liều lượng, có thể bị bệnh trở lại.

-L

TỦ THUỐC GIA ĐÌNH

ÁN

Đặt tủ thuốc ở đâu?

TO

Tủ thuốc cần đặt ở vị trí cao để trẻ không với tới được và phải có khóa.

ÀN

Trẻ nào cũng thích mở tủ. Khi thấy các hộp thuốc lọ thuốc nhỏ xinh, trẻ nào cũng

D

IỄ

N

Đ

muốn mở ra và nếm thử. Những ống thuốc Aspirine và các chai thuốc an thần mà nhiều người lớn

vẫn coi thường, lại thường là những thủ phạm gây ra nhiều vụ ngộ độc nhất cho trẻ em. Không nên để tủ thuốc ở những nơi ẩm hoặc nóng. Trong tủ thuốc nên có:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Bông, gạc - Băng buộc, băng dính (keo) - Kéo

N H Ơ

N

- Kẹp - Ống thụt

U Y

- 1 lọ Sérum sinh học

TP .Q

- 1 bình thuốc sát trùng

ẠO

- 1 ống cặp sốt

Đ

- 1 lọ xà phòng nước

H

Ư

- 1 ống Vadơlin

N G

- 1 hộp viên nhuận tràng loại đặt hậu môn

ẦN

- 1 ống Aspirine hay Paracetamol dạng viên, gói, hoặc loại đặt ở hậu môn

TR

như: Efferalgan, Dolipral...

B

Ngoài ra, có thể có một hộp băng cầm máu loại “Stop Hémo”: băng + gạc

Ó

A

Giữ thuốc thế nào?

10

00

có thấm chất cầm máu.

H

Thỉnh thoảng, chúng ta nên coi lại các thứ thuốc ở trong tủ thuốc để xem

Í-

loại nào còn dùng được, loại nào nên vứt đi, thứ nào đã dùng hết để mua bổ

ÁN

-L

sung.

- Những Ống thuốc tiêm (chích): Nếu còn hộp thì hạn ngày còn dùng được

TO

có ghi ở vỏ hộp.

ÀN

- Loại thuốc kháng sinh và Sulfamide: Thuốc dùng thừa nên vứt đi vì

D

IỄ

N

Đ

những thuốc này khi dùng phải do bác sĩ chỉ định. - Thuốc viên, viên con nhộng, gói: Phải để ở nơi khô ráo. - Thuốc nhỏ mắt: Một khi đã mở rồi, chỉ dùng trong vòng 15 ngày.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Thuốc mỡ: Nếu bóp ống thuốc mỡ thấy có nước mà phần còn lại bị cứng: vứt cả ông đi. Những thuốc mỡ có chứa chất kháng sinh hoặc Sulfamide chỉ dùng được trong vòng vài tuần.

N

- Chất bột: Phải để ở nơi khô ráo.

N H Ơ

- Dung dịch Sérum sinh học: cần thay luôn.

U Y

- Sirô: Khi đã mở, chỉ dùng được trong thời gian vài tuần lễ

TP .Q

- Viên đặt ở hậu môn: Để nơi khô ráo. Bác sĩ chuyên khoa nhi

ẠO

Có nhiều người tích rất nhiều loại thuốc trong tủ thuốc gia đình, nghĩ rằng

Đ

như vậy sẽ ứng phó được với tình hình sức khỏe của con cái và cả mọi người

Ư

N G

trong gia đình.

H

Trẻ sốt? Cho uống thuốc kháng sinh! Da bị mẩn đỏ? Bôi thuốc mỡ! Mệt?

ẦN

Cho uống thuốc bổ! Khó ngủ? Cho uống thuốc an thần!

TR

Hành động như vậy chưa đủ và đôi khi còn không có lợi vì đấy là sự cố

00

B

gắng xóa dấu vết các triệu chứng một căn bệnh nào đó chưa được biết.

10

Các bác sĩ chuyên môn, cần nhìn vào các triệu chứng đó để xác định

A

được bệnh và quyết định cho trẻ dùng thuốc gì để điều trị bệnh.

H

Ó

Trong mấy năm đầu, người bác sĩ rất cần cho trẻ, kể cả các cháu khỏe

Í-

mạnh. Vì ngoài việc chữa bệnh, bác sĩ còn có nhiệm vụ quan trọng nữa là phòng

-L

bệnh cho tới 6 tuổi, các cháu cần phải được bác sĩ theo dõi sức khỏe, kiểm tra

ÁN

sự phát triển về mọi mặt, tiêm chích phòng bệnh và chữa bệnh.

TO

Ở mọi thành phố và tỉnh đều có các bác sĩ chuyên trị các bệnh trẻ em và

ÀN

các bệnh viện có khoa Nhi riêng biệt, bạn nên tìm biết các địa chỉ đó để đưa các

D

IỄ

N

Đ

cháu tới khám sức khỏe định kỳ và khám bệnh khi cần thiết.

CUỐN SỔ SỨC KHỎE CỦA BÉ Mỗi trẻ em cần được bố mẹ lập cho một cuốn sổ sức khỏe. Sổ này có bán sẵn ở các trung tâm y tế tại khoa Nhi hoặc có thể phải làm lấy. Bố hoặc mẹ các cháu sẽ ghi lại tất cả các điều có liên quan tới bé từ ngày mẹ bé mang thai, ngày sinh, số cân nặng, chiều cao ở các độ tuổi của bé, ngày mọc răng nào, ngày bắt

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

đầu chập chững biết đi, ngày phải uống thuốc trị bệnh gì, các bệnh đã mắc phải do bác sĩ chẩn đoán, các lần phải vào bệnh viện hoặc phải chữa trị đặc biệt...

Tất cả những điều được ghi trên, như một thứ lý lịch về sức khỏe của

N

cháu bé, sẽ giúp cho bác sĩ tìm được cách phòng bệnh, trị bệnh và chăm sóc

N H Ơ

sức khỏe cho cháu bé một cách đắc lực.

U Y

KHI BÉ NẰM VIỆN

TP .Q

Ngày nay, việc một trẻ em phải nằm lại bệnh viện không còn là một điều đáng lo lắng lắm. Bé nằm lại bệnh viện vì bị ốm, nhưng chưa chắc vì căn bệnh

ẠO

trầm trọng, sở dĩ bác sĩ muốn giữ bé nằm viện là để dễ theo dõi và có điều kiện

Đ

làm một số xét nghiệm mà thôi.

N G

Khác với thời trước, khi vào viện bé phải tách rời với gia đình, ngày nay,

Ư

các bác sĩ và nhân viên bệnh viện lại mong bệnh nhân có bố, mẹ hay người nhà

H

ở lại để sóc. Như vậy trẻ em vừa được ăn uống đầy đủ, vừa được yên tâm về

ẦN

mặt tinh thần. Sự cộng tác giữa những người có chuyên môn về khoa chữa trị

TR

với gia đình bệnh nhân, có tác dụng rất tốt đối với người bệnh.

00

B

Cùng ở lại với con trong bệnh viện, các bà mẹ có thể hỏi y tá hoặc nhân

10

viên phục vụ cháu, về:

A

- Nhiệt độ của cháu, dạng phân, tình hình sức khỏe nói chung... như thế

H

Ó

nào là tốt để dự đoán về tình hình sức khỏe của cháu.

-L

Í-

Có thể hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị về:

ÁN

- Căn bệnh của cháu bé.

TO

- Sự diễn biến của bệnh sẽ như thế nào để biết trước.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Sự điều trị sẽ lâu hay chóng? - Chế độ ăn uống của cháu cần như thế nào để tiện cho việc chăm sóc. ĐỂ TRẺ SƠ SINH KHÔNG BỊ LÂY VIÊM GAN SIÊU VI B TỪ MẸ Theo ước tính của các nhà chuyên môn, có đến 10- 13% thai phụ Việt

Nam nhiễm viêm gan siêu vi B. Điều này có nghĩa một số trẻ sơ sinh bị truyền vi rút này từ mẹ. Sự lây truyền này xảy ra hay không phụ thuộc vào thời điểm nhiễm bệnh và kết quả phản ứng huyết thanh của thai phụ. Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Thời điểm nhiễm bệnh của mẹ

Mẹ bị bệnh ở quý I thai kỳ thì tỷ lệ truyền bệnh là 1%. Mẹ bị bệnh ở quý II thai kỳ thì tỷ lệ truyền bệnh là 10%.

N H Ơ

N

Mẹ bị bệnh ở quý III thai kỳ thì tỷ lệ truyền bệnh là 60-70%.

Mẹ có HBsAg (+) và HBeAg (-), tỷ lệ truyền bệnh 20%.

TP .Q

Mẹ có HBsAg (+) và HBeAg (+), tỷ lệ truyền bệnh 90-100%.

U Y

Kết quả xét nghiệm huyết thanh:

Đ

tách đôi và là dấu hiệu cho thấy siêu vi đang tăng mạnh).

ẠO

(Lưu ý: HBeAg (+) là biểu hiện siêu vi B đang sinh sản theo phương cách

N G

Đặc biệt, nguy cơ truyền bệnh cho thai nhi có thể lên tới 90% nếu bà mẹ

Ư

không có biện pháp bảo vệ ngay sau khi sinh, 50% số trẻ này sẽ bị viêm gan

ẦN

H

mạn tính và có nguy cơ bị xơ gan lúc trưởng thành.

Tỷ lệ trẻ bị viêm gan B cấp ngay sau khi sinh là 5- 7% và không có biểu

TR

hiện triệu chứng. Cơ chế lây bệnh lúc sinh và sau sinh chưa rõ ràng (có thể qua

00

B

nhau thai khi chuyển dạ?) vì thế can thiệp bằng phẫu thuật cũng không ngăn

10

chặn được sự lây lan bệnh.

A

Sự truyền bệnh trong tử cung (từ mẹ sang con) là một trường hợp ngoại

H

Ó

lệ.

-L

Í-

Thai phụ có thể nhiễm viêm gan siêu vi B trước khi có thai hoặc đang mang thai (trường hợp này ít gặp). Việc có thai không phải là yếu tố làm cho

ÁN

bệnh viêm gan siêu vi B ở mẹ nặng lên mà ngược lại, siêu vi B không gây ảnh

TO

hưởng xấu cho tiến trình mang thai cũng như cho bào thai. Việc mang thai tiến

ÀN

triển bình thường, thai nhi phát triển tốt và không có nguy cơ bị dị dạng. Chỉ khi

D

IỄ

N

Đ

mẹ bị viêm gan siêu vi B nặng ở quý III của thai kỳ thì mới có nguy cơ sinh non. Phòng tránh Về phía người mẹ: Xét nghiệm kiểm tra HBsAg trong huyết thanh vào tháng thứ 6 của thai kỳ. Nếu HBsAg (+) dương tính, để đánh giá mức độ truyền bệnh có thể tiến hành xét nghiệm bổ sung HBeAg hoặc ADN và Anti-HBe. Còn

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nếu HBsAg (-) âm tính thì nên tiêm phòng cho mẹ vì Vaccine này không chống chỉ định với phụ nữ có thai và cho con bú.

Về phía trẻ: Nếu mẹ bị viêm gan siêu vi B thì trẻ sơ sinh được tiêm huyết

N H Ơ

quốc tế. Tiếp sau đó, tiêm Vaccine viêm gan B ở một vị trí khác trên cơ thể trẻ

N

thanh đặc hiệu chống siêu vi B (Ig anti-HB) ngay trong phòng sinh 100 đơn vị sơ sinh theo công thức 3 mũi (mũi 1 sau khi sinh, mũi 2 khi trẻ 1 tháng tuổi, mũi

U Y

3 khi trẻ được 6-12 tháng). Sau 15 năm tiêm nhắc lại.

TP .Q

Nếu trẻ đã được bảo vệ bằng huyết thanh và Vaccine thì vẫn cho trẻ bú mẹ vì sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất, có nhiều kháng thể giúp trẻ chống

ẠO

được bệnh tật. Hai hội nghị chuyên gia Âu Mỹ gần đây không coi là chống chỉ

Đ

định việc các bà mẹ nhiễm siêu vi B cho con bú vì chưa chứng minh được sự lây

N G

nhiễm qua đường sữa.

H

Ư

Siêu vi B tổn tại bao lâu trong môi trường tự nhiên?

ẦN

Do mẹ còn tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ trong những tháng tiếp

TR

theo nên họ cũng cần biết, siêu vi B không tồn tại lâu khi ra ngoài cơ thể, nhưng

B

dụng cụ và đồ đạc bị vấy máu bệnh nhân dù đã khô vẫn có thể truyền bệnh trong

00

một thời gian ngắn. Vì vậy các dụng cụ này cần được lau rửa bằng thuốc sát

A

10

trùng như Javel 10%.

H

Ó

Chú ý: Éther và cồn 90° không diệt được siêu vi B. Dùng nước Javel phải

Í-

ngâm trong 2 giờ, tiệt trùng bằng nhiệt độ khô 170°C phải trong 1 giờ và tiệt

-L

trùng trong tủ hấp 121°C trong 15 phút.

ÁN

LỊCH TIÊM CHỦNG CHO TRẺ

TO

Tiêm chủng là điều cần thiết với bất kỳ trẻ em nào. Ngay từ lúc bà mẹ

ÀN

đang mang thai được 6 tháng, có thể tiêm chủng uốn ván để bảo vệ trẻ. Càng

D

IỄ

N

Đ

tiêm chủng sớm, phản ứng thuốc (nếu có) càng nhẹ. Một đứa trẻ tiêm chủng rồi vẫn có thể mắc bệnh nhưng rất hiếm. Quan trọng là phải tiêm chủng đúng thời hạn và không quên chủng nhắc lại theo lịch. LỊCH TIÊM CHỦNG Tháng tuổi

Vacxin cần tiêm

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

Mũi tiêm www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com



sinh BCG (phòng lao) Viêm gan 1 mũi

(càng

sớm B

Vacxin viêm gan B mũi 1

càng tốt)

* Tốt nhất là 24 giờ đầu sau khi

N H Ơ

Bạch hầu, ho gà, uốn ván

Bạch hầu, ho gà, uốn ván mũi 1

Viêm gan B

Vaxin viêm gan B mũi 2

Bại liệt

Bại liệt lần 2

Bạch hầu, ho gà, uốn ván

Bạch hầu, ho gà, uốn ván mũi 2

Bại liệt

Bại liệt lần 3

Bạch hầu, ho gà, uốn ván

Bạch hầu, ho gà, uốn ván mũi 3

Viêm gan B

Vaxin viêm gan B mũi 3

TP .Q

U Y

Bại liệt lần 1

00 10

A

Viêm não nhật bản*

TO

ÁN

-L

Í-

H

Ó

Từ 1-5 tuổi

Vaxin tả*

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Từ 2-5 tuổi

Ư

H

ẦN

Vaxin sỏi

B

9 tháng tuổi

TR

4 tháng tuổi

N G

Đ

3 tháng tuổi

Bại liệt

ẠO

2 tháng tuổi

N

sinh

- Mũi 1 khi trẻ đủ 9 tháng tuổi

- Và đưa trẻ đi tiêm trong chiến dịch tiêm nhắc vaxin sởi Vacxin viêm não mũi 1 Vacxin viêm não mũi 2 (hai tuần sau mũi 1) Vacxin viêm não mũi 3 (một năm sau mũi 2) 2 lần uống (lần 2 sau lần 1 hai tuần)

Từ 3-5 tuổi

Vaxin thương hàn*

Tiêm một mũi duy nhất

Ghi chú: * Chỉ tiêm chủng ở các vùng có nguy cơ bệnh. Tất cả vacxin dùng trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng đều miễn phí.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Ngoài ra ngừa ban đỏ: Chích một lần duy nhất vào lúc trẻ được 9 tháng tuổi. Phản ứng thuốc sẽ gây ra một thứ ban đỏ nhẹ. - Ngừa D.T.C (bạch hầu, uôn ván, ho gà) thường được pha chung trong

N H Ơ

nhau từ 3-6 tuần, tốt nhất là 1 tháng. Thường gây phản ứng sốt, nóng khó chịu

N

một mũi chích duy nhất. Phải chích ba lần mới có hiệu nghiệm, mỗi lần cách vài giờ sau khi chích, chỗ chích ửng đỏ, sưng đau. Phải chích sớm ngay khi trẻ

U Y

được ngoài tháng vì càng chích trễ, phản ứng càng nhiều. Trường hợp trẻ bị

TP .Q

nhiễm lao, viêm thận, suyễn, lác hoặc có tiền căn kinh phong trong gia đình, phải cho bác sĩ biết để tùy trường hợp quyết định có nên chích D.T.C không.

ẠO

- Ngừa viêm gan siêu vi B: Đối với trẻ có mẹ mang mầm bệnh, thì sau khi

Đ

sinh 12 giờ cần chủng ngừa viêm gan siêu vi B và tiêm chích HBi G 0,5 ml. Còn

N G

trẻ bình thường, chích 3 mũi vào lúc: xuất viện về nhà, lúc 1-2 tháng tuổi và 6-18

ẦN

H

khác nhau, phải do cơ sở y tế hướng dẫn cụ thể.

Ư

tháng tuổi. Hiện có nhiều loại văc-xin ngừa viêm gan siêu vi với liều lượng dùng

TR

Chú ý: Việc tiêm phòng chỉ có hiệu quả nếu chích đủ liều lượng và đúng

B

kỳ hạn. Bởi vậy, khi đưa cháu đi tiêm phòng, bạn hãy nhớ hỏi ngày tiêm phòng

00

lần sau và ghi ngày đó vào cuốn sổ sức khỏe của cháu để khỏi quên. Nếu tới kỳ

Í-

H

Ó

A

có thể phải tiêm lại từ đầu.

10

hạn lần sau mà bạn không đưa cháu tới hoặc tới chậm quá, không đúng ngày thì

I. ĐẦU

ÁN

-L

Phần 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TỪNG PHẦN CƠ THỂ TRẺ

TO

THÓP

ÀN

Thóp là vùng mềm giữa các xương sọ bên trên trán của trẻ sơ sinh sẽ

D

IỄ

N

Đ

cứng lại ở khoảng từ 8 tới 18 tháng tuổi: Các xương sọ lúc đó sẽ liền lại. Nếu cháu bé đã ngoài 2 tuổi mà thóp vẫn còn mềm, bà mẹ cần nói cho bác sĩ biết. Ngược lại nếu mới trong 1, 2 tháng đầu mà cháu bé đã không còn thóp nữa, thì đấy cũng là điều bất thường, có ảnh hưởng không hay tới sự phát triển của đứa bé.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các bà mẹ thường thấy thóp căng ra khi cháu bé khóc: Đó là bình thường, cả hiện tượng nhìn thấy và sờ thấy thóp phập phồng cũng vậy.

Thóp lúc nào cũng phải dẹt và đàn hồi. Nếu thóp bị phồng căng lên thì là

N

hiện tượng bất thường: Bé có thể bị bệnh ở màng óc. Nếu thóp hõm xuống là

N H Ơ

biểu hiện cơ thể bé thiếu nước.

Nếu vì một tai nạn nào đó mà thóp bị va mạnh hoặc tổn thương, phải đưa

TP .Q

U Y

bé vào bệnh viện ngay. CÁC CHỨNG ĐAU ĐẦU THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM

ẠO

Đau đầu là bệnh ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là ở trẻ vị thành

Đ

niên, với nhiều loại và do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước tuổi dậy thì,

N G

bệnh thường gặp ở nam nhiều hơn nữ, nhưng sau khi khởi phát thì lại gặp ở nữ

Ư

nhiều hơn nam.

ẦN

H

Một số kiểu đau đầu thường gặp ở trẻ em như sau:

TR

Đau đầu cấp (cơn đau đầu đơn thuần, kèm có hay không có tiền sử trước đó): Nguyên nhân thường là do: Viêm hô hấp trên (có sốt hoặc không sốt), viêm

00

B

xoang, viêm họng, viêm màng não (do vi rút hay vi khuẩn), Migraine, cao huyết

10

áp, lạm dụng chất gây nghiện (Cocain), thuốc (Methylphenidate, Steroids...), độc

Ó

A

chất (chì...), u não, não úng thủy, xuất huyết nội sọ...

H

Trong những nghiên cứu tại phòng cấp cứu về bệnh đau đầu của trẻ em,

-L

Í-

khi trẻ đau đầu có kèm theo một hay nhiều dấu hiệu như: Thay đổi tri giác, cổ cứng, cử động mắt bất thường, liệt nửa người... Và những triệu chứng này đều

TO

ÁN

có bệnh nền nghiêm trọng như xuất huyết nội, u não, viêm màng não. Khi xuất hiện những cơn đau đầu cấp ở trẻ em, động tác can thiệp tức thì

ÀN

là nên đặt trẻ nằm ở nơi yên tĩnh, phòng tối, đắp khăn ẩm lạnh trên trán, giấc

D

IỄ

N

Đ

ngủ thường là phương pháp trị liệu hiệu quả nhất. Đau đầu cấp - tái phát (kiểu đau đầu xen kẽ với những khoảng thời gian không triệu chứng): Đau đầu Migraine (có hoặc không có tiến triển) là dạng đau đầu cấp - tái phát phổ biến nhất ở trẻ em. Trẻ đau đầu Migraine có biểu hiện đau đầu từ năm cơn trở lên, kéo dài 1- 48 giờ, đau cả hai bên hoặc chỉ một bên trán, thái dương; cường độ đau từ trung bình tới nặng, tăng lên khi thực hiện các hoạt

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

động thường qui, đi kèm với ít nhất một trong các yếu tố như buồn nôn hoặc nôn, sợ ánh sáng hoặc sợ âm thanh.

Điều trị Migraine ở trẻ em được chia thành hai giai đoạn: các biện pháp

N

chung và dùng thuốc. Biện pháp chung đầu tiên là phải khẳng định chắc chắn

N H Ơ

đối với bệnh nhân và người chăm sóc về nguyên nhân của đau đầu.

Những biện pháp trị liệu tổng quát khác bao gồm xác định và loại trừ các

U Y

yếu tố khởi phát cơn đau đầu, điều hòa phong cách sống. Những yếu tố khởi

TP .Q

phát đau đầu Migraine phổ biến ở trẻ em là gián đoạn giấc ngủ, lỡ bữa ăn, lạm

ẠO

dụng thuốc giảm đau và Stress.

Cũng nên lưu ý tình trạng nghiện hay cai nghiện Caffeine có thể gây ra

N G

Đ

cơn đau đầu ở trẻ vị thành niên (có một số trẻ vị thành niên dùng nhiều loại nước ngọt có caffeine hay uống vài ly cà phê mỗi ngày). Đa số trẻ bị Migraine không

H

Ư

cần dùng thuốc. Việc dùng thuốc điều trị hay không do bác sĩ quyết định.

ẦN

Ngoài ra còn có các hội chứng đau đầu cấp - tái phát khác ở trẻ em và trẻ

TR

vị thành niên như: Đau đầu kiểu căng thẳng (xảy ra ở trẻ em nhưng chưa có

B

nghiên cứu nghiêm túc), đau đầu do rối loạn khớp thái dương hàm (ít gặp), đau

00

nửa đầu kịch phát (đặc trưng bởi những cơn đau nhiều quanh hốc mắt kéo dài

10

5-30 phút và xảy ra nhiều lần trong ngày), đau đầu vùng chẩm (đặc trưng bởi

Ó

A

những cơn đau như dao đâm ở vùng cổ trên hay vùng chẩm và thường xảy ra

Í-

H

khi gập cổ hay xoay đầu)...

-L

Đau đầu mạn - tiến triển (tăng từ từ về tần suất đau và độ nặng): Nguyên

ÁN

nhân là do trẻ bị u não, não úng thủy (tắc nghẽn hay thông thương), não giả u,

TO

áp xe não, bướu máu, túi phình mạch máu và các bất thường mạch máu, thuốc, độc chất... Đau đầu mạn - tiến triển có tiên lượng xấu nhất trong các kiểu đau

ÀN

đầu, liên quan đến việc gia tăng dần về tần suất và độ nặng của cơn đau theo

D

IỄ

N

Đ

thời gian. Khi đau đầu có kèm theo thay đổi tình trạng tâm thần, bất thường của cử

động mắt, méo đĩa thị, bất đối xứng về vận động hay cảm giác... phải nghi ngờ có bệnh lý nội sọ. Với những bệnh nhân đau đầu mạn - tiến triển phải được chẩn đoán hình ảnh để kịp thời có biện pháp điều trị can thiệp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Đau đầu mạn - không tiến triển (mạn tính - hằng ngày, đau đầu thường xuyên): Còn gọi là đau đầu mạn hằng ngày. Tỷ lệ bệnh ở trẻ vị thành niên là 0,2 - 0,9%. Nhiều trẻ vị thành niên bị đau đầu liên tục không dứt. Có khi đau đầu kéo

N H Ơ

Với kiểu đau đầu này phải chú ý xác định các yếu tố làm khởi phát hay làm

N

dài hơn hoặc tới bốn giờ đồng hồ và xảy ra trên 15 lần trong một tháng.

nặng thêm những cơn đau đầu ở góc độ nguyên nhân tâm lý và giáo dục. Từ đó

U Y

có kế hoạch điều trị toàn diện (phân tích các thói quen ngủ, tập thể dục, chế độ

TP .Q

ăn uống, học tập...) như tham vấn, xử trí Stress, liệu pháp hành vi... Chú ý không nên dùng thuốc ngủ cho những bệnh nhân đau đầu mạn tính hằng ngày.

ẠO

Đau đầu phối hợp (đau đầu cấp - tái phát chồng lên kiểu đau nền mạn tính

Đ

- hằng ngày): Đau đầu kiểu phối hợp là đau đầu Migraine chồng lên nền kiểu đau

N G

đầu mạn tính hằng ngày. Điều trị tương tự như đau đầu mạn tính hằng ngày, kết

Ư

hợp với tâm lý và hành vi liệu pháp, sử dụng thuốc giảm đau và các thuốc dự

ẦN

H

phòng.

TR

CẨN THẬN KHI TRẺ BỊ NHỨC ĐẦU

B

Do không có khả năng diễn tả những triệu chứng một cách rõ ràng cho

00

người lớn, trẻ thường chỉ kêu khóc khi bị nhức đầu. Và ngay cả khi phát hiện ra

10

chứng bệnh này của trẻ, ít bậc cha mẹ cảm thấy lo lắng như khi các cháu sốt, đi

Ó

A

ngoài... Trong khi đây là biểu hiện sớm của nhiều bệnh nhiễm trùng thường gặp

Í-

H

ở trẻ.

-L

Nhức đầu là một triệu chứng thông thường, có thể xảy ra bất kỳ ở đâu, lúc

ÁN

nào trong cuộc sống. Có khi nhức đầu chỉ ở mức độ nhẹ, chóng khỏi với thuốc

TO

giảm đau thông thường. Đôi khi cảm giác nhức đầu tái đi tái lại mặc dù có uống thuốc trị nhức đầu. Có thể đây cũng là biểu hiện của căn bệnh nào đó đang tiếp

D

IỄ

N

Đ

ÀN

diễn.

Khi nào lưu ý chứng nhức đầu ở trẻ? Cần hỏi kỹ thời gian và các tình huống gây nhức đầu. Phần lớn các bậc

cha mẹ có thể nhận biết nguyên nhân làm trẻ nhức đầu như thức khuya, chơi lâu ngoài trời nắng, bị va chạm ở đầu... Nếu không tìm được mối liên hệ và tình trạng nhức đầu luôn tái diễn, cần đưa trẻ đến bác sĩ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cũng cần chú ý những triệu chứng đi kèm với nhức đầu như lừ đừ, sốt cao, giảm thị lực, nôn ói hoặc co giật, yếu liệt tay chân...

Trẻ nhỏ có thể bị nhức đầu vì sâu răng, viêm tai, viêm mũi xoang, mọc

N H Ơ

răng, nóng sốt... Ở trẻ lớn hơn, có thể do bệnh đau nửa đầu, cảm sốt, viêm mũi

N

Nguyên nhân nhức đầu

xoang, viêm đường hô hấp... Ngoài ra, khi nhức đầu có kèm theo sốt cao kéo

U Y

dài, mệt mỏi, bầm chảy máu dưới da, nổi hạch... thì phải nghĩ đến bệnh bạch

TP .Q

cầu cấp. Nhức đầu kèm theo triệu chứng nôn ói tăng dần, tái diễn vào buổi sáng

ẠO

sớm có thể là biểu hiện bướu não ở trẻ em.

Nhức đầu thông thường có thể điều trị ở nhà bằng cách lau mát cho trẻ,

N G

Đ

cho uống thuốc giảm đau, cho nghỉ ngơi. Nếu nhức đầu tái diễn với những biểu hiện sốt cao, nôn ói, mệt mỏi, mờ thị lực hay co giật, yếu liệt tay chân... cần đưa

H

Ư

trẻ đến khám bệnh ở các cơ sở y tế. Các bác sĩ sẽ hỏi kỹ bệnh sử, thăm khám

ẦN

và thực hiện các xét nghiệm cần thiết để định bệnh và điều trị thích hợp.

TR

Cha mẹ cần tìm hiểu, theo dõi kỹ chứng nhức đầu ở trẻ em để can thiệp

00

B

xử trí kịp thời, không lơ là, mất cảnh giác với chứng nhức đầu ở trẻ em.

10

XỬ LÝ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO Ở TRẺ EM

A

Chấn thương này hay xảy ra ở trẻ dưới năm tuổi do ngã hoặc va đụng

H

Ó

trong nhà. Trẻ càng nhỏ càng dễ bị chấn thương sọ não do phần đầu còn to và

Í-

nặng, thường rơi xuống trước; các cháu lại chưa có khả năng điều chỉnh tư thế

-L

cân bằng khi ngã.

ÁN

Nếu trẻ vẫn tỉnh táo sau khi ngã, thăm khám thấy bình thường, có thể

TO

chăm sóc ở nhà nhưng phải theo dõi chặt chẽ 3 giờ một lần trong suốt 24 giờ

ÀN

(nếu trẻ ngủ cũng phải đánh thức dậy). Hãy đưa trẻ đi khám cấp cứu ngay tại

D

IỄ

N

Đ

một cơ sở điều trị gần nhất nếu thấy xuất hiện một trong những triệu chứng sau: - Rối loạn ý thức hoặc tâm thần. - Đồng tử không đều hai bên. - Co giật. - Nôn dễ dàng nhiều lần.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Mất tư thế thăng bằng.

- Rối loạn vận động một chi hoặc một phần của chi.

này chiếm 4% các ca chấn thương sọ não, thường xảy ra với trẻ nhỏ). Tại bệnh

N H Ơ

viện, phương pháp duy nhất có giá trị để chẩn đoán tổn thương là chụp cắt lớp

N

Nếu sau khi ngã, trẻ bị bất tỉnh thì phải đưa đi cấp cứu ngay (tai biến loại

U Y

hộp sọ.

TP .Q

Chấn thương sọ não có thể gây những biến chứng nguy hiểm như dập não, chảy máu não, tụ máu hoặc chảy máu nội sọ, tụ máu ngoài hoặc dưới

ẠO

màng cứng, ở trẻ nhỏ, biến chứng tụ máu ngoài màng cứng có thể xảy ra mà

Đ

không kèm theo biểu hiện mất ý thức ban đầu.

N G

Để phòng tránh chấn thương sọ não và những hậu quả nghiêm trọng do

Ư

nó gây ra, những người có con nhỏ cần lưu ý:

ẦN

H

- Trông nom cẩn thận khi trẻ mới biết bò, biết đi.

TR

- Giường nằm của trẻ cần có tấm chắn, dưới chân giường trải đệm để nếu

B

ngã, trẻ đỡ bị chấn động.

00

- Không để trẻ tự ý leo lên gác cao, cửa sổ đang mở hoặc lần bước xuống

10

thang gác.

Ó

A

- Giải thích dần cho trẻ hiểu những điều nguy hiểm có thể xảy ra khi mò

Í-

H

mẫm đi lại.

-L

- Khi xảy ra chấn thương ở đầu, cần cho trẻ đi khám ngay. Nếu bác sĩ cho

ÁN

về nhà, trẻ vẫn phải được theo dõi sát theo hướng dẫn.

TO

CHỨNG ĐỘNG KINH

ÀN

Động kinh là một chứng bệnh gây co giật cơ thể, không phải vì sốt cao,

D

IỄ

N

Đ

cũng không phải vì cơ thể mất thăng bằng về mặt sinh học như thiếu Glucô hay Canxi trong máu. Người ta thường dùng bộ quét (Scanner) để dò tìm xem có phải do tổn thương ở não không. Nếu cũng không tìm thấy nguyên nhân thì chỉ còn lại một lý do: bệnh di truyền.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ở trẻ em, hiện tượng bị động kinh có nhiều mức: Có cháu bỗng nhiên ngã vật xuống, cong người lên rồi co giật tay chân và các cơ mặt. Đôi mắt vô hồn đờ

đẫn, trợn ngược, mặt nhăn nhúm, thở khó khăn. Lát sau, cháu thở bình thường

N H Ơ

có thể thiếp đi trong giấc ngủ. Khi tỉnh dậy, cháu không hề biết gì về những sự

N

trở lại, các cơ bắp toàn thân đều thư giãn tới mức, có cháu tè dầm. Sau đó, cháu việc vừa xảy ra với bản thân mình.

U Y

Có trường hợp các hiện tượng xảy ra không đầy đủ như trên, chỉ có hiện

TP .Q

tượng cong cứng người hoặc ngược lại, người mềm rũ, cộng với vài sự co giật ở thân thể, mắt lờ đờ.

ẠO

Hoặc bé vẫn tỉnh táo, nhưng không nói được, cơ thể bị co giật ở một vài

N G

Đ

nơi khi bé vừa thức dậy, hoặc đang trong giấc ngủ.

Có các cháu nhỏ 5 - 6 tháng tuổi đã có các biểu hiện co giật như thế. Lại

H

Ư

có các cháu từ 3 tuổi trở lên, có những lúc như bị hôn mê, không biết gì trong

ẦN

một vài giây.

TR

Động kinh là một chứng bệnh cần phải chữa trị lâu, mất nhiều công sức,

B

nhưng ngày nay, không còn là một bệnh không thể chữa khỏi, hoặc phải chữa

00

suốt đời. Người ta đã coi một số trường hợp như một loại bệnh nhẹ, tuy rằng,

A

10

bệnh này vẫn cần tới sự săn sóc của các bác sĩ chuyên ngành.

H

Ó

Khi còn trong thời gian chữa trị, các cháu cần được theo dõi từng ngày.

Í-

Nhưng nếu trong 3 năm liền mà cháu không lên cơn hoặc có một triệu chứng gì

-L

nữa thì có thể ngưng việc thuốc thang, điều trị. Chỉ cần chú ý tổ chức sinh hoạt

ÁN

cho có nề nếp, bảo đảm cho các cháu không bị mất ngủ. Các nhà tâm lý học cho

TO

rằng nên để các cháu tới trường như các đứa trẻ bình thường khác. Không nên lúc nào cũng quá chú ý tới các cháu vì chính làm như vậy sẽ làm cho tinh thần

D

IỄ

N

Đ

ÀN

các cháu bị căng thẳng hơn. Các cháu bị chứng động kinh vẫn có thể tham gia các hoạt động thể dục

thể thao, kể cả bơi lội, nhưng phải có người canh chừng. Điều cốt yếu trong việc chăm sóc các cháu bị chứng bệnh này là giúp đỡ các cháu phát triển bình thường về mặt tinh thần cũng như về thể chất. LÀM GÌ KHI TRẺ LÊN CƠN ĐỘNG KINH?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hỏi:

Con trai tôi 14 tuổi, thường lên cơn động kinh. Khi cháu bị co giật, vợ chồng tôi rất sợ, thường phải ghì cháu cho đỡ giật và ngáng đũa hoặc đưa khăn

N

vào miệng cháu để khỏi cắn vào lưỡi. Cơn giật có thể dẫn tới những biến chứng

N H Ơ

gì và chúng tôi cần chăm sóc cháu như thế nào khi cơn đang diễn ra?

U Y

Trả lời:

TP .Q

Những biến chứng và tai nạn có thể gặp ở động kinh là: - Cắn phải lưỡi và hư hại răng.

ẠO

- Viêm phổi do hít phải dớt dãi.

N G

Đ

- Gãy xương, thường gặp ở xương cổ.

H

ẦN

- Ngừng thở do tắc nghẽn đường thở.

Ư

- Tổn thương não do cơn co giật kéo dài làm não thiếu ôxy.

TR

- Chấn thương cơ thể do va đập.

Khi bệnh nhân lên cơn co giật, người nhà cần xử lý theo các hướng dẫn

00

B

sau:

10

- Bình tĩnh đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, tránh để va đập vào các vật dụng

Ó

A

đồ đạc xung quanh, gây thương tích.

Í-

H

- Đặt đầu bệnh nhân lên gối hoặc cuộn quần áo mềm để tránh gây thương

-L

tích cho hộp sọ trong cơn co giật mạnh.

ÁN

- Nới lỏng quần áo, đặc biệt là ở vùng cổ và ngực để giúp bệnh nhân dễ

TO

thở. Đầu ở tư thế hơi ngả ra sau.

ÀN

- Đặt bệnh nhân nằm nghiêng để dớt dãi không lọt vào đường thở. Tuyệt

D

IỄ

N

Đ

đối không đưa bất cứ thứ gì vào miệng bệnh nhân, vừa nguy hiểm cho người nhà và cho cả bệnh nhân nếu tiếp diễn một cơn co giật mới. Trước đây, với mục đích ngăn người bệnh cắn phải lưỡi khi lên cơn, mọi người có thói quen ngáng đũa ngang miệng. Đây là một việc làm vô ích vì nếu bệnh nhân cắn vào lưỡi thì hiện tượng đó xảy ra ngay từ lúc khởi phát cơn, người nhà không kịp can thiệp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Không được ôm ghì hoặc dằn bệnh nhân xuống giường, nền nhà. Điều

đó không làm dịu cơn co giật mà cản trở sự hô hấp của bệnh nhân và có khả năng kích thích thêm cơn giật.

N H Ơ

và xử lý các tình huống kịp thời. Khi cơn co giật chấm dứt, cần tìm cách động

N

Trong cơn giật của bệnh nhân, cần có người túc trực bên cạnh để theo dõi viên, ổn định tinh thần người bệnh.

U Y

Đa số các trường hợp động kinh tự dứt mà không cần dùng thuốc, sau

TP .Q

cơn không nhất thiết phải chuyển đi cấp cứu nếu bệnh đã xác định rõ ràng. Tuy nhiên, các cơn co giật dạng động kinh có thể là dấu hiệu của một bệnh quan

ẠO

trọng như biến chứng của bệnh tiểu đường, rối loạn thăng bằng điện giải, chấn

Đ

thương sọ não, u não hoặc các hiện tượng nhiễm trùng não và màng não... Vì

N G

vậy, bệnh nhân cần phải được kiểm tra thăm khám khi ở một trong các tình

H

Ư

huống sau:

ẦN

- Cơn co giật kéo dài quá 5 phút.

TR

- Bệnh nhân lên cơn lần đầu, trong tiền sử không hề có biểu hiện của

00

B

động kinh.

10

- Cơn tái phát sau khi đã dứt cơn.

Ó

A

- Có triệu chứng khó thở hoặc chấn thương sau cơn.

Í-

H

- Bệnh nhân đang mang thai hoặc có bệnh tiểu đường.

-L

BỆNH VIÊM MÀNG NÃO

ÁN

Ngày nay, bệnh viêm màng não là một bệnh đáng ngại, tuy rằng việc chẩn

TO

đoán và phát hiện bệnh có nhiều điều kiện để thực hiện được nhanh hơn trước.

ÀN

Một triệu chứng rõ nhất ở trẻ sơ sinh là khi các cháu bị bệnh viêm màng

D

IỄ

N

Đ

não thì thóp bị căng và phồng lên: cần phải đưa cháu đi bệnh viện hoặc tới bác sĩ ngay. Những triệu chứng ở các cháu lớn là nôn ói nhiều, phọt ra thành tia, sốt, đau đầu và đặc biệt là hiện tượng bị cứng gáy không thể gập cổ lại để cằm đụng được ngực như ngày thường, người ta thường phải lấy nước tủy để xét nghiệm xem cháu bị bệnh do vi trùng hay vi rút.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh viêm màng não do vi trùng:

- Làm cho nước tủy của cháu bé bị bệnh có mủ. Cháu bé càng nhỏ thì bệnh càng nguy hiểm. Một số vi trùng có thể là nguyên nhân của bệnh này như

N H Ơ

Hémophilus là gì?). Bệnh này có thể xuất hiện thành dịch. Trong thời gian có

N

vi trùng bệnh phổi (phế cầu trùng), liên cầu trùng, hoặc Hémophilus (xem mục dịch, người ta có thể lấy chất mẫu ở họng những trẻ nghi bị bệnh để xét nghiệm

U Y

và phát hiện những trẻ có mang vi trùng. Đối với những người có tiếp xúc với

TP .Q

người bệnh và các trẻ bị bệnh, bác sĩ thường cho uống thuốc kháng sinh hoặc thuốc Sulfamide trong 5 ngày liền để trị hoặc phòng bệnh.

ẠO

Hiện nay, đã có thuốc tiêm phòng vi trùng Hémophilus, nhưng chưa có

N G

Đ

thuốc phòng bệnh hữu hiệu đối với màng não cầu.

Ư

Bệnh viêm màng não do vi rút:

H

- Chất lỏng lấy ra từ cột sống các cháu bị bệnh này do vi rút thường trong

ẦN

vắt, không có mủ và vi trùng. Những triệu chứng của bệnh cũng giống như trên,

TR

nhưng nhẹ hơn, không cần thuốc kháng sinh bệnh cũng tự khỏi trong vài ngày.

B

Người ta phát hiện bệnh bằng cách xét nghiệm kháng thể trong máu. Bệnh có

10

00

thể do trẻ bị quai bị hay nhiễm một số vi rút khác.

A

Bệnh viêm màng não do lao:

H

Ó

- Hiện nay hiếm thấy vì các cháu đã được tiêm BCG phòng lao từ nhỏ.

-L

Í-

VẨY TRÊN ĐẦU

ÁN

Nếu đầu cháu có những vẩy nhỏ, phải bôi Vadơlin lên mỗi chiều rồi hôm

TO

sau gội đầu cho cháu bằng loại xà bông nhẹ (shampoing). Nếu không khỏi, cần

ÀN

hỏi các bác sĩ da liễu.

D

IỄ

N

Đ

BÉ RỤNG TÓC HOẶC KHÔNG CÓ TÓC Nhiều bà mẹ lo ngại con mình bị hói vì quãng đầu bé đè lên gối khi nằm,

không có tóc. Thật ra, hiện tượng này là bình thường, chỉ do ma sát mà thôi. Lẽ dĩ nhiên, có nhiều đứa trẻ khác cũng nằm như thế mà vẫn có tóc. Nhưng, tóc bé có thể mảnh mai hơn, dễ rụng hơn và cháu hay nằm lâu ở một tư thế hơn là các bé khác, đặc biệt là nằm ngửa.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu cháu đã lớn nhưng vẫn rụng tóc thì rõ ràng là vấn đề cần chú ý. Có

thể cháu bé có thói quen giật tóc hoặc soắn tóc mình. Ngoài ra, sau khi khỏi bệnh sốt thương hàn cũng bị rụng tóc. Một số dược phẩm, thuốc uống cũng có

N H Ơ

Một số ít các cháu có những mảng da trống không có tóc trên đầu do bị

N

tác dụng như vậy.

nấm tóc, cần phải chữa trị ngay vì bệnh này có thể kéo dài và lây.

U Y

Một số trẻ từ 2 tuổi trở lên bị rụng tóc từng mảng lại do những nguyên

TP .Q

nhân tâm lý.

ẠO

Nói chung, khi xác định một đứa trẻ có chứng rụng tóc, cần phải đưa cháu

Đ

tới bác sĩ để tìm nguyên nhân và chữa trị.

N G

CHẤY

Ư

Một cháu bé sạch sẽ vẫn có thể lây chấy của các cháu khác. Các cháu có

ẦN

H

chấy hay gãi đầu vì bị ngứa, nhìn kỹ vào tóc của các cháu, bạn sẽ thấy các trứng

TR

chấy nhỏ, tròn, màu xám bám vào tóc.

Hãy gội đầu hàng ngày cho cháu bằng các chất thuốc chống chấy bán ở

00

B

hiệu thuốc trong năm ngày liền. Hãy dùng xà phòng gội kỹ lại, chải tóc bằng lược

10

bí (có răng lược khít).

Ó

A

Nhúng lược vào giấm nóng để chải rồi lấy khăn sạch trùm lên tóc các cháu

Í-

H

một hồi lâu.

ÁN

MẮT

-L

Thay và giặt áo gối, khăn trải giường và quần áo mỗi ngày cho các cháu.

TO

Những vấn đề về mắt đã được đề cập trong những mục: Đau mắt đỏ,

D

IỄ

N

Đ

ÀN

chắp, lác v.v... Nếu đau mắt vì bị chấn thương cần phải tới ngay bác sĩ chuyên khoa mắt

để khám mắt. Tất cả các hiện tượng bất thường ở mắt nói chung, ở giác mạc, thủy tinh thể, con ngươi nói riêng, đều ảnh hưởng tới thị giác và có thể làm khả năng nhìn của cháu bé kém đi. Phát hiện mắt kém

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Cũng như việc nghe kém, việc nhìn kém của các cháu cần phải phát hiện

và tìm nguyên nhân từ sớm. Thí dụ: Hiện tượng lác mắt cần phải luyện tập cho các cháu cách nhìn theo một phương pháp riêng để chữa trị và luyện tập càng

về thị giác hay không. Có cháu mới được vài tháng cũng cần phải đeo kính.

TP .Q

U Y

Giảm thị lực

N H Ơ

Có nhiều phương pháp thử nghiệm để phát hiện xem các cháu có bị kém

N

sớm càng tốt.

Trẻ mới được mấy tháng tuổi có thể mắc chứng giảm thị lực nhìn không

ẠO

tinh ở một bên hay cả hai bên mắt. Có thể thử đơn giản bằng cách rọi tia sáng vào mắt cháu rồi theo dõi phản ứng. Nếu có nghi ngờ gì phải đưa cháu đến bác

N G

Đ

sĩ chuyên khoa mắt.

Ư

Chắp (lẹo) mắt

ẦN

H

Chắp mắt là loại mụn nhỏ mọc ở bờ mi mắt, dưới chân một lông mi. Chắp chóng khỏi nhưng dễ bị lại. Muốn trị chắp, chỉ cần bôi lên chắp loại Pommát

TR

kháng sinh.

00

B

Nguyên nhân chắp là do một loại tuyến nhỏ ở bờ mi bị nhiễm trùng.

10

Chứng lác mắt

Ó

A

Trong mấy tháng đầu sau sinh, có lúc mắt trẻ có vẻ như hơi lác. Hiện

Í-

H

tượng này về sau tự nhiên sẽ hết, vì trong những ngày đầu của cuộc sống, hai

-L

mắt các cháu chưa phối hợp khớp với nhau mà thôi.

ÁN

Nhưng, nếu hiện tượng này kéo dài và thường xuyên thì bà mẹ phải đưa

TO

cháu tới bác sĩ chuyên khoa mắt ngay, càng sớm càng tốt.

ÀN

Lác thường là khuyết tật của một bên mắt, cần phải tập luyện cho bên mắt

D

IỄ

N

Đ

bị tật. Bác sĩ sẽ băng kín bên mắt không bị tật lại để luyện tập cho mắt kia hoặc cho cháu đeo kính có mắt kính đặc biệt để điều chỉnh hướng nhìn cho mắt cháu. Khi mắt cháu đã nhìn được bình thường rồi bác sĩ có thể thực hiện thêm một cuộc phẫu thuật thẩm mỹ nhỏ nữa. Đau mắt đỏ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nhiều khi các cháu nhỏ vừa bị ho, vừa đau mắt đỏ. Lòng trắng mắt ngứa, hơi sưng và màu đỏ. Khi cháu hết ho, thì mắt cũng khỏi.

Nếu cháu chỉ bị đau mắt thôi, lòng trắng mắt màu đỏ, luôn chảy nước mắt,

N H Ơ

được, thì phải đưa cháu tới bác sĩ khám mắt. Trong khi chưa có bác sĩ, bạn có

N

buổi sáng mí mắt dính vào nhau và dỉ màu vàng đến nỗi cháu không mở mắt thể rửa nhẹ nhàng mắt cháu bằng nước ấm.

U Y

Nếu cháu mới được mấy tuần tuổi mà đã bị đau mắt như vậy thì chúng ta

TP .Q

phải tìm xem có phải cháu bị tắc Ống lệ đạo hay không. Lệ đạo là đường dẫn

ẠO

nước mắt.

Đ

Chứng đau mắt của trẻ sơ sinh:

N G

- Cháu bé khi mới sinh ra dễ bị lây nhiễm chất bẩn hay vi trùng vào mắt.

Ư

Bởi vậy, khi mới lọt lòng, cháu thường được các bà đỡ tra thuốc phòng bệnh vào

ẦN

H

mắt như dung dịch Nitrat bạc.

Vì Nitrat bạc cũng không trừ diệt được một số vi trùng như trùng bệnh

TR

Chlamydia, ngày nay người ta thường nhỏ thêm thuốc kháng sinh như Cycline.

00

B

Khi một trẻ nhỏ vừa sốt, ho và mắt rất đỏ, cũng nên nghĩ đến một số bệnh

10

do vi rút gây ra, chẳng hạn như bệnh sởi.

Ó

A

VIÊM KẾT MẠC Ở TRẺ SƠ SINH

Í-

H

Viêm kết mạc là bệnh nhiễm trùng tại chỗ, thường kèm theo nhiễm trùng

ÁN

đạo lúc sinh.

-L

huyết. Nguyên nhân gây bệnh có thể do hóa chất hoặc nhiễm trùng qua ngả âm

TO

Viêm kết mạc do hóa chất: Thường xảy ra sau khi nhỏ nitrat bạc - thuốc

ÀN

giúp ngừa nhiễm trùng mắt do lậu cầu. Bệnh sẽ thuyên giảm 1-2 ngày sau khi

D

IỄ

N

Đ

ngưng nhỏ Nitrat bạc. - Viêm kết mạc do nhiễm trùng: Tác nhân gây viêm gồm Gonococci,

Staphylococci,

Streptococci,

Pneumococci,

Pseudomonas,

Chlamydia

trachomatis. Trẻ bị nhiễm qua ngả âm đạo lúc sinh. Thời gian viêm thường từ 25 ngày, riêng viêm kết mạc do Chlamydia là từ 5-10 ngày. - Viêm kết mạc do lậu: Trước đây, viêm kết mạc do lậu là nguyên nhân gây mù ở trẻ em. Song hiện nay bệnh ít gặp hơn do việc nhỏ phòng ngừa dung

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

dịch Nitrat bạc 1% hoặc dung dịch kháng sinh (Erythromycin 0,5%, Tetracycline

1%) thường quy vào mắt ngay sau sinh. Viêm kết mạc do lậu là bệnh nguy hiểm, với các triệu chứng là sưng mi mắt, đỏ mắt, chảy mủ mắt lượng nhiều và tái lập

N H Ơ

trị. Trẻ viêm kết mạc lậu cần được chẩn đoán bằng nhuộm Gram, cấy mủ mắt,

N

nhanh, nguy cơ loét giác mạc cao, để lại sẹo, có thể dẫn đến mù nếu không điều cấy máu, cấy dịch não tủy.

U Y

Bệnh có thể điều trị tại chỗ bằng rửa kết mạc thường xuyên với dung dịch

TP .Q

Penicilline 10.000 đơn vị/ml, nửa giờ một lần. Mủ mắt trong viêm kết mạc lậu rất dễ lây, vì vậy ngưòi chăm sóc cho bệnh nhi cũng cần mang găng và rửa tay cẩn

ẠO

thận. Điều trị toàn thân với kháng sinh dạng tiêm Ceftriaxone 50- 100

Đ

mg/kg/ngày, chia 2 lần trong 7 ngày. Trẻ có mẹ nhiễm bệnh cần được ngừa một

N G

liều Ceftriaxone 50 mg/kg tiêm bắp. Ngoài ra, khoảng 50% trẻ viêm kết mạc lậu

Ư

có nhiễm trùng mắt c. trachomatis kèm theo, cần điều trị thêm Erythromycin.

ẦN

H

- Viêm kết mạc do vi trùng khác: Các triệu chứng sưng, đỏ, mủ mắt do vi

TR

trùng khác lậu cầu gây ra (ví dụ staphylococci) nói chung là nhẹ và ít gây biến chứng hơn. Cần nhuộm Gram, cấy mủ mắt để tìm ra vi trùng. Điều trị tại chỗ

00

B

bằng kháng sinh nhỏ mắt như dung dịch Bacitracin, Neomycin 4-6 giờ một lần.

10

Chọn lựa kháng sinh toàn thân phụ thuộc vào loại vi trùng viêm kết mạc kèm

A

viêm quanh hốc mắt. Bệnh diễn tiến nhanh gây viêm mô tế bào hốc mắt, biểu

H

Ó

hiện nhiễm trùng nặng, cần điều trị kháng sinh toàn thân. Các tác nhân thường

Í-

gặp là S. areus, Streptococcus nhóm A, Pneumococci, H. influenzae.

-L

- Viêm kết mạc do C. trachomatis: Trẻ mắc bệnh do nhiễm trùng ở âm đạo

ÁN

của mẹ bị bệnh. Truyền qua tiếp xúc trực tiếp có thể xảy ra ở 2-24% bà mẹ

TO

mang thai cấy niêm dịch ở cổ tử cung có C. trachomatis. Khoảng 30-50% trẻ có

ÀN

mẹ bị nhiễm sẽ bị viêm kết mạc, 10-20% có nhiễm trùng mũi họng và 3-18% bị

D

IỄ

N

Đ

viêm phổi do C. trachomatis. Khám mắt thấy có mủ mắt, diễn tiến mạn tính nhiều tuần hoặc nhiều

tháng, cần chẩn đoán nhờ nhuộm Giemsa toàn thể vào trong tế bào. Chẩn đoán xác định bằng phân lập C. trachomatis trong cấy mô.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Điều trị tại chỗ với thuốc mỡ tra mắt Tetracycline 1%. Viêm kết mạc C. trachomatis có biến chứng viêm phổi, nên cần điều trị với Erythromycin trong 14 ngày.

N

Dùng thuốc nhỏ mắt như thế nào?

N H Ơ

- Rửa tay.

U Y

- Làm sạch mắt: Dùng gạc tẩm nước muối đẳng trương vô trùng, lau từ

TP .Q

khóe trong ra khóe ngoài mắt. Lưu ý không lau theo chiều ngược lại để tránh nhiễm sang tuyến lệ và nhiễm sang mắt còn lại.

Đ

ngay dưới mắt, nhẹ nhàng kéo da dưới mi mắt xuống.

ẠO

- Bộc lộ mi mắt dưới: Dùng ngón của bàn tay không thuận đặt lên vùng má

N G

- Nếu dùng thuốc nước: Giữ lọ thuốc cách mắt từ 1- 2cm. Nhỏ một giọt

Ư

thuốc vào 1/3 ngoài mi mắt dưới, ấn lên tuyến lệ ít nhất 30 giây để ngăn thuốc

ẦN

H

chảy xuống tuyến lệ.

TR

- Nếu dùng thuốc mỡ: Giữ ống thuốc ở trên mi mắt dưới, nặn 3 cm thuốc mỡ, tra vào mí mắt từ trong ra ngoài. Lau sạch phần thuốc thừa từ trong ra ngoài

00 10

XỎ LỖ TAI

B

mi mắt bằng gạc vô trùng.

Ó

A

Một số bà mẹ muốn xuyên vành tai dưới cho con gái để đeo đồ trang sức.

Í-

H

Việc làm này không có gì nguy hiểm với điều kiện các dụng cụ dùng để xuyên lỗ

-L

tai cho trẻ phải được rửa sạch và tiệt trùng cẩn thận, nhất là hiện nay, khi đang

ÁN

có những bệnh lây truyền như AIDS và các bệnh truyền nhiễm khác.

TO

VIÊM XƯƠNG CHŨM Ở TAI

ÀN

Sau vành tai mỗi người chúng ta đều có một gò xương vồng lên với đặc

D

IỄ

N

Đ

điểm là có những điểm nhỏ hõm xuống, vì thế được gọi là xương chũm. Trong số các hõm này, quan trọng nhất là hõm thông với tai trong. Khi tai giữa bị viêm, hõm này dễ bị nhiễm trùng và mưng mủ. Ngày nay, chứng viêm xương chũm không còn phổ biến như trước kia. Nhưng việc phát hiện các cháu nhỏ, nhất là các cháu sơ sinh mắc chứng này ở giai đoạn đầu rất khó, vì các cháu chỉ biết khóc mà không nói được là đau ở đâu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bởi vậy, các bà mẹ cần chú ý, khi thấy tai của cháu bé chảy nước hay chảy mủ nhiều, màng nhĩ có sắc thái khác thường, cháu bị sốt và người gầy rộc

đi. Cần đưa cháu tới bác sĩ chuyên khoa tai - mũi - họng để khám. Nếu việc uống thuốc kháng sinh đã kéo dài mấy tuần mà cháu vẫn không khỏi thì phải

N H Ơ

N

phẫu thuật để chữa trị. VIÊM TAI TRONG

U Y

Phần trong tai, sau màng nhĩ khi bị viêm thường kèm theo viêm họng. Các

TP .Q

cháu bé sơ sinh hay bị chứng viêm này vì trong tư thế nằm, con đường thông nhau giữa tai và sau mũi trở nên rộng thoáng khiến vi trùng và vi rút lây lan ở cả

ẠO

hai nơi.

N G

Đ

Những biểu hiện ở cháu bé:

Ư

- Những cháu bé chưa nói được khiến người lớn không biết cháu đau ở

H

trong tai. Cháu có thể khóc, cọ tai xuống gối, nhưng cũng không đủ để mọi

ẦN

người hiểu. Tuy vậy, có một số triệu chứng sau làm chúng ta có thể nghĩ tới

TR

chứng viêm tai trong: Cháu bị rối loạn tiêu hóa, đi tướt (ỉa lỏng), nôn ói, ho, cựa

B

quậy luôn và khó ngủ. Việc đầu tiên của bác sĩ là khám tai và coi nhĩ tai cho

10

00

cháu.

A

Với các cháu lớn thì việc xác định bệnh dễ dàng hơn vì các cháu nói được

H

Ó

là thấy đau trong tai.

-L

Í-

Phương pháp chữa trị: - Thoạt đầu, khi tai bé bắt đầu bị sưng, đau, bác sĩ thường cho thuốc nhỏ

ÁN

vào tai để giảm đau. Sau này khi chỗ viêm đã có mủ, nhiều khi bác sĩ tai - mũi -

TO

họng phải tìm cách chọc một lỗ thủng ở nhĩ làm lối thoát cho mủ chảy ra và lấy

D

IỄ

N

Đ

ÀN

mủ xét nghiệm xem chỗ viêm bị loại vi trùng hay vi rút nào gây bệnh. Hiện tượng tai chảy mủ:

- Nhĩ có thể tự thủng để mủ chảy ra ngoài. Trường hợp này vẫn cần phải đi khám bác sĩ chuyên khoa tai - mũi - họng, vì như vậy chưa phải là bệnh sẽ hết. Ngay việc cho các cháu uống thuốc kháng sinh, bác sĩ cũng phải cân nhắc và theo dõi. Nhiều khi nhìn bề ngoài nhĩ, tưởng như đã khỏi vì thuốc có tác dụng nhanh nhưng thật ra không phải như vậy. Bệnh vẫn âm ỉ, chưa khỏi hẳn và có

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

những biến chứng vào xương chũm khiến đứa trẻ sút cân, gầy yếu, và tới một lúc nào đó, bệnh lại trở lại. Sau nhiều lần uống thuốc kháng sinh, tai không có mủ nữa nhưng lại có

N

một chất nước sền sệt. Hiện tượng này kéo dài khiến nhi bị tổn thương nặng làm

N H Ơ

bé bị giảm thính lực.

Trong thời gian chữa trị, bé phải gài trong tai một ống thông, có khi trong

TP .Q

U Y

nhiều tháng.

Nếu bé bị đau tai nhiều lần, bị đi bị lại, các bác sĩ sẽ nạo V.A cho cháu.

ẠO

VÀNH TAI DỊ DẠNG

Đ

Nếu vành tai cháu bé xa da đầu quá, chớ nên dính vành tai vào da đầu

N G

bằng băng keo hoặc bắt cháu đội mũ xụp xuống cả ngày để hòng sửa đổi được

H

Ư

cái dáng của đôi tai.

ẦN

Bạn hãy kiên trì đợi tới khi cháu lên 8 hoặc 9 tuổi, vì tới lúc đó mới sửa

TR

được cho cháu bằng phương pháp phẫu thuật rất đơn giản.

B

VẬT LẠ TRONG TAI

10

00

Nếu bạn không thể lấy ngay vật mà bé đã nhét vào tai cháu thì đừng cố. Vì nếu không, bạn có thể làm tổn thương ống tai của bé. Hãy đưa bé đến bác sĩ

H

Ó

A

tai - mũi - họng, ở đó, bác sĩ có các dụng cụ chuyên môn để lấy vật ra.

Í-

ĐIẾC

-L

Điếc là chứng bệnh không phải hiếm thấy ở trẻ em. Các cháu có thể bị

ÁN

nghễnh ngãng hoặc điếc hoàn toàn. Hậu quả của tật điếc làm các cháu chậm

TO

biết nói. Nhiều bà mẹ không biết con mình bị tật này vì thấy con vẫn bình

ÀN

thường, nghĩ rằng cháu bé chỉ phát triển chậm đôi chút về trí tuệ. Một cháu bé

D

IỄ

N

Đ

hát sai có thể vì nghe không tốt: cần phải kiểm tra khả năng thính giác của các cháu. Phát hiện tật điếc của các cháu càng nhỏ, càng khó. Bố mẹ các cháu nhỏ nên để ý theo dõi phản ứng của các cháu với các tiếng động hàng ngày như: tiếng nói nhỏ, tiếng rađiô, tiếng tích tắc đồng hồ, tiếng kẹt cửa v.v... Nếu có điều gì nghi ngại, nên đưa ngay cháu tới bác sĩ chuyên khoa tai để thử.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Việc kiểm tra định kỳ về thính giác cho các cháu thường được tiến hành

khi các cháu được 9 tháng tuổi và 24 tháng tuổi. Hiện nay, ở các bệnh viện sản hoặc nhà hộ sinh, người ta đã áp dụng các phương pháp kiểm tra thính giác cho

N

các cháu bé mới sinh được vài ngày hay vài tuần.

N H Ơ

Nguyên nhân của tật điếc:

- Cháu bé có thể bị điếc bẩm sinh do di truyền hoặc bị nhiễm bệnh ngay từ

TP .Q

U Y

khi còn trong bụng mẹ, như bệnh thủy đậu chẳng hạn.

- Cháu bị điếc nhẹ sau khi mắc một số bệnh; hoặc bị viêm tai mà chữa trị

ẠO

nửa chừng; hoặc do uống một số thuốc kháng sinh (như Gentamicine) và bị ảnh

Đ

hưởng của thuốc.

N G

Bệnh điếc ở trẻ nhỏ có thể là bẩm sinh (do bệnh di truyền, bệnh trong thời

Ư

kỳ bào thai, do đẻ non, đẻ khó, bị ngạt...) hoặc xuất hiện ở tuổi chưa phát triển

H

đầy đủ ngôn ngữ (trước 5 tuổi) do viêm tai, viêm não - màng não. Các bệnh

ẦN

nhiễm vi rút (như sởi, quai bị) hay nhiễm độc (đặc biệt là nhiễm độc thuốc) đều

TR

có thể gây điếc.

00

B

Những dấu hiệu của bệnh điếc ở trẻ rất khác nhau, tùy theo lứa tuổi.

10

Ở lứa tuổi vườn trẻ và mẫu giáo, đó là:

Ó

A

- Thiếu phản ứng đối với các âm thanh. Trẻ dường như không chú ý,

Í-

H

không vâng lời do không hiểu hoặc hiểu không rõ những gì người khác nói.

-L

- Phát triển mạnh thứ ngôn ngữ bằng nét mặt và điệu bộ (nếu như trẻ hiếu

ÁN

động, thông minh và có nhu cầu giao tiếp).

TO

- Một số trẻ trở nên hung dữ, hay cáu gắt hoặc tính khí khác thường do trẻ

ÀN

thấy cô độc, thấy khó khăn trong việc hiểu người khác và làm cho người xung

D

IỄ

N

Đ

quanh hiểu mình. Ở tuổi đi học, các dấu hiệu đáng lo ngại là: - Trẻ chậm nói, ít nói, diễn đạt khó khăn, phát âm sai... - Học kém, học chậm, thiếu vâng lời... do chỉ tiếp nhận một phần nhỏ lời giảng của giáo viên. - Một số trẻ có sự rối loạn về tính tình do bị quở trách, trêu chọc.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ngoài ra, cha mẹ cần lưu ý khi trẻ có dị hình vành tai hay ống tai ngoài, viêm mũi - họng, đau hoặc viêm tai...

Theo các nhà nghiên cứu, để tiên lượng khả năng và kết quả phục hồi

N

chức năng, có thể phân loại trẻ điếc trên một số góc độ chính:

N H Ơ

1. Tuổi xuất hiện điếc

U Y

- Trẻ bị điếc trước khi biết nói (trước 2 tuổi) thường được gọi là điếc bẩm

TP .Q

sinh. Ở những trẻ này, trở ngại do điếc gây ra đối với sự phát triển toàn diện là tối đa.

ẠO

- Ở trẻ bị điếc khi đang tập nói (2-5 tuổi), mức độ điếc càng nặng, hậu quả

Đ

càng xấu.

N G

- Nếu trẻ điếc sau tuổi biết nói (sau 6 tuổi) thì hậu quả ít nặng nề hơn.

H

Ư

2. Mức độ điếc

ẦN

- Điếc dưới mức 40 dB: Ngôn ngữ của trẻ bình thường nhưng một số

TR

trường hợp phát âm bị ngọng.

00

B

- Từ 40 đến 60 dB: Ngôn ngữ bị giới hạn, âm sắc của giọng nói bị rối loạn.

10

- Từ 60 đến 80 dB: Phân biệt rất khó các phụ âm. Đây là những trẻ điếc

A

nặng, có thể trở thành điếc - câm.

H

Ó

- Trên 80 dB: Không thể đạt tới một ngôn ngữ nào nếu không được giúp

-L

Í-

đỡ bằng những phương pháp đặc biệt. Đây là những trẻ điếc đặc. Có thể luyện nghe cho trẻ điếc bằng cách tận dụng và luyện các phần

TO

ÁN

thính giác còn sót lại ở trẻ. Từ thế kỷ 17, các chuyên gia về thính học đã luyện nghe cho người điếc

ÀN

bằng cách đưa họ đến những thung lũng, nơi tiếng nói to có độ vang vọng lớn;

D

IỄ

N

Đ

hay đặt người điếc trong những thùng lớn để họ luyện nghe bằng chính tiếng nói của họ được cộng hưởng vang to trong thùng. Quá trình luyện nghe chia làm 4 giai đoạn: Tập nghe, tập phân biệt các âm thanh đã nghe, tập nghe tiếng nói một cách tổng thể, phân tích và hiểu được lời nói. Ngày nay, máy trợ thính đã trở thành một công cụ hiệu quả để nâng sức nghe cho người điếc và một phương tiện phổ biến để luyện nghe.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

VẬT LẠ TRONG MŨI

Nếu bé tống một vật nhỏ và làm kẹt vật đó trong mũi, thì bạn cần lấy ngay ra cho bé. Nhưng phải cẩn thận, nếu không, bạn có thể làm cho vật tụt sâu thêm

N H Ơ

cố mà nên đưa bé tới bác sĩ chuyên khoa về tai - mũi - họng vì ở đó có nhiều

N

và làm thương tổn tới phần niêm mạc bên trong. Nếu khó lấy vật ra, không nên dụng cụ chuyên môn để thực hiện việc đó có kết quả.

TP .Q

U Y

Sổ mũi, viêm mũi, viêm mũi - họng

Sổ mũi là một triệu chứng nhẹ ở trẻ em: thân nhiệt hơi cao hơn bình

ẠO

thường, mũi chảy nước (một chất nhầy lỏng, không màu). Với các cháu lớn, chỉ vài hôm là khỏi. Các cháu bé sơ sinh thì kèm theo một vài hiện tượng như khó

N G

Đ

ngủ, khó thở làm cho các cháu bú khó (vì khi bú không thở được).

Ư

Các bà mẹ có thể dùng các dụng cụ hút nước mũi cho các cháu, thường

H

bán ở các hiệu thuốc; nhỏ mũi cho các cháu bằng các loại thuốc dành riêng cho

ẦN

trẻ em. Tránh dùng các thuốc có dầu và các loại thuốc làm co mạch máu.

TR

Viêm mũi - họng là chứng bệnh về mũi nhưng lan từ phần sau của hốc

00

B

mũi cho tới họng và có các triệu chứng như: chảy nước mũi, có thể sốt cao, thân

10

nhiệt tăng đột ngột nên có thể gây co giật ở các cháu nhỏ, ho, không chịu ăn,

A

tiêu chảy.

-L

Í-

khỏi sau vài ngày.

H

Ó

Để chữa trị cần: nhỏ thuốc mũi cho cháu, cho uống thuốc hạ sốt. Bệnh sẽ

Tuy vậy, bệnh có thể biến chứng như: viêm tai, viêm thanh quản, viêm phế

TO

ÁN

quản và phổi.

Để chữa những biến chứng này, phải cho cháu uống thuốc kháng sinh

D

IỄ

N

Đ

ÀN

theo liều lượng đã được bác sĩ chỉ định. Viêm mũi - họng tái phát: Mùa đông, các cháu bé thường bị đi bị lại bệnh

viêm mũi - họng, dẫn tới viêm tai khiến các cháu thường xuyên bị ho, sổ mũi, xuống sức và chậm lớn. Nguyên nhân có thể do: dị ứng, khả năng miễn nhiễm của cơ thể yếu, thiếu chất sắt, thiếu Vitamin D. Nhưng cũng có thể do các điều kiện về khí hậu và nơi ở như: không khí khô tự nhiên hoặc vì sưởi nóng, bụi phấn hoa, sự lây

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nhiễm giữa các trẻ trong tập thể, khói thuốc lá do người lớn hút trong nhà đóng kín cửa v.v...

Cũng nên chú ý rằng cơ thể trẻ nhỏ sau thời gian tránh được một số bệnh

N H Ơ

một thời kỳ tập tự chống chọi với các vi trùng và vi rút. Do đó, có thể coi mỗi lần

N

vì thừa hưởng khả năng miễn nhiễm của mẹ và do bú sữa mẹ, nay phải đi vào cháu bé bệnh là một lần cơ thể của cháu có dịp luyện tập để chống cuộc xâm

TP .Q

chống nhiễm. Giai đoạn miễn nhiễm của trẻ hết khi cháu 6 - 7 tuổi.

U Y

nhập của các vi khuẩn có hại tấn công từ bên ngoài, để tạo cho mình khả năng

Bởi vậy, việc dùng thuốc kháng sinh để chữa trị cho trẻ phải theo sự chỉ

ẠO

định có cân nhắc của bác sĩ. Chỉ dùng thuốc để trị bệnh chưa hẳn đã là tốt. Phải

Đ

dành phần tiêu diệt vi trùng và vi rút cho chính cơ thể của cháu bé, sao cho cơ

N G

thể có khả năng tự miễn nhiễm. Tăng cường sức khỏe cho cháu bé như chú ý

Ư

tắm nắng hợp lý, thay đổi không khí chỗ ở (đi nghỉ ở biển, ở núi...), dùng thuốc

ẦN

H

để có thêm chất gamma- globuline trong máu, tổ chức các cuộc đi tắm nước

TR

khoáng v.v...

B

Nếu cháu luôn bị đau tai cũng nên nghĩ tới vấn đề nạo V.A ở trong họng

00

cho cháu. Việc nạo V.A cũng có tác dụng làm cho cháu thở dễ khi ngủ, tránh

Ó

H

TẬT SỨT MÔI

A

10

được tật ngáy.

Í-

Có cháu bé mới sinh đã bị tật sứt môi: một đường nứt từ dưới mũi chạy

-L

xuống, chẻ đôi môi trên.

ÁN

Chữa tật này phải phẫu thuật làm 2 giai đoạn: khâu dính liền chỗ đứt của

TO

môi và xử trí để nổi phần hàm bên trong vết nứt ở vòm họng.

ÀN

Trong thòi gian chữa, các cháu bé phải bú bằng những núm vú giả đặc

D

IỄ

N

Đ

biệt vì nuốt khó. Sau giải phẫu, các cháu còn cần được theo dõi về các mặt răng, lợi, tai mũi - họng và học phát âm cho chính xác. Tốt nhất là đưa các cháu tới những kíp chuyên gia điều trị tật này. RĂNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Rối loạn mọc răng, có thể khiến đứa trẻ rên rỉ vì đau, không ăn được và

mất ngủ. Lợi cháu bị sưng làm má cũng tấy đỏ, chảy nước dãi cả ngày. Cháu quấy.

N

Bạn có thể làm cho cháu giảm đau hay quên đau bằng cách:

N H Ơ

- Cho cháu một miếng bánh mềm, một cái bánh bích quy.

U Y

- Tẩm vào khăn tay một ít sirô hoặc nước thơm rồi xoa nhẹ vào lợi, chỗ

TP .Q

răng đang nhú lên. Có thể thay bằng một cục nước đá nhỏ quấn trong khăn. - Cho cháu uống Aspirine.

ẠO

Đôi khi cháu còn bị sốt và đi tướt (tiêu lỏng). Nếu sốt cao cũng tác dụng

Đ

xấu bởi các cháu sẵn có chứng co giật. Do đó, khó xác định được là cháu bị sốt

N G

do răng đau hay vì một bệnh nào khác.

H

Ư

Trong trường hợp cháu bị sốt nhiều, nên để bác sĩ chẩn đoán nguyên

ẦN

nhân:

TR

Lung lay răng vì tai nạn:

B

- Nếu cháu bé bị ngã mà gãy hoặc lung lay răng, nên đưa cháu tới nha sĩ

10

00

ngay để xem còn có thể giữ được răng không. Muốn răng khỏi rơi ra trong khi đi

A

bạn có thể bọc quanh răng một đoạn kẹo cao su và bảo cháu cắn răng lại.

H

Ó

Muốn các cháu có bộ răng tốt, cần phải làm gì?

Í-

Phải chú ý cung cấp cho các cháu đủ chất Canxi và Phốtpho trong thức

-L

ăn. Những nguyên tố này có trong sữa và các sản phẩm của sữa, trứng và rau.

TO

ÁN

- Dạy các cháu biết cách đánh răng từ nhỏ.

ÀN

- Tránh các nguyên nhân gây sâu răng như ăn kẹo buổi tối.

D

IỄ

N

Đ

- Dùng thêm chất Fluor hàng ngày, theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. SÂU RĂNG Trẻ em có những cái “răng sữa” cho tới 6 tuổi. Tuy những răng này rồi dần

dần sẽ rụng hết, nhưng các bậc cha mẹ không nên coi thường hiện tượng răng sâu của các cháu. Trái lại, răng nào sâu cần phải chữa hoặc nhổ đi để không ảnh hưởng tới răng khác bên cạnh sắp mọc hoặc đang mọc. Nhất là các răng đang mọc lại là những răng vĩnh viễn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trẻ em có răng sâu nhai thức ăn không kỹ. Do đó, việc tiêu hóa không

được tốt. Chỉ cần có một cái răng sâu cũng đủ làm cho việc nhai, nghiền thức ăn của cả hàm răng bị kém hiệu quả. Mỗi cái răng sâu lại là một ổ vi trùng có thể gây ra nhiều loại bệnh do bị viêm nhiễm. Các cháu có bệnh tim hoặc bệnh thấp

N H Ơ

N

khớp cấp càng phải đặc biệt giữ gìn bộ răng cho khỏi sâu.

Việc cần thiết nhất là: dạy cho trẻ cách đánh răng từ nhỏ, cho trẻ đi khám

U Y

răng thường kỳ, cho ăn ít đồ ngọt, không ăn vào buổi tối, dùng kem đánh răng có

TP .Q

chất Fluor. Dù cái răng chỉ có một chấm đen, cũng cần tới bác sĩ chữa răng ngay: càng chữa sớm, càng chóng khỏi và đỡ tốn tiền.

ẠO

Những thức ăn ngọt ăn trong bữa ăn sẽ bị nước bọt tiết ra nhiều làm trung

N G

Đ

hòa tính chất axít của đường.

Nhưng nếu các cháu ăn kẹo nhất là các kẹo dễ dính vào răng - vào buổi

H

Ư

tối rồi đi ngủ, trong miệng không đủ nước bọt làm tan kẹo và trung hòa chất axít

ẦN

do đường biến chất đọng lại ở các kẽ răng, chất axít này sẽ làm hỏng men răng

TR

và phá hoại các chân răng.

B

Kinh nghiệm cho thấy chất Fluor có tác dụng chống sâu răng. Bởi vậy, ở

00

một số nước, người ta pha Fluor vào nước uống, vào sữa hoặc trộn vào muối

10

ăn. Một số rau, cá có chứa Fluor. Trong thành phần nhiều loại thuốc đánh răng

Ó

A

ngày nay cũng có Fluor. Các bác sĩ còn hướng dẫn cho các bà mẹ cho các cháu

Í-

H

bé mới sinh uống một lượng nhỏ Fluor mỗi ngày ngay trong những tháng đầu.

-L

LÀM GÌ NẾU CON BẠN BỊ ĐAU RĂNG

ÁN

Nửa đêm, con bạn tỉnh dậy vì đau răng. Bạn có thể làm gì để giúp cháu?

TO

Theo Bệnh viện Nhi đồng ở Richmond (bang Virginia, Mỹ), việc đầu tiên cần

ÀN

thực hiện là nhẹ nhàng làm sạch vùng quanh răng bằng bàn chải, rồi dùng chỉ

D

IỄ

N

Đ

nha khoa lấy hết thức ăn bị mắc lại ở kẽ răng. Sau đây là một số điều cần lưu ý khác: - Không đặt thuốc Aspirin lên răng hoặc lợi. - Nếu mặt của trẻ bị sưng to, hãy chườm lạnh lên vùng bị sưng. - Cho trẻ dùng thuốc giảm đau thông thưòng. - Đi khám bác sĩ càng sớm càng tốt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

CHĂM SÓC RĂNG SỮA CHO BÉ

Chiếc răng đầu tiên của bé là răng cửa giữa hàm dưới, mọc khi 6-8 tháng tuổi. Bé có đủ 20 răng sữa (10 cái hàm trên và 10 cái hàm dưới) khi được 24-30

N

tháng. Mỗi hàm sẽ gồm 2 răng cửa giữa, 2 răng cửa bên, 2 răng nanh, 2 răng

N H Ơ

hàm nhỏ và 2 răng hàm lớn.

Hàm trên

Hàm dưới

TP .Q

Răng

U Y

Các răng sữa của bé mọc theo thứ tự sau:

9-10 tháng

6-8 tháng

Răng cửa bên

9-11 tháng

9-11 tháng

Răng hàm nhỏ

16 tháng

16 tháng

Răng nanh

18-20 tháng

Răng hàm lớn

22-24 tháng

N G

Đ

ẠO

Răng cửa giữa

22-24 tháng

ẦN

H

Ư

18-20 tháng

TR

Công thức chung để tính số răng cần có của bé là lấy số tháng trừ đi 4. Chẳng hạn: bé 12 tháng tuổi thường có khoảng 8 cái răng. Việc mọc răng nhanh

00

B

hay chậm vài tháng là điều bình thường. Nguyên nhân chậm mọc răng có thể do

10

trẻ sinh non, yếu, do chế độ ăn của bé chưa hợp lý hoặc mẹ kiêng khem quá

Ó

A

nhiều.

H

Răng sửa có các công dụng như:

-L

Í-

- Giúp tiêu hóa thức ăn: Sau 6 tháng, trẻ sẽ bắt đầu ăn bổ sung với những

ÁN

thức ăn cứng và khó tiêu hơn.

TO

- Giúp răng vĩnh viễn mọc đều hơn, không chen chúc: Thông thường, một răng sữa mọc lên và đứng trên cung hàm, sau vài năm, chân răng bắt đầu tiêu

ÀN

dần, chuẩn bị nhường chỗ cho một mầm răng vĩnh viễn sẽ trồi lên ngay đúng vị

D

IỄ

N

Đ

trí đó. Nếu răng sữa bị hỏng và phải nhổ sớm, mầm răng vĩnh viễn bên dưới chưa lớn kịp nên không mọc ngay được, lỗ nhổ răng đó bị bít lại và cứng chắc nên mầm răng vĩnh viễn mọc lên sẽ gặp khó khăn, mọc chậm và đôi khi mọc lệch. - Giúp xương hàm phát triển: Nhờ có răng, bé có thể nhai, cắn thức ăn. Các động tác này giúp cho hàm phát triển bình thường.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Giúp trẻ phát âm: Nếu răng sữa bị hỏng sớm, phải nhổ khiến trẻ có thể nói ngọng. Với những tác dụng vừa kể, răng sữa của bé cần được chăm sóc thật cẩn

N H Ơ

- Nếu bé chưa có hoặc mới mọc răng, chưa biết cách súc miệng và nhổ

N

thận theo cách sau:

ra, bố mẹ có thể cho bé uống nước để súc miệng sau khi ăn. Ít nhất 1 lần/ngày

U Y

dùng gạc quấn quanh ngón tay nhúng vào nước sạch để chùi răng, lợi cho bé.

TP .Q

Chú ý chùi cả bên trong lẫn bên ngoài.

ẠO

- Khi bé đã biết nhổ ra, không nuốt kem đánh răng nữa (thường là lúc 3 tuổi), bắt đầu tập cho bé đánh răng. Chọn loại bàn chải có lông mềm, cấu trúc và

N G

Đ

kích cỡ phù hợp với lứa tuổi của bé. Thuốc đánh răng phải không cay, hơi ngọt và có mùi thơm, có thể thêm chất phòng ngừa bệnh răng miệng và chất tẩy làm

H

Ư

răng trắng; chỉ bôi một lượng nhỏ bằng hạt đậu đen.

ẦN

Cách đánh răng đúng:

TR

Với mặt ngoài răng, nghiêng bàn chải để lông bàn chải ép nhẹ lên lợi và

00

B

răng, rung nhẹ để lông chui vào kẽ răng và di chuyển hết mặt ngoài theo chiều

10

lên và xuống. Với mặt trong răng, làm giống như mặt ngoài nhưng chú ý để bàn

A

chải thẳng đứng và cũng di chuyển lên xuống. Với mặt nhai, để lông bàn chải

H

Ó

thẳng đứng, chải ngang từng đoạn ngắn.

Í-

- Sau khi răng đã hình thành, trẻ rất cần Fluor để làm men răng cứng

-L

chắc, chống đỡ vi khuẩn gây sâu răng. Vì vậy, cha mẹ cần chú ý cho con ăn

ÁN

những thức ăn giàu Fluor như cá (đặc biệt là cá biển), trứng, sữa tươi, gan...

TO

- Nhớ giữ vệ sinh ngay cả khi cho bé ăn đêm bằng sữa nhân tạo. Phải súc

ÀN

miệng bằng nước lọc; nếu không, bé sẽ bị sâu răng toàn bộ vì qua một đêm,

D

IỄ

N

Đ

lượng bột đường trong miệng sẽ lên men và làm hỏng men răng. - Không nên cho bé mút tay và ngậm vú giả vì lúc này các xương hàm có thể chưa ráp nối xong, còn hở đường giữa. Thói quen kể trên sẽ đẩy các xương hàm chưa liền ra phía trước, gây vẩu. LỊCH MỌC RĂNG SỮA CỦA BÉ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi mọc răng sữa, trẻ nhỏ thường trở nên cáu kỉnh thái quá. Bạn phải chờ

đón sự bất thường này vào lứa tuổi nào? Có tất cả 20 chiếc răng sữa, 10 ở hàm trên và 10 ở hàm dưới. Chúng sẽ xuất hiện ở những thời điểm rất khác nhau ở

N H Ơ

Sau đây là kiểu mọc răng sữa thường gặp nhất do Bệnh viện Nhi đồng St.

N

các trẻ khác nhau.

TP .Q

- 4 răng cửa giữa (1) của hàm trên và hàm dưới: 5- 8 tháng.

U Y

Louis (Mỹ) đề xuất:

- 4 răng cửa bên (2): 7-10 tháng.

ẠO

- 4 răng hàm đầu tiên (4): 12-16 tháng.

Đ

- 4 răng nanh (3): 14-20 tháng.

Ư

N G

- 4 răng hàm thứ 2 (5): 20-32 tháng.

H

Muốn răng tốt, phải chăm sóc từ khi mọc răng

ẦN

Khi con hỏi: “Tại sao bị sâu răng?” Các ông bố bà mẹ thường kể về một

TR

con sâu chui vào miệng bẩn để đục răng. Sự giải thích muộn màng này không

B

giúp được gì cho trẻ, bởi ngay từ khi mọc những chiếc răng đầu tiên các cháu đã

10

00

cần được giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh răng miệng đúng cách.

A

Một trong những bệnh hay gặp ở trẻ là bệnh sâu răng. Bệnh ảnh hưởng

H

Ó

nhiều đến sức nhai, gây ra những nhiễm khuẩn nguy hiểm ảnh hưởng tới các bộ

Í-

phận khác của cơ thể. Sâu răng ở răng sữa có thể ảnh hưởng tới mầm răng

-L

vĩnh viễn. Ngoài ra bệnh còn khiến trẻ đau đớn gây trở ngại trong việc học tập.

ÁN

Trẻ dễ mắc bệnh về răng thường là những trẻ có thói quen ăn vặt, có cung

TO

răng không đều (răng khấp khểnh), gầy yếu suy dinh dưỡng, trẻ có rãnh mặt

ÀN

nhai sâu, trẻ có thói quen nhai không kỹ, mắc các bệnh viêm nhiễm mạn tính

D

IỄ

N

Đ

vùng hầu họng. Những trẻ có chế độ ăn uống kém dinh dưỡng còn thường hay

mắc các chứng bệnh về lợi như chảy máu chân răng, chảy mủ chân răng do viêm lợi, bệnh loét hay nứt góc miệng. Trẻ dùng quá nhiều kháng sinh cũng có thể nhiễm nấm trong miệng, gây sâu răng. Phòng ngừa

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Tránh cho trẻ ăn nhiều chất ngọt như (mía, kẹo, bánh, chè, nước ngọt...) vì các chất này sẽ làm cho răng chóng hỏng.

- Tập thói quen đánh răng kỹ hàng ngày cho trẻ. Đánh răng sau bữa ăn,

N H Ơ

răng có hàm lượng Fluor thích hợp là phương cách hiệu quả giúp trẻ tránh bệnh

N

sau khi ăn đồ ngọt ít nhất 2 lần/ngày với bàn chải đúng quy chuẩn và thuốc đánh sâu răng. Ngươi Việt Xam thường có thói quen đánh răng trước khi đi ngủ và khi

U Y

ngủ dậy, cần giáo dục rộng rãi nhằm thay đổi thói quen này. Nên đánh răng cho

TP .Q

trẻ ngay từ khi chúng bắt đầu mọc răng. Sau này cần dạy trẻ cách đánh răng và chú ý xem trẻ đánh răng có đúng cách hay không.

ẠO

Đánh răng đúng cách: Đánh răng từ trên xuống dưới theo chiều dọc thân

Đ

răng, không đánh răng theo kiểu ngang từ bên này sang bên kia. Xoay tròn bàn

N G

chải và đánh kỹ tất cả các mặt răng, cả trong lẫn ngoài, cả trên lẫn dưới.

H

Ư

Với trẻ lớn, ngoài đánh răng có thể hướng dẫn thêm cách sử dụng chỉ nha

ẦN

khoa. Đây là cách bảo vệ nướu răng tốt nhất và giúp làm vệ sinh kỹ ở mặt gần

TR

và mặt xa của từng răng.

B

- Nắm chắc tuổi thay răng sữa của trẻ để nhổ răng sữa đúng tuổi, tránh

00

mọc lệch lạc răng vĩnh viễn. Mỗi răng sữa có tuổi thay răng khác nhau (ví dụ 6-7

10

tuổi thay 2 răng cửa giữa dưới và 2 răng cửa giữa trên). Răng sắp thay có dấu

Ó

A

hiệu lung lay, lợi xung quanh không sưng nề. Cần chú ý chăm sóc 2 răng số 6

Í-

H

hàm dưới là răng vĩnh viễn đầu tiên của trẻ.

-L

- Nếu trong giai đoạn thay răng, trẻ bị răng khấp khểnh không nên nắn

ÁN

răng khi không có chỉ định của các nha sĩ chuyên khoa sâu ở các cơ sở y tế có

TO

uy tín.

ÀN

- Với những răng vĩnh viễn có rãnh mặt nhai sâu ở trẻ hay có thói quen ăn

D

IỄ

N

Đ

vặt, vệ sinh răng miệng kém, nên đưa trẻ đến nha sĩ để phủ một lớp xi măng lên rãnh nhai dự phòng sâu răng. - Định kỳ đưa trẻ đến khám răng miệng tại những cơ sở y tế tin cậy 6 tháng/lần để các nha sĩ phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh lý về răng miệng. - Các bà mẹ có thể tự khám răng cho con mình khi nhìn thấy trên bề mặt răng của trẻ có các dấu hiệu sau: Có lỗ, vết đen, dùng que sắc nhọn cạo vào vết

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

đen không thấy hết; ăn lạnh, ngọt thấy ê buốt thoáng qua. Đây là những dấu hiệu ở giai đoạn sớm nên đưa trẻ đến ngay nha sĩ để điều trị kịp thời. Điều quan trọng nữa là có chế độ nuôi dưỡng dinh dưỡng hợp lý giúp trẻ

N

có thể lực tốt, điều trị kịp thời các viêm nhiễm mạn tính tại vùng hầu họng cũng

N H Ơ

góp phần dự phòng các bệnh về răng miệng cho trẻ.

U Y

BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA SÂU RĂNG DO BÚ SỮA BÌNH

TP .Q

Không ít trẻ mới được 1-3 tuổi đã bị sâu răng, có khi mất gần toàn bộ hàm trước. Phần nhiều thấy ở những trẻ bú sữa bình. Do cách cho bú và sự chăm

ẠO

sóc răng không đúng đã khiến răng bị phá hủy nhanh chóng hoặc xuất hiện các

Đ

lỗ sâu lớn màu đen.

N G

Sâu răng do bú bình thường xảy ra với những răng phía trước của cả hàm

Ư

trên và hàm dưới. Bệnh hay gặp ở trẻ dưới 3 tuổi có thói quen ngậm lâu các chất

H

lỏng có chứa nhiều đường như nước trái cây, sữa trong khi ngủ. Vi trùng gây

ẦN

sâu răng sẽ sử dụng các chất đường làm thức ăn, sau đó lên men axit và phá

TR

hủy răng. Mỗi lần axit tấn công khoảng 20 phút hay lâu hơn, sau nhiều lần sẽ

00

B

gây sâu răng.

10

Tầm quan trọng của răng sữa

A

Răng sữa của trẻ cũng quan trọng như răng vĩnh viễn, giúp trẻ nói chuyện,

H

Ó

ăn nhai, dinh dưỡng tốt hơn. Dưới mỗi răng sữa đều có một mầm răng vĩnh viễn

Í-

chuẩn bị mọc và phía sau răng cối sữa là răng cối vĩnh viễn. Ngoài ra, răng sữa

-L

còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xương hàm. Nếu răng sữa

ÁN

chậm rụng hay mất quá sớm thì sẽ làm răng vĩnh viễn mọc chen chúc nhau, dẫn

TO

đến sự xáo trộn khớp cắn.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Cách phòng ngừa sâu răng do bú bình - Đừng để trẻ đi ngủ mà vẫn ngậm bình sữa hoặc nước trái cây. Nếu bé

cần bú bình mới ngủ được thì chỉ cho ngậm bình nước lọc và lấy bình ra ngay khi bé đã ngủ. Cần bảo đảm núm vú sạch sẽ và không còn dính chất đường. - Tập cho trẻ uống sữa bằng ly càng sớm càng tốt, làm chất đường khó đọng lại trên răng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Chỉ cho bé bú bình vào những bữa ăn chính, không nên tập cho bé thói quen ngậm bình sữa khi chơi hoặc ngủ.

- Luôn giữ miệng bé sạch sẽ. Sau mỗi lần ăn hay bú sữa, cần vệ sinh răng

N H Ơ

sau khi mọc răng sữa. Hướng dẫn bé cách sử dụng chỉ tơ nha khoa đúng cách

N

miệng ngay bằng bông gòn hay gạc. Cần tập cho bé thói quen chải răng ngay để làm sạch kẽ răng khi bé được 2-2,5 tuổi, lúc tất cả các răng sữa đã mọc đủ.

U Y

- Nếu nguồn nước sử dụng không được Fluor hóa để phòng ngừa sâu

TP .Q

răng, hãy đến bác sĩ chuyên khoa xin tư vấn cách bổ sung Fluor cho trẻ.

Đ

hiện răng sâu, đặc biệt những đốm sẫm màu trên răng.

ẠO

- Nên khám răng định kỳ cho trẻ khi được 6 tháng tuổi đến 1 tuổi để phát

N G

HẠT CƠM TRONG MIỆNG

Ư

Bên trong miệng ở phần trong má và môi của bé, có thể có những hạt nhỏ

ẦN

H

màu trắng xám mọc lên rải rác, đôi khi có nhiều làm bé bị vướng và đau khi ăn,

TR

uống. Do đó, bé không chịu ăn.

Có thể lấy bông quấn vào đầu tăm, tẩm thuốc sát trùng và chấm khẽ vào

00

B

các hạt trên.

10

Cho bé ăn loãng, mát (sữa để hơi lạnh).

H

Ó

A

CHỨNG TƯA MIỆNG DO VI RÚT

Í-

Chứng bệnh này do vi rút gây ra làm cho bên trong miệng của cháu bé

-L

(má, lưỡi, lợi) có nhiều vết loét nhỏ, nằm dưới một lớp màng trắng. Khi màng

ÁN

trắng này bong ra, những vết loét càng đau rát làm cho cháu bé không ăn được,

TO

vì việc tiếp xúc với thức ăn, dù là thức ăn lỏng, cũng làm các cháu đau. Hiện

ÀN

tượng này kéo dài trong 4, 5 ngày. Trong thời gian mang bệnh, cháu bé chảy

D

IỄ

N

Đ

nhiều nước dãi, miệng hôi và có thể sốt tới 40°C. Bác sĩ thường cho các cháu thuốc bôi miệng. Các bà mẹ nên kiên nhẫn

cho các cháu ăn ít một các món súp, nước quả, nước đường ướp lạnh... Trong khi cháu bé mang bệnh, tránh để cháu tiếp xúc với các cháu khác. BỆNH TƯA DO NẤM

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh tưa là loại bệnh nấm biểu hiện dưới dạng những đốm trắng như cặn sữa trong mồm. Toàn bộ chỗ mọc nấm màu đỏ, đụng vào đau khiến các cháu bé bỏ ăn. Hiện tượng này có thể xảy ra cả trong bộ máy tiêu hóa từ miệng tới hậu môn. Tuy vậy, bệnh dễ khỏi nếu cho cháu uống thuốc đúng theo sự chỉ định của

N H Ơ

N

bác sĩ. VIÊM XOANG HÀM

U Y

Bệnh viêm xoang thường hiếm gặp ở trẻ em nhỏ hơn 4 tuổi. Các cháu nhỏ

TP .Q

thường bị bệnh xoang do dị ứng. Nếu cháu bị viêm xoang mạn tính, các bác sĩ thường chẩn đoán bằng cách chụp X-quang, các xoang ở mặt. Một cháu bé bị

ẠO

viêm mũi, phế quản tái đi tái lại và ho dai dẳng cũng thường phải làm xét nghiệm

N G

Đ

này.

Ư

II. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CỔ

H

TẬT VẸO CỔ BẨM SINH

ẦN

Cháu bé có thể bị tật vẹo cổ ngay trong những tuần lễ đầu tiên: Đầu cháu

TR

bé nghiêng xuống một bên vai trong khi cằm lại quay về hướng khác.

00

B

Nguyên nhân gây ra chứng này do các bắp thịt cổ ức đòn chũm có tật nên

10

kéo cổ và đầu về một phía. Đôi khi người ta có thể nắn thấy một cục cứng ở chỗ

Ó

A

bắp thịt có tật đó.

H

Người ta có thể chữa chứng này bằng phương pháp vận động trị liệu,

-L

Í-

hoặc tiến hành một cuộc phẫu thuật ở dây chằng của bắp thịt. Chứng này cũng

ÁN

có thể là do có tật ở xương sống cổ. Tuy nhiên trường hợp này hiếm thấy hơn.

TO

TẬT VẸO CỔ Ở TRẺ EM

ÀN

Ở trẻ em đã lớn hơn một chút, tật vẹo cổ có nhiều nguyên nhân khác

nhau: Nhiều khi do một chấn thương nào đó mà người lớn không biết, hoặc do

D

IỄ

N

Đ

ảnh hưởng tư thế nằm của các cháu khi ngủ. Mắt lác cũng có thể làm các cháu

vẹo cổ đi để nhìn cho rõ; hoặc bệnh viêm họng làm nổi hạch ở cổ, việc dùng thuốc như thuốc Primpéran chống nôn - làm co các cơ bắp ở cổ cũng có thể là nguyên nhân. Nếu cháu bé vẹo cổ vì những nguyên nhân trên thì không cần phải chữa trị, tật vẹo cổ của cháu cũng sẽ hết sau một vài ngày.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu tật này kéo dài, cần tới bác sĩ để xét nghiệm tìm những nguyên nhân có liên quan tới hệ thần kinh hoặc bệnh thấp khớp.

Tuyến giáp có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn bộ cơ thể

N H Ơ

của trẻ em. Nếu thiếu tuyến này hoặc tuyến giáp phát triển không bình thường,

N

TUYẾN GIÁP

lượng hoóc-môn giáp tiết ra không đủ cung cấp cho cơ thể sẽ dẫn tới các chứng:

U Y

Chậm phát triển về chiều cao và về trí khôn. Bởi vậy, cần phải chú ý phát hiện

TP .Q

bệnh càng sớm càng tốt vì việc chữa trị bằng hoóc-môn giáp tiến hành càng

ẠO

sớm chừng nào càng tốt chừng ấy cho sự phát triển của cơ thể và trí tuệ.

Những triệu chứng của căn bệnh về tuyến giáp có thể thấy ngay trong

N G

Đ

những tuần lễ đầu tiên của cháu bé: Cháu không hoạt động, không kêu, không khóc, không đòi ăn, ngủ nhiều và ít cựa quậy. Lưỡi bé lớn khác thường khiến

H

Ư

cháu khó ngậm vú hoặc tu bình sữa, cháu đi táo, da tái và lạnh.

ẦN

Nếu chụp X-quang, bác sĩ sẽ thấy những dấu hiệu bộ xương bị dị dạng

TR

hoặc chậm phát triển. Nhưng muốn xác định bệnh một cách chắc chắn để tiến

B

hành chữa trị, cần phải xác định lượng hoóc-môn giáp trong cơ thể. Việc sử

00

dụng các chất sát trùng có iốt cho sản phụ và cho các cháu bé mới sinh có thể

10

ảnh hưởng tới việc thử nghiệm dẫn tới những kết quả dương tính sai. Bởi vậy,

H

Ó

A

ngưòi ta không dùng cồn iốt hoặc Bétadine trong lúc đỡ đẻ nữa.

Í-

Ngược lại với việc thiếu hoóc-môn giáp, lại có các cháu bé có dư hoóc-

-L

môn này, thường là bị di truyền từ mẹ. Những triệu chứng của bệnh dư hoóc-

ÁN

môn giáp là: Mắt lồi, bướu cổ, tiêu chảy và mạch nhanh.

TO

AMIĐAN

ÀN

Amiđan là một cục thịt nhỏ nhìn thấy dễ dàng ở cuối vòm họng, từ trên rũ

này nhưng hình như vị trí của nó là để ngăn cản vi trùng và vi rút thâm nhập vào trong cơ thể qua đường miệng.

D

IỄ

N

Đ

xuống, rất hay bị viêm. Người ta chưa xác định được rõ ràng vai trò của cục thịt

Viêm Amiđan - Viêm họng Thông thường, trẻ sơ sinh ít khi bị viêm Amiđan. Các cháu ở độ tuổi từ 2 3 tuổi hay bị nhiều hơn. Nếu bị viêm, cục Amiđan sưng lên, tây đỏ hoặc có Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

những chấm trắng, cháu bé sốt cao, nuốt khó và có hạch ở cổ, sờ vào cháu sẽ khóc vì đau. Viêm Amiđan là do liên cầu khuẩn hoặc vi trùng, phổ biến là loại liên cầu

N H Ơ

vùng họng, cần chú ý chữa trị vì có thể biến chứng thành viêm khớp hoặc viêm

N

khuẩn (Streptocoque). Trong trường hợp này, hiện tượng đau rát loang rộng cả thận.

U Y

Nhiều chứng bệnh của trẻ em bắt đầu từ viêm họng do loại liên cầu khuẩn

TP .Q

sinh ra độc tố. Viêm họng dạng bạch hầu càng ngày càng hiếm thấy vì các trẻ em đã được chủng ngừa. Bị bệnh này, trẻ không sốt cao nhưng mất sức nhanh,

ẠO

trong họng thấy có những màng trắng, dầy, dính vào các Amiđan.

N G

Đ

Để chữa trị chứng viêm họng, bác sĩ thường lấy một ít màng nhầy ở họng cùng một mẫu máu để xét nghiệm. Đồng thời cho các cháu uống ngay thuốc

H

Ư

kháng sinh để ngăn chặn các biến chứng do trùng liên cầu khuẩn gây ra.

ẦN

Viêm họng là một chứng bệnh nhẹ, thường sẽ khỏi trong vài ba ngày.

B 00

Phẫu thuật cắt Amiđan

TR

Nhưng, điều đáng chú ý là hay bị đi bị lại nhiều lần.

10

Cắt Amiđan là một tiểu phẫu thuật không có điều gì đáng lo ngại nếu sau

H

Ó

cháu từ 4 - 5 tuổi trở lên.

A

khi cắt các cháu được săn sóc và theo dõi cẩn thận. Chỉ cắt Amiđan cho các

-L

Í-

Trước kia, bác sĩ hay khuyên cắt Amiđan. Bây giờ, việc cắt Amiđan chỉ thực hiện trong những trường hợp cần thiết như đứa trẻ bị viêm họng nhiều lần

ÁN

trong một năm, cục Amiđan phát triển to tốc độ làm cho cháu bé khó thở, bị đau

TO

khớp nặng, bị viêm thận hoặc để đề phòng các biến chứng có thể xảy ra tiếp.

ÀN

Nên chú ý rằng những trường hợp Amiđan lớn không có nghĩa là bị viêm

D

IỄ

N

Đ

nặng.

Trước kia, ngươi ta thường tránh cắt Amiđan cho các cháu hay bị dị ứng. Ngày nay người ta không chú ý nhiều tới điều này nữa. Biến chứng của viêm Amiđan mạn tính ở trẻ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Viêm Amiđan là tình trạng viêm xơ teo hay quá phát của Amiđan khẩu cái,

sau nhiều đợt viêm cấp tính. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, trẻ có thể gặp các biến chứng nguy hiểm như thấp tim, viêm cầu thận mạn tính.

N H Ơ

mủ bã đậu và vi khuẩn sau nhiều lần viêm. Viêm Amiđan có thể do Rhino vi rút,

N

Do trên bề mặt có nhiều khe, rãnh nên vùng họng và Amiđan là nơi tích tụ Corona vi rút, virút cúm, á cúm... hoặc vi khuẩn như liên cầu, tụ cầu, phê cầu gây

U Y

nên. Nguy hiểm nhất là loại liên cầu khuẩn Bêta tan huyết nhóm A, gây biến

TP .Q

chứng ở thận, tim hoặc khớp. Nhiều nghiên cứu cho rằng, vỏ của loại vi khuẩn này có cấu tạo tương tự như tim, thận và khớp nên khi cơ thể sản xuất ra kháng

ẠO

thể chống lại khuẩn liên cầu, thì đồng thời tấn công cả tim, thận và khớp. Vì thế,

Đ

viêm khớp, thận và viêm cơ tim thường theo sát các đợt viêm họng.

N G

Để phòng ngừa biến chứng, sau khi điều trị dự phòng bằng kháng sinh

Ư

chống liên cầu khuẩn khoảng 2 tuần, cần cho trẻ đi khám tim, thận, khớp ngay

ẦN

H

để tìm loại kháng thể của vi khuẩn trong máu. Đồng thời quệt họng nuôi cấy và

TR

đánh giá sự có mặt của vi khuẩn ở vùng họng, Amiđan. Nếu kết quả dương tính,

00

BỆNH TINH HỒNG NHIỆT

B

cần chủ động cắt Amiđan cho trẻ.

A

10

Hỏi:

H

Ó

Sau một đợt viêm họng, cháu tôi bị nổi ban đỏ khắp người. Đi khám, bác

Í-

sĩ chẩn đoán cháu bị bệnh tinh hồng nhiệt. Xin giải thích rõ hơn về bệnh này,

-L

bệnh có để lại di chứng gì không?

ÁN

Trả lời:

TO

Bệnh tinh hồng nhiệt là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của Amiđan hay

ÀN

nhiễm trùng da, thường gặp ở trẻ em, do liên cầu tan huyết nhóm A (đôi khi do

D

IỄ

N

Đ

tụ cầu vàng) gây ra. Thường sau 2-3 ngày bị bệnh nhiễm trùng ở họng hay ở trên da thì bệnh

nhân có biểu hiện phát ban. Các ban đỏ nhạt hoặc đỏ tươi xuất hiện ở phía trên thân thể trước, sau đó lan ra tay, chân. Ban đỏ có ở cả trên mặt, nhưng xung quanh miệng thì có quầng trắng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Lúc đầu các ban nhỏ lấm tấm trên một số mảng lớn, một số trường hợp lan khắp toàn thân. Bệnh nhân thường bị ngứa. Các ban nhạt dần sau 4-5 ngày và có thể bong vảy nhỏ như bụi phấn, bụi cám ở thân mình, bong vảy lớn thành

N H Ơ

qua, nên thường không để ý, chỉ khi có biểu hiện bong vảy thì mới lưu tâm đi

N

lá ở lòng bàn tay, lòng bàn chân. Một số bệnh nhân có tổn thương nhẹ, thoáng khám.

U Y

Tổn thương còn có ở cả niêm mạc, thanh quản đỏ. Lưỡi lúc đầu trắng với

TP .Q

các gai lưỡi sưng phù và đỏ, sau đó lưỡi cũng bị đỏ. Ngày thứ 4-5 thì lưỡi có thể xuất hiện các mảng dày sừng và đỏ. Vòm miệng có thể có ban đỏ và các chấm

ẠO

xuất huyết. Khám thì có biểu hiện của viêm Amiđan cấp. Hạch trước cổ có thể

Đ

sưng to.

N G

Thực chất của bệnh là do nhiễm trùng họng ở đa số các trường hợp và vi

Ư

khuẩn tiết ra ngoại độc tố gây đỏ da. Nếu ngoại độc tố được tiết ra nhiều mà

ẦN

H

không điều trị kịp thời thì có thể gây viêm khớp cấp, viêm cầu thận cấp...

TR

Về điều trị, bệnh nhân nên được nghỉ ngơi, dùng một đợt kháng sinh đủ

B

liều, đủ thời gian thì kết quả sẽ rất tốt. Bệnh khỏi ở hầu hết các trưòng hợp và

00

không để lại biến chứng

A

10

V.A

H

Ó

Ngoài những Amiđan nhìn thấy rõ ở họng trẻ em (Amygdale) còn một cục

Í-

thịt nữa ở cuối lỗ mũi, sau vòm miệng có tác dụng bảo vệ đường hô hấp chống

-L

lại sự xâm nhập của vi trùng và vi rút.

ÁN

Nếu cục thịt này bị nhiễm, bản thân nó lại là nơi tập trung các vi trùng và vi

TO

rút ở ngay ngã ba tai - mũi - họng và trở thành nguyên nhân của các chứng bệnh

Kết quả là mũi có thể thường xuyên bị nghẹt làm cháu bé phải thở bằng

miệng, ngáy, nói giọng mũi, ho lâu khỏi, sốt 37 - 38°C, buổi sáng có thể đã sốt 38°C, bị hạch, chậm lớn, không chịu ăn, hay quấy.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

về tai - mũi - họng và đường hô hấp.

Trường hợp này, bác sĩ chuyên khoa tai - mũi - họng hay đề nghị tiến hành một phẫu thuật hoặc thủ thuật chuyên môn nhỏ. Cháu không cần phải nằm viện. Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Tuy thủ thuật này thực hiện nhanh, nhưng không làm được cho các cháu dưới một tuổi.

Sau mũi, có một điểm gặp chung của các đường tới từ miệng, mũi và tai.

N H Ơ

Nếu điểm này bị nấm, hoặc viêm, trẻ sẽ bị ho.

N

VIÊM VÒM HỌNG

U Y

VIÊM THANH QUẢN

TP .Q

Chúng ta thường nhận định chung rằng một cháu bé bị viêm thanh quản khi cháu ho ra tiếng khô như chó sủa, từng tiếng một và bị khó thở. Tuy vậy, nên

ẠO

phân biệt hai loại viêm thanh quản theo các triệu chứng sau:

Đ

- Cháu bé đột nhiên bị ho và thở rất khó vào ban đêm vì thanh quản của

N G

cháu bị co thắt lại. Sự co thắt này có thể sẽ hết sau vài giờ nhưng rồi sẽ tái lại.

H

Ư

- Loại viêm thanh quản thứ 2 gây ra bởi một loại vi rút. Bệnh khi bắt đầu

ẦN

không đột ngột nhưng tiến triển ngày càng nặng thêm. Trường hợp này, phải

TR

đưa cháu bé vào bệnh viện ngay, vì nghiêm trọng hơn trường hợp trên nhiều.

B

Trong khi bác sĩ chưa tới hoặc chưa cho cháu đi bệnh viện nếu có điều

10

00

kiện nên làm tăng độ ẩm của không khí sẽ có lợi cho cháu bé.

A

CÁCH TRỊ NẤC

H

Ó

Nấc là hiện tượng co thắt cơ hoành làm co đột ngột bụng và ngực. Bệnh

Í-

có thể được chữa bằng nước gừng, cháo hạt tía tô, cháo nho... hoặc đơn giản

-L

bằng cách uống từng ngụm nước nhỏ hoặc nuốt nước bọt liên tục.

ÁN

Nguyên nhân gây nấc tạm thời là do rối loạn trong hoạt động của cơ

TO

hoành. Còn nguyên nhân gây nấc kéo dài thường do các bệnh như thoát vị cơ

ÀN

hoành, viêm miệng nối thực quản, áp xe dưới hoành, hoặc các bệnh phổi, bệnh

D

IỄ

N

Đ

tim, thiếu máu cục bộ, tăng ure huyết... Theo Đông y, nấc là do khí uất gây bất hòa trong nội tạng, làm ảnh hưởng tới cơ chế khí, sự điều hòa tân dịch không thuận, không đủ dinh dưỡng, phát sinh đờm đục, can khí lấn át vị khí. Một số bệnh lý như táo bón lâu ngày, tiểu tiện không thông, cơ thể hư nhược... cũng gây nấc. Nấc còn xuất hiện khi ăn uống không điều độ, đồ ăn nóng lạnh lẫn lộn, thường xuyên uống nước lạnh, hoặc để dạ dày gặp lạnh, mất khả năng điều tiết, khiến khí đi ngược lên cơ hoành.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Người ta chia nấc làm 3 loại:

- Nấc do nhiễm lạnh: Thường xuất hiện vào buổi sáng, tiếng nấc nhẹ. Buổi tối, tiếng nấc nặng hơn và liên tục, thời gian nghỉ giữa 2 tiếng nấc ngắn, chân tay

N H Ơ

- Nấc do nhiệt thịnh: Tiếng nấc to, mạnh, thời gian giữa 2 tiếng không cố

N

lạnh.

U Y

định, lúc ngắn lúc dài, miệng lưỡi khô, đi ngoài khó...

gian nghỉ giữa 2 tiếng dài, người mệt mỏi, chán ăn, ngủ kém...

ẠO

Một số món ăn bài – thuốc trị nấc:

TP .Q

- Nấc do cơ thể suy hư, ốm yếu: Tiếng nấc yếu nhẹ, không liên tục, thời

Đ

1. Nước gừng: Gừng tươi 2 lát mỏng, giã nhỏ, đun với 200ml nước nhỏ

N G

lửa, để nguội, lọc nước bỏ bã. Đường trắng 1 thìa cà phê cho vào quấy đều.

H

Ư

Bệnh nhân vừa uống vừa đếm đến 9, dùng 1-2 lần/ngày.

ẦN

2. Nước vải: Vải chín 10 quả, bóc cùi, cho vào cốc với 1 thìa cà phê mật

TR

ong, hấp cách thủy. Khi cùi vải chín thì ép lấy nước. Bệnh nhân ăn cùi vải trước

B

sau đó uống nước 2 lần/ngày.

00

3. Nước quất hồng bì: Quất hồng bì chín 20 quả, rửa sạch, bỏ hạt cho vào

A

Ó

chín, ép lấy nước uống.

10

cốc dầm nát, thêm 1 thìa canh đường, trộn đều, hấp cách thủy. Khi quất hồng bì

Í-

H

4. Cháo hạt tía tô: Hạt tía tô 20g, xay thành bột mịn, thêm hạt tiêu 4 hạt,

-L

đun với 250 ml nước, chắt nước bỏ bã. Bột gạo 100g cho vào nước hạt tía tô,

ÁN

đun nhỏ lửa. Khi cháo chín cho 20g đường phèn, quấy tan. Bệnh nhân ăn một

TO

lần lúc đói, trong 2-3 ngày.

ÀN

5. Cháo nho: Nho chín 100g, gạo 100g, sữa bò tươi 50 ml, mật ong 1 thìa.

Gạo xay thành bột, nho quả rửa sạch, giã dập đun với 200 ml nước, chắt nước

D

IỄ

N

Đ

bỏ bã. Cho bột gạo, sữa bò tươi, mật ong vào nước nho, quấy đều, đun nhỏ lửa cho đến khi cháo chín. Bệnh nhân ăn một lần/ngày lúc đói, dùng trong 2 ngày. Cách trị nấc không dùng thuốc: - Khi nấc, uống liên tục từng ngụm nước nhỏ, nước có ga, hoặc nuốt nước bọt liên tục...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Dùng ngón trỏ và ngón cái bóp kín 2 cánh mũi, đồng thời khép kín miệng môi, phồng má rồi dồn khí lên hai tai, mỗi lần làm như vậy trong 2-3 giây, rồi nghỉ 2-3 giây và lặp lại khoảng 15 -20 lần.

N H Ơ

nhãn cầu trong 1-2 giây, rồi nhấc hờ hai ngón tay trỏ, làm liên tục trong 15-20

N

- Bệnh nhân nhắm hờ mắt, dùng hai ngón tay trỏ ấn nhẹ và sâu vào hai lần.

TP .Q

U Y

BỆNH BẠCH HẦU

Bạch hầu là một bệnh rất nguy hiểm, ngày nay đã bị loại trừ một phần lớn

ẠO

do phương pháp tiêm phòng bệnh. Những trẻ em không tiêm phòng bệnh, khi mắc bệnh, cổ họng bị đau, có một lớp màng trắng, dầy, dính, ngày càng phát

N G

Đ

triển làm cho trẻ thở khó. Đồng thời, cháu bé bị mệt, người nhợt nhạt, mạch

Ư

nhanh dù thân nhiệt không tăng nhiều.

H

Khi trẻ không tiêm phòng bệnh hoặc tiêm không đủ liều lượng mà có các

ẦN

hiện tượng trên, cần phải đưa tới bệnh viện ngay. Bác sĩ sẽ lấy một ít mẫu ở

TR

họng để xét nghiệm xem có vi trùng bạch hầu không.

00

B

III. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN NGỰC

10

CÁC LOẠI HO

Ó

A

Ho có nhiều nguyên nhân. Khi khám một trẻ bị ho, bác sĩ phải hỏi đặc tính

H

của cơn ho, nếu được nghe trẻ ho càng tốt. Nhìn cách thở của trẻ cũng giúp bác

-L

Í-

sĩ chẩn đoán được trẻ ho vì bệnh gì.

ÁN

Có nhiều loại ho: Do cảm cúm, do dị ứng, do viêm phổi, viêm cuống phổi,

TO

do mủ ở màng phổi, ho gà, ho lao...

ÀN

Khi nào trẻ ho mà có nóng hoặc ho dai dẳng thì phải đưa đến bác sĩ khám

D

IỄ

N

Đ

ngay. Tuy nhiên, không phải cứ nghe bé ho là xin chụp hình phổi. Cần “tôn trọng” cơn ho của trẻ. Đừng tìm cách dập tắt cơn ho tức khắc mà

không biết nguyên nhân cụ thể. Trong trường hợp là ho “gió”, ho “cảm” chút đỉnh thì cần để cho trẻ ho. Ngay cả trường hợp bị viêm phổi hay viêm cuống phổi, vẫn để bé ho tự nhiên để tống đàm nhớt ra ngoài cho dễ thở và bớt nhiễm độc. Ho vì viêm phổi mà chỉ uống thuốc ho thì bệnh càng nặng thêm. Bác sĩ chỉ cho uống thuốc ho khi thấy cơn ho làm bé mệt nhiều và mất ngủ khiến bé suy nhược.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Điều trị

Ho không phải là bệnh, mà chỉ là một triệu chứng của nhiều căn bệnh

Trong trường hợp trẻ bị ho tím tái ở môi, ở đầu ngón tay, ngón chân và

N H Ơ

khó thở (thở nhanh, dồn dập trên 60 lần/phút), có tiếng khò khè và co kéo cơ hô

N

khác. Do đó phải cần chữa đúng bệnh trước tiên, sau đó mới chữa ho.

hấp ở cổ xuống sườn là những trường hợp nặng, phải đưa vào bệnh viện cấp

TP .Q

U Y

cứu ngay.

Khó thở luôn là dấu hiệu báo động, cần phải đưa bé đến ngay các cơ sở y

ẠO

tế gần nhất. Nên khám bệnh ngay khi trẻ có các triệu chứng nóng, ho kèm khó thở. Phải chữa tới nơi tới chốn, đừng để bệnh kéo dài, tái đi tái lại làm trẻ mất

N G

Đ

sức.

Ư

Khi điều trị săn sóc tại nhà, phải:

ẦN

H

- Cho uống thuốc theo toa bác sĩ. Giữ vệ sinh tổng quát. Hút đờm nhớt cho trẻ. Nếu không, đàm nhớt sẽ làm trẻ nghẹt thở. Chỉ nên cho trẻ ăn ít, nhưng

TR

nhiều lần trong ngày. Nên cho ăn thức ăn đặc. Nếu bị ói thì ngay sau khi trẻ ói

00

B

xong, nên cho ăn lại liền, trẻ sẽ không bị ói nữa.

10

- Dùng một cuộn băng, băng chặt bụng cũng giúp trẻ giảm cơn ho.

Ó

A

- Nên giữ ấm cho trẻ. Đề phòng những cơn lạnh đột ngột.

Í-

H

- Không nên cho trẻ uống thuốc ho của người lớn vì thuốc ho của người

-L

lớn thường có chất á phiện, trẻ có thể bị chết vì trúng độc.

ÁN

NGHẸT THỞ DO CÓ VẬT LẠ TRONG ĐƯỜNG HÔ HẤP

TO

Có nhiều trường hợp bé bị ngạt thở:

ÀN

Bị ngạt vì nằm ngủ dưới lớp chăn nên bị thiếu không khí hoặc bé bị nghẹt

D

IỄ

N

Đ

thở vì nuốt một vật và vật đó nằm ngáng trên con đường hô hấp. Thí dụ: bé nuốt một củ lạc hoặc một mẩu đồ chơi, kết quả là bé bị tắc thở ngay hoặc bị tắc thở dần dần vì vật nuốt mỗi lúc lại bịt kín hơn con đường hô hấp. Trong trường hợp sau, cháu bắt đầu ho, rồi thở khó nhọc, mỗi lần thở lại có tiếng rên hoặc rít. Mặt bé sạm dần lại rồi bé ngưng, không thở nữa.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Phải làm gì khi cháu bé bị ngạt trên giường? Nếu thấy da bé tím hay xám, người không cử động hoặc bị co giật, hãy để đầu bé ngửa ra phía sau để bé thở dễ hơn.

N

Nếu thấy không có kết quả gì hãy làm hô hấp nhân tạo cho bé, nhờ người

N H Ơ

đi báo bác sĩ hoặc đưa bé tới trạm cấp cứu ngay.

U Y

Nếu bé ngạt vì nuốt phải một vật vào họng:

mình và chú ý không làm cho vật tụt sâu thêm vào họng bé.

TP .Q

- Nếu bạn nhìn thấy vật đó, hãy thử cố lấy vật đó ra bằng ngón tay của

ẠO

Nếu không lấy ra được, hãy làm theo phương pháp Heimlich như sau:

Đ

Phương pháp Heimlich:

N G

- Nội dung chính của phương pháp này là bất chợt ấn mạnh vào vùng dạ

H

Ư

dày theo hướng từ dưới lên. Giữ cháu bé ở tư thế đứng hay ngồi. Người chữa

ẦN

cho cháu đứng ở đằng sau, nắm bàn tay trái lại đặt lên bụng cháu ở trên rốn - vị

TR

trí của dạ dày - Bàn tay phải nắm lấy nắm tay trái và bất chợt ép mạnh vào bụng cháu theo chiều từ dưới lên trên để cho lượng không khí bị dồn từ phổi ra phía

00

B

cổ họng sẽ làm bắn vật lạ ra. Có thể làm nhiều lần, lần sau cách quãng với lần

10

trước.

Ó

A

Đối với các trẻ sơ sinh, phải ép bằng các ngón tay và chú ý nương nhẹ vì

Í-

H

xương của các cháu còn rất yếu.

-L

Nếu không đạt được kết quả, phải đưa ngay cháu tới bệnh viện. Trên

ÁN

đường đi, không ngừng làm hô hấp nhân tạo.

TO

Ngạt vì khóc:

ÀN

- Có trường hợp các cháu nhỏ từ 6 tháng tuổi tới 2 tuổi có thể bị ngạt vì

D

IỄ

N

Đ

khóc. Tiếng khóc của cháu từng đợt bị ngắt quãng vì tiếng nấc. Cháu vội thở nhưng cơn nấc lại đến làm cháu không kịp thở. Cuối cùng cháu ngất đi, mặt tím lại vì thiếu không khí. Cảnh tượng này dễ làm người lớn lo lắng vì xúc động nhưng không có gì nguy hiểm. Người lớn cần giữ bình tĩnh. Cháu bé sẽ chóng hồi tỉnh và tiếng khóc lại tiếp tục ré lên. Cần chú ý săn sóc cháu bé hơn nhưng nên tránh để cháu cảm thấy rằng: Muốn đòi gì cứ khóc là được!

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

THỞ DỐC

Chứng thở dốc, thở từng cơn hối hả khiến các cháu bé không chạy nhảy, chơi đùa bình thường được như những đứa trẻ khác là một chứng bệnh rất

N H Ơ

cơ thể hoặc bị thiếu máu. Nhưng cũng có thể do có trục trặc về tim hoặc bộ máy

N

đáng quan tâm. Vì nguyên nhân chứng bệnh này có thể do sự mất sức của toàn hô hấp, cần phải qua xét nghiệm để theo dõi.

TP .Q

U Y

BÉ THỞ CÓ TIẾNG RÍT

Trừ trường hợp trẻ em ngáy khi ngủ, còn nếu cháu thở mà có tiếng lào

ẠO

xào hay tiếng rít thì phải báo ngay cho bác sĩ biết, nhất là nếu cháu lại bị sốt. Có thể đó là triệu chứng của một bệnh viêm ở mũi họng hay viêm phế quản bình

N G

Đ

thường, nhưng cũng có thể là những bệnh khác quan trọng hơn như: Hen, vật lạ

Ư

mắc trong cổ, viêm thanh quản v.v...

H

Có nhiều cháu bé sơ sinh khi thở đã nghe như tiếng gà kêu do thanh quản

ẦN

có cấu tạo hơi khác thường lúc mới sinh. Sau một vài tháng, thanh quản các

00

B

NGỪNG THỞ CÁCH QUÃNG

TR

cháu phát triển và dần dần trở thành bình thường, tiếng kêu kia cũng sẽ mất.

10

Trong những ngày đầu mới sinh ra, bé thường thở không đều. Đôi khi có

A

những đợt ngưng thở chừng vài giây hoặc lâu hơn 10 giây đối với các bé sinh

H

Ó

thiếu tháng. Hiện tượng này có thể kèm theo sự giảm nhịp đập của tim, có

Í-

những biến cố xấu. Do đó, các bé sinh thiếu tháng cần phải được theo dõi cẩn

-L

thận và được nuôi trong các thiết bị khí có máy theo dõi nhịp tim, nhịp thở.

ÁN

Những cơn ngừng thở trong giấc ngủ của trẻ sơ sinh hiện nay được coi như

TO

những nguyên nhân phổ biến nhất gây chết đột ngột cho các cháu.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

NGẠT DO GAZ Những hơi làm ngạt có thể có trong gia đình là: - Gaz dùng để đun nấu, thoát ra ngoài vì đường Ống có chỗ rò rỉ; - Khí ôxít cacbon (CO), là một khí không màu, sinh ra từ máy sưởi ấm hay

đun nước không hoạt động tốt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi có hiện tượng một người trong nhà - lớn hay bé - bị ngạt do gaz,

không được dùng bất cứ một dụng cụ điện nào vì chỉ cần có một tia lửa điện nhỏ sẽ gây ra nguy hiểm khó lường trước được.

N H Ơ

- Khóa ngay bình gaz lại, mở rộng các cửa, hoặc đưa nạn nhân ra ngoài

N

Phải:

U Y

trời.

nữa.

ẠO

- Nhờ người hàng xóm gọi điện tới cơ quan cứu thương.

TP .Q

- Làm ngay hô hấp nhân tạo cho nạn nhân, nếu nạn nhân không còn thở

Đ

Nếu nạn nhân ngất, nhưng vẫn thở:

N G

Không được cho nạn nhân uống bất cứ thứ gì. Việc làm này không làm

H

Ư

cho nạn nhân tỉnh lại mà có nguy cơ làm nước vào trong phổi, rất nguy hiểm.

ẦN

Để nạn nhân nằm im, đầu hơi thấp hơn chân, quay đầu sang một bên để

TR

tránh không cho lưỡi tụt vào cổ họng và nếu nạn nhân nôn ói, thì không bị nước

B

tràn xuống phổi.

10

00

HO

A

Bình thường, những đường hô hấp luôn luôn được giữ gìn sạch sẽ do có

H

Ó

những lớp lông nhỏ phủ trên lòng ống không ngừng chuyển động để đẩy các

Í-

chất bẩn ra ngoài. Ho là một phản ứng của cơ thể, dùng hơi phổi tống các chất

-L

lạ hoặc chất nhầy do chính ông dẫn khí đã tiết ra nhiều quá, ra khỏi các ông dẫn

ÁN

khí. Bởi vậy ho là một phản ứng bảo vệ cần thiết của cơ thể, cho nên nhiều khi,

TO

không nên tìm cách ngăn cản việc ho.

ÀN

Để chữa trị bệnh ho, bác sĩ thường đặt nhiêu câu hỏi để tìm nguyên nhân

D

IỄ

N

Đ

như: ho từ bao giờ, hay ho vào lúc nào? Tiếng ho vang cao hay khàn khàn? Kèm với việc ho cháu bé có sốt không, có chảy nước mũi không, có khó thở

không, có chất nhầy ở phân hay khi bị nôn ói không?... Bác sĩ còn chú ý xem có phải là cháu bị lây ho gà hay bệnh sỏi không? Chúng ta nên phân biệt nhiều thứ ho khác nhau như sau: Ho cấp tính thương kèm theo sốt ở các trẻ em bị viêm đường hô hấp trên.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ho mạn tính do viêm lâu ngày các đường hô hấp trên, như bị viêm xoang chẳng hạn.

Ho không kèm theo sốt có thể do dị ứng như hen; thường các cháu ho

N H Ơ

- Ho đêm ở các cháu sơ sinh do các chất nhầy tích tụ làm tắc các đường

N

khan và ho từng cơn.

dẫn khí. Để các cháu bé khỏi ho, chỉ cần nhấc cháu bé dậy và bế theo chiều

U Y

đứng để các chất nhầy tích tụ trong các đường dẫn khí chảy thoát đi; ho đêm

TP .Q

cũng có thể là triệu chứng của sự lưu thông ngược chiều của các chất ở đoạn từ

ẠO

miệng tới dạ dày.

Đ

- Ho tiếng khàn khàn từng tiếng một có thể do viêm họng.

N G

- Ho từng cơn dài có thể là ho gà.

Ư

Nếu bất chợt cháu bé ho sặc sụa, không bị sốt nhưng thở khó khăn làm

ẦN

H

mặt tái đi thì có thể do cháu bé đã nuốt hoặc tống một vật gì vào họng.

TR

Cách chữa trị:

B

- Như trên đã nói, nhiều khi không nên ngăn cản bé ho. Các loại thuốc an

00

thần, giảm ho có khi lại có hại làm cho cháu bé khó thở. Bởi vậy, các bác sĩ

10

thường tìm loại thuốc có tác dụng làm loãng các chất nhầy ra để dễ tống chúng

Ó

A

ra khỏi các đường ống dẫn khí.

Í-

H

Chỉ khi nào cháu bé ho khan nhiều quá, bị mất sức vì ho ban đêm thì bác

-L

sĩ mới cho cháu uống thuốc an thần để làm dịu cơn ho như trong trường hợp

ÁN

cháu bị ho gà.

TO

Đối với các cháu bị ho kinh niên, người ta thường áp dụng phương pháp

ÀN

vận động hô hấp hỗ trợ việc thở nhân tạo.

D

IỄ

N

Đ

HO GÀ Ngày nay, nhờ phương pháp tiêm phòng bệnh, nên ít trẻ em bị bệnh ho

gà. Với các cháu nhỏ không được người lớn cho đi tiêm chủng đủ liều thì ho gà là một bệnh dai dẳng và đáng sợ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Từ 8 tới 10 ngày sau khi tiếp xúc với một trẻ khác mang bệnh, cháu bé bắt

đầu có các triệu chứng bị lây như: Sốt nhẹ, bắt đầu ho và càng lúc càng ho nhiều hơn.

N H Ơ

dúm lại, mắt đỏ ràn rụa nước mắt. Sau cơn ho, cháu vội hít thở từng hơi dài

N

Từ ngày thứ 15 trở đi, cháu ho từng cơn. Mỗi cơn ho làm người cháu co nghe có những tiếng rít đặc biệt. Đôi khi miệng cháu có những chất dãi dính

U Y

không nhổ ra được khiến cháu bị nôn ói.

TP .Q

Mỗi ngày cháu nhỏ có thể bị tới mấy chục cơn ho, số cơn càng nhiều chứng tỏ bệnh cháu càng nặng. Hiện tượng này kéo dài từ 2 tới 3 tuần hay hơn

ẠO

nữa, rồi mới thuyên giảm.

N G

Đ

Nếu cháu vừa ho vừa sốt thì cháu có thể bị thêm chứng viêm đương hô

Ư

hấp.

H

Thuốc kháng sinh ít tác dụng tới bệnh ho gà nên khi trị bệnh, các bác sĩ

ẦN

chủ yếu dùng thuốc an thần làm cho các cháu đỡ ho và ngủ được.

TR

Vì những cơn ho tới bất thường nên phải thay đổi cách ăn của các cháu.

00

B

Lúc nào cháu ngớt cơn thì tranh thủ cho ăn ngay, không kể giờ giấc.

10

Đối với các cháu từ 12 - 18 tháng tuổi, ho gà rất nguy hiểm vì có thể làm

A

cho các cháu chết do không thở được. Bởi vậy, phải cho cháu nằm bệnh viện để

H

Ó

được săn sóc kỹ càng trong một thời gian cần thiết.

-L

Í-

Việc tiêm chủng phòng bệnh ho gà thường được phối hợp với việc phòng các bệnh uốn ván, bạch hầu, bại liệt bắt đầu từ 3 tuổi. Sau khi đã bị lây bệnh,

ÁN

việc tiêm chích thuốc Gamma Globuline trước khi cháu bé bị lên cơn, cũng có

TO

tác dụng làm giảm cơn hoặc ngăn kháng cho các cơn ho xảy tới.

ÀN

Theo nguyên tắc, một trẻ em đã đi nhà trẻ hay tới trường, cần phải để nghỉ

D

IỄ

N

Đ

ở nhà 1 tháng, kể từ khi bé bị cơn ho đầu tiên. Việc cách ly cháu bé bị bệnh với các anh, chị em trong nhà cũng cần phải như vậy. HEN Hen là một bệnh có liên quan tới phế quản và thể hiện từng cơn do các đường dẫn khí của phổi bị co thắt lại, làm cho bệnh nhân không thở ra được

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nguyên nhân của hen có thể giống nguyên nhân của các bệnh dị ứng: Cơ thể và nhất là các ống phế quản của phổi phản ứng với các bụi phấn hoa, lông súc vật, bụi, một số vi sinh vật. Xét nghiệm máu hoặc thử nghiệm bằng phương

N H Ơ

Bệnh hen là một bệnh gia truyền: Ông, bà, cha, mẹ, họ hàng có người hen

N

pháp cấy dưới da có thể xác định được chất gây phản ứng hen.

thì các con cháu sau cũng dễ mắc bệnh.

U Y

Cơn hen nặng hay nhẹ tùy ở mỗi người, mỗi lúc. Một đứa trẻ lên cơn hen

TP .Q

ngồi trên giường, mặt tím tái, đẫm mồ hôi, cố gắng hít thở khó khăn với những dùng thuốc gì nếu không được bác sĩ chỉ định từ trước.

ẠO

tiếng rít đặc trưng của bệnh, cần an ủi cháu khi bác sĩ chưa tới và không được

N G

Đ

Các thuốc chữa hen có tác dụng chủ yếu làm giãn phế quản để cho cơn

Ư

hen dịu đi. Nếu cơn hen vẫn tiếp diễn, thì cần phải cho cháu vào bệnh viện.

H

Bệnh hen là một bệnh phải chữa trị lâu dài. Các cơn hen không giống

ẦN

nhau có thể một năm xảy ra đôi lần, nhưng cũng có thể xảy ra nhiều lần trong

TR

một tháng, ảnh hưởng tới việc học hành và cuộc sống lâu dài của trẻ. Bởi vậy

00

B

phải chữa trị tới cùng.

10

Tâm lý bi quan của trẻ bị bệnh cũng như sự lo âu của người thân có ảnh

A

hưởng xấu tới tinh thần và làm bệnh thêm trầm trọng. Bởi vậy, việc động viên,

H

Ó

khuyến khích an ủi người bệnh là những việc làm có tính chất tâm lý, nhưng lại

Í-

rất cần thiết.

-L

VIÊM PHỔI

ÁN

Ngày nay, các bác sĩ hay nói một cách chung chung: Viêm vùng phổi.

TO

Cháu bé bị viêm vùng phổi thường có các triệu chứng như: Đột nhiên sốt cao,

ÀN

má đỏ, thở gấp (đôi khi cánh mũi phập phồng vì khó thở), ho cần phải đưa gấp không?

IỄ

N

Đ

trẻ tới bác sĩ. Việc chiếu X-quang sẽ cho biết cháu bị viêm phổi có rộng hay

D

Được chữa trị ngay, bằng thuốc kháng sinh, trẻ sẽ khỏi nhanh trong vài ngày. DẤU HIỆU VIÊM PHỔI Ở TRẺ Hỏi:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

“Trẻ bị viêm phổi có những dấu hiệu nổi bật gì?”.

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trả lời:

N H Ơ

1. Thở nhanh: Đây là dấu hiệu sớm nhất cho biết trẻ đã bị viêm phổi. Trẻ

N

Có 2 dấu hiệu dễ nhận thấy:

được coi là thở nhanh khi có số nhịp thở trong một phút là:

U Y

- Trẻ 1-5 tuổi: 40 lần trở lên.

TP .Q

- Trẻ từ 2 tháng tuổi đến 1 tuổi: 50 lần trở lên.

ẠO

- Trẻ dưới 2 tháng tuổi: 60 lần trở lên.

Nếu không đếm được nhịp thở của trẻ hoặc không phân biệt được trẻ có

N G

Đ

thở nhanh hơn thường ngày hay không, bà mẹ có thể vén áo trẻ lên và quan sát

Ư

lồng ngực. Nếu thấy trẻ thở khác thường hoặc tiếng thở của trẻ phát ra bất

H

thường thì có thể nghi trẻ bị viêm phổi.

ẦN

2. Co rút lồng ngực: Đặt trẻ nằm ngang trên giường hay trên lòng mẹ, vén

TR

áo trẻ lên và nhìn vào phần ranh giới giữa ngực và bụng. Nếu thấy bị lõm khi trẻ

B

hít vào (lặp lại thường xuyên ở bất kỳ nhịp thở nào khi trẻ nằm yên tĩnh hoặc

10

00

ngủ) là trẻ đã bị viêm phổi nặng, cần phải được điều trị ngay.

A

Viêm phổi là bệnh rất hay gặp ở trẻ nhỏ, bệnh diễn biến nặng lên rất

H

Ó

nhanh và dễ gây tử vong. Nhưng nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và

Í-

đúng cách thì có thể chữa khỏi hoàn toàn.

-L

VIÊM PHẾ QUẢN

ÁN

Một cháu bé bị cúm hoặc có thể kèm theo ho. Viêm phế quản nếu được

TO

chữa trị ngay khi cháu chỉ bị sốt nhẹ, cháu sẽ khỏi ngay bằng một liều thuốc

ÀN

kháng sinh. Thường thì chứng ho khỏi trong vòng 5 - 6 ngày nhưng cũng có khi

D

IỄ

N

Đ

kéo dài tới 1, 2 tuần, nhất là với các cháu chưa biết cách khạc đờm ra. Nếu cháu đã khỏi, rồi lại bị lại, không nên cho cháu uống lại thứ thuốc vừa dùng hãy còn lại. Nên cho cháu đi khám bác sĩ vì chứng ho của cháu rất có thể liên quan tới một chứng viêm mạn tính vùng mũi họng. Ngoài ra còn một số bệnh khác mà bác sĩ cần phải nghe và thử nghiệm mới biết được như bị dị ứng, chẳng hạn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

VIÊM PHẾ QUẢN DẠNG HEN

Một số trẻ em bị ho khi thay đổi thời tiết, kiểu ho theo mùa. Chứng này gây

Cháu ho, sốt, bị rối loạn tiêu hóa kéo dài nhiều ngày, bị đi bị lại nhiều đợt,

N H Ơ

mùa hè rồi lại mùa đông.

N

bởi vi rút làm các cháu khó thở và khi thở có tiếng rít giống như hiện tượng hen.

U Y

Một số cháu có thể chuyển thành hen thực thụ.

TP .Q

Để chữa trị, cần đưa cháu tới các bác sĩ chuyên khoa để hướng dẫn cho cháu về phương pháp thở. Biết cách thở sẽ giảm được cơn bệnh rất nhiều.

ẠO

BỆNH LAO (THỬ PHẢN ỨNG B.C.G)

Đ

Hiện nay, bệnh lao không còn hoành hành như thời gian cách đây 30 năm

H

Ư

còn tồn tại, nhất là trong số những người cơ nhỡ.

N G

nữa, vì đã có nhiều loại thuốc phòng và chữa trị hiệu nghiệm. Tuy vậy, bệnh vẫn

ẦN

Bệnh lao gây nên bởi vi trùng Koch (B.K), do sự lây nhiễm trực tiếp. Trẻ

TR

em - nhất là các cháu sơ sinh - dễ bị lây bệnh, nên cần phải tiêm phòng cho các

B

cháu bằng vắc-xin B.C.G (vi khuẩn mang tên người tìm ra chúng là Calmette và

00

Guérin). Các cháu có thể bị lây từ một người không biết mình có bệnh hoặc một

10

người có bệnh nhưng lại tưởng là mình đã khỏi rồi.

Ó

A

Giai đoạn bị lây bệnh đầu tiên của một cháu bé chưa tiêm phòng B.K gọi

Í-

H

là sơ nhiễm có thể không có triệu chứng gì nổi bật, phải thử nghiệm mới biết

-L

được (căn cứ vào kết quả thử nghiệm âm tính hay dương tính). Tuy vậy, cũng

ÁN

có những trẻ có những biểu hiện như: Sốt, tình trạng sức khỏe toàn thân bị suy

TO

sụp, xuống cân, gầy ốm. Kết quả chiếu X-quang cho thấy có những điểm bất thường ở phổi như sự xuất hiện các hạch ở quanh khí quản và ở phổi. Đối với

D

IỄ

N

Đ

ÀN

các cháu mới sinh, bệnh lao màng não là một bệnh cực kỳ nguy hiểm. Khi thấy một đứa trẻ bị sơ nhiễm lao, người ta thường để ý tìm xem người

nào đã lây bệnh sang cháu và thường phát hiện ra ngay trong gia đình hoặc người thường tiếp xúc với cháu. Việc chữa trị cho một cháu bé bị sơ nhiễm lao rất đơn giản: Cho cháu uống thuốc kháng sinh loại chống lao trong thời gian từ 6 đến 9 tháng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những phản ứng với thuốc thử lao: Những phản ứng của cơ thể cháu bé đối với thuốc thử lao cho thấy: Cơ thể cháu đã tiếp xúc với vi trùng B.K hoặc cháu đã được tiêm thuốc B.C.G phòng lao rồi. Người ta tiêm vào dưới da của các cháu một lượng nhỏ các vi trùng lao (B.K) đã bị chết, rồi quan sát trạng thái

N H Ơ

N

da ở chỗ tiêm.

1) Nếu cơ thể không bị nhiễm B.K và cháu chưa tiêm phòng B.C.G thì

U Y

không có phản ứng gì ở da: Kết quả âm tính.

TP .Q

Nếu cơ thể đã tiếp xúc với B.K hoặc đã chích B.C.G thì da có phản ứng:

ẠO

kết quả dương tính.

Có nhiều cách thử nghiệm: Làm trầy một diện tích rất nhỏ da của cháu bé

N G

Đ

rồi nhỏ một giọt thuốc thử lao lên vết trầy; đắp một lớp pom-mát (thuốc mỡ) thử

Ư

lao lên da; rồi tiêm vào dưới da một lượng nhỏ thuốc thử.

H

Việc nhận định kết quả của thử nghiệm không phải ai cũng làm được, vì

ẦN

phải có chuyên môn và kinh nghiệm. Bởi vậy các bà mẹ cần đưa trẻ tới bác sĩ

TR

hoặc nơi chuyên môn để có được kết quả chính xác. Cần phải đưa cháu tới

B

đúng hẹn, thường là 2 tới 4 ngày sau khi thử. Kết quả dương tính thường có các

00

dấu hiệu như: chỗ tiêm thử có một vùng đỏ bao quanh, dưới da có một cục sờ

A

10

thấy cứng hoặc quanh chỗ tiêm có nhiều điểm nhỏ hơi phồng, màu đỏ.

H

Ó

Có thể có nhiều dấu hiệu tương tự làm người ta lầm là kết quả dương

Í-

tính. Bởi vậy, muốn chắc chắn, người ta thường tiến hành nhiều cách thử

-L

nghiệm, từng đợt cách nhau một khoảng thời gian.

ÁN

Kết quả dương tính cho biết đứa trẻ đã tiếp xúc với B.K (nếu trước đó,

TO

cháu không được tiêm phòng B.C.G).

ÀN

2) Nếu kết quả dương tính rất rõ rệt thì cháu vừa bị nhiễm B.K trong thời

D

IỄ

N

Đ

gian gần đây. Nếu kết quả dương tính không rõ rệt thì khó xác định được thời

gian nhiễm bệnh. Bởi vậy, người ta thường thử ít nhất mỗi năm một lần cho các cháu, để dự đoán sự tiến triển của bệnh bằng cách so sánh các kết quả của mỗi lần thử với nhau. Nội dung của việc dùng B.C.G:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Khi dùng B.C.G để ngừa bệnh lao người ta tiêm vào cơ thể các cháu bé

những vi khuẩn lao của bò, đã được làm yếu đi tới mức không gây được bệnh nữa nhưng vẫn kích thích được hệ miễn nhiễm của cơ thể cháu bé sản sinh ra các kháng thể chống lại được vi trùng lao, kể cả các vi trùng lao hoạt động ở

N H Ơ

N

người. Cách thực hành:

U Y

- Sau khi đã biết rõ cháu bé đã thử lao kết quả âm tính, bác sĩ truyền ngay

TP .Q

B.C.G vào người cháu. Có thể truyền bằng phương pháp làm xước da; hoặc tiêm thuốc vào dưới da; hoặc uống thuốc. Phương pháp tốt nhất là chích thuốc

ẠO

vào dưới da.

N G

Đ

3 tháng sau mới kiểm tra kết quả và cháu bé phải có kết quả dương tính. Nếu kết quả âm tính thì việc tiêm phòng vừa rồi chưa đạt yêu cầu, phải tiêm

H

Ư

phòng lại.

ẦN

Ở nước ta việc tiêm phòng cho các cháu bé đã được thực hiện từ lâu.

TR

Việc tiêm phòng lao B.C.G cần thực hiện càng sớm càng tốt. Vì vậy, người ta

00

B

thường tiêm phòng cho các cháu ngay khi mới sinh.

10

Tất cả mọi trẻ em đều có thể tiêm phòng bệnh lao bằng thuốc B.C.G, trừ

A

trường hợp cháu đang bị bệnh nào đó hoặc vừa tiêm ngừa một bệnh khác thì

H

Ó

phải tạm hoãn lại một thời gian.

Í-

Việc tiêm B.C.G không làm cho cháu bé bị sốt hoặc có phản ứng gì khác

-L

ngoại trừ hiện tượng sau vài tuần, chỗ chích có một cái vẩy nhỏ, ở dưới vẩy có

ÁN

một cục cứng, chung quanh vẩy có một vùng đỏ. Nếu chích dưới da ở cánh tay,

TO

có thể nổi hạch ở nách. Có trường hợp hạch sưng to, có mủ nhưng thường sẽ

Việc tiêm B.C.G phòng lao đã tỏ ra rất hữu hiệu, kể cả đối với các dạng

lao nguy hiểm như lao màng não. Tuy vậy, việc tiêm phòng phải thực hiện cẩn thận và có quá trình theo dõi về sau.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

khỏi nhanh.

Đúng là sau khi đã tiêm phòng, nếu kết quả dương tính không rõ rệt chứng tỏ khả năng miễn nhiễm yếu, cần phải chích lại. Thật ra, khả năng miễn

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nhiễm này cũng yếu đi theo thời gian. Bởi vậy, thường các cháu phải thử lao mỗi năm một lần để thấy nếu cần thì tiêm phòng lại. Thời gian và những nhận xét, theo dõi của mỗi lần tiêm phòng cần phải

N

được ghi đầy đủ vào sổ y bạ của các cháu.

N H Ơ

BỆNH TIM BẨM SINH

U Y

Bệnh tim bẩm sinh gồm các chứng tim do sự phát triển bất thường ngay

TP .Q

từ khi trong bào thai. Có nhiều nguyên nhân tới nay vẫn chưa được biết.

Có nhiều bệnh tim bẩm sinh khác nhau do có sự cấu tạo không bình

ẠO

thường của tim:

Đ

- Ở các vách tim hay các van tim.

Ư H

bất thường, bị thay đổi vị trí, bị thông nhau.

N G

- Ở các động mạch lớn xuất phát từ tim. Các động mạch này có thể bị hẹp

ẦN

Một số trường hợp được phát hiện ngay khi bé vừa mới ra đời, do thấy bé

TR

bị tím tái, bị suy tim nguy hiểm tới tính mạng.

B

Một số trường hợp khác diễn ra ngấm ngầm, bé chịu đựng được nên mãi

10

00

sau này khi nghe tim bác sĩ mới phát hiện ra. Trong 20 năm nay, nền y học đã có nhiều tiến bộ về các mặt chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật các bệnh tim

Ó

A

bẩm sinh. Có thể chẩn đoán cho cả bào thai trong bụng mẹ bằng phương pháp

Í-

H

siêu âm.

-L

CÁCH NHẬN BIẾT TRẺ BỊ TẬT TIM BẨM SINH

ÁN

Trẻ có tật tim bẩm sinh thường ho, vã mồ hôi, nhanh bị mệt, lồng ngực bị

TO

rút lõm khi hít vào. Một số em da xanh xao, môi và đầu ngón tay, ngón chân tím

D

IỄ

N

Đ

ÀN

ngắt khi khóc hoặc từ khi mới sinh. Những em có tật tim bẩm sinh thường bú hoặc ăn kém, khi bú dễ bị mệt,

có khi phải ngưng lại để thở rồi mới bú tiếp. Do đó, trẻ chậm lên cân, thậm chí sụt cân, chậm mọc răng, chậm biết lật, bò, đứng và đi hơn so với trẻ bình thường. Trong một số trường hợp, trẻ mang tật tim bẩm sinh nhưng không có biểu hiện gì, chỉ tình cờ được phát hiện khi khám sức khỏe. Một số bệnh khác cũng đi kèm với tật tim bẩm sinh như hội chứng Down, sứt môi - chẻ vòm, thiếu hoặc thừa ngón tay, ngón chân, tật đầu to, đầu nhỏ...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nguyên nhân dị tật tim bẩm sinh ở trẻ

Dị tật tim bẩm sinh là hiện tượng có bất thường trong cấu trúc của buồng tim, các vách ngăn, van tim và những mạch máu lớn xuất phát từ tim. Một số

N H Ơ

- Do bất thường của các nhiễm sắc thể số 13, 18, 21 (gây hội chứng

N

nguyên nhân của tật tim bẩm sinh là:

Down), số 22, hoặc các nhiễm sắc thể giới tính như XO (gây hội chứng Turner),

U Y

XXY (hội chứng Klinefelter). Những bất thường này không di truyền mà xảy ra ở

TP .Q

một thế hệ.

ẠO

- Do di truyền trong gia đình khiến tật tim bẩm sinh xảy ra trong nhiều thế

Đ

hệ của gia tộc. Nguyên nhân này chiếm khoảng 3% các trường hợp mắc bệnh.

N G

- Do môi trường sống tác động lên cơ thể của bà mẹ lúc mang thai như tia

Ư

phóng xạ, tia quang tuyến X, hóa chất, rượu, thuốc, đặc biệt là các thuốc an

H

thần, thuốc nội tiết tố, hoặc mẹ mắc một số bệnh do siêu vi trùng trong 3 tháng

ẦN

đầu của thai kỳ như quai bị, Rubéole, Herpès...

TR

- Do mẹ mắc một số bệnh như tiểu đường, Lupus đỏ...

00

B

Làm thế nào để tránh cho trẻ bị tật tim bẩm sinh?

10

Tốt nhất là trước khi dự định mang thai, mẹ nên khám sức khỏe định kỳ,

Ó

A

chủng ngừa một số bệnh như sởi, quai bị, Rubéole, viêm gan siêu vi B và điều trị

H

các bệnh tiểu đường, Lupus đỏ... nếu có. Trong quá trình mang thai, bà mẹ phải

-L

Í-

thường xuyên theo dõi thai kỳ tại cơ sở y tế. Tránh uống rượu, tiếp xúc với các hóa chất, độc chất, không chụp hình bằng tia X. Khi dùng bất cứ thuốc gì đều

TO

ÁN

phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.

ÀN

Chẩn đoán và điều trị Khi phát hiện trẻ có những triệu chứng bệnh, cần đưa trẻ đến khám tại các

D

IỄ

N

Đ

cơ sở y tế có chuyên khoa tim mạch nhi để được chẩn đoán chính xác. Hiện nay trên thế giới, phần lớn các trường hợp tật tim bẩm sinh được điều trị khỏi bằng phẫu thuật, khắc phục những khuyết tật trong tim, hoặc các biện pháp điều trị can thiệp khác mà không cần phẫu thuật. Ở TP HCM, Viện Tim đã tiến hành phẫu thuật được một số tật tim bẩm sinh như thông liên thất, thông liên nhĩ. Ống động mạch, tứ chứng Fallot, hẹp động mạch phổi, hẹp eo động mạch chủ...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những trẻ có tật tim bẩm sinh không thể phẫu thuật được hoặc đang trong

thời gian chờ phẫu thuật cần được điều trị và theo dõi định kỳ tại các cơ sở y tế có chuyên khoa tim mạch nhi để ngăn ngừa các biến chứng của bệnh như suy

N H Ơ

Đặc biệt, cha mẹ cần lưu ý đến vấn đề chăm sóc vệ sinh răng miệng của

N

tim, cơn khó thở tim hoặc nhiễm trùng nặng.

trẻ có tật tim bẩm sinh. Nếu cần nhổ răng, cha mẹ phải thông báo cho nha sĩ biết

U Y

bệnh của trẻ để các em được uống kháng sinh dự phòng nhiễm trùng trước và

TP .Q

sau nhổ.

ẠO

IV. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BỤNG

Đ

BỤNG TO

N G

Các cơ bắp của trẻ em dưới 4 - 5 tuổi thường còn mềm. Bắp thịt ít phát

Ư

triển nên toàn bộ vòm bụng yếu. Khi bé ở tư thế đứng, bụng bé phồng ra phía

H

trước, rốn lồi, lưng có thể hơi cong.

ẦN

Bởi vậy, tùy theo số tháng và độ tuổi của các cháu mà ta lựa chiều bế

TR

cháu. Các bà mẹ nên hỏi bác sĩ về việc cho các cháu tập thể dục để luyện tập

00

B

cơ bụng, ngay từ lúc nhỏ.

10

Bụng to cũng có thể là vì cho các cháu ăn nhiều chất bột quá và thiếu

Ó

A

Vitamin D.

H

Nếu cháu bé bụng to mà lại có các triệu chứng khác kèm theo như: Phân

-L

Í-

không bình thường, không tăng trọng và ngưng phát triển cả về chiều cao, thì cháu có thể đang mắc một số bệnh của bộ máy tiêu hóa, cần đưa đến bác sĩ

TO

ÁN

xem bệnh.

ÀN

CUỐNG RỐN BỊ ĐỎ HAY CHẢY NƯỚC Đối với các trẻ sơ sinh, cần phải đặc biệt chú ý tới rốn của các cháu trong

D

IỄ

N

Đ

15 ngày đầu. Ngày nào cũng phải thay băng quấn rốn. Nếu thấy rốn ướt, đỏ, cần báo ngay cho bác sĩ biết. Các hiện tượng rốn chảy máu hay có mủ cũng vậy, kể cả trong ngày thứ 6 hay thứ 7, là ngày cuống rốn rụng. Nếu rốn có những vệt đỏ nhỏ, bác sĩ có thể dùng Nitrát bạc chấm vào. Trong khi khóc, nếu rốn bé hơi lồi lên là chuyện bình thường.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

LỒI RỐN - THOÁT VỊ BẸN

Một số trẻ sơ sinh khi khóc, rốn lồi to lên. Hiện tượng này không có gì đáng lo ngại. Tuy rốn như vậy, nhưng sẽ không bao giờ bị thắt, và sẽ tự hết khi

N H Ơ

Nhiều bà mẹ chữa cho các cháu như sau: Bọc một đồng tiền vào trong

N

cháu lớn lên.

U Y

một lớp gạc rồi lấy băng, băng dính lên rốn cháu.

giảm bớt thì cần phải qua một cuộc phẫu thuật nhỏ.

ẠO

Thoát vị bẹn, bên trái hoặc bên phải bộ phận sinh dục.

TP .Q

Tuy vậy, nếu trường hợp phần lồi lớn quá và mấy năm sau cũng không

Đ

Hiện tượng này thường xảy ra với cháu trai. Cháu bé gái cũng có thể bị,

N G

nhưng ít hơn.

H

Ư

Với cháu trai, người ta thấy một cục cứng ở bẹn, nhiều khi ở ngay bìu.

ẦN

Bác sĩ chữa trị bằng cách băng chặt điểm đó lại và cũng có thể sẽ phải phẫu

TR

thuật tiếp theo.

B

Nếu là cháu gái thì đó là triệu chứng của sự thoát vị buồng trứng, cần phải

A

Thoát vị bẹn nghẹn:

10

00

phẫu thuật ngay. Không được băng hoặc ép vì có thể làm vỡ buồng trứng.

H

Ó

Nếu chỗ lồi cứng và đau ấn không lên nữa có thể bắt đầu chườm nóng

-L

thuật cấp cứu.

Í-

cho cháu và cho cháu uống thuốc an thần. Nếu không có hiệu quả, cần phẫu

ÁN

ĐAU BỤNG Ở TRẺ SƠ SINH

TO

Trong mấy tháng đầu, bé hay khóc và có dấu hiệu như đau bụng. Có lúc

ÀN

khóc thét, trong vài phút hoặc có thể vài giờ, mặt tái đi, khua tay khua chân biểu

D

IỄ

N

Đ

hiện bé bị đau. Nhưng sau khi đi được một ít phân hoặc xì được hơi ra (đánh rắm), cơn đau dịu đi và cháu bé đột nhiên thôi khóc. Những cơn khóc của bé như thế thường xảy ra trong những tuần lễ đầu, sau khi bú vào quãng chiều, không ảnh hưởng gì tới sức khỏe của bé. Bé vẫn tiêp tục lớn đều.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nguyên nhân của những cơn khóc này vẫn chưa rõ. Ngươi ta chỉ dự đoán

có thể là bé bị đầy hoặc rối loạn tiêu hóa; hoặc bé chợt thấy lạ với quang cảnh xung quanh nên sợ hãi; hoặc vì lượng hơi do sự tiêu hóa sinh ra ở trong bụng bị

N H Ơ

Việc xác định bệnh cho bé bao giờ cũng là một việc khó khăn. Gặp những

N

dồn nén chưa thoát ra được làm bé khó chịu.

trường hợp bé khóc làm bà mẹ lo âu, bác sĩ sẽ xét đoán, loại dần những nguyên

U Y

nhân để chọn lấy một nguyên nhân phù hợp với trạng thái của bé. Ngoài ra,

TP .Q

cũng có thể để ý xem cháu có bị viêm tai, viêm da, viêm màng não hoặc các bộ phận vùng bụng, đặc biệt là xem có bị lồng ruột không.

ẠO

ĐAU BỤNG VÀ VÙNG BỤNG

N G

Đ

Đau bụng là hiện tượng thường gặp ở trẻ em mà cũng là chứng khó xác định bệnh nhất, vì có rất nhiều nguyên nhân khiến các cháu bị đau bụng: Từ khả

H

Ư

năng các cơ quan nội tạng bị đau tới sự hoạt động của các cơ quan bị trục trặc;

ẦN

có khi cần phải phẫu thuật ngay mà có khi lại chỉ vì một nguyên nhân tâm lý nào

TR

đó.

B

Tuy vậy, người lớn nên biết, khi có hiện tượng gì thì cần phải mang bé đi

00

cấp cứu hoặc đi phẫu thuật ngay: Đó là các trường hợp bé đang khỏe mạnh

10

bỗng bị đau dữ dội; đau ở một điểm xác định; đau khiến bé phải nằm một chỗ;

Ó

A

đau kèm theo sốt và nôn. Những hiện tượng này có thể liên quan tới đau ruột

Í-

H

thừa, bị lồng ruột, bị tắc ruột, v.v...

-L

Nếu sau vài giờ, bé vẫn chưa hết đau thì cần phải mời bác sĩ tới hoặc đưa

ÁN

cháu đi bệnh viện. Nhiều khi, những triệu chứng tương tự giống như trên lại là

TO

những chứng bệnh chẳng hề cần tới phẫu thuật. Thật vậy một số bệnh dịch theo mùa như cảm cúm, viêm phổi hoặc viêm vùng phổi cũng có thể gây đau bụng.

ÀN

Ngoài ra, các bệnh gan, ống tiểu, sốt xuất huyết kèm theo chứng táo bón nhất

D

IỄ

N

Đ

thời hoặc lặp đi lặp lại đều có thể làm đau bụng. Các cháu còn có thể bị đau bụng vì giun, sán.... Về hiện tượng đau vùng bụng, các bác sĩ thường nhận xét thấy: Trẻ thỉnh thoảng lại kêu đau bụng, tuy kêu đau nhưng cháu chịu được và việc này đã xảy ra trong một thời gian dài. Xem như vậy thì rất có thể đây chỉ là một vấn đề tâm

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

lý. Bởi vậy, chữa bằng thuốc thang không khỏi được. Hiện tượng này có những đặc điểm:

- Trẻ thường kêu đau quặn vùng rốn vào buổi sáng, bữa cơm trưa rồi tới

N

chiều thì khỏi.

N H Ơ

- Trẻ có thể thấy đau từng đợt nhiều ngày rồi lại khỏi.

U Y

- Tuy kêu đau, nhưng vẫn chơi.

TP .Q

- Khi đau, trẻ có thể kém ăn hoặc kém ngủ.

Trẻ đau như thế thường hay làm nũng, nhút nhát, muốn gần bố mẹ và

ẠO

ngại đến trường v.v...

Đ

Muốn tìm nguyên nhân đau bụng của trẻ em, thường phải tiến hành một

N G

cuộc khám sức khỏe toàn diện, làm một số xét nghiệm nước tiểu; xét nghiệm

H

Ư

phân để tìm trứng giun, X-quang ruột, siêu âm ổ bụng v.v...

ẦN

Nếu tất cả các việc làm trên không có kết quả gì, nên đưa cháu bé tới một

TR

chuyên gia tâm lý.

B

Riêng người lớn - thường cưng chiều và tỏ ra thương khi cháu kêu đau -

10

00

không nên tỏ thái độ lo lắng quá của mình. Nên cố làm ra vẻ như sự việc chẳng có gì là quan trọng cả. Thái độ như thế, tuy có làm cho các cháu chán nản,

H

Ó

A

nhưng lại khiến cho các cháu chóng khỏi bệnh... tưởng.

Í-

ĐAU BỤNG Ở TRẺ

-L

Đau bụng ở trẻ là biểu hiện của những bệnh gì?

ÁN

Đau bụng có thể là triệu chứng của nhiều căn bệnh (ở trong, ngoài ổ bụng

TO

hoặc toàn thân) từ nhẹ đến cực kỳ nguy hiểm như: Nhiễm ký sinh trùng, dị ứng

ÀN

hoặc ngộ độc thức ăn, lồng ruột, vỡ nội tạng... Việc nhận biết các biểu hiện đặc

D

IỄ

N

Đ

trưng của từng bệnh lý sẽ giúp cha mẹ có được cách xử trí thích hợp, đảm bảo an toàn cho trẻ. Đau bụng ở trẻ có thể là dấu hiệu của các bệnh sau: - Lồng ruột: Thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi, nhất là những cháu bụ bẫm. Trẻ đau bụng từng cơn, trong mỗi cơn đau đều khóc thét, uốn người, nôn, có khi nôn hoặc đi ngoài ra máu. Cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế có chuyên môn sâu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Ngộ độc thức ăn: Nôn, tiêu chảy và đau bụng; có khi đi phân lẫn máu. - Viêm ruột thừa: Đau bụng có kèm theo sốt và nôn (nôn ít).

- Thoát vị bẹn: Khi khối thoát vị bị nghẹt, trẻ đau bụng kèm theo sưng vùng

N H Ơ

N

bẹn hoặc bìu. - Giun chui ống mật: Đau bụng từng cơn, vật vã, ở tư thế trồng cây chuối

U Y

thì bớt đau hơn.

TP .Q

- Tắc ruột do giun: Đau bụng kèm theo nôn, bí đại tiện. Những trẻ này thường có cơ thể gầy.

ẠO

- Viêm dạ dày cấp hoặc loét dạ dày, tá tràng: Đau bụng sau khi ăn những

Đ

thực phẩm không thích hợp.

N G

- Vỡ các nội tạng (gan, lách, thận...) do sang chấn: Đau bụng dữ dội kèm

H

Ư

theo mất máu.

ẦN

- Viêm phổi: Thường sốt cao, đau bụng và khó thở.

TR

- Viêm cơ thành bụng: Cơ bụng sưng đỏ, đau.

00

B

- Gãy xương sườn: Đau, khó thở.

10

- Viêm vùng ngoài tim: Đau, khó thở, sốt, mệt mỏi

Ó

A

- Động kinh thể bụng: Trẻ hay kêu đau bụng, nhiều khi đau dữ dội, không

H

theo chu kỳ (lúc đau, lúc không), có khi sốt. Chứng đau đôi khi liên quan đến

-L

Í-

trạng thái thần kinh. Bệnh thường kéo dài, khó phát hiện. Muốn chẩn đoán chính

ÁN

xác, phải làm một số xét nghiệm, đặc biệt là điện não đồ.

TO

Cha mẹ cần theo dõi sát nếu trẻ đau bụng. Đưa trẻ đi cấp cứu ngay ở cơ

ÀN

sở y tế có chuyên môn cao nếu chứng đau bụng kèm theo các biểu hiện sau:

D

IỄ

N

Đ

- Sốt, mệt mỏi. - Nôn, buồn nôn. - Chướng bụng, co giảm nhu động ruột. - Không đi ngoài được hoặc không trung tiện được. - Nôn ra máu hoặc đi phân đen. - Sưng vùng bìu, bẹn.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Thiếu máu (da xanh, niêm mạc nhợt).

Cha mẹ không được tự ý cho trẻ dùng thuốc, nhất là thuốc giảm đau hoặc kháng sinh vì những dược phẩm này sẽ làm lu mờ triệu chứng của bệnh, gây

N H Ơ

ruột thừa (nếu được mổ trong vòng 6 giờ sẽ khỏi và không có biến chứng) cha

N

khó khăn cho bác sĩ trong việc chẩn đoán. Đã có nhiều trẻ bị đau bụng do viêm mẹ đã cho uống kháng sinh và thuốc giảm đau, đến khi bệnh không khỏi mới đi

TP .Q

chứng viêm phúc mạc, viêm ruột, tắc ruột sau mổ, thậm chí tử vong.

U Y

bệnh viện. Lúc này, ruột thừa đã vỡ, rất khó điều trị và dễ dẫn đến các biến

ẠO

ĐÁNH RẮM

Bé hay đánh rắm, nhưng tăng cân đều, như vậy là không có gì đáng lo

N G

Đ

ngại cả. Chỉ cần bà mẹ chú ý giữ gìn chế độ ăn uống của bé sao cho không dư quá nhiều chất bột, chất hạt, và chất đường. Những chất trên nếu dư thừa,

H

Ư

không tiêu hóa hết trong bộ máy tiêu hóa của bé sẽ bị lên men, gây đầy hơi và

ẦN

đôi khi thành bệnh tiêu chảy.

TR

Ngược lại, nếu bé bị táo bón cũng cần có biện pháp để bé đi tiêu được dễ

00

B

dàng hơn.

10

KHỐNG TIÊU - ĐẦY BỤNG

A

Đối với trẻ em, từ các cháu sơ sinh tới các trẻ lớn, việc xác định xem có

H

Ó

phải cháu bị đầy bụng không là rất khó. Vì những triệu chứng bệnh của các cháu

Í-

thường chung chung như: Nôn ói, đau bụng và sốt. Những triệu chứng này cũng

ÁN

ruột thừa.

-L

có thể đi từ việc ăn không tiêu đến bệnh viêm gan siêu vi trùng hoặc bệnh viêm

TO

Bởi vậy, nếu trong vòng 24 giờ mà không thấy cháu đỡ thì phải đưa cháu

D

IỄ

N

Đ

ÀN

tới bác sĩ để được khám cẩn thận. TÁO BÓN Khi đứa trẻ đi tiêu khó, phân cứng, khô hoặc đi thành từng viên nhỏ, 2 hay 3 ngày mới đi một lần, thì cháu bị đi táo hay táo bón. Cũng nên lưu ý rằng, phần cứng như vậy là táo bón rồi, nhưng một số cháu 2 ngày mới đi tiêu được một lần là chuyện bình thường.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Đối với các cháu sơ sinh, táo bón thường là do chế độ ăn - nếu cháu bú sữa mẹ dù đi 2 ngày một lần, phân cháu vẫn mềm. Nếu cháu không đi tiêu được, có thể vì 2 nguyên nhân: Hoặc là cháu bú chưa đủ no hoặc là vì mẹ bị táo

N H Ơ

Trong trường hợp đầu, cháu bé chậm lớn, thường khóc sau khi bú xong:

N

bón và cháu cũng bị ảnh hưởng.

Phải cho cháu bú bình thêm, theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

TP .Q

rau và trái cây, nhưng tránh uống các loại thuốc tẩy hoặc nhuận tràng.

U Y

Trường hợp thứ 2, bà mẹ phải cải tiến chế độ ăn uống của mình như thêm

ẠO

Đối với các cháu bé được nuôi bằng sữa hộp, việc bị táo bón là chuyện khó tránh, dù các bà mẹ đã cất công chọn loại sữa có tiếng, có tín nhiệm, pha

N G

Đ

đúng như chỉ dẫn, cho ăn đúng liều lượng v.v... Nếu cháu bị táo bón nhiều, bác sĩ có thể chỉ dẫn cách pha chế sữa của cháu sao cho có chất axít nhiều hơn.

H

Ư

Nếu cháu nhỏ dưới 3 tháng tuổi, nên tăng lượng nước trái cây (cam) vào sữa.

TR

khoáng và một số thuốc nhuận tràng nhẹ.

ẦN

Nếu bé lớn hơn, có thể cho ăn thêm nước súp rau, uống nước suối, nước

00

B

- Có thể thay đường bằng mật ong hoặc kẹo mạ.

10

- Cho các cháu uống nhiều nước hơn. Cơ thể cháu có thể bị mất nhiều

A

nước vì trong nhà nóng quá.

H

Ó

Hiện tượng táo bón ở các cháu lớn cũng giống như ở người lớn. Để rõ

-L

máy tiêu hóa:

Í-

nguyên nhân, chúng ta hãy theo dõi quá trình di chuyển của thức ăn trong bộ

ÁN

Sau khi được nuốt vào bụng, thức ăn lưu lại ở dạ dày từ 2-4 giờ, rồi đi

TO

xuống ruột. Quãng đường ở ruột gồm 6m ruột non và 1,5m ruột già ở người lớn.

ÀN

Ở các cháu nhỏ, con đường này ngắn hơn nhưng tỷ lệ về chiều dài giữa ruột già

D

IỄ

N

Đ

và ruột non vẫn thế. Thời gian thức ăn qua ruột từ 10 tới 20 giờ. Trong suốt thời

gian này, các thành ruột hấp thu hết các chất dinh dưỡng trong thức ăn để bồi dưỡng cơ thể. Những gì còn lại được đưa xuống ruột già, tạo ra phân, gồm các chất cặn bã phần lớn là các chất xơ có trong vỏ trái cây, trong rau bị dồn ép lại ở phần cuối ruột. Tùy theo loại chất bã, khối lượng nhiều hay ít cùng với sự hoạt động của cơ thể mà thức ăn và các chất bã di chuyển nhanh hay chậm trong bộ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

máy tiêu hóa. Nếu cuộc hành trình này lâu quá, các chất tạo phân bị mất nước làm phân sẽ bị khô.

Bởi vậy, để tránh táo bón, nên chọn các thức ăn nào có thể di chuyển

N H Ơ

bò, sữa cô đặc và các thực phẩm để lại ít chất bã như đường, sô-cô-la, thịt di

N

nhanh và tạo chất bã nhanh như: Sữa chua, trái cây, rau, chất hạt. Các loại sữa chuyển trong ruột chậm hơn.

U Y

Có một số hiện tượng kèm theo chứng táo bón của các cháu như: Sốt,

TP .Q

không chịu ăn, mệt. Thường các cháu bị táo bón lại không chịu đi ị vì đau, nên

ẠO

phân đã cứng lại khô thêm.

Một số yếu tố tâm lý như lo lắng, sợ hãi cũng có thể gây ra sự táo bón. Bởi

N G

Đ

vậy, khộng nên để các cháu nhỏ bị ảnh hưởng bởi những biến động căng thẳng

Ư

trong gia đình.

ẦN

H

Đối với trẻ em bị táo bón, nên:

TR

- Cho các cháu uống nhiều khi ăn cũng như ngoài bữa ăn.

B

- Cho trẻ ăn đủ số lượng hàng ngày.

10

00

- Thay bơ, mỡ bằng dầu thực vật để trộn salát.

A

- Bỏ Sô-cô-la và thay đường bằng mật ong.

H

Ó

- Cho trẻ ăn nhiều rau xanh và hoa quả, chọn các loại rau có tính chất

Í-

nhuận tràng như rau khoai lang, mồng tơi, rau giền, củ khoai lang. Khi nấu bột

-L

và cháo, phải băm nhỏ cho trẻ ăn cả cái. Cho trẻ ăn các loại quả: chuối tiêu, đu

ÁN

đủ, bưởi, cam, quýt, thanh long... Khi trẻ đã bị táo bón không nên ăn cà rốt, hồng

TO

xiêm, táo...

ÀN

- Có thể dùng nước cốt khoai lang sống: khoai lang gọt vỏ, rửa sạch, đem

D

IỄ

N

Đ

giã nhỏ vắt lấy nước cho trẻ uống. - Trẻ ăn sữa bò bị táo bón: Pha sữa loãng hơn bình thường một chút, có

thể pha thêm 1 thìa cà phê nước quả (cam, quýt) vào cốc sữa cho trẻ, hoặc dùng nước cháo pha sữa cho trẻ từ 5 tháng trở lên. - Mẹ bị táo bón cho con bú thì phải điều trị táo bón cho mẹ: Ăn nhiều rau quả, uống đủ nước.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Xoa bụng cho trẻ theo khung đại tràng từ phải sang trái ngày 3-4 lần vào khoảng cách giữa 2 bữa để kích thích làm tăng nhu động ruột.

- Tập thói quen ăn nhiều rau trong bữa ăn: Thái nhỏ nấu canh, luộc rau

N

cho trẻ ăn trước. Trẻ lứa tuổi mẫu giáo cần 100-150g rau/ngày. Cho trẻ ăn cả

N H Ơ

múi các loại quả: cam, quýt, bưởi, ăn đu đủ, chuối tiêu, thanh long...

- Tập cho trẻ đi đại tiện đúng giờ quy định, chọn thời gian lúc nào trẻ

U Y

không vội vã, nên chọn sau bữa ăn vì lúc này nhu động ruột hoạt động tăng, nên

TP .Q

tránh bắt trẻ ngồi bô hoặc ngồi hố xí quá lâu.

ẠO

- Các trường hợp táo bón do nứt hậu môn: rửa sạch hậu môn, bôi dung

Đ

dịch bạc Nitơrat 2%.

N G

- Điều trị các bệnh còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu... nếu có.

Ư

- Khi đã dùng các biện pháp trên không có hiệu quả thì mới dùng thuốc và

ẦN

H

thụt tháo.

TR

- Cho trẻ uống dầu Parafin: 5-10ml (trẻ nhỏ), 10- 20ml (trẻ lớn) vào buổi

B

sáng. (Chú ý: Các loại thuốc nhuận tràng phải dùng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ).

00

- Thụt tháo: là biện pháp cuối cùng. Đó là dùng nước ấm cho pha Glyxerin:

10

30-40ml đối với trẻ dưới 1 tuổi và 100-250ml đối với trẻ trên một tuổi.

H

Ó

A

Khi nào cần đưa trẻ táo bón đi bệnh viện?

Í-

- Táo bón kéo dài trên một tuần, thay đổi chế độ ăn không có tác dụng.

-L

- Táo bón sau khi trẻ mới sinh, bụng chướng.

ÁN

- Táo bón ảnh hưởng đến sức khỏe: kém ăn, gầy sút, suy dinh dưỡng,

TO

kèm theo nôn.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

TIÊU CHẢY CẤP TÍNH Đi tướt hay tiêu lỏng, tiêu chảy ở trẻ em có nhiều mức: Phân mềm nhưng

vẫn có khuôn, phân nát, phân lỏng có lẫn thức ăn không tiêu hóa được, phân chỉ là chất lỏng. Cách chữa trị tùy vào trạng thái bệnh nặng hay nhẹ, đi nhiều hay ít, lứa tuổi bao nhiêu trong quãng từ 18 tháng tuổi đến 3 năm tuổi. Với bé sơ sinh bú mẹ:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Nếu bé đi mỗi ngày 5 - 6 lần hay nhiều hơn nữa thì cũng là việc bình

thường. Phân của bé như thế nào là tùy ở chất sữa của mẹ. Nếu bé vẫn chịu bú và tăng cân đều thì không có gì phải lo ngại. Mẹ của bé vẫn có thể yên tâm cho

N

con bú, nhưng chú ý không được uống thuốc tiêu chảy, thuốc nhuận.

N H Ơ

Với bé bú bình:

- Nếu bé bú sữa ở bình mà bị tiêu chảy thì phải cẩn thận ngay từ đầu,

TP .Q

U Y

tránh để bé bị mất nước và các chất muối khoáng nhiều.

Nếu bé đi nhiều lần trong một giờ thì dù sắc thái bé không có gì đáng chú

ẠO

ý, cũng phải đưa cháu tới bác sĩ. Những hiện tượng rất đáng chú ý và lo ngại là:

Đ

Phân xanh hoặc phân lỏng mà cháu đi ra từng tia.

N G

Phải làm gì?

Ư

Trước tiên, phải ngưng không cho bé ăn sữa nữa trong vòng 1 - 2 ngày.

ẦN

H

Cho bé uống làm nhiều đợt trong ngày: nước đường, nước nấu cà rốt, những chất muối khoáng dành cho trẻ em trong những trường hợp này có bán sẵn ở

TR

hiệu thuốc pha với một lượng nước nhất định đã được chỉ dẫn.

00

B

Ở độ tuổi từ 5 - 6 tháng trở đi, có thể cho bé ăn thêm thức ăn chống tiêu

10

chảy như khoai, chuối nghiền v.v... Lượng thức ăn lỏng cho các cháu ăn mỗi

A

ngày vào quãng 150 gram cho mỗi kg trọng lượng của các cháu, ăn làm nhiều

H

Ó

lần, mỗi lần độ 20 - 30g. Nếu các cháu bị nôn ói, nên cho ăn lạnh.

-L

Í-

Chế độ ăn như trên có mục đích bù lại lượng nước bé bị mất do đi lỏng.

ÁN

Nếu phương pháp trên có hiệu quả, bé sẽ đi phân trở lại bình thường.

TO

Chế độ ăn kiêng như trên không nên kéo dài quá 2 ngày.

ÀN

Khi ăn bình thường trở lại, nên tăng lượng sữa từ từ hoặc dùng các loại

D

IỄ

N

Đ

sữa đặc biệt thích hợp với bệnh trạng của cháu. Điều quan trọng: - Nếu đã ăn kiêng mà bé vẫn không khỏi, bị sút cân và có triệu chứng cơ thể thiếu nước, cần phải gặp bác sĩ để xem có cần cho bé nằm viện ngay không.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cũng cần lưu ý rằng, khi trở lại chế độ ăn bình thường rất có thể bé lại bị

đi tướt lại. Nếu vậy, lại phải ăn kiêng sữa thêm 1 - 2 ngày hoặc yêu cầu bác sĩ xem có cần đổi loại sữa khác không.

N

Những nguyên nhân của bệnh tiêu chảy thường liên quan tới vấn đề ăn

N H Ơ

uống của bé như:

U Y

- Pha sữa đặc quá hoặc loãng quá.

TP .Q

- Cho bé ăn quá sớm những thức ăn khó tiêu như: thịt, rau, trứng, hoặc cho ăn với liều lượng nhiều quá; ăn nhiều bột quá;

ẠO

- Thực phẩm bị thiu, sống.

Đ

- Bệnh tiêu chảy còn do vi trùng hay vi rút gây ra. Chúng có thể từ những ổ

Ư

H

xét nghiệm phân có thể xác định được điều này.

N G

viêm nhiễm ở họng, ở tai xuống gây bệnh ở ruột. Bác sĩ khám họng, tai và làm

ẦN

Để đề phòng cho bé khỏi bị tiêu chảy, nên chú ý:

TR

- Pha chế sữa đúng liều lượng và tránh những thiếu sót đã ghi ở phần

B

trên.

10

00

- Tránh không để cháu bé tiếp xúc với ngươi nào đang bị viêm nhiễm như

A

ho, có mụn nhọt v.v...

H

Ó

- Rửa sạch và làm tiệt trùng các bình sữa trước khi đựng sữa cho bé ăn;

-L

Í-

- Khi bé mới bị tiêu chảy, ngưng cho ăn sữa ngay.

ÁN

BỆNH TIÊU CHẢY MẠN TÍNH

TO

Một số cháu bé không hợp với sữa bò, cứ ăn là bị tiêu chảy. Chữa khỏi, tới khi ăn lại, lại bị lại. Có nhiều cháu, ngay từ lần bú sữa bò đầu tiên đã bị các

ÀN

chứng như dị ứng, phát ban, tiêu chảy. Nguyên nhân do bộ máy tiêu hóa của

D

IỄ

N

Đ

các cháu không thích hợp với các Prôtêin của sữa bò. Bởi vậy, nếu thay sữa bò bằng một loại sữa đặc biệt khác, bệnh cháu có thể hết ngay. Những nguyên nhân khác có thể do: Saccarô - một loại đường - các bà mẹ vẫn thường cho thêm vào bình, vào nồi súp rau; - Lactôdơ - một loại đường tự nhiên có ngay trong sữa mẹ hoặc sữa bò. - Prôtêin có trong các chất bột ngũ cốc như Gluten.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Vì có nhiều nguyên nhân khác nhau, nên bác sĩ phải theo dõi chế độ ăn và

phản ứng tiêu hóa của bé mới xác định được nguyên nhân nào là chính, không kể tới một số bệnh đưòng ruột nữa.

N H Ơ

Gluten là một loại Prôtêin có trong bột một số hạt lương thực như lúa mì,

N

BỆNH ĐƯỜNG RUỘT

lúa mạch, yến mạch (không có trong gạo và đỗ tương). Cơ thể trẻ thường không

U Y

tiêu hóa được Gluten nên dễ bị tiêu chảy mạn tính, nhất là khi trẻ bắt đầu chuyển

TP .Q

sang chế độ ăn bổ sung (ăn dặm), vì vậy dễ dẫn tới hậu quả là ngưng lớn. Một cuộc xét nghiệm đơn giản về ruột của bé trong thòi gian này sẽ cho thấy rõ hiện

ẠO

tượng này, kể cả với các cháu mới vài tháng tuổi.

N G

Đ

Để chữa trị, trước hết phải ngưng không cho các cháu ăn Gluten, dù với lượng rất nhỏ. Đối với các cháu đã phản ứng với Gluten, cần phải kiêng nhiều

H

Ư

năm để cháu khỏi bị lại.

ẦN

Hiện nay: Người ta đã chú ý chế biến các loại “bột không có Gluten” dành

TR

riêng cho các cháu.

00

B

RỐI LOẠN TIÊU HÓA Ở TRẺ SƠ SINH

10

Một số rối loạn tiêu hóa thường gặp ở trẻ sơ sinh bao gồm trớ sữa, tiêu

A

chảy, bón, bú kém. Nguyên nhân của các vấn đề này có thể do phương pháp

H

Ó

cho bú không đúng hoặc do một số bệnh lý như nhiễm trùng, kém hấp thu, dị tật

-L

Í-

bẩm sinh đường tiêu hóa.

ÁN

1. Nôn ói

TO

Đây là triệu chứng thường gặp nhất trong giai đoạn sơ sinh. Trẻ bình thường cũng hay trớ một lượng nhỏ sữa trong hoặc ngay sau bú. Bú no quá, bú

ÀN

các cữ gần nhau quá, đổi loại sữa, lỗ núm vú cao su to hoặc nhỏ quá, đặc biệt tư

D

IỄ

N

Đ

thế bế trẻ không đúng là những nguyên nhân có thể làm trẻ trớ sữa. Có thể làm giảm trớ bằng tư thế cho bú đúng. Cách bế trẻ đúng: - Đầu và thân trẻ ở trên cùng một đường thẳng. - Mặt trẻ đối diện với vú, mũi trẻ đối diện với núm vú.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Thân trẻ thật sát thân người mẹ.

- Mẹ đỡ toàn bộ thân trẻ, không chỉ đỡ ở cổ và vai. Cách giúp trẻ ngậm bắt vú tốt bao gồm:

N H Ơ

N

- Mẹ nên chạm vú vào môi trẻ. - Chờ đến khi miệng trẻ mở rộng.

U Y

- Nhanh chóng đưa miệng trẻ vào vú, hướng cho môi dưới của trẻ ở dưới

TP .Q

núm vú và ngậm sâu vào quầng vú để trẻ mút mạnh.

Một số dị dạng đường tiêu hóa (như teo thực quản, teo tắc ruột, bệnh

N G

Đ

trớ sữa. Tỷ lệ tử vong có thể rất cao nếu điều trị chậm trễ.

ẠO

phình đại tràng bẩm sinh...) là nguyên nhân của 1/3 số trường hợp trẻ sơ sinh bị

Ư

Vì vậy đối với mọi trẻ sơ sinh bị trớ, đặc biệt cần lưu ý tìm những dấu hiệu

H

sau để giúp nhận biết trẻ có nguy cơ và cần phẫu thuật khẩn.

ẦN

- Lúc mang thai bà mẹ đa ối (nước ối nhiều, trên 2 lít).

TR

- Ngay sau sinh trẻ nhiều đàm (sùi bọt cua).

00

A

10

- Bụng chướng.

B

- Trớ dịch xanh rêu.

Í-

2. Tiêu chảy

H

Ó

- Không đi tiêu phân su 48 giờ sau sinh.

-L

Trẻ sơ sinh bình thường, đặc biệt những trẻ bú mẹ, có thể đi tiêu 5-10 lần

ÁN

trong một ngày, thường sau mỗi cữ bú, phân sệt, màu vàng sậm, trẻ tăng cân

TO

tốt; trường hợp này không gọi là tiêu chảy.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Nếu trẻ bú không đủ, phân có màu xanh lẫn nước nhưng lượng ít. Nếu trẻ bú nhiều quá, mẹ uống thuốc xổ hoặc ăn thức ăn nhuận trường thì

trẻ bú mẹ có thể bị tiêu chảy. Một số nguyên nhân khác gây tiêu chảy ở trẻ sơ sinh bao gồm: nhiễm trùng, dị ứng sữa, hội chứng kém hấp thu. 3. Táo bón

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ở một số trẻ sơ sinh có thể đi tiêu 1 lần trong ngày hoặc mỗi 36-48 giờ, nhưng phân không khô và trẻ đi tiêu dễ, đây không gọi là bón. Táo bón thường gặp ở trẻ bú sữa bột, do lượng sữa bú không đủ, do loại

N H Ơ

muỗng sữa cho mỗi 30ml nước) trẻ cũng có thể bị táo bón, trong trường hợp này

N

sữa có nhiều Protein hoặc nhiều chất béo. Nếu pha sữa đặc quá (ví dụ hơn 1 cần pha đúng tỷ lệ (1 muỗng sữa gạt ngang cho mỗi 30ml nước) sẽ giúp trẻ đi

U Y

tiêu bình thường.

TP .Q

Táo bón có thể xảy ra ở trẻ sinh non, sinh ngạt, suy giáp, mẹ sản giật kèm hạ Magnê/máu, trẻ bị nứt hậu môn. Bệnh phình đại tràng bẩm sinh làm trẻ không

ẠO

đi tiêu phân su trong 48 giờ đầu sau sinh, sau đó trẻ táo bón kéo dài kèm

N G

Đ

chướng bụng.

Ư

4. Bú kém

ẦN

H

Bú kém là bú ít hơn một nửa thể tích sữa so với bình thường. Bú kém do hậu quả của bú không đủ lượng kéo dài vì nôn ói, tiêu chảy, do

TR

bệnh lý thần kinh trung ương, nhiễm trùng, suy giáp.

00

B

5. Đau bụng

10

Đau bụng từng cơn kèm khóc ngất. Cơn đau xuất hiện đột ngột, có thể

Ó

A

kéo dài nhiều giờ. Mặt trẻ đỏ hoặc có thể tái. Trong cơn đau, bụng chướng, chân

Í-

H

co lên bụng, bàn tay nắm chặt. Trẻ đi tiêu xong có thể hết đau.

-L

Đau bụng ở trẻ sơ sinh có thể do đói, nuốt nhiều hơi khi bú, bú nhiều quá.

ÁN

Một số bệnh lý gây đau bụng như lồng ruột, thoát vị bẹn.

TO

6. Chậm tăng cân

ÀN

Trẻ sơ sinh bình thường tăng cân khoảng 25g mỗi ngày kể từ tuần lễ thứ

D

IỄ

N

Đ

hai sau sinh. Lúc đầy tháng trẻ lên cân được trung bình 700g. Nguyên nhân chính của chậm tăng cân ở một nửa số trường hợp là bú không đủ. Trẻ có thể khóc nhiều, tăng kích thích, táo bón, ngủ ít. Trường hợp nặng, trẻ có dấu hiệu mất nước, da khô, thóp lõm, véo da vết véo mất chậm.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các bà mẹ cần điều chỉnh tư thế bế trẻ bú đúng, tăng lượng sữa bú cho đủ và tìm bệnh lý đi kèm. 7. Béo phì

N H Ơ

N

Thường gặp ở trẻ bú sữa bột. Béo phì do bú nhiều, sữa pha đặc quá gây dư năng lượng, dư chất béo,

U Y

chất đường. Béo phì thường kéo dài tiếp tục qua giai đoạn sơ sinh đến giai đoạn

TP .Q

trẻ lớn. GIUN SÁN

ẠO

Trẻ em dễ bị chứng giun sán vì các cháu hay sờ mó vào mọi vật rồi lại

Đ

đưa tay vào miệng. Hơn nữa, các cháu thường sống tập trung với nhau trong

Ư

H

Làm sao biết được các cháu có giun, sán?

N G

trường, lớp, mà chứng này lại rất dễ lây.

ẦN

Nếu các cháu hay đau bụng, khi thì táo bón, lúc khác lại tiêu chảy, sức

TR

khỏe suy giảm, kém ăn, kém ngủ, hay quấy: Xét nghiệm máu, thấy lượng bạch

B

cầu toàn tính (Eosinophile) tăng. Xét nghiệm phân, có thể thấy trứng giun, sán.

10

00

Giun kim:

A

- Các cháu nhỏ thường bị giun kim, dễ lây sang nhau hoặc tự làm cho

H

Ó

mình bị nhiễm lại trứng giun của chính mình. Các cháu có giun kim hay bị ngứa

Í-

ở hậu môn. Các bé gái thì bị ngứa cả ở âm hộ. Các con giun nhỏ, giống như

-L

những sợi chỉ trắng, dài vài milimét thường ra theo phân. Có thể nhìn thấy chúng

ÁN

cọ quậy trong phân. Muốn thu được trứng của chúng để xét nghiệm, người ta

TO

dán một đoạn băng dính gắn vào hậu môn của cháu bé.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Giun đũa: Trẻ em có giun đũa vì ăn các thức ăn không sạch. Trong cơ thể, giun đũa

di chuyển theo một đường đi phức tạp: Trứng giun nở ra ấu trùng ở dạ dày rồi ấu trùng di chuyển lên ở gan, vào phổi, cuối cùng trở về ống tiêu hóa và lớn lên ở ruột. Quá trình này diễn ra trong vòng 2 tháng gây ra những triệu chứng như ngứa phát ban và rối loạn ở hệ hô hấp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ngưòi ta xét nghiệm phân để tìm trứng giun. Nhiều khi tự nhiên giun bị tống ra ngoài qua đường hậu môn hoặc khi cháu bé nôn.

Cháu bé có sán do ăn thịt bò chưa nấu chín. Các cháu có sán thường đi

N H Ơ

ra những đoạn sán nhỏ màu trắng. Những đoạn này chứa rất nhiều trứng ở bên

N

Sán:

trong. Ngươi lớn có thể thấy những khúc sán như thế ở quần, ở trên giường

TP .Q

U Y

cháu nằm. Ngoài ra, không có hiện tượng nào khác. Cách chữa trị:

ẠO

Hiện nay, có nhiều loại thuốc hiệu nghiệm để trị bệnh giun sán. Mỗi loại có

Đ

một thứ thuốc riêng. Để trị giun đũa hoặc sán chỉ cần uống thuốc một lần, đối với

N G

giun kim cần phải uống 2 liều, cách nhau 3 tuần lễ và giữ vệ sinh quần áo, tay,

Ư

móng tay, giường... để khỏi phải bị lại. Tất cả mọi người trong gia đình, kể cả

ẦN

H

người lớn đều phải chữa trị cùng một lúc với cháu bé thì mới trị hết được.

TR

CHỨNG MẤT NƯỚC CẤP TÍNH

Nếu để cơ thể một trẻ sơ sinh bị thiếu nước, thì bé có thể chết. Nước

00

B

chiếm tới 80% trọng lượng của bé. Một đứa bé nặng 5kg thì trong cơ thể đã có

10

tới 4 lít nước. Nếu mỗi ngày, cháu bị mất 500g nước, số cân của cháu cũng bị

A

sụt xuống 1/10. Một người lớn nặng 70kg bị mất nước như bé, có nghĩa là sụt

H

Ó

7kg/ngày.

-L

Í-

Nguyên nhân mất nước có thể do tiêu chảy, nôn ói, hoặc bị toát nhiều mồ hôi mà sau đó lại không được người lớn cho uống nước để bù đắp lại lượng

TO

ÁN

nước đã bị mất.

Trẻ dưới 1 năm hay 6 tháng tuổi mà cơ thể bị thiếu nước thì rất nguy

D

IỄ

N

Đ

ÀN

hiểm.

Bé có biểu hiện gì khi bi thiếu nước? Khi cơ thể bị thiếu nước, bé không

hoạt động, người như buồn ngủ, rên khẽ, vẻ mặt buồn rầu, xanh tái, mắt thâm, thóp trũng xuống. Có một cách thử dễ dàng: Lấy ngón tay véo khẽ vào lớp da bụng của bé. Nếu cơ thể bé thiếu nước, lớp da nhô lên và cứ giữ vết nhăn như thế, giống như ta bấu vào một mảnh vải vậy. Điều này chứng tỏ cơ thể cháu bé đã mất từ 10%

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

nước trở lên. Nếu chỉ mất khoảng 5%, thì vết nhăn không lâu và da dễ bình

thường trở lại. Để xác định lượng nước cơ thể bé đã mất, tốt nhất là cân bé rồi lấy số cân trước đây trừ đi số cân mới.

N

Trong thời gian này, cháu bé thường bị đi tướt, phân lỏng và xanh. Bé vẫn

N H Ơ

chịu bú bình, nhưng hay nôn.

Để chữa trị, cần làm cho cháu khỏi chứng đi tướt: cho nhịn sữa và cho

U Y

uống nước đường pha ít muối, nước củ cà rốt. Tại các hiệu thuốc, có bán sẵn

TP .Q

những gói để pha thành dung dịch đường - muối theo tỷ lệ vừa đủ. Nên cho các cháu uống ít một, làm nhiều lần. Mỗi ngày, cháu bé phải uống từ 150g tới 200g

ẠO

cho mỗi kg cân nặng của cháu. Thí dụ: Cháu nặng 5 kg thì uống: 200g x5 =

Đ

1.000g nước /ngày. Như vậy một cháu bé căn nặng 5 kg phải uống khoảng 1 lít

N G

nước trong 24 giờ.

H

Ư

Trường hợp bé vẫn bị đi tướt mà không chịu uống nước thì bác sĩ phải

ẦN

truyền nước qua đường tĩnh mạch cho cháu. Việc này chỉ thực hiện được ở

TR

bệnh viện.

B

Điều quan trọng khi săn sóc một đứa trẻ là phải nhận biết kịp thời tình

00

trạng cơ thể của cháu bị thiếu nước để có biện pháp ứng cứu gấp. Chỉ cần để

10

tình trạng này kéo dài một vài giờ là tính mạng của cháu bé trở nên nguy kịch

H

Ó

A

ngay.

Í-

Bởi vậy, chúng ta cần hết sức chú ý tới trạng thái cơ thể, sắc mặt, cử chỉ

-L

của cháu bé khi cháu bị: Đi tướt, nôn ói hoặc toát mồ hôi.

ÁN

CHỨNG KÍCH THÍCH RUỘT KẾT

TO

Chứng kích thích ruột kết của trẻ sơ sinh là những phản ứng quá mức của

ÀN

ruột già, có các biểu hiện như: Đi phân lỏng, nhiều hoặc phân nát có lẫn thức ăn

D

IỄ

N

Đ

chưa tiêu hóa hết như: Nước cam vắt, rau xanh v.v... Người ta cho rằng đây là hiện tượng của ruột già phản ứng quá mức với việc tiêu hóa chưa tốt. Tuy vậy, hiện tượng này không ảnh hưởng tới sự tăng trọng của bé. Bé vẫn chịu ăn. Từ 3 - 4 tuổi trở đi, phân bé sẽ tốt hơn và bé sẽ thôi đi lỏng. Các trẻ lớn hơn, nhiều khi lại bị đi táo hoặc xen kẽ khi đi lỏng, khi đi táo kèm theo hiện tượng đau bụng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

BỆNH SALMONELLA Ở RUỘT

Salmonella là loại vi trùng thuộc nhóm vi khuẩn thương hàn. Ở trẻ nhỏ, các vi trùng này có thể gây bệnh tiêu chảy cấp tính và thành dịch ở nơi gửi trẻ

N H Ơ

mất nước, bị sốt cao... Bác sĩ thường cho xét nghiệm phân để xác định bệnh.

N

hoặc trong gia đình. Khi bệnh nặng, các cháu có thể đi tiêu ra máu, đi nhiều nên

Hiện nay, người ta có xu hướng không chỉ chữa trị bằng thuốc kháng sinh

ẠO

SỰ LƯU THÔNG NGƯỢC CHIỀU DẠ DÀY-THỰC QUẢN

TP .Q

tiêu ra máu và đi nhiều lần, và tìm cách bù đắp nước cho cơ thể.

U Y

- trừ trường hợp bệnh nặng mà chú ý chủ yếu tới chế độ ăn kiêng để khỏi bị đi

Đ

Do sự hoạt động không tốt của đoạn nối giữa dạ dày và thực quản mà các

N G

chất lỏng trong bộ máy tiêu hóa thường vẫn di chuyển theo chiều miệng - thực

Ư

quản - dạ dày - ruột, nay lại di chuyển theo chiều ngược lại ở đoạn dạ dày - thực

H

quản. Hiện tượng bất thường này có thể gây ra những kết quả tai hại như sau:

ẦN

Nôn ói, chảy máu thực quản, ho sặc vì thức ăn đi nhầm cả vào những ống dẫn

TR

khí ở phổi gây chết đột ngột ở các trẻ sơ sinh. Các cuộc xét nghiệm bằng X-

B

quang và các phương tiện khác để đo độ axít của thực quản sẽ cho bác sĩ biết

00

các cháu đang bị mắc chứng này nặng hay nhẹ. Để tránh hiện tượng nôn ói do

10

thức ăn đi ngược chiều trở lại thực quản, các bà mẹ nên cho các cháu hay bị

Ó

A

chứng này ăn các thức ăn đặc hơn và bế các cháu ở tư thế đứng, nhất là sau

Í-

H

khi ăn.

-L

VIÊM RUỘT THỪA

ÁN

Khám bệnh viêm ruột thừa cho trẻ em rất khó vì các cháu ít hoặc không có

TO

khả năng xác định điểm đau. Bởi vậy, khi các cháu “bị đau ở vùng bụng” hoặc

ÀN

đau bụng, nên cho cháu tới bác sĩ. Vì đau bụng có nhiều nguyên nhân khác

D

IỄ

N

Đ

nhau.

Đau ruột thừa cấp tính phải phẫu thuật gấp. Nhưng nếu chỉ đau vừa thì có

thể là “mạn tính”, việc phẫu thuật có thể chậm lại đợi tới khi nào chỗ viêm đã ổn định. Các trẻ nhỏ ít khi viêm ruột thừa cấp tính, nhưng nếu bị thường sẽ có các triệu chứng sau:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Đau bụng đột ngột, không phải vì muốn đi cầu (do hôm trước đã không đi được).

Mặt tái, mắt quầng, nôn ói, sốt khoảng 38°-38,5°C nhưng mạch đập

N H Ơ

Cần phải đưa cháu tới bác sĩ ngay để khám và xác định chỗ đau của ruột

N

nhanh. Thử máu thấy bạch cầu tăng cao hơn bình thường.

U Y

thừa, ở phía bụng dưới bên phải.

TP .Q

Trong khi chờ khám không được cho cháu ăn hoặc uống bất cứ thứ gì, và nhất là không cho uống thuốc.

ẠO

Không chườm nước đá hoặc nước nóng vì làm như vậy cơn đau dịu đi,

Đ

che mất các dấu hiệu khiến bác sĩ khó xác định bệnh. Sau khi bác sĩ đã xác định

N G

bệnh, hoặc có nghi ngờ phải chuyển ngay cháu qua bác sĩ chuyên về phẫu thuật

Ư

để phẫu thuật gấp vì nếu chậm, khúc ruột thừa có thể bị vỡ làm viêm nhiễm cả

ẦN

H

màng bụng khiến việc chữa trị trở nên phức tạp hơn.

Các cháu qua phẫu thuật ruột thừa thường chỉ nằm viện độ 1 tuần lễ. Sau

TR

2 - 3 tuần lễ, các cháu lại chơi và sinh hoạt bình thường.

00

B

Đôi khi bác sĩ gọi là bị viêm ruột thừa mạn tính ở các cháu hay bị đau

10

bụng nhưng không đau dữ dội, không kèm theo hiện tượng sốt và nôn ói. Khi

A

nắn bụng các cháu kêu đau ở điểm đau ruột thừa, nhưng rất có thể là do tưởng

H

Ó

tượng mà thôi.

-L

Í-

CHỨNG LỒNG RUỘT CẤP TÍNH

ÁN

Lồng ruột là tai biến thường xảy ra ở trẻ còn bú mẹ, đặc biệt ở những em

TO

khỏe mạnh, bú tham có nhu động ruột mạnh. Khi bị lồng ruột, các mạch máu

ÀN

nuôi ruột bị tắc nghẹt, không nuôi được đoạn ruột lồng dẫn đến hoại tử. Trong quá trình phát triển của bào thai, đoạn đầu của ruột già bao gồm

D

IỄ

N

Đ

manh tràng và đại tràng được cố định vào thành bụng, còn ruột non thì không, nên ruột non không thể chui vào ruột già. Tuy nhiên, nêu manh tràng và đại tràng không được cố định, cộng với sự nhu động quá mạnh của ruột, ruột non chui vào lòng ruột già gây ra lồng ruột. Cách nhận biết trẻ bị lồng ruột: - Độ tuổi dễ bị là khoảng 4-9 tháng tuổi, nhiều nhất là ở 5-6 tháng tuổi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Trẻ đang ăn uống bình thường bỗng khóc thét, bỏ bú, da tím tái, báo

hiệu khúc ruột bắt đầu lồng vào nhau. Sau đó trẻ tạm thời yên, thậm chí bú lại. Nhưng khi cơn đau tái phát, trẻ khóc từng cơn, ưỡn người, không bú được, nôn.

N H Ơ

- Khoảng 6-12 tiếng sau, trẻ đi ngoài ra máu tươi có lẫn chút nhầy. Nhìn

N

Vài giờ sau, trẻ mệt lả, da xanh nhợt.

trẻ giảm sút rõ rệt: Da tái, môi khô, mạch nhanh, người lạnh, mắt trũng. Nếu cứ

U Y

trong tình trạng đó 24 giờ không xử trí gì trẻ sẽ bị nôn liên tục, bụng trướng dần

TP .Q

lên, da toàn thân lạnh, nhợt nhạt, mạch nhanh, nhỏ, thở gấp nông, dấu hiệu ruột bắt đầu hoại tử.

ẠO

Cách xử trí:

N G

Đ

- Khi trẻ khóc thét, bỏ bú và nôn, cần đưa ngay trẻ tới một cơ sở cấp cứu

Ư

ngoại khoa.

H

- Sau khi xác định đúng bệnh của trẻ, cần tháo khối ruột lồng bằng cách

ẦN

bơm hơi qua hậu môn hoặc thụt thuốc cản quang dưới hướng dẫn của máy

TR

chiếu X-quang. Dưới áp lực của hơi hoặc thuốc, khối ruột lồng sẽ được tháo

00

B

dần.

10

- Nếu trẻ được đưa đến muộn quá 6 tiếng, cần phẫu thuật ngay mới tháo

A

được khối ruột lồng.

H

Ó

- Trường hợp sau 24 tiếng, ruột đã có dấu hiệu hoại tử, phải cắt đoạn ruột

Í-

đó. Tuy nhiên, việc chăm sóc và hồi sức sau mổ rất khó khăn và phức tạp. Trẻ

-L

dễ tử vong do suy kiệt và viêm phổi nặng.

TO

ÁN

BỆNH PHÌNH ĐẠI TRÀNG BẨM SINH Có cháu bé chậm lớn, táo bón dai dẳng, từ khi mới sinh ra bụng đã phình

ÀN

to, khác thường. Bằng phương pháp soi X - quang ruột, bác sĩ sẽ phát hiện thấy

D

IỄ

N

Đ

có một đoạn ruột già của cháu bị giãn ra tiếp nối với một đoạn khác gần hậu môn bị co lại khiến cho các chất thải không lưu thông được ở đoạn ruột này. Nếu việc xét nghiệm ruột bằng sinh thiết sau đó cũng xác định hiện tượng này thì cần phải qua một cuộc phẫu thuật. TẮC RUỘT

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu một cháu bé bị tắc ruột, cháu sẽ không đi tiêu và cũng không đánh

rắm được. Ở trẻ sơ sinh, thường là do lồng ruột hoặc chứng thoát vị bẹn bị nghẹt mà ra.

N H Ơ

có một vài dị tật, do không phát triển đầy đủ nên có chỗ bị xoắn. Triệu chứng đầu

N

Trong những ngày đầu sau khi sinh ra, đường ống tiêu hóa của bé có thể tiên của cháu bé thường là nôn ói, ói ra nước mật, chứng tỏ chỗ bị tắc ở nơi các

U Y

đường dẫn mật vào ruột.

TP .Q

Tất cả các trường hợp bị tắc ruột đều phải đưa đi cấp cứu ở khoa ngoại.

ẠO

LÒI DOM

Đ

Một số cháu bé bị lòi dom do đi táo hoặc tiêu chảy lâu. Khi các cháu rặn,

N G

phần cuối ruột gắn với hậu môn (trực tràng) bị lòi ra ngoài, nhìn như một vòng

Ư

tròn màu đỏ. Các cháu ho hay khóc nhiều cũng có thể bị như vậy. Đoạn ruột này

ẦN

H

sau đó sẽ tự động co vào hoặc dùng tay khẽ ấn vào cho cháu cũng được. Nguyên nhân chính của chứng này là do đi táo lâu ngày, nhưng đôi khi

TR

cũng do hiện tượng cháu bé bị chứng không đẩy được “cứt su” - lượng phân

00

B

đầu tiên - ra ngoài.

10

Chứng lòi dom thường trị bằng thuốc, rất ít khi phải phẫu thuật.

Ó

A

HẸP MÔN VỊ

Í-

H

Một số cháu bé mới sinh được khoảng 15 ngày đã bị chứng nôn ói và đi

-L

táo. Các bé trai hay bị chứng này nhiều hơn các bé gái. Nếu bệnh có chiều

ÁN

hướng ngày càng nặng, làm các cháu mệt vì đói mà không ăn được, thì các bác

TO

sĩ thường nghĩ tới chứng hẹp môn vị.

ÀN

Môn vị là một cơ vòng nối liền dạ dày với đoạn đầu của ruột non. Nếu cơ

vòng này bị dày lên sẽ ngăn cản sự di chuyển các chất trong bộ máy tiêu hóa từ

D

IỄ

N

Đ

dạ dày xuống ruột. Sữa hoặc các thực phẩm khác bị ứ tắc ở đây sẽ dội lại phía thực quản và gây ra nôn ói. Các bác sĩ phát hiện bệnh này bằng phương pháp X-quang hoặc siêu âm. Một phẫu thuật đơn giản sẽ chữa khỏi hẳn chứng bệnh này. VIÊM GAN DO VI RÚT, DO SIÊU VI B

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trẻ em dễ bị bệnh viêm gan do vi rút. Bệnh tiến triển nhanh và khó thấy. Mới đầu, cháu bị đau bụng, nôn, không chịu ăn, mệt, đôi khi người mẩn đỏ. Ở giai đoạn này, việc xét nghiệm máu sẽ cho biết cháu có mắc bệnh không.

N H Ơ

phân màu nhạt. Việc xét nghiệm sẽ cho biết loại vi rút nào đã gây bệnh cho

N

Mấy ngày sau, cháu có hiện tượng vàng da, đi tiểu ít, nước tiểu màu sẫm, cháu.

U Y

Nếu cháu bé bị bệnh viêm gan siêu vi A là loại phổ biến nhất, thì sự phát

TP .Q

triển bệnh rất đơn giản: Thời gian bị bệnh từ vài ngày tới 2 - 3 tuần. Việc chữa trị chủ yếu là cho cháu nghỉ tại nhà, không cần phải nằm cả ngày trên giường.

ẠO

Giảm lượng mỡ trong chế độ ăn của cháu.

N G

Đ

Bệnh này truyền nhiễm bởi phân và lây qua đường tiêu hóa. Bởi vậy, muốn phòng bệnh phải giữ vệ sinh sạch sẽ 2 bàn tay, các đồ dùng trong phòng

H

Ư

vệ sinh, phòng tắm.

ẦN

Một cháu bé vô tình tiếp xúc với một người bệnh, có thể tiêm Gamma

B 00

Bệnh viêm gan siêu vi B:

TR

Globulines để phòng bệnh, ngay trong tuần lễ đã tiếp xúc

10

- Ít gặp hơn và diễn tiến của bệnh lâu hơn. Bệnh này lây qua đường máu.

Ó

A

Hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh này.

Í-

H

Trường hợp đặc biệt của trẻ sơ sinh:

-L

- Nếu bà mẹ bị nhiễm bệnh viêm gan siêu vi B nhất là trong 3 tháng cuối

ÁN

của thời gian sinh nở, bệnh sẽ truyền thẳng tới cháu bé lúc sinh ra và sẽ phát

TO

bệnh sau khi cháu sinh được 2 - 3 tháng.

ÀN

Cháu bé lại là nguồn lây bệnh cho các bé khác, nên nếu biết bà mẹ đã

mang bệnh trước khi sinh cháu, thì cháu bé cần được chích Gamma Globulines

D

IỄ

N

Đ

ngay từ khi mới sinh. Ở các bệnh viện sản, người ta thường có hệ thống phát hiện bệnh gan siêu vi B trước khi sinh. BỆNH XƠ NANG TỤY

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh có tính chất di truyền. Bé bị bệnh này có những triệu chứng như ho

dai dẳng kèm theo đi tiêu chảy và chậm lớn. Ở các trẻ sơ sinh, bệnh làm cho các bé không thải được lượng phân đầu tiên ra ngoài - gây ra hiện tượng bí đường

N H Ơ

Các bác sĩ thường phát hiện bệnh bằng cách phân tích mồ hôi hoặc thử

N

tiêu hóa.

nghiệm máu của bé. Bệnh trở thành nặng khi đã ảnh hưởng tới sự hô hấp và

U Y

phải chữa trị bởi tập thể các bác sĩ chuyên khoa.

TP .Q

BỆNH VIÊM THẬN

ẠO

Bệnh viêm thận ở trẻ em do loại liên cầu trùng tán huyết Streptocoque gây ra. Thoạt đầu, cháu bé bị đau họng. 10 tới 15 ngày sau, cháu đi tiểu ít, nước tiểu

N G

Đ

màu đỏ. Mặt cháu phù lên, đôi khi cháu bị đau bụng hoặc đau đầu kèm theo hiện

Ư

tượng nôn ói.

H

Xét nghiệm nước tiểu của cháu sẽ thấy chất Albumin và máu, nhưng

ẦN

không có vi trùng.

TR

Để chữa trị, cháu cần phải nằm nghỉ tại giường và theo chế độ không ăn

00

B

muối.

10

Nếu nước tiểu của cháu có lượng Albumin cao, thân thể phù nặng thì đó là

Ó

A

bệnh hư thận mỡ (Néphrose lipoidique).

H

Bệnh này có thể chóng khỏi, nhưng khi bị lại thưòng hay trầm trọng cần

-L

Í-

chữa trị lâu bằng các loại thuốc có Cortisone.

ÁN

UNG THƯ THẬN Ở TRẺ EM

TO

Đây là loại ung thư nguyên phát, chiếm 5% các trường hợp ung thư ở trẻ

ÀN

em (các bé trai mắc nhiều hơn các bé gái), u phát triển rất nhanh, di căn nhiều và rất dễ tái phát sau mổ. Nếu được phát hiện sớm, việc điều trị kết hợp phẫu

D

IỄ

N

Đ

thuật với dùng thuốc và tia X sẽ làm giảm đáng kể nguy cơ tử vong. Bệnh ung thư thận ở trẻ có các đặc điểm sau: - Gặp nhiều nhất ở lứa tuổi 3-4. Khoảng 1-2% trường hợp có tính chất gia đình (ở thể di truyền, bệnh xuất hiện sớm hơn).

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Thường kết hợp với nhiều dị tật bẩm sinh như: Dị tật tiết niệu (4,5%), tật

không mông mắt (2%), phì đại nửa người (3%). Do đó, những trẻ có các dị tật trên cần được theo dõi cho tới 6 tuổi mới có thể yên tâm về nguy cơ ung thư

N H Ơ

- U có thể phát triển từ trung tâm hoặc từ một cực thận, lớn rất nhanh,

N

thận.

TP .Q

Nên nghĩ đến ung thư thận nếu thấy trẻ có những dấu hiệu sau:

U Y

nhiều trường hợp chiếm phần lớn ổ bụng, có vỏ bọc rắn chắc.

- Có khối u ở bụng kèm theo rối loạn tiêu hóa, toàn thân suy sụp nhanh,

ẠO

đôi khi kèm theo sốt.

Đ

- U bụng to nhưng có dấu hiệu chạm thận (đặt bàn tay vào hố thắt lưng thì

N G

có cảm giác như cả một khối to đè nặng lên bàn tay) và bập bềnh thận (đẩy bàn

Ư

tay từ dưới lên thì khối u sẽ đụng vào bàn tay đặt phía trước bụng). Dùng cả 2

ẦN

H

bàn tay thăm khám phía trước, phía sau khối u thì thấy u tròn, chắc, bò đều. - Đái ra toàn máu, viêm đưòng tiết niệu, giãn tĩnh mạch thừng tinh, tăng

TR

huyết áp.

00

B

Để xác định bệnh chính xác, trẻ cần được làm các xét nghiệm như chụp

10

thận không chuẩn bị, chụp thận thuốc (UIV), siêu âm, chụp cắt lớp, sinh thiết.

A

Chẩn đoán ung thư thận ở trẻ thường không khó, nhưng phải phân biệt với các

H

Ó

bệnh: u nguyên bào thần kinh xuất phát từ tủy thượng thận hoặc các hạch bên

Í-

cột sống (bệnh cảnh giống ung thư thận nhưng kết quả chụp thận thuốc bình

-L

thường), thận ứ nước.

ÁN

Phần lớn các trường hợp ung thư thận một bên có kết quả điều trị khả

TO

quan nếu được chẩn đoán sớm. Phương pháp chữa bệnh được lựa chọn tùy

ÀN

thuộc vào độ tuổi bệnh nhân. Với trẻ trên 1 tuổi, bác sĩ sẽ cho điều trị bằng hóa

D

IỄ

N

Đ

chất hoặc tia X trong 4 tuần rồi mới mổ. Sau mổ, cần tiếp tục thực hiện hóa trị trong 1 năm. Trẻ dưới 1 tuổi sẽ được điều trị bằng hóa chất kết hợp phẫu thuật. ĐIỀU TRỊ SUY THẬN TRẺ EM BẰNG THẨM PHÂN PHÚC MẠC Bệnh viện Nhi Trung ương áp dụng phương pháp thẩm phân phúc mạc bằng máy để điều trị bệnh suy thận mạn tính ở trẻ em. Theo tiến sĩ Nguyễn

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Thanh Liêm, giám đốc bệnh viện, đây là biện pháp an toàn và hiệu quả, áp dụng trong điều trị bệnh thận ở trẻ tại Việt Nam. Ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, thận không còn đảm nhiệm được

N H Ơ

thẩm phân máu (lọc máu nhân tạo). Ở phương pháp này, máu được chạy qua

N

chức năng lọc chất thải và nước ra khỏi máu. Do đó, người ta phải tiến hành máy thẩm phân có màng lọc nhân tạo, loại bỏ nước và chất thải, chỉ giữ lại

U Y

Protein và tế bào huyết cầu.

TP .Q

Thẩm phân phúc mạc cũng là biện pháp lọc máu, nhưng sử dụng chính phúc mạc (một lớp màng trong khoang bụng) làm màng lọc tự nhiên. Các bác sĩ

ẠO

đặt một ống thông vào khoang bụng dẫn lưu chất thải và nước ra ngoài. Phương

Đ

pháp này đơn giản tới mức, người bệnh có thể tự thực hiện sau khi được chỉ

N G

dẫn, tuy nhiên phải vệ sinh cẩn thận để tránh nguy cơ nhiễm trùng.

H

Ư

Theo tiến sĩ Liêm, thẩm phân phúc mạc rất an toàn, đồng thời có chi phí

ẦN

thấp hơn nhiều so với thẩm phân máu. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời,

TR

trước khi bệnh nhân có điều kiện phẫu thuật ghép thận.

B

Suy thận là một trong số 10 bệnh thường gặp ở trẻ em, và đứng hàng thứ

00

4 trong các nguyên nhân dẫn đến tử vong. Việt Nam hiện mới có cơ sở chuyên

10

khoa thận dành riêng cho trẻ em ở Bệnh viện Nhi Trung ương và Bệnh viện Nhi

H

Ó

A

Đồng 1, còn lại đều là các cơ sở điều trị chung cho tất cả các bệnh nhân thận.

Í-

V. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TAY CHÂN VÀ XƯƠNG

-L

GẶM MÓNG TAY

ÁN

Thói quen cắn móng tay thường thấy ở lứa tuổi trẻ em đã tới trường.

TO

Không phải chỉ có các cháu có tính nhút nhát, suy tư mới hay cắn móng tay, cả

D

IỄ

N

Đ

ÀN

các em khỏe mạnh, tính nết vui vẻ cởi mở cũng có thói quen như vậy. Không nên la mắng các cháu và nên tìm cách xóa bỏ hiện tượng này bằng

phương pháp tâm lý như chú ý xem cháu hay cắn móng tay lúc nào? Trước khi đi ngủ, khi chơi một mình ở nhà, hay ở trường? Hãy hỏi các cháu xem các cháu có khó ngủ không? Cháu có điều gì không được vừa ý ở trường không? Cháu sợ hay yêu mến các bạn, cô giáo?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu bạn không quan tâm nhiều về hiện tượng này thì một thời gian sau, con bạn cũng sẽ tự động bỏ thói quen đó đi. Nhưng nếu bạn tìm được nguyên

nhân tạo ra thói quen này của cháu, bạn có thể giúp đỡ cháu sớm giải quyết được một số vấn đề về tâm lý khiến tâm hồn cháu được thoải mái và vui vẻ hơn

N H Ơ

N

trong cuộc sống với mọi người. VẾT ĐÂM DO: KẸP, KIM, GAI HỒNG...

U Y

Rửa sạch bằng thuốc sát trùng. Nếu trong ngón tay có mắc lại gai hãy lấy

TP .Q

nhíp gắp ra hoặc lẩy ra bằng một cái kim khâu đã hơ qua lửa để sát trùng. Sau

ẠO

đó, nặn cho máu chảy ra rồi rửa bằng nước sát trùng một lần nữa.

Theo dõi vết thương trong những ngày sau. Nếu bị sưng tấy đỏ và đau thì

N G

Đ

cần khám bác sĩ.

Ư

BỊ KẸP NGÓN TAY

ẦN

H

Xương ngón tay của bé còn rất yếu ớt, nên khi an ủi cháu bé bị kẹp ngón thì chỗ đó chỉ bị tím và sưng phồng.

TR

tay phải chú ý thêm chỗ bị kẹp có gò lên một cách bất thường không? Thường

00

B

Nếu bị gồ hay có đoạn ngón tay bị lệch, phải nghĩ tới các trường hợp giập

A

Ó

ĐỨT TAY, CHÂN

10

xương hoặc trật khớp ngón, cần phải đưa ngay tới bác sĩ.

Í-

H

Nếu vết đứt không sâu: Rửa vết thương bằng xà phòng và nước sạch.

-L

Dùng gạc (tránh dùng bông) để rửa sạch đất, cát rồi bôi thuốc sát trùng và băng

ÁN

lại.

TO

Dù đã buộc băng kỹ, cũng không để cháu bé chơi dưới đất hay trên cát vì

ÀN

đất cát có thể lọt qua băng vào vết thương.

D

IỄ

N

Đ

Thay băng mỗi ngày. Một vết thương khi khỏi sẽ khô, sạch và không còn

đau nữa. Nếu vết thương đỏ, sưng tấy, có mủ cần đưa đi bác sĩ. Đứt ngón tay: - Khi buộc băng ở ngón tay, không được buộc chặt quá. Cần phải để máu

lưu thông trong ngón tay và có không khí trên vết thương.. Tránh những vết sẹo kém thẩm mỹ: Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Những vết thương sâu trên bàn tay, cánh tay, ở mặt, ở đùi sau khi khỏi có thể để lại những vết sẹo không đẹp mắt. Bởi vậy, nên tới các bác sĩ đế khâu vết thương ngay từ đầu. Không nên để vết thương tự khỏi.

N H Ơ

Khi bị ngã, bị va chạm mạnh hoặc bị đánh, có thể xảy ra 3 trường hợp:

N

GÃY XƯƠNG, BONG GÂN VÀ TRẬT KHỚP

Xương bị gãy hoặc những sợi gân ở các khớp xương bị căng ra bất chợt và bị

TP .Q

U Y

tổn thương hoặc các khớp xương bị trật ra khỏi vị trí bình thường của chúng.

Dù cháu bị gãy xương, bong gân hay trật khớp thì cách săn sóc cháu cũng

ẠO

có những điểm giống nhau như sau:

Đ

- Người săn sóc cháu phải bình tĩnh để khỏi làm cháu thêm lo sợ.

N G

- Tránh không nên xê dịch cháu, trừ trường hợp bắt buộc như cháu bị ngã

H

Ư

ở giữa đường.

ẦN

- Hỏi cháu xem cháu đau ở đâu? Chỉ quan sát thôi, không nên sờ vào chỗ

TR

đau.

B

- Nếu có điều kiện, cố định chỗ đau và nhờ ngưòi báo cho bác sĩ hoặc cơ

10

00

quan y tế, cho cơ quan công an gần nhất.

A

Trường hợp gãy xương: ở đùi, mắt cá chân

H

Ó

Cháu bé bị ngã khi chạy hoặc bị xe đụng mạnh, cháu cảm thấy đau chân

Í-

và không đứng lên được. Quan sát chỗ bé kêu đau, dưới lớp quần áo chúng ta

-L

cũng có thể thấy chỗ đó gồ lên. Để xác định rõ xem có phải bé bị gãy xương hay

ÁN

không, chúng ta có thể tháo chỉ hoặc cắt quần áo của bé để coi cho rõ. Sở dĩ

TO

chúng ta không cởi quần áo bé như lúc bình thường vì cần phải tránh: Không

ÀN

được đụng chạm lên chỗ đau.

D

IỄ

N

Đ

Nếu bé chịu nằm yên, có thể dùng gối, chăn để chèn hoặc độn dưới chỗ

đau cho cháu. Nếu cháu không chịu nằm yên, hay cựa quậy hoặc cần phải di chuyển bé, cần cố định chỗ đau vào 1 hoặc 2 cái nẹp (có thể dùng bất cứ một vật gì dài, bằng gỗ hoặc chất liệu khác như cái cán chổi, một tấm ván nhỏ v.v...). Gãy xương đòn gánh, vai, cánh tay, cẳng tay, bàn tay

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu khi ngã, cháu bé đỡ bằng tay, khuỷu tay hoặc trong khi chơi đùa, cháu bị vặn chéo cánh tay, đều có thể đưa tới những trường hợp gãy xương ở vùng vai, cánh tay hoặc bàn tay. Khi bị đau, cháu bé sẽ tự đỡ lấy cánh tay bị

N H Ơ

buộc một khăn đeo quanh cổ để đỡ lấy cánh tay trong trường hợp cháu bị

U Y

thương ở cánh tay, cổ tay, hay ngón tay. Không được thử cho tay bé cử động hoặc nâng chỗ gãy lên.

N

thương ở một vị trí thích hợp nhất để đỡ đau. Chúng ta nên giúp cháu bằng cách

TP .Q

Nếu phần xương gãy chọc thủng da, hãy cắt bỏ phần quần áo đụng tới xương, đắp lên chỗ đó một miếng gạc mềm và dùng băng dính nhẹ nhàng dán

ẠO

lại.

N G

Đ

Trường hợp bị thương ở đầu, ở lưng

Ư

Khi cháu bị ngã từ trên ghế xuống đất hoặc ngồi ở ghế trước (dù ngồi trên

H

đùi người lớn) khi xe ô tô ngừng đột ngột hoặc bị tai nạn, nên bị văng đập vào

ẦN

khung xe hoặc phần kính chắn phía trước. Ba trường hợp có thể xảy ra:

TR

* Cháu bé vẫn tỉnh, có thể trả lời người hỏi chuyện: Không được xoay

00

B

người cháu, giữ cho đầu cháu bé thẳng với chiều của thân người không để đầu

10

cúi xuống hoặc quay sang một bên, cháu có thể bị chấn thương cột sống hoặc

A

sọ não.

H

Ó

* Cháu bé bị ngất, nhưng vẫn còn thở: Có thể đã bị vỡ sọ não (nhất là có

Í-

một ít máu chảy ra mũi hoặc lỗ tai). Đặt cháu nằm nghiêng trên gối đầu hơi thấp

-L

hơn phía chân. Dùng nệm độn cho đầu không động đậy.

ÁN

* Cháu bé bị ngất, không còn thở nữa: Phải làm hô hấp nhân tạo ngay và

TO

đưa đi cấp cứu.

ÀN

Nếu cần chuyển dịch cháu, một người giữ đầu cho thẳng, một người kéo

D

IỄ

N

Đ

chân nhè nhẹ. Ngoài phần sọ, cháu còn có thể bị thương ở sườn, ở hàm v.v... HÔNG DỄ TRẬT KHỚP Ở một số gia đình, thường thấy có tình trạng trật khớp háng bẩm sinh,

nhất là ở các cháu gái. Nguyên nhân có thể là do khi đẻ, thai ra trong tư thế ngược, mông ra trước.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi mới sinh, phần đầu xương đùi của các cháu chưa được hình thành

đầy đủ. Trong năm đầu tiên, phần xương này mới dần dần hoàn chỉnh và khớp với xương chậu. Chỗ khớp này có thể phang quá hoặc nghiêng quá làm cho

N H Ơ

Muốn tránh hiện tượng này, người ta phải chữa cho bé từ khi mới sinh

N

xương đùi nhô ra ngoài tạo thành dáng dị dạng ở một bên hay cả hai bên hông.

bằng cách độn một vật giữa 2 chân để cháu bé phải nằm dạng chân, hoặc mặc

U Y

cho cháu một loại quần đặc biệt gọi là “quần Pawlick”. Thời gian chữa như vậy

TP .Q

tùy thuộc vào cấu tạo đầu xương của từng cháu.

Tình trạng khớp xương hông của bé gái có thể bị dị dạng phải được phát

ẠO

hiện sớm khi cháu bé chưa quá 4 tháng tuổi bằng phương pháp siêu âm.

N G

Đ

Nếu không được chữa ngay từ đầu, trạng thái trật khớp xương hông sẽ làm các cháu đi đứng khó khăn. Khi các khớp xương đã hoàn chỉnh, muốn chữa

H

Ư

sẽ mất nhiều thời gian và nhiều trường hợp phải phẫu thuật.

ẦN

VIÊM KHỚP CẤP

TR

Bệnh viêm khớp cấp có thể do vi trùng hoặc vi rút. Nhiều chứng bệnh kèm

00

B

theo hiện tượng đau khớp như bệnh cúm chẳng hạn.

10

Dạng viêm khớp nặng nhất do vi trùng gây ra, làm cho các chỗ khớp có

Ó

A

mủ, có khi tác dụng tới cả xương.

H

Viêm khớp nhẹ thường ở đầu gối, khuỷu tay. Các chỗ viêm bị tấy đỏ, sờ

-L

Í-

vào thấy nóng và đau, mỗi khi cử động cũng thấy đau. Bởi vậy, các cháu bị bệnh, thường cứng chân, cứng tay. Không phải là các cháu bị liệt mà chỉ vì các

ÁN

cháu không muốn cử động. Trường hợp viêm sâu, như ở khớp háng chẳng hạn,

TO

rất khó xác định bệnh, cần cho các cháu nằm viện để bác sĩ theo dõi và làm các

ÀN

xét nghiệm: Soi X-quang, hút mủ ra để xét nghiệm và điều trị một thời gian dài

D

IỄ

N

Đ

bằng thuốc kháng sinh. ĐI KHẬP KHIỄNG Sau khi bị ngã, hoặc va chạm mạnh cháu bé bị đi khập khiễng. Nếu sau 1 - 2 ngày cháu vẫn không khỏi thì cần đưa cháu đi khám bệnh vì có thể cháu đã bị thương tổn phần xương hoặc khớp háng, đầu gối hay chân.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Để xác định đúng bệnh, bác sĩ phải chiếu X-quang để kiểm tra các xương háng và xương chân.

Nếu chân các cháu bé, trong vòng 6 tháng đầu, bị cong cũng không có gì

N H Ơ

đáng lo ngại vì ở thế nằm trong tử cung, chân cháu phải như thế mới vừa hợp

N

CHÂN VÒNG KIỀNG

với “khuôn”. Sau khi ra đời đôi chân cháu sẽ thẳng dần, nhất là trong thời gian

TP .Q

U Y

cháu tập đi. Tuổi tập đi:

ẠO

- Bệnh còi xương là một trong những nguyên nhân của hiện tượng chân

Đ

vòng kiềng. Tuy vậy, còn một số nguyên nhân khác như: Các cháu quá mập

N G

mạp gây quá tải với đôi chân hoặc cho cháu tập đi sớm quá. Có thể phân biệt 2

Ư

trường hợp sau:

ẦN

H

- Xương chân cong vì bệnh còi xương (thiếu Canxi và Vitamin D) thì điểm

TR

cong nhất nằm ở dưới, về phía cẳng chân.

B

- Xương tạm cong lúc sơ sinh làm chân cong ở đoạn đầu gối.

00

Bởi vì xương chỉ “tạm cong” nên không cần cho các cháu đi giầy có đế đặc

10

biệt. Nên tránh, không để các cháu đi lâu.

Ó

A

Chỉ có trường hợp chân cong một cách bất thường mới cần tới bác sĩ

Í-

H

chuyên khoa chỉnh hình để chữa trị.

-L

DỊ TẬT CHÂN BẨM SINH - CHÂN VẸO

ÁN

Nếu được phát hiện sớm, trong những ngày đầu sau khi sinh, thì phần lớn

TO

các trường hợp dị tật chân đều có thể chữa trị được.

ÀN

Dị tật chân là do ảnh hưởng của thế nằm không đúng của thai nhi trong tử

D

IỄ

N

Đ

cung mẹ, mà hiện nay người ta chưa biết vì lý do gì. Dị tật hay thấy nhất là phần trên của bàn chân quặt vào trong. Những dị tật khác như: Bàn chân vẹo vào trong, vẹo ra ngoài, vẹo gót cũng không đáng lo lắm nếu các khớp vẫn mềm mại cử động được. Chỉ khó chữa trị nếu những chỗ dị tật bị cứng, có hiện tượng co cơ hoặc trật khớp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Tuy vậy, với cách chữa trị hiện đại, người ta có thể chữa được đa số trường hợp, chỉ phải mất công chữa trị và theo dõi hàng ngày, trong thời gian dài có khi tới 1 - 2 năm liền.

N H Ơ

Khi đứa bé mới bắt đầu tập đi, đôi bàn chân có xu hướng quay vào phía

N

Chân quặt vào trong, hay quẹo ra ngoài

U Y

trong. Như vậy là bình thường, ít cháu có bàn chân hướng ra phía ngoài ngay.

TP .Q

Người lớn chỉ cần chú ý nếu nguyên nhân của hiện tượng trên là do các khớp ở đầu gối hay ở khớp xương hông gây nên. Nếu vậy, phải nói với bác sĩ.

ẠO

Không bao giờ được vội vàng tự ý cho các cháu đi những đôi giầy đặc biệt

Đ

để điều chỉnh dáng đi hoặc chỉnh hình xương mà không có ý kiến của bác sĩ

N G

chuyên khoa.

H

Ư

Bàn chân bẹt

ẦN

Nhiều bố mẹ lo con mình có bàn chân bẹt: Khi các cháu đứng, nhất là các

TR

cháu bụ bẫm, toàn bộ gan bàn chân đều tiếp xúc với đất không thấy phần hõm ở giữa gan bàn chân, tuy rằng lúc nằm, vẫn nhìn thấy bàn chân của cháu có chỗ

00

B

hõm bình thường.

10

Thật ra, tới lúc các cháu hơi lớn, phần lõm này mới rõ. Bởi vậy không nên

Ó

A

lo quá sớm, và không được cho các cháu dùng những loại giầy gì đặc biệt, nếu

Í-

H

không có ý kiến của bác sĩ.

-L

Hãy cho các cháu tập đi chân đất để các bắp thịt bàn chân được làm việc.

ÁN

Đôi bàn chân sẽ quen với động tác bám vào đất và vào những địa hình mấp mô

TO

khác nhau.

ÀN

Hãy bày ra các trò chơi luyện tập như lấy một vật, chẳng hạn cái bút chì, ở

dưới đất bằng ngón chân cái và ngón thứ 2. Tập cho các cháu đi kiễng chân. Khi

D

IỄ

N

Đ

các cháu đã lớn, tập cho các cháu nhảy dây, múa nhịp điệu. Đạp xe đạp 3 bánh cũng là phương pháp tập luyện để các khớp xương chân và đoạn xương dài của cẳng chân hoạt động. Đầu gối đụng nhau Khi đứng, nhìn thấy rõ chân cháu bé cong, hai đầu gối chạm vào nhau. Hiện tượng này thường kèm theo đôi bàn chân bẹt, đều tại các cơ bắp và gân

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

chứ không phải tại xương. Bởi vậy đây không phải là một tật cho tới lớn, mà chỉ từ 2 tới 5 tuổi, là cháu bé sẽ có đôi chân thẳng bình thường. Nếu sức khỏe cháu bé tốt thì ngươi lớn không có gì đáng lo ngại: sở dĩ tạm thời cháu có đôi chân như vậy là vì trọng lượng lúc này của phần thân cháu hơi nặng đối với đôi chân

N H Ơ

N

mà thôi.

Người lớn chỉ cần chú ý không để cháu bé đi những quãng đường xa. Hãy

TP .Q

cứng cáp hơn, có thể mang được dễ dàng tấm thân của cháu.

U Y

mua cho cháu một chiếc xe đạp 3 bánh, cho cháu tập đạp để đôi chân khỏe và

Để theo dõi được sự chuyển biến của đôi chân theo thời gian, bạn hãy để

ẠO

cháu đứng thẳng và đo khoảng cách giữa hai mắt cá chân, 3 tháng một lần. Bạn

N G

Đ

sẽ thấy số đo càng ngày càng ngắn lại.

Tuy vậy, nếu khi 2 đầu gối đụng vào nhau mà khoảng cách giữa 2 chân từ

H

Ư

8 tới 10 cm thì cũng nên trao đổi ý kiến với bác sĩ chuyên về khoa chỉnh hình trẻ

ẦN

em.

TR

BỆNH CÒI XƯƠNG

00

B

Nguyên nhân của bệnh còi xương là do thiếu Vitamin D. Ánh sáng mặt trời

10

có vai trò quan trọng trong việc tạo ra Vitamin D cho cơ thể, loại Vitamin rất cần

A

thiết cho việc hấp thu chất Canxi. Trẻ thiếu Canxi là thiếu nguyên liệu chính cho

H

Ó

việc tạo ra các tế bào xương: ở Châu Âu vào mùa thu, các trẻ sơ sinh hay bị còi

Í-

xương vì 6 tháng đầu không có ánh nắng mặt trời. Chúng ta nên nhớ rằng, kính

-L

ngăn cản không cho các tia cực tím của mặt trời đi qua. Bởi vậy, nếu cho trẻ

ÁN

nằm sau cửa kính để tắm nắng thì cũng bằng không.

TO

Trẻ em bị bệnh còi xương, tùy theo lứa tuổi mà có các triệu chứng như

ÀN

sau: Xương sọ mềm, xương cổ tay, cổ chân to, bẹt; thóp lâu không kín; chậm

D

IỄ

N

Đ

biết ngồi, biết đi; chậm mọc răng; hay bị chân vòng kiềng, vẹo cột sống, xương lồng ngực và xương hông. Thành phần máu của cháu bé có lượng Canxi dưới mức bình thường có thể dẫn tới chứng co giật. Để đề phòng chứng còi xương, bác sĩ thường cho các cháu uống thuốc có từ 100 -1500 đơn vị B Vitamin D mỗi ngày liền trong hai năm đầu. Các cháu bú sữa mẹ cũng cần phải uống thêm Vitamin D.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các cháu có màu da sẫm dễ bị còi xương hơn các cháu khác vì các chất

màu ở da có tác dụng cản các tia tử ngoại của mặt trời. Bởi vậy, các cháu này càng cần phải được chú ý săn sóc nhiều hơn

N H Ơ

Xương sống có thể bị vẹo với những kiểu dáng khác nhau làm cho lưng

N

VẸO XƯƠNG SỐNG

TP .Q

thường như vậy có thể phối hợp với nhau như vừa bị cong vừa bị vẹo.

U Y

cong ở phần trên, ở phần dưới hoặc vẹo theo chiều ngang. Những dáng bất

Với các trẻ em sơ sinh:

ẠO

- Lưng trẻ sơ sinh, trong mấy tháng đầu, thường cong. Trẻ càng lớn, lưng

Đ

càng thẳng hơn cho tới khi đến tuổi biết ngồi.

N G

Bởi vậy, ở thời gian xương sống còn yếu. Khi để bé ở tư thế ngồi phải có

Ư

gối hoặc vật gì dùng để tựa lưng vì ở độ tuổi này cột xương sống của bé rất dễ

ẦN

H

bị xiêu vẹo.

TR

Với các trẻ lớn hơn: Trẻ em từ độ tuổi biết đi cho tới năm lên 2, lên 3 hay

B

ưỡn cột sống lưng ra phía trước. Dáng đi này sẽ mất dần khi các cháu lớn lên.

00

Ở độ tuổi này, nếu thấy các cháu bị lệch vai: Khi đứng thẳng vai này thấp

10

hơn vai kia thì nguyên nhân là do xương cột sống không thẳng, cong về bên

Ó

A

phải hay bên trái hoặc có thể đã bị gù ở một bên nào đó.

Í-

H

Nếu khi cho các cháu hơi cúi người về đằng trước mà các khuyết tật trên

-L

không còn nữa thì chứng vẹo xương trên chỉ là do phải bổ sung sự cao thấp

ÁN

không bằng nhau tạm thời của hai chi dưới: Các trường hợp này phần lớn có thể

TO

chữa trị bằng phương pháp tập các động tác thể dục chọn lọc, hoặc chơi thể

ÀN

thao.

Nhiều chứng vẹo cột sống có nguyên nhân từ các bệnh của hệ thần kinh

D

IỄ

N

Đ

hoặc của các cơ bắp. Nhưng nhiều khi cả những trẻ khỏe mạnh cũng bị - nhất là các cháu bé gái - mà không tìm thấy nguyên nhân rõ rệt. Nói chung, hiện tượng vẹo cột sống của các cháu, cần được chú ý theo dõi cẩn thận để xem nó tiến triển ra sao. Chứng vẹo cột sống đã ở thế ổn định hay có xu thế tiến triển nặng hơn. Bởi vậy, cần phải cho các cháu tới các bệnh

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

viện chuyên khoa xương mỗi năm 2 lần hay 1 lần, chụp X-quang xương, và so sánh các hình chụp để nhận định xương các cháu phát triển thế nào. Sự phát triển không bình thường của cột sống có mức độ nhẹ ở trẻ em, có

N H Ơ

biệt chú ý khi các cháu tới độ tuổi từ 11 tới 15, là giai đoạn dậy thì cơ thể phát

N

thể không nhận thấy trong những năm đầu. Hiện tượng này cần phải được đặc triển nhiều, nhất là đối với các cháu gái.

TP .Q

U Y

TẬT NỨT ĐỐT SỐNG

Tật nứt đốt sống là một dị tật bẩm sinh của đốt sống. Khi đứa trẻ đã tới

ẠO

ngày ra đời mà đốt sống vẫn chưa hình thành được hoàn hảo, còn bị hở phía sau khiến cho các cấu trúc thần kinh của tủy sống có thể lọt ra ngoài được. Hiện

N G

Đ

tượng này thường xảy ra ở đoạn cuối sống lưng, vùng thắt lưng và xương cùng,

Ư

ít khi ở đoạn lưng trên hoặc vùng cổ.

H

Nếu chỉ có hiện tượng hở xương thôi thì có khi chẳng hệ trọng gì, có khi

ẦN

chỉ có phần màng bọc tủy sống lọt được ra ngoài, làm thành một khối nằm dưới

TR

da gọi là “thoát vị màng não”. Nhưng nghiêm trọng nhất là trường hợp cả tủy

B

sống và các rễ dây thần kinh cũng bị thoát vị ra ngoài rồi bị viêm, gây liệt chân,

10

00

không tự chủ được việc đi tiêu, tiểu, nhiều khi kèm thêm cả chứng tràn dịch não.

A

Đây là một dị tật rất nặng, có các hậu quả nghiêm trọng đến mức ngay

H

Ó

trong 24 giờ đầu tiên sau khi đứa trẻ ra đời, bác sĩ phải đặt vấn đề với bố mẹ

Í-

đứa trẻ và các chuyên gia nhi khoa và phẫu thuật thần kinh xem có nên điều trị

-L

hay không nên điều trị gì cả.

ÁN

Hiện nay, người ta chẩn đoán trước được dị tật này ở thai nhi bằng

TO

phương pháp siêu âm, ngay từ tuần lễ thứ 16 tới 20 của thời gian sản phụ mang

ÀN

thai.

IỄ

N

Đ

VI. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN BỘ PHẬN SINH DỤC VÀ BÀI TIẾT

D

BỆNH LÍ Ở CƠ QUAN SINH DỤC TRẺ EM Hỏi: Trẻ em thường có những bệnh lí gì ở cơ quan sinh dục? Cần xử trí ra sao?

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trả lời:

Trẻ em trai thường gặp những dấu hiệu bất thường sau:

bẹn hoặc ổ bụng, cần đưa trẻ đi khám để xác định vị trí của tinh hoàn ẩn và phẫu

N H Ơ

thuật (hạ nó xuống hoặc cắt bỏ). Nếu không, trẻ sẽ có thể bị ung thư.

N

- Thiếu một tinh hoàn: Thực ra tinh hoàn còn thiếu này vẫn nằm trong ống

U Y

- Lỗ niệu đạo thấp: Lỗ đái không nằm ở đầu “chim” mà ở thân “chim”. Trẻ

TP .Q

cần được khám để bác sĩ quyết định có can thiệp hay không.

- Đã cắt bao quy đầu nhưng vẫn còn phần da lỏng lẻo bao quanh: cần

Đ

không để ứ đọng cặn bã, nước tiểu để tránh nhiễm khuẩn.

ẠO

hướng dẫn trẻ biết giữ gìn vệ sinh luôn giữ cho phần dưới lớp da sạch sẽ, tránh

N G

- Bao quy đầu không thể lộn được: cần can thiệp bằng cách nới rộng bao

Ư

quy đầu. Đây là một thủ thuệt đơn giản, có thể thực hiện khi trẻ được 9-10 tuổi

ẦN

H

hoặc sớm hơn.

TR

Dấu hiệu bệnh lý đường sinh dục thường gặp ở trẻ gái là ra máu hoặc có chất xuất tiết hơi sệt ở âm đạo. Đó là triệu chứng nhiễm khuẩn âm đạo hoặc

00

B

bàng quang; cũng có thể là có khối u hay bị rách màng trinh (hiếm gặp). Trẻ cần

10

được khám để có hướng xử lý thích hợp.

Ó

A

Khi trẻ mới ra đời, cha mẹ cần quan sát xem trẻ có phân su không. Nếu

H

không thì cần kiểm tra xem trẻ có hậu môn hoặc lỗ hậu môn không. Có trường

-L

Í-

hợp nhìn ngoài thì có hậu môn nhưng thật ra nó không thông với trực tràng. Hãy

ÁN

báo với bác sĩ những điều nghi vấn để trẻ được khám và xử lý kịp thời.

TO

VỆ SINH BỘ PHẬN SINH DỤC CHO TRẺ SƠ SINH

ÀN

Cơ quan sinh dục của trẻ sơ sinh rất dễ bị viêm nhiễm vì sức đề kháng

của trẻ kém. Nhưng vệ sinh cơ quan sinh dục cho bé là một việc không mấy dễ

D

IỄ

N

Đ

dàng vì nhiều bà mẹ trẻ sợ làm con đau hoặc không biết về sự cần thiết của việc làm này. Đối với bé trai: Trong tuần đầu tiên, bé trai có thể bị phù bọng đái. Cơ quan sinh dục có thể trông quá to và như bị sưng. Điều này liên quan đến việc có quá nhiều hoócmôn của ngưòi mẹ đi vào cơ thể của trẻ thông qua nhau thai hay sữa mẹ. Thông

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

thường hiện tượng phù sẽ hết sau vài ngày. Nhưng nếu như đến cuối tuần thứ 2 mà hiện tượng sưng vẫn còn thì cần cho con đi khám bác sĩ. Việc chăm sóc cho cơ quan sinh dục bé trai phải thực hiện thường xuyên

N H Ơ

để lộ dương vật. Ở đó có sự tích tụ chất giống như mỡ. Nếu thấy da quy đầu bị

N

trong mỗi lần thay tã lót bằng cách rửa nước ấm. Khi rửa phải kéo da quy đầu ra đỏ thì mỗi ngày cần vài lần dùng bông thấm dung dịch thuốc tím loãng để lau.

U Y

Đôi khi bao da quy đầu rất hẹp nên không thể làm lộ hết đầu dương vật.

TP .Q

Trong trường hợp này cần đến bác sĩ thực hiện phẫu thuật nhỏ với vài vết cắt

ẠO

nhỏ ở lớp da xếp, càng sớm càng tốt.

Nếu da đứa bé nhạy cảm thì đôi khi chỉ cần rửa “khô” với khăn giấy ẩm.

N G

Đ

Chỉ nên rửa cơ quan sinh dục bằng xà phòng 4-5 ngày một lần. Trước kia người ta khuyên nên dùng xà phòng trong mỗi lần rửa nhưng thực tế không nhất thiết

H

Ư

phải như vậy. Ngược lại, ngay cả xà phòng chuyên dùng cho trẻ em vẫn có thể

ẦN

làm khô và gây kích thích vì da lúc này còn rất mỏng.

TR

Đối với bé gái:

00

B

Đôi khi đến cuối tuần đầu tiên ở các bé gái có hiện tượng tiết ra chất nhầy

10

hoặc như có lẫn máu. Thông thường hiện tượng này sẽ hết sau 2-3 ngày,

A

nguyên nhân giống như ở bé trai. Trong thời gian này, bé gái cần được chăm

H

Ó

sóc cẩn thận hơn. Để đảm bảo vệ sinh tối đa, nếu có thể, nên sử dụng tã lót giấy

Í-

dùng một lần và mỗi lần thay cách nhau 1,5 - 2 giờ. Nếu hiện tượng trên vẫn tiếp

-L

tục hơn 3 ngày, cần đi khám bác sĩ.

ÁN

Cơ quan sinh dục của bé gái rất nhạy cảm và có sức đề kháng thấp trước

TO

các bệnh viêm nhiễm. Căn bệnh “phụ nữ” phổ biến nhất ở trẻ sơ sinh là viêm cơ

D

IỄ

N

Đ

ÀN

quan sinh dục ngoài. Do đó, cần thường xuyên giữ vệ sinh và giữ ấm. Mỗi lần thay tã lót cho bé gái cần rửa cho bé bằng nước ấm. Việc rửa có

thể tiến hành dưới vòi nước hay dùng bông thấm nước. Động tác rửa của bạn phải từ mu đến phía sau hậu môn để phân không rơi vào cơ quan sinh dục. Cũng giống như đối với bé trai, chỉ nên dùng xà phòng loại nhẹ dành cho trẻ em 1 lần trong 4-5 ngày để không làm khô da.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Không nên lạm dụng mỹ phẩm chuyên dùng cho trẻ em, chỉ nên sử dụng

các loại kem, dầu gội đầu và phấn rôm khi cần thiết. Dùng thường xuyên những chất này có thể làm hỏng lớp da bảo vệ tự nhiên ở trẻ sơ sinh.

N H Ơ

33% đến 39% các bệnh huyết học điều trị nội trú mỗi năm tại hai bệnh viện nhi ở

N

Xuất huyết giảm tiểu cầu là bệnh lý thường gặp ở trẻ. Nó chiếm tỷ lệ từ TP HCM. Bệnh xảy ra quanh năm, nhưng ở trẻ nhũ nhi thường gặp nhiều hơn

U Y

vào thời điểm giao mùa giữa mưa và khô và ở tháng 1-2.

TP .Q

Theo báo cáo của nhóm bác sĩ Bệnh viện Nhi đồng 2 trong hội nghị khoa học diễn ra tại TP HCM, tình trạng này có thể do thay đổi thời tiết nên trẻ dễ bị

ẠO

nhiễm trùng hô hấp hơn các tháng còn lại.

N G

Đ

Cũng theo nghiên cứu, bệnh đa số xảy ra ở trẻ từ 2 đến 10 tuổi. Gần đây, thực tế lâm sàng cho thấy xuất huyết giảm tiểu cầu (tiểu cầu là yếu tố quan trọng

H

Ư

có vai trò làm đông máu) ở trẻ dưới một tuổi có chiều hướng gia tăng, với mức

ẦN

độ xuất huyết thường nặng, khởi phát cấp tính rầm rộ.

TR

Bệnh có liên quan đến vấn đề nhiễm trùng, chủng ngừa hoặc bệnh lý bào

B

thai. Trên 81% trẻ bị xuất huyết giảm tiểu cầu sau tiêm phòng hay nhiễm siêu vi.

00

Loại chủng ngừa ghi nhận nhiều nhất là viêm gan siêu vi B, kế đến là bại liệt,

A

10

bạch hầu... Thời gian từ lúc chủng ngừa đến khi phát bệnh khoảng 19 ngày.

H

Ó

Gần một nửa số trẻ nhũ nhi xuất huyết giảm tiểu cầu khởi phát sau khi

Í-

nhiễm siêu vi khoảng 6 ngày. Chiếm tỷ lệ cao trong nhóm này là do viêm hô hấp

-L

trên.

ÁN

BỘ PHẬN SINH DỤC BỊ SƯNG TẤY

TO

Bạn có bao giờ thấy con mình hay đưa tay vào bộ phận sinh dục của nó

ÀN

hay không? Nếu có, chắc là bé thấy khó chịu gì đó, chúng ta cần chú ý chữa trị

D

IỄ

N

Đ

cho bé. Ở bé trai, đầu dương vật của cháu đỏ, bị sưng và đôi khi có mủ. Những cháu nào bị hẹp da quy đầu (PHIMOSIS) thường hay có các hiện tượng như

trên (xem phần Hẹp bao quy đầu (PHIMOSIS)). Với các cháu gái, đôi khi các môi lớn bị ngứa và phồng rộp có thể có mủ chảy ra (xem phần Viêm âm hộ, âm đạo (Vulvite)). Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cả 2 trường hợp của bé trai và bé gái đều cần giữ sao cho bộ phận sinh

dục không bị hấp hơi, ẩm ướt. Muốn vậy, không nên cho các cháu mặc quần áo chật, hoặc các loại quần áo khó thấm bằng vải tổng hợp hay cao su.

N

Cũng cần lưu ý, sau các buổi tắm biển mùa hè, đừng để cát lọt vào bộ

N H Ơ

phận sinh dục và lưu lại ở đó.

TP .Q

xút, nhiều khi cũng khỏi. Nếu không có kết quả, cần nói cho bác sĩ biết.

U Y

Tắm và rửa bộ phận sinh dục cho các cháu bằng loại xà phòng giàu tính

TẬT LỖ TIỂU THẤP

ẠO

Khi bé trai có lỗ tiểu không ở giữa đầu dương vật mà lại ở phía dưới

Đ

dương vật thì cần phải phẫu thuật để tạo ra đường ống tiểu thẳng bình thường.

N G

HẸP BAO QUY ĐẦU

H

Ư

Bình thường, lớp da bọc chung quanh quy đầu của con trai có thể kéo tuột

ẦN

ra đằng sau, để lộ phần đầu dương vật ra ngoài. Sẽ không thực hiện được việc

TR

làm này nếu phần da bọc bị dính vào quy đầu hoặc quá chật, chỗ bao quanh quy

B

đầu nhỏ hơn chỗ chu vi lớn nhất của quy đầu khiến lớp da không tuột ra sau

00

được.

10

Trước đây, người ta cho rằng những trường hợp như thế cần phải phẫu

Ó

A

thuật lớp da bao quy đầu, ngay khi cháu bé còn nhỏ tuổi, để đảm bảo vấn đề vệ

Í-

H

sinh, rửa sạch quy đầu.

-L

Nhưng, hiện nay người ta thấy không cần thiết phải lo sớm như thế. Nhiều

ÁN

cháu bé có da bọc chật như vậy là điều tự nhiên. Lớp da này sẽ rộng ra khi các

TO

cháu lớn lên. Nếu cần, sẽ phẫu thuật cho các cháu ở độ 3 - 4 tuổi. Chỉ cần thực hiện sớm hơn nếu, vì lớp da quá hẹp mà khi cháu bé đi tiểu, nước tiểu làm

D

IỄ

N

Đ

ÀN

phồng quy đầu, khiến nước tiểu khó thoát ra. Phẫu thuật cắt mở rộng da quy đầu sớm quá có thể dẫn đến những sự

trục trặc về sau này như: Lớp da tụt xuống vĩnh viễn không trở lại được vị trí cũ để bao bọc và bảo vệ quy đầu nữa. Nếu lớp da này tạo thành một cái vòng thít chặt lấy đoạn gốc quy đầu cần thiết phải phẫu thuật cấp cứu để giải tỏa sự tuần hoàn ở quy đầu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi da bọc quy đầu bị sưng đỏ, tiểu thấy đau rát, có mủ, người ta thường chữa trị bằng thuốc bôi sát trùng sau khi rửa sạch.

Tiểu phẫu thuật cắt da quy đầu của đứa trẻ mấy ngày sau khi sinh chỉ là

N H Ơ

tục lệ của người Do Thái Israel, và một số dân tộc theo đạo Hồi, không phổ biến

N

CẮT DA QUY ĐẦU

U Y

ở các nước khác.

TP .Q

TINH HOÀN

Về đôi tinh hoàn, gọi nôm na là hòn dái, có thể có những trục trặc sau đây

ẠO

ở bé trai:

Đ

Tinh hoàn không xuống (tinh hoàn lạc vị)

N G

Đôi khi, trong túi đựng tinh hoàn (bìu) của cháu nhỏ, chỉ có 1 tinh hoàn.

H

Ư

Như vậy, không phải là cháu bị thiếu, mà vì một tinh hoàn còn nằm ở phần bụng,

ẦN

chưa tụt xuống túi. Hãy đặt cháu nằm dài trên giường, hoặc trong bồn tắm nước

TR

ấm rồi lấy tay ấn nhẹ vào phía trên bộ phận sinh dục, ngang tầm háng để làm cho một tinh hoàn nằm trong đó, tụt xuống dưới. Trước khi đến tuổi dậy thì, có

00

B

thể cái “hột” này sẽ tụt xuống nằm đúng vị trí của nó ở trong túi.

10

Sau 6 tuổi, ít có khả năng tinh hoàn có thể tụt xuống được nữa, vì thế cần

Ó

A

phải tiến hành một cuộc phẫu thuật nhỏ.

Í-

H

Bìu to:

-L

- Các cháu trai mới sinh ra có bìu dái to vì có chất lỏng bên trong cùng với

ÁN

các tinh hoàn. Sau một vài tuần, chất lỏng này sẽ tiêu đi và bìu lại có kích thước

TO

bình thường.

ÀN

Xoắn tinh hoàn - ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có tinh hoàn bị xoắn sẽ làm cho

D

IỄ

N

Đ

bìu sưng to lên, màu đỏ tía. Tuy không đau mấy và không sốt, nhưng vẫn cần phải mổ gấp ngay, để cứu cho tinh hoàn khỏi bị hư hoại. VIÊM ÂM HỘ, ÂM ĐẠO Các cháu gái có thể bị viêm ở bộ phận sinh dục, có mủ từ âm đạo chảy ra. Bác sĩ thường yêu cầu lấy một ít mủ để xét nghiệm và cho cháu uống thuốc

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

kháng sinh. Trong trường hợp bị nặng, cần xem cháu có bị vật gì lạ chọc vào âm đạo hay không.

Là trạng thái của đứa trẻ ngay từ khi mới ra đời đã có bộ phận sinh dục dị

N H Ơ

dạng, không phân biệt được nam hay nữ. Sự dị dạng này bắt đầu từ khi bộ phận

N

ÁI NAM, ÁI NỮ

U Y

sinh dục được hình thành trong tử cung.

TP .Q

Trường hợp thường gặp nhất là bộ phận sinh dục nữ bị nam hóa có âm vật phát triển lồi ra ngoài như dương vật. Hai môi lớn chảy xệ xuống như cái bìu

ẠO

nhưng bên trong không có tinh hoàn.

Đ

Người ta cho rằng nguyên nhân của hiện tượng này là do một chứng bệnh

N G

của tuyến thượng thận đã sản xuất ra hoóc-môn nam một cách bất bình thường,

Ư

quá mức. Cũng có thể do người mẹ đã dùng thuốc chữa trị bằng hoóc-môn trong

ẦN

H

giai đoạn đầu của thời gian mang thai.

Hiện tượng này thường gây khó khăn cho các bậc cha mẹ khi đi khai sinh

TR

cho con, không biết khai là nam hay nữ. Tốt nhất là khai: Giống chưa xác định.

00

B

Người ta thường phải đợi tới khi cháu bé lớn lên, theo dõi xem sự phát

10

triển của cơ thể và bộ phận sinh dục của cháu thiên về phái nào nhiều hơn. Sau

A

đó, có thể can thiệp thêm bằng phương pháp phẫu thuật để xác định giới tính

H

Ó

cho cháu.

-L

Í-

SỰ LƯU THÔNG NGƯỢC BÀNG QUANG - NIỆU ĐẠO

ÁN

Sự lưu thông của nước tiểu từ bàng quang về thận cũng là một sự lưu

TO

thông bất thường, ngược chiều tự nhiên. Hiện tượng này thận bị tổn thương.

ÀN

Các cuộc xét nghiệm về X-quang có thể cho thấy bệnh nặng hay nhẹ. Để chữa trị, bác sĩ thường cho uống những đợt thuốc kháng sinh trong

D

IỄ

N

Đ

thời kỳ đầu, trong thời gian một vài tháng để chống viêm niệu đạo. Nếu không khỏi, có thể cần phải phẫu thuật. VIÊM ĐƯỜNG TIẾT NIỆU Nhiều trẻ sơ sinh bị viêm đường tiểu tiện. Không thể đòi hỏi các cháu cho biết những biểu hiện của bệnh như người lớn như đi tiểu tiện thấy rát và đi luôn v.v... Bởi vậy, khi thấy cháu có những cơn sốt cao mà không phải do viêm họng

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

chẳng hạn, thì chú ý ngay. Nhiều khi bệnh của cháu chỉ biểu hiện bằng các dấu hiệu như không chịu ăn, mặt tái nhợt, đau vùng bụng, không hoặc kém tăng cân. Việc xét nghiệm nước tiểu sẽ cho bác sĩ biết cháu có bị bệnh hay không.

N H Ơ

phải chữa trị lâu, phải làm xét nghiệm nước tiểu nhiều lần để kiểm tra và là bệnh

N

Nếu cháu bị viêm đường tiểu tiện thì phải dùng thuốc kháng sinh ngay. Bệnh này khó chữa.

U Y

Đôi khi, nguyên nhân bệnh là do bộ máy tiểu tiện của cháu có dị tật bẩm

TP .Q

sinh. Bởi vậy, bác sĩ cần phải tiến hành dò bệnh bằng cách chụp X-quang hay dùng phương pháp siêu âm nữa. Nếu quả thật có hiện tượng dị tật các ống dẫn

ẠO

tiểu thì lại phải đưa cháu tới bác sĩ chuyên khoa về tiết niệu.

N G

Đ

Hiện tượng đường tiểu không thông khiến có sự dồn tắc và nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên thận có thể là nguyên nhân của các cơn đau đi

H

Ư

đau lại.

ẦN

AXÊTÔN

TR

Axêtôn là một chất được tạo thành ở gan từ chất mỡ. Khi cơ thể có một

00

B

lượng Axêtôn bất thường thì hơi thở sẽ phảng phất mùi rượu táo. Người ta có

10

thể phát hiện Axêtôn trong nước tiểu bằng giấy thử Labstix.

Ó

H

lần, mệt, sốt, tái mặt.

A

Hiện tượng dư Axêtôn còn kèm theo các triệu chứng như: ói mửa nhiều

-L

Í-

Khi chúng ta nhịn đói, cơ thể sẽ tiêu thụ lượng mỡ dự trữ trong người cũng làm lượng Axêtôn được sản sinh vượt mức bình thường. Đối với trẻ em,

ÁN

chỉ cần nhịn đói qua một đêm là cơ thể cũng có hiện tượng này, nhất là ở các

TO

cháu đang ốm, sốt, không chịu ăn và bị nôn ói.

ÀN

Tuy vậy, cũng nên chú ý rằng hiện tượng nôn ói liên tiếp nhiều lần cũng có

D

IỄ

N

Đ

thể do bị đau ruột thừa, đau màng óc, hoặc có bệnh tiểu đường (bệnh này dễ được xác định bằng cách thử nước tiểu hoặc đo độ đường trong máu). Triệu chứng nôn ói có liên quan tới Axêtôn, có thể tiến triển mạnh làm đứa trẻ có vẻ hốt hoảng, ngất vì bị mất nước nhiều. ALBUMIN

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi phát hiện trong nước tiểu có chất Albumin thì đó là một dấu hiệu bất thường có thể do một bệnh về thận gây ra. Tuy vậy, nên chú ý rằng việc thử Albumin bằng giấy thử sau khi bị viêm

N H Ơ

nước tiểu chưa vượt mức bình thường. Để xác định rõ ràng, các bác sĩ phải tiến

N

họng hoặc viêm phổi có thể có kết quả dương tính mặc dù lượng Albumin trong hành đo lượng Albumin có trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Nếu lượng này

U Y

cao hơn 0,1g thì mới đáng chú ý và còn phải thử nghiệm thêm các chức năng

TP .Q

của bộ máy bài tiết nữa.

Kết quả thử Albumin dương tính có thể là dấu hiệu của các bệnh về thận

ẠO

như viêm thận cấp tính hoặc mạn tính, hoặc rối loạn chức năng thận.

N G

Đ

BỆNH TIỂU RA CHẤT PHENYLECTONE

Ư

Bệnh này hiếm xảy ra, nhưng là loại bệnh trạng dẫn tới sự chậm phát triển

H

về trí khôn. Nếu phát hiện được bệnh ngay từ những ngày đầu tiên của trẻ em

ẦN

sau khi sinh thì có thể tránh bệnh được, nhưng cháu bé phải giữ một chế độ ăn

TR

uống đặc biệt hàng nhiều năm tiếp theo. Bác sĩ xác định bệnh bằng những xét

B

nghiệm nước tiểu và máu, nhất là máu (xét nghiệm — Guthne). Ở Pháp, bệnh

00

viện sản nào cũng thực hiện những xét nghiệm này cho các cháu sơ sinh. Bởi

10

vậy các bà mẹ nên nhìn qua quyển sổ sức khỏe của bé, xem bé đã được xét

H

Ó

A

nghiệm chưa.

Í-

Nếu kết quả xét nghiệm dương tính, nên yêu cầu xét nghiệm lại lần nữa

-L

cho chắc chắn, trước khi tiến hành chữa trị.

ÁN

TIỂU DẦM

TO

Trẻ em thường đái dầm vì chưa chủ động điều khiển được hoạt động của

ÀN

bàng quang. Đa số các cháu cứ như thế cho tới lên 4, lên 5 tuổi. Một số không

D

IỄ

N

Đ

kiểm soát được cả cơ bắp ở hậu môn nên còn tật ị đùn nữa. Có các cháu đái dầm cả ban ngày lẫn ban đêm. Số đông, thường chỉ đái dầm vào ban đêm. Nghiên cứu về vấn đề này, các bác sĩ thường tìm xem cháu bé có bị tổn thương gì ở bộ máy bài tiết hay không. Kết quả cho thấy phần lớn các cháu nhỏ chưa hình thành thói quen điều khiển một cách chủ động sự bài tiết ra ngoài.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Có cháu bé đã thôi đái dầm một thời gian rồi lại bị lại, do những yếu tố tâm

lý. Thấy bạn hoặc em bị chế giễu, cháu bé lo sợ cho mình, luôn nghĩ tới vấn đề đó và ban đêm lại đái dầm như để giải phóng khỏi sự ức chế ban ngày.

N H Ơ

của các cháu, vì chúng không muốn như thế. Không nên mắng hoặc chế giễu

N

Trong khi săn sóc trẻ em, người lớn nên thông cảm với nỗi khổ tâm này chúng mà chỉ nên an ủi, động viên để hỗ trợ cho chúng chóng có được một trạng

U Y

thái tâm lý và tinh thần mạnh khỏe và chủ động.

TP .Q

TIỂU ĐƯỜNG

ẠO

Bệnh tiểu đường là bệnh của cơ thể không hấp thu được chất đường Glucose từ thực phẩm. Nguyên nhân bệnh là do thiếu Insulin - một loại hoóc-

N G

Đ

môn do tụy tạng sinh ra. Người bệnh có các triệu chứng: cảm thấy đói, khát liên tục, người sút cân mau chóng, đi tiểu luôn và tiểu nhiều. Nếu không được chữa

H

Ư

trị, nước tiểu sẽ có chất Axêtôn và có thể bị hôn mê.

ẦN

Bệnh tiểu đường dễ phát hiện bằng xét nghiệm để thấy: Nước tiểu có

TR

Glucose và tỷ lệ Glucose trong máu cao.

00

B

Trẻ em bị bệnh tiểu đường cần phải chữa trị thật chu đáo: Tùy mức độ và

10

đặc điểm của bệnh, bác sĩ sẽ có hướng điều trị thích hợp. Vấn đề cần thiết là có

A

sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và bác sĩ để chữa trị cho các cháu. Tiểu

H

Ó

đường là một bệnh di truyền. Nếu gia đình, họ hàng có người bị bệnh, cần phải

-L

Í-

đặc biệt chú ý và cho bác sĩ biết để xét nghiệm đề phòng.

VII. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DA

TO

ÁN

CÁC BỆNH DA THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM Người ta phân biệt bệnh da bẩm sinh (phát hiện ngay sau khi trẻ sinh ra)

ÀN

và bệnh da mắc phải (phát hiện vài tuần hoặc vài tháng sau khi sinh). Có bệnh

D

IỄ

N

Đ

phải xử lý ngay nhưng cũng có bệnh không cần có biện pháp gì. Sau đây là một số bệnh thường gặp nhất. 1. Bớt tím: Là những dát màu xanh tím, do sự ứ đọng nhiều tế bào Melanocyte ở lớp bì của da gây nên. Bớt có kích thước thay đổi từ vài đến hàng chục milimét. Vị trí hay gặp là vùng sau mông. Bớt tím thường gặp ở trẻ sơ sinh

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

người phương Đông. Khi trẻ lớn lên, những bớt này sẽ từ từ biến mất mà không cần can thiệp gì.

2. Hạt kê: Là những hạt nhỏ màu trắng đục nhô trên da, thường gặp ở trẻ

N

mới sinh do sự ứ đọng của chất bã. Các hạt này sẽ tự biến mất sau vài tuần lễ.

N H Ơ

Ở một số trẻ lớn, hạt kê có thể xuất hiện tại vùng tay, chân, mặt.

3. Rôm sảy: Là hiện tượng tuyến mồ hôi bị đè ép, bít kín lại làm mồ hôi

U Y

không tiết ra được. Biểu hiện bệnh là những hạt nhỏ màu hồng hơi cứng. Rôm

TP .Q

sảy thường gặp vào mùa nắng nóng ở những trẻ em hay bị ra mồ hôi nhiều. Vị

ẠO

trí hay gặp là vùng sau lưng.

4. Chốc: Là bệnh nhiễm trùng da nguyên phát do liên cầu trùng hoặc tụ

N G

Đ

cầu trùng gây ra. Tổn thương thường xuất hiện ở vùng đầu, mặt, cổ.

Ư

Bệnh khởi phát bằng một bóng nước trong có hình tròn dẹp, sau vài giờ

H

bóng nước đục dần, có mủ rồi vỡ, đóng mày vàng giống màu mật ong. Chốc có

TR

chốc thường để lại vết thâm lâu dài.

ẦN

thể lan sang vùng kế cận, gây viêm hạch bạch huyết ở gần đó. Sau khi tróc mày,

00

B

5. Nhọt: Là tình trạng viêm toàn bộ nang lông và tổ chức chung quanh,

10

chủ yếu do tụ cầu trùng gây nên. Nhọt thường trải qua các giai đoạn sưng-nóng-

A

đỏ-đau, dần dần mềm vỡ ra, chảy mủ và thành sẹo. Trẻ em sống trong môi

H

Ó

trường nóng nực, vệ sinh da kém, sử dụng nhiều chất ngọt dễ bị nổi nhọt.

Í-

6. Chàm sữa (lác sữa): Là bệnh chàm thể tạng, gặp ở trẻ em từ 3 tháng

-L

tuổi. Các mụn nước nhỏ li ti sẽ xuất hiện ở hai bên má, rồi đến cằm và trán.

ÁN

Chúng sẽ nhanh chóng vỡ ra, làm da trở nên đỏ và bị rớm dịch. Nếu có nhiễm

TO

trùng đi kèm, da sẽ đỏ hơn, đóng mày màu vàng, khiến trẻ ngứa nhiều. Bệnh

ÀN

thường tái đi tái lại nhiều lần, đến khoảng 2 tuổi có thể biến mất mà không để lại

D

IỄ

N

Đ

dấu vết gì. Nguyên nhân gây bệnh chàm sữa ở trẻ em khá phức tạp, khó phát

hiện được, yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong bệnh này. 7. Ghẻ: Là bệnh lây truyền trong gia đình, tập thể. Nguyên nhân gây bệnh là ký sinh trùng có tên Sarcopte Scabiei. Triệu chứng gồm: Nổi mụn nước ở các kẽ tay, cổ tay, vùng bụng, bộ phận sinh dục; ngứa nhiều về ban đêm. Trong gia đình người bệnh thường có vài người mang biểu hiện tương tự.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

8. Nấm Candida albicans: Bệnh hay xuất hiện ở bộ phận sinh dục ngoài và

vùng bẹn của trẻ nhỏ, nhất là các bé gái. Môi trường ẩm ướt, mồ hôi ra nhiều, nước tiểu hay bị ứ đọng là các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của nấm Candida albicans. Bệnh nhân có biểu hiện như một vùng da rộng lớn bị đỏ bóng, có ít

N H Ơ

N

bợn trắng, kèm theo ngứa.

9. Viêm da vùng tã lót: Là phản ứng viêm da cấp tính, với các biểu hiện:

U Y

da bị đỏ, nổi mụn nước và sẩn đỏ. Bệnh xuất hiện ở vùng hay mang tã lót. Các

TP .Q

yếu tố thúc đẩy sự phát triển của bệnh bao gồm: Da bị ẩm kéo dài, nước tiểu và phân làm độ pH gia tăng. Để phòng bệnh, các bà mẹ cần thay tã lót thường

ẠO

xuyên hoặc chuyển sang dùng tã vải cho trẻ.

N G

Đ

VÀNG DA Ở TRẺ SƠ SINH

Sau khi sinh được mấy ngày, nhiều cháu bé có màu da mỗi ngày một

H

Ư

vàng thêm: Đó là chứng vàng da của trẻ sơ sinh, một sự cố không quan trọng

ẦN

mà người ta biết rõ nguyên nhân.

TR

Khi ra đời, đứa bé mang theo trong ngưòi một số hồng huyết cầu dự trữ.

B

Hồng huyết cầu là những phần tử trong máu có nhiệm vụ nhận ôxy từ phổi mang

00

tới mọi nơi trong cơ thể, và luôn luôn được thay thế bởi những lớp mới. Trong

10

cơ thể đa số trẻ em, việc loại bỏ các hồng huyết cầu già ở lá lách và ở gan được

Ó

A

tiến hành bình thường. Nhưng, một số ít các cháu có bộ gan còn non yếu chưa

H

làm được đầy đủ nhiệm vụ này khiến một số muối mật sinh ra trong quá trình

-L

Í-

hủy diệt hồng huyết cầu bị tích tụ ở máu làm cho da các cháu có màu vàng.

ÁN

Những hiện tượng trên có thể sẽ hết trong vòng mấy ngày sau, khi các cơ

TO

quan trong cơ thể cháu bé quen dần với công việc.

ÀN

Một số các cháu khác có thể bị dị tật bẩm sinh ở các đường ống dẫn mật

D

IỄ

N

Đ

khiến những chất muối mật đã được gan biến đổi và thải ra không xuống được ruột làm cho phân có màu nhợt hoặc màu trắng. Phần lớn các bà mẹ có thói quen nằm trong phòng kín và tới sau sinh nên khó phát hiện bệnh vàng da ở trẻ. Nếu không kịp thời điều trị, bệnh có thể để lại nhiều di chứng như giảm thị lực, thính lực, đần độn. Vàng da sơ sinh có hai loại:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Vàng da sinh lý: xảy ra khi trẻ được 1-7 ngày tuổi. Tuy nhiên, trẻ vẫn ăn

ngủ bình thường và hiện tượng này sẽ tự hết, không cần điều trị và không nguy hiểm.

N H Ơ

bị vàng da từ đầu đến chân ngay khi lọt lòng. Nếu không được điều trị đúng

N

- Vàng da bệnh lý hay vàng da nhân: Thường gặp ở trẻ sinh non. Các em mức, trẻ sẽ bị nhiễm độc thần kinh, co giật, hôn mê rồi tử vong.

TP .Q

U Y

Cách phát hiện trẻ bị vàng da:

- Sau khi sinh 1-2 ngày, quan sát màu da toàn thân của trẻ ở nơi có ánh

ẠO

sáng.

Đ

- Dùng ngón tay ấn nhẹ vào trán, mũi và trên cơ thể trẻ. Nếu thấy da có

N G

màu vàng đậm mà không trắng như những trẻ khác thì cần cảnh giác.

Ư

- Quan sát một số biểu hiện bất thường của trẻ như quấy khóc, bú yếu,

ẦN

H

ngủ nhiều, nước tiểu ít và trong, không đi tiêu phân su.

TR

Việc điều trị bệnh vàng da rất khó khăn, trẻ phải được rọi đèn nhằm loại bỏ nhanh chất độc trong cơ thể, phải thay máu nếu bị nặng và làm xét nghiệm

10

hiệu theo chỉ dẫn của bác sĩ.

00

B

để tìm độc chất Bilirubin. Ngoài ra, cần sử dụng thuốc điều trị bệnh vàng da đặc

Ó

A

VẾT TRÊN DA TRẺ MỚI SINH

Í-

H

Khi mới ra đời, da trẻ thường có những vết có màu: Vết màu đỏ thẫm như

-L

màu rượu vang, có nhiều chấm nhỏ hoặc từng mảng ở gáy, trán, da đầu... Do

ÁN

các mạch máu nhỏ (mao mạch) dưới da bị giãn nở. Những vết này sẽ hết dần

TO

dần. Có cháu tới 12 tháng tuổi mới hết. Đó là những vết bớt, vết ruồi hay vết chàm. Nốt ruồi to hoặc nhỏ, có thể xuất hiện ở mọi nơi trên cơ thể. Cần hỏi bác

ÀN

sĩ chuyên khoa da, vì việc chữa trị tùy trường hợp có nhiều hay ít, ở mỗi trẻ mỗi

D

IỄ

N

Đ

khác. (Naevus). Vết chàm hay thấy ở lưng dưới. Những vết chàm này cũng sẽ hết dần khi các cháu lớn lên. VẾT BỚT HAY CHÀM ĐỎ Da các cháu mới sinh có thể có các chấm hoặc mảng màu đỏ sẫm: Đó là các vết bớt còn gọi là chàm đỏ. Bớt do sự phì đại của các mạch máu nhỏ dưới

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

da có dạng phang như da, có dạng nổi trên da. Những vết chấm hay thấy ở trán,

cổ, gáy, chân tóc trẻ sơ sinh có thể tự mất đi sau vài tháng tuổi, có khi phải sau một vài năm.

N H Ơ

nhưng bác sĩ nào cũng khuyên các bà mẹ phải kiên nhẫn, chờ đợi, tránh không

N

Tuy rằng một số vết bớt khó coi, làm giảm sự xinh xắn của các cháu, nên can thiệp tới bằng bất cứ biện pháp gì.

U Y

Nếu vết bớt ngày càng lan rộng và có hiện tượng chảy máu thì nên tới bác

TP .Q

sĩ chuyên khoa về da để hỏi cách chữa trị. Ngày nay, người ta có thể dùng tia

ẠO

Laze để chữa trị hiện tượng này.

Đ

HIỆN TƯỢNG TÍM TÁI CỦA TRẺ SƠ SINH

N G

Da của bé có thể có các vùng tím hay xanh, ít thì ở các đầu ngón tay hoặc

Ư

môi: Hiện tượng này chứng tỏ máu thiếu ôxy vì sự hô hấp hoặc sự tuần hoàn

H

(tim) của cháu chưa tốt. Nếu hiện tượng này chỉ có rất ít thì do lạnh, làm các

ẦN

mạch máu bị co lại.

TR

Nếu hiện tượng tím tái có từ khi cháu mới sinh và cứ duy trì mãi không

00

B

thấy đỡ, thì có thể phải tìm hiểu về các bệnh tim bẩm sinh.

10

Nếu hiện tượng trên xảy ra bất chợt và nghiêm trọng thì có thể do các

H Í-

RÔM SẨY

Ó

A

nguyên nhân: Ngạt thở vì vật lạ, đau họng, viêm đường hô hấp...

-L

Ở vùng cổ và lưng các cháu bé thường có những nốt mẩn đỏ, do mồ hôi

ÁN

gây ra. Các nốt này sẽ chóng lặn hết nếu giữ gìn cho da các cháu sạch và khô.

TO

DA NGỨA NGÁY, MẨN ĐỎ

ÀN

Da trẻ em, nhất là cháu sơ sinh rất mỏng nên dễ bị tổn thương vì các

D

IỄ

N

Đ

nguyên nhân gây ra từ phía ngoài cũng như từ bên trong cơ thể. Theo năm tháng, lớp da sẽ đỡ mỏng manh hơn, nhưng vẫn là một lớp mô nhạy cảm dễ bị phát ban, dị ứng hoặc là nơi biểu hiện triệu chứng của một số bệnh như sởi, lên đậu... Một số bệnh khó xác định và khó chữa, nên các bà mẹ săn sóc cháu nên nhận xét để mô tả được rõ ràng với bác sĩ. Loại da đặc biệt nhạy cảm:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Có nhiều bé có loại da đặc biệt nhạy cảm tới mức chỉ sờ lên da bé cũng

làm làn da ửng đỏ một lát. Do đó việc cọ sát da cháu bằng miếng vải, sức một ít nước thơm hay dầu thơm, tắm cho cháu bằng xà phòng có hóa chất thơm, cháu bị toát mồ hôi, nưóc tắm có pha ít nước hoa Cologne v.v... cũng làm da cháu bé

N H Ơ

N

phản ứng.

Cổ, cổ tay, cổ chân, vòng bụng là nơi dễ bị kích thích nhất. Muốn làm cho

TP .Q

hãy coi chừng và có giới hạn để tránh bị cháy nắng hay say nắng.

U Y

da bé dày dặn hơn, nên cho bé đi chơi ở ngoài trời luôn, cho bé tắm nắng nhưng

- Mẩn đỏ vùng mông: Mông bé là điểm hay có mồ hôi, bị đẫm nước tiểu

ẠO

khi cháu tè dầm không được thay tã lót ngay, nên hay bị mẩn đỏ: Da đỏ, đùi đỏ,

Đ

đỏ ở rãnh giữa 2 mông, ở những nếp nhăn. Những nốt đỏ hơi phồng lên và lõm

N G

ở giữa, đôi khi cũng xuất hiện khi bé mọc răng, hoặc trên toàn bộ lớp da tiếp xúc

H

Ư

với ghế khi bé ngồi.

ẦN

Để bé khỏi mẩn đỏ, nên: Thay tã lót luôn, lau ghế luôn, dùng pom-mát sát

TR

trùng bôi lên chỗ mẩn đỏ. Khăn trải giường (nếu dùng cho bé) cũng nên thay

B

luôn, ghế bé ngồi thỉnh thoảng nên mang phơi nắng.

00

Sau khi tắm cho bé nên lau thật khô hay sấy cho bé bằng cái sấy tóc,

A

10

nhưng phải hết sức cẩn thận không làm bé bỏng.

H

Ó

Nếu chỗ mẩn đỏ cả tuần lễ chưa khỏi thì nên hỏi bác sĩ, không cần thay

Í-

đổi chế độ ăn của bé.

-L

- Mẩn đỏ ở cổ, nách và sau tai: Những chỗ mẩn đỏ bóng và có nước. Bạn

ÁN

hãy chú ý coi cổ áo của bé có chật quá không, không năng tắm rửa và mồ hôi là

TO

nguyên nhân của những chỗ mẩn đỏ này.

ÀN

Hãy thay quần áo tã lót cho cháu sau khi tắm kỹ bằng loại xà phòng có

D

IỄ

N

Đ

nhiều tính chua (axít), rồi dùng dung dịch sát trùng loại Éosine 1% bôi cho cháu. Chỉ nên mặc cho cháu những quần áo bằng vải, từ các chất liệu thiên nhiên như bông, len chứ không nên dùng các chất liệu tổng hợp. - Bé có những chấm đỏ và những mụn nhỏ, trắng chảy nước, ở gáy, lưng, đôi khi ở vòng quanh bụng chỗ vẫn quấn khăn quanh rốn làm cháu luôn cựa quậy, ngủ không yên giấc: Tránh đắp cho bé nhiều chăn quá hoặc đặt bé trong

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

phòng nóng quá. Tắm cho bé bằng xà phòng có tính axít hoặc nước pha chanh (để có tính axít). Cho cháu tấm nắng vừa phải, mỗi ngày.

- Cần nói gì với bác sĩ? Nếu bạn liên lạc với bác sĩ qua điện thoại, nên nói

N H Ơ

ngay cháu bé mấy tháng, mấy tuổi? Vì có một số bệnh chỉ xuất hiện ở một độ

N

Nếu da cháu vẫn chảy nước, cần đi khám bác sĩ.

tuổi nào đó. Hãy cho bác sĩ biết thêm: Cháu bé có sốt không? Chỗ da chảy nước

TP .Q

U Y

thế nào? Bé đã uống thuốc gì chưa?

- Sốt - Lấy nhiệt độ cho bé. Thường thì các bệnh ngoài da không làm trẻ

ẠO

sốt. Nếu những nốt mẩn ngoài da lại kèm theo sốt thì bé đã mắc bệnh như: Sởi,

Đ

nhiễm khuẩn,... Biết thân nhiệt của bé khi sốt, bác sĩ sẽ dễ chẩn đoán bệnh.

N G

Những nốt mẩn đỏ có thể mất đi sau vài giờ, như ở bệnh sởi. Bởi vậy,

Ư

trước khi nói chuyện với bác sĩ, bạn cần phải nhớ lại những điều sau

ẦN

H

- Những nốt đỏ mọc ở đâu? Khắp người bé hay chỉ có ở mông? Ở những vết nhăn trên đùi, tay? Ở cổ, trên mặt, ở lông mày, quanh miệng, sau tai? Những

TR

nốt mẩn bắt đầu ở đâu trước tiên? Lan ra tới đâu? Ấn tay vào có hết đỏ không?

00

B

- Cỡ to nhỏ của nốt mẩn: Bằng đầu mũi kim hoặc lớn hơn?

10

- Màu: Đỏ, đỏ tím hay đỏ sẫm...?

H

Ó

A

- Những nốt đỏ rời nhau hay từng mảng?

Í-

- Nốt đỏ có phồng lên, có vảy không? Bé có gãi không?

ÁN

không?

-L

- Sờ vào những nốt đó thấy nhẵn hay ráp? Có chỗ nào mềm hoặc cứng

TO

Bạn có thể nghĩ rằng những nhận xét trên không quan trọng, nhưng chính

ÀN

chúng lại giúp cho bác sĩ xác định được bệnh vì mỗi bệnh có những điểm riêng

D

IỄ

N

Đ

chỉ khác nhau một vài chi tiết nhỏ. CHỨNG NỔI MẨN NGỨA Cháu bé không ngủ được vì ngứa, gãi. Do vậy, đôi khi cháu không chịu ăn, đi tướt hoặc ngược lại đi táo. Trên da cháu, xuất hiện những nốt phồng nhỏ đường kính chừng 1mm, màu đỏ, mọc khắp người trừ phần da đầu: Đó là chứng mụn ngứa. Khi phát triển, màu các nốt mụn ngứa thành đỏ thẫm, đôi khi có vẩy

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

vàng, cứng, sờ vào thấy nháp tay. Khoảng từ 8 tới 10 ngày sau mụn ngứa lặn để lại những vết đỏ, rồi vết này cũng nhạt dần.

Các cháu nhỏ thường bị nổi mụn ngứa nhiều lần, cách quãng nhau vài

N H Ơ

Chứng mụn ngứa có thể vì nguyên nhân tiêu hóa không tốt hoặc dị ứng do

N

ngày hay hơn.

U Y

bị côn trùng đốt.

TP .Q

Với các trẻ sơ sinh, không cần thay đổi chế độ ăn nếu không có ý kiến của bác sĩ. Những chỗ ngứa nhiều, có thể bôi thuốc đỏ Mercurochrome hoặc cồn iốt

ẠO

1%. Nếu chỗ ngứa bị nhiễm trùng hay sây sát nên dùng băng dính che lên trên.

Đ

Các bà mẹ nên kiên nhẫn và yên tâm; thế nào rồi các mụn ngứa cũng sẽ

N G

lặn hết.

Ư

Trong trường hợp cháu bị nhiều quá, bác sĩ thường cho các cháu uống

ẦN

H

thuốc cho đỡ ngứa và nếu cần, chuyển qua bác sĩ chuyên bệnh ngoài da và dị

TR

ứng.

B

DỊ ỨNG

00

Dị ứng nói chung là phản ứng của cơ thể chống lại sự xâm nhập của các

10

“chất lạ” vào cơ thể, bằng cách sinh ra các kháng thể. Những chất lạ còn được

Ó

A

gọi là các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể qua da, đường hô hấp (mũi, khí

H

quản, phổi) và đường tiêu hóa. Dị ứng da thể hiện ra ngoài theo các dạng

-L

Í-

Eczema, mẩn đỏ, phù da, mụn loét.

ÁN

Những chất lạ gây dị ứng da bao gồm các hóa chất như phấn, kem bôi da

TO

để trang điểm, vải mặc tổng hợp, các thuốc pom-mát v.v..., các dược phẩm uống hoặc tiêm chích. Một số thực phẩm không thích ứng với từng người như thịt bò,

D

IỄ

N

Đ

ÀN

tôm, cua, cá... Những biểu hiện dị ứng của bộ máy hô hấp là: Ho, hen, viêm mũi, viêm

xoang, viêm phê quản. Những chất lạ gây dị ứng đường hô hấp có thể là phấn hoa, lông gà vịt, lông chó mèo, bụi trong nhà, ngoài đường, vi khuẩn, vi trùng, mốc.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bộ máy tiêu hóa bị dị ứng có các biểu hiện: Tiêu chảy trong thời gian ngắn

hoặc tái đi tái lại, nôn ói, đau bụng kèm theo dị ứng da như mẩn ngứa. Dị ứng thêm đường hô hấp ít khi xảy ra.

N H Ơ

thực phẩm như chất Prôtêin trong sữa bò, lòng trắng trứng, cá, thịt, các đồ biển;

N

Những chất gây dị ứng thường là thực phẩm hoặc có trong thành phần một số quả, lạc (đậu phộng), ngũ cốc các loại...

U Y

Muốn chữa trị dị ứng, bác sĩ phải hỏi bệnh nhân tỉ mỉ về nề nếp sinh hoạt,

TP .Q

để biết được thường bệnh nhân bị dị ứng trong các điều kiện nào, ở chỗ nào,

ẠO

sau khi ăn gì. Từ đó truy tìm và xác định “chất lạ” là chất gì, ở đâu?

Ngoài ra, bác sĩ còn phải tìm “chất lạ” cả trong máu và tiến hành việc cấy

N G

Đ

vào dưới da một số chất dễ gây dị ứng để thử nghiệm. Đối với trẻ em, việc cấy

Ư

thử như vậy rất khó thu được kết quả.

H

Chữa trị dị ứng là một việc làm đòi hỏi một thời gian lâu, phức tạp dù việc

ẦN

làm có vẻ như đơn giản: Tìm ra “chất lạ”, nguyên nhân của dị ứng rồi tránh xa để

TR

đề phòng. Người ta cũng dùng phương pháp tiêm chích các thuốc chống dị ứng

00

B

với liều lượng ngày một tăng.

10

Dị ứng cũng là một chứng bệnh di truyền nên có thể biết ngay từ lúc đứa

A

trẻ mới sinh bằng cách thử máụ. Sau đó, để tránh cho các cháu khỏi có các triệu

H

Ó

chứng của bệnh này, thì tốt nhất là cho các cháu bú sữa mẹ.

-L

Í-

(Dị ứng được trình bày thêm trong các mục Hen, Eczema, và mẩn ngứa).

ÁN

ECZEMA

TO

Eczema có những triệu chứng khác nhau tùy theo độ tuổi của đứa trẻ - bé

ÀN

mới vài tháng tuổi hay đã được hơn 2 năm tuổi. - Đối với các cháu lớn từ 2 tuổi trở lên, eczema thường biểu hiện ở các

D

IỄ

N

Đ

chỗ gấp chân, tay: Da đỏ, thoạt đầu ướt, chảy nước, sau đó, khô đi và ngứa làm đứa trẻ khó chịu, không ngủ được. Eczema tiến triển trong một thời gian dài, từng thời kỳ và một số trường hợp, kèm theo bệnh hen. Việc chữa trị đòi hỏi một thời gian lâu và thường bị đi bị lại.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Eczema ở các cháu sơ sinh:

- Từ tháng thứ 2 - 3 trở đi. Thường các cháu bị ở đầu, má, trán, cằm, có

Thoạt đầu da cháu bé đỏ lên rồi có những đốm nhỏ xuất hiện, bé cảm thấy

N H Ơ

ngứa nên khóc, cựa quậy, sát má xuống giường. Những đốm nhỏ tiết ra một

N

thể phát triển tới vai, tay, lưng bàn tay, ngực... Nhưng phần lớn hay bị ở đầu.

chất lỏng, cứng lại thành vẩy làm chỗ da đỏ khô lại nhưng vẫn đỏ và dễ có

TP .Q

U Y

những vết nứt.

Một cháu bé có thể bị Eczema ngay từ năm đầu và bị đi bị lại từng đợt. Tới

ẠO

tháng thứ 18, cháu bé khỏi nhưng lại có thể bị bệnh hen theo. Eczema làm cho

Đ

trẻ dễ bị mất nước và nhiễm trùng.

N G

Việc chữa trị đòi hỏi sự kiên trì. Một số trường hợp cần bôi thuốc có

Ư

Cortisone.

ẦN

H

Các cháu bé bị Eczema không cần kiêng sữa nhưng không nên ra nắng,

TR

gió.

Trong thời gian bị Eczema, tránh tiêm chích các vắc xin trừ trường hợp

00

B

chích B.C.G phòng lao.

10

Không nên cho cháu bé lại gần, hoặc chơi cùng với các cháu mới tiêm

H Í-

MẨN ĐỎ

Ó

A

ngừa bệnh đậu mùa và hết sức đề phòng để cháu khỏi bị lây bệnh này.

-L

Da trẻ em có thể bị những nốt mẩn màu hồng, xung quanh viền trắng nhạt,

ÁN

hơi phồng, to nhỏ tùy lúc, giống những nốt bọ ve cắn làm cho các cháu ngứa.

TO

Hiện tượng này có thể xảy ra với cả các cháu sơ sinh và có nhiều nguyên nhân.

ÀN

Có trường hợp vì thức ăn như trứng (nhất là lòng trắng trứng), cá, thịt ngựa, sôcô- la, nước cam, dâu; có khi vì các dược phẩm đủ loại như thuốc uống, thuốc

D

IỄ

N

Đ

bôi, thuốc chích (Pénicilline là một thí dụ); có khi vì cháu bé tiếp xúc với những

hóa chất hoặc cây cỏ. Với sự cộng tác của bác sĩ, các bà mẹ hoặc người trông nom cháu cần tìm ra nguyên nhân chính để cháu tránh khỏi bị mẩn đỏ sau này. Việc phát hiện nguyên nhân, thường khi rất khó. Để các cháu đỡ ngứa, có thể cho cháu uống một thìa cà phê sirô chống dị ứng (Antihistaminique).

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh giun sán (sán lải) cũng gây mẩn đỏ ngoài da. Hiện tượng mẩn đỏ có thể có cả ở mặt, bộ phận sinh dục... Nếu bị ở họng, cháu bé sẽ khó thở cần phải được chữa trị ngay.

N H Ơ

Bệnh ban đào do vi rút gây ra là bệnh hay lây, có thể thành những dịch

N

BỆNH BAN ĐÀO

nhỏ về mùa thu và mùa đông. Bệnh thường gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi, bỗng nhiên

U Y

bị sốt cao trong nhiều ngày. Tới ngày thứ 4, thứ 5, bé có thể khỏi sốt, đồng thời

TP .Q

khắp người bé nổi ban đỏ trong vài giờ hoặc một, hai ngày.

ẠO

Tuy những lúc sốt cao, cháu bé có thể bị co giật, nhưng bệnh này chỉ là

Đ

một bệnh nhẹ.

N G

CHỨNG BAN XUẤT HUYẾT

Ư

Chứng ban xuất huyết có đặc điểm: Các vết đỏ đủ cỡ nổi cách nhau trên

ẦN

H

da, đôi khi thành từng mảng rộng do máu thoát ra từ các mạch li ti (mao mạch) dưới da tạo thành. Cháu bé bị ban xuất huyết đôi khi sốt, chảy máu cam, đau

TR

người v.v...

00

B

Chứng ban xuất huyết có thể liên quan đến sự giảm số lượng những tiểu

10

cầu trong máu, làm rối loạn sự đông máu - hoặc do sự hư hại của chính những

Ó

A

mao mạch dưới da làm máu thoát ra được.

H

Nguyên nhân của chứng ban xuất huyết có thể do nhiễm trùng (vi trùng

-L

Í-

màng não cầu), hoặc vi rút (bệnh sởi, bệnh tăng đơn bào...) hoặc do chất độc trong thuốc mà cơ thế cháu phản ứng lại. Chứng này còn là biểu hiện của một

TO

ÁN

số bệnh nghiêm trọng về máu do tổn thương của tủy xương gây ra.

ÀN

Ở trẻ sơ sinh

- Các cháu sơ sinh ra đời sau một cuộc đẻ khó của bà mẹ, có thể có các

D

IỄ

N

Đ

nốt đỏ trên mặt: Đó là những mạch máu nhỏ bị vỡ. Hiện tượng này sẽ qua đi không có gì đáng lo ngại. Kể cả hiện tượng xuất huyết nhỏ trong lòng trắng mắt cũng vậy. Nếu chứng này đi đôi với hiện tượng giảm đáng kể số lượng tiểu cầu trong máu thì phải chú ý xem cháu có bị chứng nhiễm trùng sơ sinh không. Phát ban vì bệnh đau màng óc:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Nếu cùng với hiện tượng phát ban, cháu lại sốt thì phải nghĩ ngay tới một tổn thương ở màng óc... và phải đưa cháu đến bác sĩ ngay.

- Thường thấy ở các chi dưới. Nếu phát ban kèm theo hiện tượng đau

N H Ơ

vùng bụng thì phải nghĩ tới trẻ bị lồng ruột hoặc có liên quan tới thận, nhất là khi

N

Phát ban do dạng bệnh thấp:

nước tiểu có máu và Albumin. Cũng có những trường hợp phát ban có giảm số

TP .Q

U Y

lượng tiểu cầu mà chẳng có nguyên nhân gì cả.

Chứng phát ban nói chung thường khỏi sau vài tuần chữa trị. Nhưng cũng

ẠO

có những trường hợp kéo dài tới 5-6 tháng: Đó là chứng phát ban mạn tính. Việc

Đ

chữa trị mất nhiều công sức hơn.

N G

GHẺ

Ư

Chúng ta không nên coi đó là một việc đáng xấu hổ nếu bác sĩ cho biết:

ẦN

H

Cháu bé bị ghẻ. Ghẻ rất dễ lây, ở bất cứ chỗ nào, bất cứ vật gì cháu bé đã tiếp

TR

xúc: Quần áo, giường, ghế...

Bởi vậy cháu bé có thể đã bị lây ghẻ ngay trong nhà hoặc ở nhà trẻ, ở

00

B

trường.

10

Chỗ da bị lây nhiễm có các mụn ngứa thường ở cổ tay, ở những chỗ có

Ó

A

nếp nhăn ở khuỷu tay, ở sườn, nách, quanh vú, ở vai, rốn, bộ phận sinh dục,

Í-

H

mông, gót chân, gan bàn chân.

-L

Những chỗ ký sinh trùng ghẻ đào rãnh để đẻ trứng, da bị phồng lên màu

ÁN

trắng ngà, nhìn kỹ thấy có liên quan với một con đường nhỏ màu xám.

TO

Để chữa trị phải năng tắm cho các cháu, sát xà phòng, chà da bằng bàn

ÀN

chải rồi bôi thuốc sát trùng (loại thuốc ghẻ) trên toàn thân thể.

D

IỄ

N

Đ

Phải giặt, đun các quần áo, khăn trải giường, găng tay qua nước sôi, khử

trùng giày, dép của cả nhà. Tất cả mọi người trong gia đình cần được khám xem mình có bị ghẻ

không, vì chỉ chữa trị cho cháu bé thì không đủ CHỐC LỞ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Chốc lở là bệnh ngoài da của trẻ em, do các tụ cầu trùng hoặc liên cầu trùng gây ra. Ban đầu ở da mọc lên một nốt rộp nhỏ. Nốt rộp to lên trong một vài giờ sau rồi võ thành một chấm đỏ, chảy nước, mùi tanh; bên trên dần dần đóng

N H Ơ

Các cháu hay bị lở ở mặt, quanh mũi, mồm hoặc ở trên da đầu (chốc) và

N

lại thành một lớp vẩy màu vàng, dính như sáp ong, cuối cùng thành màu xám.

cả bên trong miệng nữa. Những cái vẩy đôi khi rất dày.

U Y

Chốc lở dễ lây lan. Chính bàn tay các cháu nhỏ sờ vào những vết lở của

TP .Q

mình ở chỗ này, rồi lại làm lây lan ra chỗ khác ngay trên cơ thể của cháu. Bởi vậy, các cháu đang bị chốc lở nên tạm nghỉ ở nhà, không nên tới trường hoặc

ẠO

nhà trẻ, để tránh lây sang các bạn.

N G

Đ

Bác sĩ thường cho thuốc bôi lên vết lở sau khi đã cậy lớp vẩy đi. Người ta thường đắp lên vảy một lớp gạc tẩm va-dơ-lin một thời gian để cho vẩy mềm,

H

Ư

trước khi làm tróc nó đi.

ẦN

NHỌT

TR

Một chỗ da phồng lên, đau nhức và đỏ. Sau vài ngày phần da ở giữa

00

B

mỏng đi, nhìn thấy ở dưới có mủ: Đó là nhọt. Khi nhọt vỡ, mủ trắng vàng chảy

10

ra.

A

Thoạt đầu ở một điểm trên da có thể mọc lên nhiều đầu nhọt rồi mới tụ lại

H

Ó

thành một cái duy nhất. Các cháu thường có nhọt ở đầu, trong tóc, ở lưng, mông

Í-

đùi, cánh tay. Nếu cháu bé mới mấy tháng đã có nhọt thì rất đáng ngại vì điều

-L

này chứng tỏ cơ thể cháu đã bị loại tụ cầu trùng vàng xâm nhập. Vi trùng này sẽ

ÁN

có thể còn phát triển ở tai, ruột, ống tiểu, xương hoặc ở bộ máy hô hấp của

TO

cháu, gây ra những biến chứng quan trọng hơn nữa.

ÀN

Trong khi chờ đợi bác sĩ điều trị, bạn hãy dùng gạc mềm phủ lên trên nhọt

D

IỄ

N

Đ

để tránh quần áo cọ vào và lây lan ra những chỗ khác. Dù chỉ có nhọt, nhưng cháu bé cũng cần được khám sức khỏe toàn bộ. Người lớn có nhọt không nên lại gần các cháu sơ sinh, không được săn sóc hoặc trực tiếp cho các cháu ăn, uống. Nếu chính bà mẹ bị nhọt, phải chú ý rửa tay, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với bé. Nếu một bên ngực có nhọt thì chỉ cho bú bên vú không có nhọt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

ÁP XE

Áp xe là một bọc kín như một cái túi, có chứa mủ, do tế bào và các bạch huyết cầu bị chết sau những trận chiến đấu với các vi trùng đột nhập vào cơ thể

N

tạo thành (thường là loại tụ cầu khuẩn Staphylocoque). Điểm cơ thể bị áp xe

N H Ơ

thường cách với các cơ và mô lành khác bởi một vùng bị tấy đỏ.

Áp xe ở dưới da. Chúng ta có thể theo dõi dễ dàng sự tiến triển của nó.

U Y

Trong giai đoạn đầu, khi mủ đang hình thành và tụ dần vào một điểm, lớp da ở

TP .Q

đó bị tấy đỏ, nóng, sưng và đau nhức. Khi mủ đã tích tụ lại một nơi, vùng này trở nên mềm hơn - nếu là cái nhọt, người ta thường nói nhọt đã “chín” - Lúc này,

ẠO

cần phải lẩy hay chích để cho mủ thoát ra ngoài. Nếu ta không làm thế, áp xe

Đ

cũng có thể tự vỡ. Khi mủ đang tích tụ lại, người bệnh thấy đau, nhức và có thể

N G

sốt.

H

Ư

Tóm lại, có thể nhớ 4 triệu chứng đặc trưng là: Sưng - nóng - đỏ - đau.

ẦN

Trên đây là sự mô tả hiện tượng bị áp xe “nóng”. Có khi sự tiến triển của

TR

áp xe rất chậm và lâu khiến người bệnh không chú ý: Đó là loại áp xe “nguội”.

00

B

Da của trẻ sơ sinh và của trẻ em rất mỏng manh, một vết xước nhỏ, một

10

mũi kim chích cũng có thể mở đưòng cho sự viêm, nhiễm. Do đó, để phòng bệnh

A

cho các cháu, cần phải giữ gìn cho da các cháu luôn sạch sẽ. Phải rửa sạch các

H

Ó

đồ chơi. Người lớn tiếp xúc với các cháu cũng phải chú ý có đôi bàn tay sạch.

Í-

Nếu thấy có chỗ nghi cháu bị viêm nhiễm, phải đưa cháu tới bác sĩ. Trong

-L

khi chưa có bác sĩ, có thể lau hoặc đắp lên chỗ bị viêm bằng những miếng gạc

ÁN

tẩm nước ấm có pha cồn để làm giảm đau và hạn chế khu vực bị viêm.

TO

Áp xe là điểm bị viêm nhiễm, dù nhỏ cũng không nên coi thường, vì đó là

ÀN

cửa vào của các vi trùng. Chúng có thể “định cư” ở đó hoặc phát triển tới mọi nơi

D

IỄ

N

Đ

khác của cơ thể gây ra các bệnh khác như viêm xương, viêm phổi v.v... Nếu con bạn bị viêm nhiễm luôn luôn, đó là vì sức đề kháng của cơ thể cháu yếu. Điều này có thể liên quan tới một căn bệnh nào đó như bệnh tiểu đường hay suy giảm miễn nhiễm chẳng hạn. Các căn bệnh này có thể có tính chất ngắn hạn hoặc dài lâu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

MỤN CƠM

Trẻ em thường có mụn cơm ở bàn tay và bàn chân, giống như những lớp chai. Một số mụn nhỏ màu hơi vàng, bẹt có thể có ở bất cứ chỗ nào trên thân

N H Ơ

Những mụn cơm này lây vì nguyên nhân có thể là do vi rút. Nước là môi

N

thể.

trường tốt cho hiện tượng lây lan. Bởi vậy, không nên tắm cùng một lúc cho 2 trẻ

TP .Q

U Y

em, nếu một cháu có hạt cơm.

Có thể làm cho những mụn hạt cơm biến đi bằng cách lấy bông thấm cồn

ẠO

i-ốt hoặc mỡ Salicylic rồi đắp vào buổi sáng và buổi tối lên trên chỗ có mụn. Bác

Đ

sĩ còn có thể khử mụn bằng ni tơ lỏng, hoặc bằng phương pháp phẫu thuật.

N G

Phần nhiều trường hợp, cứ để tự nhiên rồi chúng cũng lặn đi.

H

Ư

MỤN RỘP

ẦN

Nhiều mụn màu đỏ, nổi lên thành cụm như những đầu đanh ghim, tròn,

TR

bóng. Khi các mụn trở thành trong suốt, chỉ có phần chân mụn là đỏ, thì cả đám

B

khô nhanh, thành vảy màu xám và sẽ khỏi trong vòng 10 ngày.

00

Những mụn rộp như thế thường thấy ở miệng (chốc mép), ở mắt và cả ở

10

bộ phận sinh dục. Người lớn cũng hay mắc phải.

Ó

A

Bệnh dễ lây vì do một loại vi rút gây ra. Đối với các trẻ sơ sinh, bệnh mụn

Í-

H

rộp rất nguy hiểm vì vi rút có thể tấn công hệ thần kinh của các cháu bé. Bởi vậy,

-L

nếu bà mẹ bị bệnh này khi có mang, khi sinh con, khi cho con bú đều phải có

ÁN

biện pháp phòng bệnh cho con.

TO

Các cháu bé bị mụn rộp ở miệng thường kèm theo sốt hoặc ho. Hiện nay,

ÀN

ngành y đã có một loại thuốc có tác dụng mạnh tới vi rút của bệnh này là

D

IỄ

N

Đ

Zovirax. BỎNG DẠ Bỏng dạ là một bệnh ngoài da thường gặp ở các cháu mới sinh hoặc trong tuổi bế ẵm. Thoạt đầu, da có một chấm đỏ phát triển nhanh thành một bọng nước bằng hạt lúa mì. Sau vài giờ bọng vỡ ra để lại một vết mẩn đỏ, ở giữa có một vòng tròn nhỏ màu đỏ tía, chảy nước. Các nốt này có thể mọc lan khắp người trừ gan bàn tay và bàn chân. Sau 8 tới 10 ngày, da sẽ trở lại bình thường.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bỏng dạ là một bệnh rất dễ lây nên thường gặp ở nhiều cháu bé trong

cùng một thời gian tại những tập thể như nhà hộ sinh, nhà giữ trẻ v.v... Bé bị bệnh có thể sốt tới 38°-39°C hay hơn nữa. Bé không chịu ăn và có thể bị rối loạn

N H Ơ

Bệnh này cũng do liên cầu trùng Streptocoque hay tụ cầu trùng

N

tiêu hóa.

chữa trị cẩn thận, bệnh cũng có thể có những biến chứng rắc rối hơn.

TP .Q

THUỶ ĐẬU - BỆNH TRUYỀN NHIỄM PHỔ BIẾN

U Y

Staphylocoque gây ra, nên bác sĩ sẽ cho bé uống thuốc kháng sinh. Nếu không

ẠO

Bệnh thủy đậu do siêu vi trùng Varicella - Zoster gây bệnh, là bệnh truyền nhiễm phổ biến nhất. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường ở trẻ nhỏ hơn 10

N G

Đ

tuổi. Bệnh có đặc trưng sốt, nổi phát ban bóng nước ở da và niêm mạc, bắt đầu ở thân mình, mặt rồi lan ra tay chân. Khả năng lây lan rất cao, 90% người tiếp

H

Ư

xúc trực tiếp với người bệnh sẽ bị nhiễm bệnh, sự lây truyền chủ yếu qua những

ẦN

giọt nước bắn ra từ người bệnh, thời gian gây bệnh bắt đầu 24 giờ trước khi có

TR

phát ban và kéo dài cho đến khi những bóng nước đóng mày (khoảng 7-8 ngày).

B

Đa số trường hợp diễn biến lành tính, hồi phục sau một tuần, nhưng cũng có thể

00

gây tử vong do những biến chứng trầm trọng như viêm não, viêm phổi, viêm gan

10

hoặc thường gặp biến chứng nhiễm trùng da bội nhiễm, viêm mô tế bào, viêm

Ó

A

hạch... Vì vậy, để giảm nguy cơ nhiễm trùng da cần phải vệ sinh thân thể, chăm

H

sóc da bằng cách tắm bằng nước ấm, lau rửa nhẹ nhàng tránh làm vỡ bóng

Í-

nước hay trầy xước da, thay quần áo sạch hàng ngày. Thoa Bleu de methylene

-L

nơi tổn thương do bóng nước vỡ, cắt ngắn móng tay để giảm tổn thương da do

ÁN

gãi ngứa, cho ăn uống đầy đủ dưỡng chất và nhu cầu, cho trẻ uống nhiều nước

TO

(nước sôi để nguội, nước trái cây, nước canh, nước cháo...). Đối với trẻ lớn bị

ÀN

bệnh, tạm thời cho nghỉ học và cách ly với người xung quanh, cho đến khi bóng

D

IỄ

N

Đ

nước đóng mày. Theo dõi diễn biến các tổn thương da và tình trạng chung của trẻ, những dấu hiệu cần đưa đến cơ sở y tế là nhức đầu, đau ngực, đau bụng, đau lưng, sốt cao, thở mệt, bóng nước nhiều có chứa mủ, máu... Do bệnh lây lan sớm, độ lây lan cao nên chủng ngừa bằng vắc-xin là biện pháp hữu hiệu giúp ngăn ngừa bệnh và giảm độ nặng của bệnh, vắc-xin được dùng tiêm ngừa cho người khỏe mạnh, chưa mắc bệnh thủy đậu, từ 12 tháng

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

tuổi trở đi, có tác dụng rất tốt. Liều tiêm phòng chia làm 2 nhóm tuổi: từ 12 tháng tuổi đến 13 tuổi chích 1 liều duy nhất, đối với trẻ trên 13 tuổi chích 2 liều, khoảng cách giữa 2 liều tiêm là 4 - 8 tuần. Thuốc tiêm phòng ít gây tác dụng phụ, lưu ý

N H Ơ

15 tuổi có thể chủng ngừa tại các bệnh viện nhi đồng, trẻ trên 15 tuổi và người

N

sau chủng ngừa không uống Aspirin trong ít nhất 6 tuần. Đối với trẻ em nhỏ hơn lớn nên chủng ngừa tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới hoặc Viện Pasteur. Lưu ý khi

U Y

trẻ bị thủy đậu nếu không kiêng cữ gió, ánh sáng sẽ làm da trẻ ẩm, dễ gây ngứa;

TP .Q

không chọc vỡ bóng nước, đắp lá cây gây nhiễm trùng da; không uống Aspirin, thuốc Corticoid dạng uống hay bôi ngoài da vì có thể làm nặng thêm bệnh.

ẠO

BỆNH DÔNA

Đ

Bệnh Dôna biểu hiện bởi các mụn nhỏ tập trung ở vùng ngực, vành tai, ở

N G

trán hoặc ở lông mày. Những mụn rộp này sẽ tự khô nhanh tạo thành những cái

Ư

vẩy. Những vẩy này sẽ bong ra vào khoảng 10 ngày sau, không gây khó chịu

ẦN

H

hay đau nhiều cho các cháu.

TR

Chứng này do các vi rút gây ra có lẽ cùng loại với vi rút gây ra bệnh thủy

B

đậu. Rất có thể, có sự liên quan và lây lan giữa 2 chứng thủy đậu và Dôna.

10

00

HẠCH

A

Hạch là những điểm phồng chúng ta có thể sờ thấy dưới da ở cổ, dưới tai,

H

Ó

dưới hàm, dưới cánh tay, ở nách, ở bẹn. Đó cũng là những điểm sản xuất bạch

Í-

huyết cầu của máu có khả năng chống sự viêm nhiễm. Trẻ em khi bị ho, viêm

-L

họng, viêm tai, sởi.... thường có những hạch nổi lên ở cổ.

ÁN

Các cháu hay có hạch ở cổ, ở nách và ở háng. Hạch có thể bất chợt đỏ,

TO

nóng và sau đó là viêm hạch do vi trùng gây ra thường gây sốt và phát triển như

D

IỄ

N

Đ

ÀN

một áp xe có khi cần phải chích ra. Những hạch cứng, không đau, lâu không tan thuộc loại viêm hạch mạn

tính, cần phải cho bác sĩ biết. Những trẻ em hay có hạch mỗi khi đau hoặc có bệnh gì thường là các cháu yếu, vẻ mặt xanh xao, hay mỏi mệt, sức khỏe kém. Những loại bệnh như sởi, bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng bệnh Toxoplasmose... có thể gây phản ứng cho cơ thể, tạo ra nhiều hạch.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

RÁT VÌ LÁ HAN

Nếu cháu bé nghịch phải những lá han - một loại lá có lông dễ cắm vào tay chân người đụng chạm tới nó gây nhức rát - hãy đắp lên chỗ da bị rát một

N

khăn tẩm nước có pha giấm. Nếu cháu bị đau nhiều, cho uống Aspirin (nếu bác

N H Ơ

sĩ chỉ định) hoặc một loại thuốc chống dị ứng (Antihistamine).

U Y

BỆNH VẨY LEINER-MOUSSOUS

TP .Q

Bệnh này còn gọi là bệnh “hai cực” vì các cháu bé thường bị ở phần thân dưới như mông, đùi rồi lại tới phần trên như đầu, tóc, ngay khi cháu mới sinh

ẠO

được vài tuần.

Đ

Đây là một bệnh ngoài da: Da nhẵn khác thường và đổ mồ hôi, ẩm và đỏ.

N G

Mới đầu ở mông, bộ phận sinh dục, đùi trong, bụng. Sau tới đầu: phần da đầu,

Ư

lông mày có những vẩy nhờn, bóng màu vàng sẫm. Khi những vẩy này bong ra,

H

phần da ở chỗ đó đỏ ửng. Hiện tượng này có thể xảy ra ở mọi nơi có vết nhăn

ẦN

như cổ, nách, sau tai hoặc toàn thân.

TR

Cháu bé không sốt và vẫn có vẻ bình thường. Một số ít có thể đi nhiều

00

B

phân hơn mọi khi.

10

Để chữa trị, vẫn cho cháu ăn ở mức bình thường. Dùng dầu thảo mộc

A

(dầu ô-liu) lau những chỗ bị viêm rồi rửa sạch bằng loại xà phòng giàu tính axít.

-L

Í-

có chất kháng sinh.

H

Ó

Bác sĩ có thể cho cháu bé dùng các thuốc bôi nước có màu hoặc các pom-mát

Để chóng khỏi, cần giữ cho da cháu thật khô. Muốn vậy, phải thay quần

ÁN

áo cho cháu luôn. Ở bệnh viện, cháu thường không được mặc quần áo với nhiệt

TO

độ trong phòng thích hợp.

ÀN

Hết sức tránh làm cho cháu đổ mồ hôi như không mặc cho cháu những

D

IỄ

N

Đ

quần áo bằng vải không thấm, vải tổng hợp, đồ len v.v... Bệnh này thường sẽ khỏi trong vài tháng. Nguyên nhân bệnh chưa được rõ nhưng đây là loại bệnh khác với Eczema. VIÊM TẤY VÌ CHÍN MÉ - Viêm tấy là một loại áp xe có thể lan rộng (xem thêm về nhọt).

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Chín mé - Thường thấy ở ngón tay, nhiều khi chỉ là một điểm nhỏ có mủ. Tuy vậy, cũng không được coi thường và bỏ qua. Cần phải rửa sạch, giữ sạch và đôi khi phải chích để cho mủ thoát ra.

N H Ơ

NHỮNG CƠN KHÓ CHỊU CỦA TRẺ EM

N

VIII. NHỮNG HIỆN TƯỢNG LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHỎE CỦA TRẺ

U Y

Ngày nay, người ta hay gộp chung một cụm từ ít nhiều mơ hồ “những cơn

TP .Q

khó chịu của trẻ em”. Những hiện tượng rối loạn xảy ra đột ngột như: Tím tái đột ngột ngừng thở, chân tay mềm nhũn, ngất đi hoặc lên cơn co giật.

ẠO

Những hiện tượng trên xảy ra trong một thời gian ngắn - vài phút hay vài

N G

nhưng rồi lại bị trở lại, và có thể để lại các di chứng.

Đ

giây - và sẽ qua đi khi cháu bé được săn sóc (lay người, vuốt ngực, tay, chân...)

Ư

Nguyên nhân thì nhiều như: Bị rối loạn tiêu hóa, tim mạch hô hấp hoặc bị

ẦN

H

nghẹn thở.

TR

Bác sĩ phải tìm được nguyên nhân mới đề ra được các phương pháp

00

10

TIẾNG KHÓC CỦA BÉ

B

chữa trị hữu hiệu, hoặc các phương pháp phòng bệnh.

Khi bé chưa biết nói thì tiếng khóc của bé là phương tiện thông tin với

Í-

H

gì, đang đau hay sợ...

Ó

A

người lớn về trạng thái của mình, đang khó chịu hay dễ chịu, đang cần gì, muốn

-L

Do đó, người lớn cần hiểu tiếng khóc của bé muốn diễn đạt điều gì?

ÁN

Bé đói: Khóc to, lâu.

TO

Bé đau: Khóc ré lên, to nhỏ tùy theo bị đau ít hay nhiều.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Bé đau râm ran, khó chịu: Tiếng khóc đều đều, rặn ra, dai dẳng. Bé quấy, làm nũng: Khóc nức nở. Các bà mẹ là những người dễ thông hiểu tiếng khóc của con nhất và còn

chú ý cả tới những nét mặt, động tác tay chân, cách nằm, quẫy, nhịp thở v.v.... của bé nữa. Thí dụ: Bé khóc đúng giờ vào mỗi buổi chiều là cần đi ị. Bất chợt ré lên hay rên khẽ: Bé bị đau tai hoặc đau bụng. CƠN KHÓC

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trẻ em thường có những cơn gào, cơn khóc, đến nỗi mặt xanh đi vì phải nhịn thở. Có cháu có thể ngất đi một lát. Tuy các hiện tượng này dễ gây xúc động cho người lớn, nhưng không có gì nguy hiểm.

N H Ơ

có thể khuyên bạn cách chữa là: Làm thế nào cho các cháu không tin vào kết quả của việc lấy tiếng khóc làm vũ khí để yêu sách người lớn nữa.

TP .Q

U Y

MỆT

N

Các cháu có tính hay hờn, dỗi thường có những cơn như thế. Các bác sĩ

Mấy tuần nay, sắc mặt của con bạn có vẻ tái nhợt, mắt thâm quầng, nét

ẠO

mệt mỏi. Cháu không chịu chơi, ngậm ngón tay và không chịu ăn. Cháu chỉ

Đ

muốn nằm dù thân nhiệt không cao, không sốt.

N G

Sự mệt mỏi của cháu có thể là do sự phát triển của cơ thể hoặc vì bị mất

Ư

ngủ trong những ngày vừa qua do đi ngủ muộn, dậy sớm để tới trường, không

H

ngủ được vì tiếng ồn của ra-đi-ô, ti-vi... Nhưng cũng rất có thể, đó là dấu hiệu

ẦN

của việc cháu “sắp bị bệnh”, cần cho cháu tới bác sĩ để khám bệnh.

TR

MỎI NHỨC VÌ LỚN

00

B

Khi đứa trẻ bị đau lâu, đau đi đau lại thì cần phải đi khám bác sĩ. Vì ngoài

10

hiện tượng nhức mỏi vì tuổi lớn, có thể có những nguyên nhân khác như nhức vì

A

bị đau họng chẳng hạn. Khi bị đau vì một chứng bệnh nào đó, thường có các

H

Ó

hiện tượng kèm theo như: Thân nhiệt tăng, người mệt, sút cân, hay chảy máu

-L

Í-

cam. Chỗ đau sờ thấy nóng và bị tấy đỏ.

ÁN

NGỦ KHÔNG YÊN GIẤC

TO

Hiện tượng trẻ em ngủ không đẫy giấc hoặc khó ngủ thường xảy ra trong một thời gian ngắn và không nghiêm trọng. Tuy vậy, đôi khi cũng làm ảnh hưởng

ÀN

tới sức khỏe của các cháu và làm cho gia đình lo lắng, có thể do nhiều nguyên

D

IỄ

N

Đ

nhân gây ra như mọc răng, viêm tai, viêm họng, khó thở. Nhiều khi lại do trẻ nóng quá, vì mặc quần áo bó sát mình, hoặc trẻ đái dầm hoặc phòng ngủ sáng quá hay ồn quá. Ngoài những nguyên nhân trên, số còn lại là những nguyên nhân tâm lý. Sợ hãi làm mất ngủ:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Từ 1 tuổi trở đi, trẻ em thường khó ngủ hơn vì sợ bóng tối, sợ ngủ một

mình. Trước khi ngủ, các cháu đòi có người lớn bên cạnh, được ngủ cùng một đồ chơi quen thuộc hoặc được nựng yêu, vuốt ve. Tất cả những sự việc này chứng tỏ cháu đã lớn hơn trước, vì cảm nhận được hiện trạng của mình đối với

N H Ơ

N

môi trường chung quanh.

Nếu những đòi hỏi của các cháu xảy ra một cách đột ngột và kéo dài,

U Y

người lớn cần phải tìm hiểu nguyên nhân.

TP .Q

Có khi chỉ vì cháu không muốn phải nằm trong cái giường có chấn song chung quanh nữa. Hoặc vì cháu hay nằm mơ thấy những cảnh sợ hãi, do cứ

ẠO

đến tối là nghe thấy mẹ khóc sụt sùi vì chuyện bố cháu luôn phải vắng nhà. Một

Đ

cháu bé khác, mỗi lần đi ngủ là một lần người lớn phải khó nhọc dỗ dành, ép

N G

buộc như đánh vật với cháu, nhưng không ai chú ý hiểu tâm lý của cháu, muốn

Ư

đợi mẹ đi làm về - mẹ cháu làm y tá thường về muộn - và chỉ ngủ yên giấc khi

ẦN

H

thấy mẹ đã ở nhà. Biết được nhu cầu của các cháu, biết cách làm cho các cháu

TR

yên tâm sẽ mang lại cho các cháu giấc ngủ ngon.

B

Xúc động và kích thích gây khó ngủ:

00

- Có nhiều nguyên nhân làm cho các cháu nhỏ khó ngủ buổi tối. Có cháu

10

khó ngủ vì ban ngày đã ngủ một giấc dài ở nhà trẻ. Có cháu có thói quen ngủ

Ó

A

sớm, nhưng cả ngày bố mẹ vắng nhà, tới buổi tối mới gặp con, nên vui đùa

H

nựng nịu cháu làm cháu quá giấc hoặc vì xúc động, vui mừng quá trước khi ngủ,

-L

Í-

cũng làm cho cháu khó đi vào giấc ngủ.

ÁN

Trước giờ ngủ, không nên làm các cháu bị kích thích như cho các cháu

TO

tập đi, tập nói, hoặc đòi hỏi quá ở các cháu về những vấn đề sạch sẽ.

ÀN

Các cháu nhỏ, chưa thích ứng với thời gian làm việc quá dài nếu các cháu

D

IỄ

N

Đ

phải học quá mệt ở trường, đến tối cháu cũng bị khó ngủ. Dậy sớm: - Có nhiều cháu bé có thói quen dậy sớm. Để các cháu khỏi quấy trong thời gian chờ bữa ăn sáng nên nghĩ ra việc gì để các cháu làm hoặc giải trí. Khi cháu đi ngủ buổi tối, để một số đồ chơi ở bên cạnh các cháu. Khi thức dậy, cháu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

sẽ chơi một mình ngay ở trong giường. Nếu cháu dậy sớm quá, nên cắt bớt các giấc ngủ ban ngày hoặc cho các cháu đi ngủ chậm vào buổi tối.

Những cháu bắt buộc phải dậy sớm cùng bố mẹ - để bố mẹ đưa tới nhà

N

trẻ khi đi làm cần phải được cho ngủ sớm, để đảm bảo thời gian ngủ, nếu không

N H Ơ

sẽ bị ảnh hưởng đến sức khỏe.

U Y

Những liều thuốc ngủ:

TP .Q

- Như đã nói ở phần trên, các cháu bé khó ngủ, khóc đêm làm người lớn vừa lo lắng, vừa mất ngủ lây làm căng thẳng thần kinh của cả nhà. Nhưng nếu

ẠO

biết lo cách đối phó trước, thì nhiều khi rất đơn giản: một bình sữa ấm sửa soạn từ lúc tối, hoặc nhiều khi chỉ cần một ít nước ấm trong bình thôi cũng đủ làm các

N G

Đ

cháu lại yên trí ngủ tiếp.

Ư

Tóm lại, để chữa bệnh khó ngủ cho các cháu, phần lớn trường hợp không

H

cần dùng thuốc, cần tìm hiểu nguyên nhân và đáp ứng các yêu cầu tâm lý của

ẦN

các cháu là đủ. Bởi vậy, nhiều khi bố mẹ các cháu cần nhờ tới sự giúp đỡ của

TR

các bác sĩ chuyên khoa tâm lý về vấn đề này.

00

B

RUN, GIẬT MÌNH

10

Các trẻ sơ sinh dễ bị giật mình: Co tay chân, run cằm, run người... vì

A

những lý do bình thường (tiếng động, ánh sáng). Trong khi tắm hoặc khi thay tã

H

Ó

lót cũng vậy. Hiện tượng này là bình thường vì hệ thần kinh của cháu còn non

-L

Í-

nớt.

Các cháu lớn hơn, cũng hay giật mình hoặc run người mỗi khi có sự việc

TO

ÁN

gì làm các cháu cảm động.

ÀN

MƠ HOẢNG BAN ĐÊM Giữa đêm, đứa trẻ bỗng thức dậy, hốt hoảng. Cháu ngồi lên, sợ hãi nhìn

D

IỄ

N

Đ

xung quanh và cũng không biết tại sao mình phát hoảng như thế, tuy chỉ nhớ lơ mơ về những gì mình vừa thấy trong giấc mơ. Sau đó, cháu lại yên tâm nằm xuống, ngủ tiếp. Đôi khi cháu kêu lên, vẻ sợ hãi lúc thức dậy, bước xuống khỏi gường để tới nép mình trốn ở góc nhà. Nếu ngươi lớn tới, cháu sẽ bám vào chân cho đỡ sợ, tuy 2 mắt vẫn nhắm nghiền và không biết mình đang ôm chân ai. Cháu nói

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

lắp bắp chỉ vào bóng tối hay khoảng không, nơi có một hình ảnh nào đó cháu vừa tưởng tượng mình đã nhìn thấy. Trong trường hợp như vậy, người lớn nên giữ im lặng, không cần đánh

N

thức cháu dậy. Chỉ một lát sau, cháu sẽ bình tĩnh và đi ngủ trở lại. Buổi sáng khi

N H Ơ

thức giấc, cháu đã quên hết tất cả mọi việc đã xảy ra đêm qua.

U Y

Người lớn nên làm gì?

TP .Q

Nếu cháu thức dậy, nên lại ngồi gần, cầm tay cháu và hỏi cháu bằng giọng bình tĩnh. Nếu cháu muốn kể về nội dung giấc mơ, hãy để cho cháu kể hết. Nếu

ẠO

cháu muốn bật đèn, nên hé cửa để đèn nơi khác chiếu vào phòng, hoặc bật

Đ

ngọn đèn đêm. Không cần ánh sáng chói.

N G

Không nên

Ư

Không nên la mắng hoặc chế giễu, cho cháu là nhút nhát, làm cháu càng

ẦN

H

sợ hơn.

TR

Không nên vì thế mà đưa cháu sang ngủ chung với người lớn. Làm như

B

vậy, cháu bé sẽ quen và thấy ngại ngủ một mình.

10

00

Hãy tìm nguyên nhân những giấc mơ Trẻ em từ 2 đến 5 tuổi thường có những giấc mơ ngắn. Những giấc mơ đó

Ó

A

có tác dụng làm thần kinh các cháu thư giãn, làm mờ đi trong trí não bao nhiêu

Í-

H

hình ảnh và hoạt động cháu đã nhìn thấy xung quanh trong cả một ngày. Nhưng

-L

nếu cháu mê sảng luôn và có vẻ sợ buổi tối thì phải tìm nguyên nhân. Nhiều khi,

ÁN

nguyên nhân rất bình thường như: Giường chật quá, bộ quần áo cháu mặc khi đi

TO

ngủ bó sát vào người quá, hoặc cháu bị nóng, bị tức ngực vì đắp quá nhiều chăn. Có khi lại là bữa cơm chiều ăn quá no hay vừa coi một bộ phim hình ảnh

ÀN

đáng sợ trên tivi. Đôi khi, cháu phải mang theo một nỗi lo sợ vào giường ngủ vì

D

IỄ

N

Đ

bố mẹ đã ra lệnh: “Cấm được đái dầm?”. Cháu sợ khi thức dậy, bị anh chị em chế diễu v.v... Nếu bạn đã chú ý tránh gây cho cháu mọi điều xúc động hoặc ảnh hưởng như trên mà cháu vẫn tiếp tục mê hoảng và sợ buổi tối, thì nên nói với bác sĩ để chữa trị cho cháu bằng phương pháp tâm lý.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Người lớn nên hiểu theo cách các trẻ nhỏ về buổi tối như sau: Buổi tối

phải xa cách mọi người - nếu cháu ngủ một mình - buổi tối đáng sợ hãi, mọi vật sẽ biến đi vì không trông thấy, kể cả nét mặt thân yêu của bố mẹ sẵn sàng bảo

N H Ơ

hoảng của trẻ em. Cần có sự săn sóc và tình cảm của những người thân cùng

N

vệ cháu lúc ban ngày. Dùng thuốc không chữa trị được tận gốc hiện tượng mơ sự cộng tác của các chuyên gia tâm lý.

U Y

TOÁT MỒ HÔI

TP .Q

Toát mồ hôi là một biện pháp quan trọng của cơ thể để điều hòa lại nhiệt

ẠO

độ.

Trước khi than thở: “Con tôi hay đổ mồ hôi nhiều quá!” Các bà mẹ nên tìm

N G

Đ

nguyên nhân nào đã làm bé như vậy. Vì đã đắp nhiều chăn mền cho cháu quá:

Ư

việc làm này có hai điểm không có lợi.

H

Một là: Mồ hôi ra nhiều, cháu bé dễ bị cảm vì đi từ trạng thái bị nóng sang

ẦN

bị lạnh.

TR

Hai là: Đắp nhiều chăn, mặc nhiều áo làm cho cơ thể bé không quen

00

B

chống chọi với cái lạnh, sẽ trở nên yếu ớt hơn những đứa bé khác.

10

Cũng có những đứa trẻ hay toát mồ hôi nhiều hơn những trẻ khác. Đấy là

Ó

A

đặc điểm cơ địa của cháu mà thôi.

Í-

H

Nên làm gì khi bé sốt và toát mồ hôi

-L

1. Đó là chuyện thường, không có gì đáng lo ngại.

ÁN

2. Thay quần áo, tã lót và lau khô cho bé để bé khỏi bị lạnh.

TO

3. Cho bé uống nước. Việc này rất quan trọng vì cơ thể bé bị thiếu nước.

ÀN

Với bé sơ sinh cho bú bình nước. Nếu cháu lớn hơn, có thể cho uống nước trái

D

IỄ

N

Đ

cây.

4. Xem có phải vì cháu mặc nhiều quần áo hay đắp nhiều mền quá

không? 5. Xem có phải vì phòng nóng quá không? NGHIẾN RĂNG

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trong khi ngủ, một số trẻ em nghiến răng kèn kẹt. Hiện tượng này cũng không có gì quan trọng, nhưng nếu xảy ra thường xuyên thì có thể do vì một số

nguyên nhân tâm lý mà người lớn cần phải tìm hiểu như: Bé có ghen tỵ với anh chị em nào không? Có cảm thấy bị bỏ rơi không? Có bị căng thẳng, lo sợ vì một

N H Ơ

N

sự việc gì không?

Nếu tìm thấy nguyên nhân và tăng cường thêm sự âu yếm đặc biệt đối với

U Y

bé, chứng nghiến răng sẽ không còn nữa.

TP .Q

BÉ ĂN NHIỀU

ẠO

Nhiều bà mẹ chỉ mong mỏi sao cho con ăn ngon miệng, ăn được. Vấn đề này rất rộng và nên chuyển thành vấn đề: “Nuôi sao cho con khỏe” thì hơn. Bởi

N G

Đ

vì nhiều cháu có tính khó ăn, ăn ít nhưng sức khỏe vẫn tốt. Thế là được rồi. Vấn

Ư

đề bé không chịu ăn phần nhiều do nguyên nhân tâm lý.

H

Ở phần này, chúng ta chỉ chú ý tới: “Tại sao cháu ăn khỏe thế?”. Đối với

ẦN

các cháu nhỏ, việc cháu ăn được nhiều không đáng mừng và cũng không đáng

TR

lo. Vì nếu dòng dõi cháu có những người to béo thì cháu cũng có xu hướng ăn

B

nhiều để thành to béo và mai sau, có thể thành một ngươi bụng phệ! Điều này

10

00

cũng chẳng hay gì!

A

Nhưng nếu cháu ăn nhiều mà tạng người vẫn bình thường hay ốm yếu thì

Í-

tiểu đường nữa.

H

Ó

nên nghĩ ngay tới việc chữa trị cho cháu bệnh giun hoặc sán và có thể cả bệnh

-L

BÉ KHÔNG CHỊU ĂN

ÁN

Hiện tượng trẻ em không có bệnh tật gì mà biếng ăn, hay không chịu ăn

TO

phần lớn do nguyên nhân tâm lý chứ không phải bé bị bệnh. Đối với các trẻ sơ

ÀN

sinh cũng vậy. Vấn đề này có liên quan tới một sự rối loạn nào đó trong quan hệ

Đ

giữa mẹ và con.

D

IỄ

N

Trước hết, chúng ta không nên xếp vội các cháu sau đây vào loại biếng ăn: - Các cháu có tính ăn thất thường, khi nhiều, khi ít một cách tự nhiên. - Các cháu hay ăn vặt, lúc đến bữa, vẫn ăn nhưng ăn ít.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trên thực tế, nếu cộng cả các lần ăn vặt vào bữa chính, thì các cháu ăn thế là đủ rồi. Các cháu đáng được để ý săn sóc, có các hiện tượng sau:

N H Ơ

N

- Bỗng nhiên bỏ ăn hay biếng ăn, có vẻ mệt, sốt, đau bụng v.v...; - Các cháu từ 6 - 18 tháng tuổi bị đau họng; sau khi tiêm chủng; sắp mọc

U Y

răng hay đang mọc răng;

TP .Q

- Các cháu vừa cai sữa mẹ.

Ngoài ra, các bà mẹ cũng nên để ý tới các nguyên nhân sau có ảnh

ẠO

hưởng tới việc ăn của các cháu, như: Thay đổi loại sữa hoặc thức ăn mà các

Đ

cháu không ưa, dùng thìa, muỗng để cho bé ăn to quá, cho ăn kiểu nhồi nhét

N G

làm bé sợ, đang ăn lại lau miệng, làm vệ sinh làm cháu mất hứng thú.

H

Ư

Với các cháu đã biết nhận xét, việc thay đổi người cho ăn, cách đối xử với

ẦN

các cháu khi ăn như nựng nịu khuyến khích hay đe dọa, mắng cháu đều có ảnh

TR

hưởng, hoặc làm cho cháu chịu ăn hay bỏ ăn.

B

Các bà mẹ cũng không nên quá máy móc về giờ giấc. Cháu bé đang ngủ

00

không nên đánh thức dậy để cho ăn hoặc buổi tối, nếu cháu khóc có thể cho

10

cháu bú thêm một ít ngoài bữa chính. Nói chung:

H

Ó

A

Không nên:

Í-

- Bắt buộc cháu ăn, hoặc phải ăn hết;

-L

- Không cần quá chính xác về thời gian của bữa ăn;

ÁN

- Để các cháu ăn tự nhiên, trong khi ăn không quấy rầy các cháu về những

TO

săn sóc vệ sinh như lau miệng, lau mặt, lau tay.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Nên: - Để cho các cháu ăn tự nhiên, vì ham thích; - Cho ăn ít hơn khả năng ăn của bé một ít để nuôi dưỡng xu hướng thèm

ăn, rồi dần dần tăng lên trong các bữa sau; - Nên cho ăn ở chỗ tĩnh mịch, không có tiếng động hay nhiều người qua lại, làm các cháu không chăm chú tới việc ăn. Nếu các cháu vẫn lớn đều về

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

chiều cao thì việc các cháu phát triển hơi chậm về số cân nặng cũng là chuyện bình thường. Làm cho các cháu khỏi biếng ăn chủ yếu là vấn đề tâm lý, tìm cách

N H Ơ

bệnh cho các cháu biếng ăn thường làm những công việc có tính cách “thủ tục”

N

khuyến khích cho các cháu ăn là tốt nhất. Các bác sĩ nếu được yêu cầu khám như: Xét nghiệm máu để đo số hồng huyết cầu, thử phân để xem có bệnh

TP .Q

KHÔNG PHÁT TRIỂN ĐỦ KHI MỚI SINH

U Y

đường tiêu hóa hay không, thử các phản ứng về bệnh lao v.v...

ẠO

Một số cháu bé sinh ra thiếu cân (dưới 2.500g), và không đủ chiều cao. Sự kém phát triển này đã xảy ra khi đứa trẻ còn ở trong bụng mẹ. Khác với trẻ

N G

Đ

đẻ non bị thiếu cân do sinh ra không đủ tháng, hiện tượng này có thể có nhiều nguyên nhân: trong thời gian mang thai mẹ bị bệnh hoặc bị ngộ độc vì dùng

H

Ư

thuốc có nhiều độc tố, vì nghiện nặng thuốc lá v.v... Cũng có thể vì có sự bất

ẦN

thường ở nhau thai.

TR

BÉ NGÀY CÀNG GẦY

00

B

Gầy không phải là bệnh. Nếu cháu có tạng gầy thì không phải lo. Nhưng,

10

nếu cháu đang bình thường, bỗng bị gầy đi thì đó là một dấu hiệu cần chú ý.

A

Một số cháu bé không phát triển đầy đủ so với độ tuổi, đặc biệt là về trọng

H

Ó

lượng. Nếu không phải vì nguyên nhân thiếu ăn thì phần lớn là vì bé bị bệnh kéo

Í-

dài như: Viêm tai giữa, viêm đường tiết niệu, tim, thận có chỗ bị dị dạng bẩm

-L

sinh, bị bệnh đường tiêu hóa như rối loạn tiêu hóa, rối loạn về khả năng hấp thu

ÁN

của ruột đối với một số thực phẩm...

TO

Nếu cháu bé gầy, không lớn hoặc lớn chậm thì bố mẹ cháu cần suy nghĩ

D

IỄ

N

Đ

ÀN

để trả lời 2 câu hỏi sau; 1. Thưở nhỏ (như bé, mình có gầy như thế không?) 2. Tuy gầy như vậy, nhưng cháu có ăn được, ngủ được, có vẫn nô đùa vui vẻ như các trẻ khác không? Nếu câu trả lời là: - Có: Thì không có gì đáng lo ngại. Vì “tạng” người của cháu là như vậy, giống như tạng của bố mẹ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Không: Thì có thể vì các nguyên nhân như: ăn chưa đủ chất, ăn không đúng giờ giấc, chế độ ngủ không đẫy giấc, ăn, ngủ không đủ để bồi lại sức tiêu hao lúc bé hoạt động.

N

Nếu bé bị gầy một cách bất thường quá thì cũng nên nghĩ tới một số bệnh

N H Ơ

như bệnh tiểu đường chẳng hạn. Và nên đi bác sĩ để kiểm tra.

U Y

TÁI MẶT ĐỘT NGỘT

TP .Q

Đứa trẻ bỗng tái mặt đi rồi lại bình thường trở lại. Tại sao? Có điều gì làm bé sợ hoặc bé bị lạnh chăng?

ẠO

Nếu thế phải sưởi ấm cho bé ngay, sắc mặt bé sẽ hồng trở lại.

N G

niêm mạc, cũng làm sắc mặt bé tái đi trong chốc lát.

Đ

Có trường hợp bé ho, ngạt mũi và được nhỏ thuốc vào lỗ mũi để làm co

H

Ư

Còn những trường hợp như sau, cần phải hỏi bác sĩ:

ẦN

- Không rõ lý do gì, mặt bé bỗng tái đi và bị ngất:

00

B

Vậy điều gì có thể đã xảy ra?

TR

- Phải gọi bác sĩ hoặc đưa bé tới bệnh viện ngay.

10

Bé có thể đã uống một thứ gì hoặc thuốc độc đối với bé, mà ta không biết

A

(coi thường ngộ độc). Chân tay bé đã có lúc co quắp lại mà người lớn cũng

H

Ó

không biết.

-L

Í-

Nếu bé tỉnh nhưng có vẻ bị choáng, chân tay lạnh, vẻ mặt sợ hãi: Có thể bé bị ngộ độc hoặc bị đau do một vết thương nào đó. Trong khi chưa có bác sĩ,

ÁN

hãy đặt bé nằm thẳng trên giường, đầu hơi thấp hơn chân và sưởi ấm hoặc

TO

chườm nóng cho cháu, mỗi bên người một chai nước nóng để ngoài chăn và

D

IỄ

N

Đ

ÀN

cẩn thận để không làm cháu bị bỏng. Cũng có thể đây là dấu hiệu của sự xuất huyết nội: Hiện tượng này có thể

đã xảy ra trước đó hàng giờ hoặc trước nhiều ngày do một va chạm mạnh làm tổn thương tới thận hoặc lá lách. Bé thường bị tái mặt luôn như thế: Rõ ràng là hiện tượng này không phải do bé bị xúc cảm mà do nguyên nhân phức tạp hơn. Cần phải cho bé tới bác sĩ. CHẬM BIẾT ĐI

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Biết đi là một giai đoạn quan trọng trong đời sống của một đứa trẻ, đánh dấu một sự phát triển tốt về các mặt cơ thể, tâm lý và tình cảm. Những điều kiện cần phải có để cháu bé biết đi bao gồm: Bộ xương đủ

N H Ơ

thường tới mức nào đó do quá trình được nuôi dưỡng đầy đủ với thức ăn giàu

N

cứng cáp, các cơ bắp, hệ thần kinh và nhất là bộ não đã phát triển được bình Prôtêin và Vitamin; sự săn sóc về mặt tâm lý và tình cảm cũng có vai trò quan

U Y

trọng kích thích đứa bé cố gắng trong việc tập đi.

TP .Q

Trẻ em thường bắt đầu tập đi ở độ tuổi từ 12 tới 14 tháng. Nhưng cũng tùy vào thể trạng từng cháu, mà thời gian này có thể xê dịch từ tháng thứ 10 tối 18.

ẠO

Nếu sau 20 tới 22 tháng tuổi mà cháu vẫn chưa biết đi, chúng ta mới nên lo rằng

N G

Đ

cháu chậm biết đi.

Việc chậm biết đi của trẻ em có thể do các cháu đã trải qua một thời gian

H

Ư

bị ốm, dù chỉ là những căn bệnh ngắn ngày và không trầm trọng như viêm

ẦN

xoang, họng, đau tai v.v... Ngươi cháu bé mập mạp quá cũng là một nguyên

TR

nhân làm cháu bé biết đi chậm hơn các cháu khác một vài tuần hoặc một vài

B

tháng. Nhiều cháu ham thích bò hay lết nên cũng quên lãng việc tập đi.

00

Các cháu chưa biết đi sau tháng thứ 18 cần được chú ý: Cháu có bị tật ở

10

đoạn xương chân nào không, nhất là đoạn khớp với xương hông. Ngoài ra cũng

Ó

A

phải chú ý tới hệ cơ bắp có bị chứng teo cơ bắp chân hoặc một số các bệnh về

H

cơ bắp khác không. Ngoài ra, các bệnh về hệ thần kinh và cột sống mắc phải

-L

Í-

sau khi sinh, hoặc do bẩm sinh đều có ảnh hưởng tới khả năng giữ người được

ÁN

cân bằng hoặc làm chân bị liệt khiến đứa trẻ không đi được bình thường.

TO

Nếu trí khôn cháu bé phát triển bình thường mà lại chậm biết đi thì cháu có thể bị thương tổn ở não ảnh hưởng tới việc điều khiển vận động của cơ thể.

ÀN

Nhiều phương pháp luyện tập đặc biệt có thể áp dụng trong những trường hợp

D

IỄ

N

Đ

này để giúp các cháu vượt qua được những khó khăn khi tập đi. Nếu những nguyên nhân trên đều không có mà cháu bé lại chậm biết đi thì nhiều khả năng là do thiếu chất vitamin D trong các chất dinh dưỡng hoặc không được người lớn săn sóc đầy đủ và chú ý khuyến khích cháu bé tập đi khi đã tới độ tuổi. CHẬM BIẾT NÓI

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Sau 3 năm tuổi mà cháu bé chưa bập bẹ nói được 2 âm khác nhau, thì bố mẹ phải chú ý. Trước hết phải nhờ bác sĩ thử xem cháu bé có nghe được không. Rất có

N H Ơ

Sau đó, phải kiểm tra xem cháu có bị tật gì không bằng cách quan sát các

N

thể, cháu bị điếc nhẹ, bị thương tổn một phần tai mà người lớn không biết.

cử chỉ, động tác, ứng xử của cháu bé khi cháu chơi đùa. Bác sĩ có thể có các

U Y

cách thử theo phương pháp chuyên môn để kiểm tra về trạng thái tinh thần của

TP .Q

cháu bé.

ẠO

Hiện tượng bé chậm biết nói còn có thể là biểu hiện sự phát triển chậm về nhận thức của bé hoặc ảnh hưởng không có lợi của môi trường chung quanh đối

N G

Đ

vối cháu.

Ư

Nếu tất cả những nguyên nhân trên đều được loại bỏ thì chỉ còn lại các

H

vấn đề như: Cháu bé không được người lớn khuyến khích nói, sự chú ý săn sóc

ẦN

cháu chưa được đầy đủ v.v... Cháu cũng sẽ biết nói, nhưng cần phải chú ý luyện

TR

tập cho cháu để khỏi gặp khó khăn khi cháu đến tuổi tới trường.

00

B

MẤT TIẾNG NÓI

10

Hiện tượng mất tiếng nói khác hiện tượng chậm biết nói. Cháu bé vẫn

A

phát triển trí khôn bình thường, nhưng bỗng nhiên cháu không chịu nói nữa.

H

Ó

Hiện tượng này có khi chỉ là tâm lý xảy ra khi cháu bé ở ngoài gia đình, như ở

Í-

trường chẳng hạn. Cháu có đủ trí khôn, nhưng vì cảm động, nhút nhát nên

-L

không thể hiện được những ý nghĩ của mình.

ÁN

Khi cháu chế ngự được nhưng cảm xúc của mình thì cháu lại nói được:

TO

Đó là hiện tượng “không nói được có điều kiện”.

ÀN

Hiện tượng không chịu nói hoàn toàn xảy ra khi có một cú sốc tình cảm

D

IỄ

N

Đ

đột ngột. Cháu có thể bỏ cả ăn và không kiềm chế được việc tiểu tiện ra quần. Vài ngày hoặc vài tuần sau sự kiện làm cháu bé xúc động đột ngột, cháu có thể lại nói được một cách chậm chạp. Những yếu tố làm cháu bé không nói còn có thể do môi trường đã gây cho cháu thái độ thờ ơ, không quan tâm tới cuộc sống và mọi người chung quanh. NÓI LẮP

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Tật nói lắp thường gặp ở bé trai từ 3 - 5 tuổi. Người ta cho rằng các cháu

này nghĩ nhanh hơn nói, trong lúc chưa đủ từ vựng để diễn đạt ý nghĩ của mình. Hiện tượng các cháu vẫn duy trì tật nói lắp khi đã lớn, người ta chưa giải thích

N H Ơ

Người ta phân biệt 2 loại nói lắp: Lắp đi lắp lại một trọng âm trong câu hay

N

được, có thể do tính nhút nhát, dễ cảm động có ảnh hưởng rất nhiều tới tật này.

lắp ngay ở âm đầu khi bắt đầu nói. Hoặc phối hợp cả 2 loại.

U Y

Một người nói lắp cũng biểu thị trạng thái tinh thần không bình thường, có

TP .Q

thể có quan hệ căng thẳng với gia đình và những người xung quanh. Một cháu bé nói lắp thường có cử chỉ ngượng nghịu, lúng túng. Sợ bị trêu ghẹo, cũng là

ẠO

một nguyên nhân góp phần tạo ra tật nói lắp.

N G

Đ

Để chữa bệnh nói lắp cho các cháu, nên nhờ các nhà giáo chuyên dạy về

Ư

phát âm, đồng thời động viên các cháu về mặt tâm lý.

ẦN

H

KHẢ NĂNG PHÁT ÂM HẠN CHẾ

Nhiều cháu bé phát âm không rõ hoặc không phát âm đúng một số âm

TR

như: R, L, N... vì có tật ở lưỡi không ở đúng vị trí. Có người lại cho nguyên nhân

00

B

là tại răng.

10

Ngày nay, người ta cho rằng việc cháu bé chỉ có khả năng hạn chế về

A

phát âm như thế, xảy ra trước khi có những hiện tượng bất thường về răng, và

H

Ó

có thể tránh được hoặc chữa khỏi nếu cháu bé được luyện tập từ khi 4 - 5 tuổi

-L

Í-

về động tác uốn lưỡi.

ÁN

TRẺ THUẬN TAY TRÁI

TO

Nhiều trẻ em có thói quen đặc biệt, sử dụng tay trái nhiều hơn tay phải nên làm việc gì cũng thuận tay trái hơn, tuy rằng vẫn ngắm nhìn thuận mắt phải

ÀN

(nhắm mắt trái lại), hoặc đá bóng chân phải mạnh hơn chân trái. Để khuyến

D

IỄ

N

Đ

khích cháu bé sử dụng tay phải, người lớn nên để các đồ dùng hàng ngày bên tay phải của cháu như thìa ăn, bút viết v.v... Nhưng nếu cháu vẫn sử dụng bằng tay trái thì người lớn cần nhận xét xem cấu tạo cơ thể của cháu bé có điều gì thể hiện là thiên về bên trái không, như mắt trái tốt hơn, tay chân trái khỏe hơn... và bàn bạc với bác sĩ để cho cháu sử dụng bên tay trái là chính. Ngày nay, người ta không khắt khe với những cháu thuận tay trái, vì xét cho cùng, thế giới này

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

không có định luật nào đặc biệt chỉ dành mọi thứ thuận lợi cho những người

thuận tay phải. Một người cầm bút viết bằng tay trái chưa chắc sẽ vì thế mà gặp nhiều trắc trở trong cuộc sống.

N

Tuy vậy, nếu cháu bé đang sử dụng hai tay như nhau, thì các bà mẹ nên

N H Ơ

hướng cho cháu sử dụng cho quen bàn tay phải như đa số chúng ta.

U Y

NHỮNG ĐỘNG TÁC BẤT THƯỜNG

TP .Q

Có những cháu bé hoàn toàn khỏe mạnh nhưng lại có những động tác bất thường như lắc lư đầu từ trái qua phải, hoặc gật đầu như người chào hàng giờ

ẠO

đồng hồ. Lại có những cháu có thói quen đập đầu xuống giường hoặc đưa tay

Đ

sờ bộ phận sinh dục của mình khi sắp ngủ.

N G

Nhiều nhà chuyên môn cho rằng để chữa những hiện tượng này ở các

Ư

cháu, người lớn nên chú ý tìm hiểu các cháu về mặt tâm lý như có phải cháu

H

cảm thấy mình không được săn sóc đầy đủ không, cháu có ghen tị với anh, chị,

ẦN

em về việc gì không, cháu có phải ức chế trong người mình một tình cảm gì, một

TR

nỗi buồn hoặc nỗi sợ gì mà cháu không nói được ra không? Trong những trường

B

hợp như vậy thì bố mẹ chỉ cần tăng cường an ủi, âu yếm cháu làm cháu yên tâm

10

00

là các hiện tượng trên sẽ giảm hoặc hết ngay.

A

Nhiều bậc cha mẹ đã nhờ các chuyên viên tâm lý tiếp xúc với các cháu bé

H

Ó

để tìm nguyên nhân và phương pháp chữa trị.

Í-

Nhưng phần lớn trường hợp không phải chữa trị gì, khi các cháu tới độ từ

-L

2 tới 4 tuổi, các hiện tượng trên cũng sẽ hết.

ÁN

Đôi khi, có thể cho cháu uống thuốc an thần theo đơn và sự chỉ định của

TO

bác sĩ, cũng có nhiều hiệu quả.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

CHỨNG CO GIẬT CƠ BẮP Chứng co giật cơ bắp ít thấy ở trẻ em từ 3-4 tuổi trở xuống. Chứng này có

những biểu hiện co giật cơ bắp trong thời gian ngắn, xảy ra bất chợt, hay lặp đi lặp lại nhiều khi không cố ý như: nháy mi mắt lia lịa, chép miệng, lắc đầu, lắc cổ, lắc vai liên tục v.v...

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những biểu hiện này có thể do nguyên nhân thần kinh bị căng thẳng, vì lo

ngại một điều gì. Những cử chỉ chép miệng, lắc đầu, oằn người chỗ đông, nhiều khi làm cho những người xung quanh thấy khó coi.

N H Ơ

tượng co giật phải chủ động bình tâm và tự chủ. Các cơn co giật rồi sẽ qua đi.

N

Không có thuốc chữa trị chứng này. Chủ yếu là người đang có những hiện

Những trường hợp nặng cần phải có sự giúp đỡ của bác sĩ tâm lý về thần

TP .Q

U Y

kinh. CHỨNG TỰ KỶ VÀ LOẠN TÂM THẦN

ẠO

Tự kỷ là hình thức nghiêm trọng nhất của rối loạn tâm thần ở trẻ em, có

Đ

đặc điểm là đứa trẻ tự tách rời với thực tế và môi trường chung quanh. Đứa trẻ

N G

mới sinh không thể hiện rõ bệnh, nhưng từ tháng thứ 18 trở đi, cha mẹ và những

Ư

người săn sóc cháu có thể thấy rõ các triệu chứng của bệnh.

ẦN

H

Cháu bé lúc nào cũng có vẻ thờ ơ, không chú ý gì tới cuộc sống và các hoạt động chung quanh, không đáp lại sự săn sóc của người lớn bằng nét mặt,

TR

cách nhìn hay nụ cười.

00

B

Các hoạt động tay chân thường không liên quan gì với nhu cầu thực tế,

10

lặp đi lặp lại như máy, như các cử chỉ của những con rối, hai cánh tay đung đưa,

A

nhiều khi không ăn nhịp với thân thể. Cháu vẫn lớn nhưng trí khôn trì trệ, kém

H

Ó

phát triển, không nói được hoặc nói không ra câu, khó hòa nhập với xã hội.

Í-

Nguyên nhân của bệnh, cho tới nay vẫn chưa được xác định rõ ràng, ngành y

-L

học vẫn dừng lại ở dự đoán: Rối loạn sinh hóa của cơ thể, dị dạng nhiễm sắc thể

ÁN

và một số hội chứng cần phải nghiên cứu thêm. Đi tìm các phương pháp chữa

TO

trị, người ta đặc biệt chú ý về mặt tâm lý của các cháu bị bệnh hoặc phải sống xa

ÀN

cách với xã hội, hoặc cùng sống chung nhưng lại bị các bạn cùng lứa tuổi chế

D

IỄ

N

Đ

giễu, trêu chọc. MÚT TAY Trẻ sơ sinh mút tay là việc bình thường. Người ta thấy nhiều cháu bé mới

sinh đã có ngón tay cái ửng đỏ vì các cháu mút tay từ trong bụng mẹ. Tuy vậy, trẻ mút tay cũng là một tín hiệu để bà mẹ chú ý xem cháu đã được ăn đủ chưa. Mỗi lần cháu bú tí mẹ phải lâu khoảng 15 phút thì cháu mới đủ no. Hoặc nếu Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

cháu bú bình, thì phải kiểm tra lại xem những cái lỗ ở núm vú cao su có lớn quá hay nhỏ quá không? Vì lỗ lớn sẽ làm cháu sợ vì sữa ra nhiều làm cháu sặc, mà nhỏ quá thì cháu phải ra sức mút mà sữa vẫn ra ít, làm cháu mệt. Sau này, khi lớn lên thêm một chút nữa, các cháu cũng hay mút tay khi ngủ, dường như có

N H Ơ

N

làm vậy mới yên tâm. Từ cai sữa đến 6 tuổi:

U Y

Cứ 3 trẻ thì có 1 cháu mút ngón tay ở độ từ 1 cho đến 4 tuổi. Các cháu

TP .Q

hay mút ngón tay trước khi ngủ: Khi cháu không có gì để chơi, khi cháu thấy người khó chịu hay đang mọc răng; khi mẹ lại sinh một em nữa làm cho cháu có

ẠO

ý nghĩ mình bị bỏ rơi; khi các cháu được chiều chuộng quá hoặc ngược lại, khi

N G

Đ

người lớn tỏ ra nghiêm khắc đối với cháu.

Người lớn phải làm gì? Nên bình tĩnh và yên tâm chờ đợi, khuyên bảo nhẹ

H

Ư

nhàng. Các cháu mút tay như thế có ảnh hưởng tới răng sau này không? Không.

ẦN

Vì răng của các cháu ở tuổi này chỉ là răng sữa, sẽ rụng để đổi các răng vĩnh

TR

viễn khác.

00

B

Sau 6 tuổi:

10

Cháu bé đã hơn 6 tuổi còn ngậm ngón tay có thể do thói quen trước khi

A

ngủ, hoặc cũng có thể là một vấn đề tâm lý. Cháu muốn trở lại thời kỳ mấy năm

H

Ó

về trước: Hồi đó cháu chưa phải tới trường, ngồi trong các lớp học có kỷ luật

Í-

nghiêm khắc và những bài tập viết khó khăn, mệt nhọc như hiện nay. Bạn hãy cố

-L

tìm hiểu tâm tư cháu, an ủi, khuyến khích cháu. Nếu bạn làm cho cháu tự hào

ÁN

với độ tuổi của cháu, cháu sẽ tự động bỏ mút tay ngay.

TO

Ở tuổi này, các răng vĩnh viễn đã mọc. Bởi vậy, việc mút ngón tay có thể

ÀN

ảnh hưỏng tới sự đều đặn và hình dáng của cả hàm răng. Nếu có hiện tượng đó răng hàm mặt để chỉnh hình cho cháu. Nên làm gì để các cháu khỏi mút tay?

D

IỄ

N

Đ

rồi, (thí dụ hàm răng trên hoặc dưới có vẻ nhô ra), nên đưa cháu tới bác sĩ khoa

Nên động viên khuyến khích các cháu là chính. Không nên dùng các phương pháp thô bạo như: Buộc tay, bắt đeo găng tay hoặc bôi các chất đắng vào ngón tay. Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

NHAI LẠI

Một số trẻ, kể cả trẻ sơ sinh và trẻ đã lớn có thói quen ợ thức ăn lên miệng rồi nhai, giống như loài nhai lại. Nguyên nhân có thể do các cháu bị rối loạn nhẹ

N H Ơ

Nếu thấy cháu bị gầy đi, các bà mẹ nên cho bác sĩ biết vì tật nhai lại này.

N

về các phản ứng tình cảm.

Nhiều khi cần phải cho các cháu nằm bệnh viện hoặc chữa trị bằng phương

TP .Q

U Y

pháp giáo dục. NÔN ÓI

ẠO

Các cháu mới sinh thường hay ói. Có nhiều nguyên nhân. Người lớn coi

Đ

sóc các cháu nên chú ý xem cháu bị nôn ói trong trường hợp nào, có kèm theo

N G

các triệu chứng gì không thì mới xác định được là hiện tượng này không quan

Ư

trọng hoặc đáng lo ngại. Hiện tượng nôn ói có thể như sau:

ẦN

H

* Đang khỏe mạnh bỗng nôn ói kèm sốt, tiêu chảy: có thể do bị bệnh thuộc loại tai - mũi - họng, hoặc vì các chất tiêu hóa di chuyển ngược chiều ở đoạn dạ

TR

dày, ruột, bị đau màng óc; viêm niệu đạo v.v... Nôn ói sẽ dẫn tới hiện tượng cơ

00

B

thể thiếu nước.

10

* Bỗng nhiên bị nôn ói, không sốt nhưng không muốn uống, bị đau bụng

A

không đi tiêu được: Có thể bị rối loạn tiêu hóa hoặc lồng ruột, tắc ruột, cần tới

H

Ó

bác sĩ ngay.

-L

Í-

* Bị nôn nhiều lần, bị đi bị lại, ngưng tăng cân: Viêm tai hay viêm niệu đạo.

ÁN

* Mới sinh được vài tuần đã bị nôn ói: cần chiếu X-quang để xem môn vị

TO

có bị hẹp không. Nếu cần phải phẫu thuật.

ÀN

Phần lớn các cháu bé nôn ói vì thức ăn chuyển động ngược lại ở đoạn

D

IỄ

N

Đ

thực quản - dạ dày. Các cháu nhỏ thường nôn ói vì động cơ tâm lý, làm nũng mẹ. Các cháu lớn hơn nếu bị nôn ói kèm theo đau bụng và sốt có thể do các bệnh đau ruột thừa, đau màng não, viêm gan... BÉO BỆU

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Các cháu bé béo bệu (mập ú) là vì ăn nhiều quá. Cũng có các cháu là con

cháu những gia đình có nhiều người béo mập, nhưng nếu người lớn béo như vậy thì cũng là do ăn nhiều quá mức mà thôi. Bởi vậy, để các cháu khỏi béo bệu,

N H Ơ

Sự béo quá của các cháu, nhất là các cháu nhỏ, không có lợi cho sức

N

nên có chế độ ăn vừa đủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.

khỏe. Đối với các cháu lớn, chúng ta nên chú ý rằng lượng thức ăn cháu ăn

U Y

hàng ngày phải kể tới cả những lần cháu ăn quà vặt nữa, để rút bớt lượng thức

TP .Q

ăn trong các bữa chính đi.

Việc chữa béo cũng khó vì cần có sự quyết tâm và tự nguyện của người

ẠO

béo, có đủ tinh thần chống cự cám dỗ của thức ăn cùng sự giúp đỡ và hỗ trợ

N G

Đ

của các người thân chung quanh.

Ư

TẬT NGUYỀN

H

Một cháu bé không may có thể bị tật nguyền làm giảm trí thông minh, giảm

ẦN

sức lực, giảm khả năng cảm giác của mắt, tai v.v...

TR

Những dấu hiệu báo động: Để ngăn ngừa tật nguyền ở trẻ, các bác sĩ

00

B

thường yêu cầu các bậc cha mẹ phải chú ý phát hiện những triệu chứng lạ, đáng

10

báo động ở các cháu trong thời gian sớm nhất, ngay từ những tuần lễ đầu hay

A

tháng đầu sau khi sinh.

H

Ó

Những triệu chứng này có thể khi có, khi không trong 3 tháng đầu tiên nên

Í-

phải theo dõi liên tục. Thí dụ: Các hiện tượng cổ của bé quá yếu không giữ được

-L

đầu thẳng, khó ngồi, khó đứng v.v...; các cử động tay chân, cử động quay người,

ÁN

sự chú ý tới mọi hoạt động chung quanh, tới ánh sáng; màu sắc v.v.. có những

TO

biểu hiện khác thường. Hiện nay, người ta có nhiều phương pháp phát hiện

ÀN

được các cháu bé bị yếu về một mặt nào đó, như: Nhìn kém, nghe kém, không

D

IỄ

N

Đ

chú ý được.v.v... Nếu đứa con bị tật nguyền, cha mẹ nên có thái độ như thế nào? Khi có

đứa con bị tật nguyền, chính bố mẹ là người cần được an ủi để chấp nhận và bình tĩnh tìm cách chữa trị, chăm sóc cho cháu bé sau này. Xã hội nào cũng có các tổ chức dành riêng cho các cháu như vậy. Bố mẹ các cháu nên tìm hiểu về các tổ chức này, để đưa các cháu tới sinh hoạt, không nên tách mình hoặc tách

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

các cháu ra khỏi các hoạt động của cộng đồng. Đó là cách xử sự của những người bi quan, không có ích gì cho các cháu.

Trang sách này không thể nói hết mỗi trường hợp vì có nhiều loại tật bệnh.

N H Ơ

tật nguyền; Trung tâm các trẻ bị liệt; Hội cứu trợ các trẻ bị bệnh về cột sống, về

N

Ở nước nào cũng có các địa chỉ các tổ chức như: Hội các phụ huynh có con bị thần kinh v.v... rất có ích cho gia đình các trẻ bị tật.

U Y

Việc săn sóc và chữa trị cho các trẻ tật nguyền phải dựa vào nguồn tài

TP .Q

chính của bố mẹ là chính. Nếu bố mẹ không đủ khả năng, họ có thể nhờ sự giúp đỡ của các hội từ thiện để được hỗ trợ. Thường người ta phân biệt các mức hỗ

ẠO

trợ dựa vào tình hình của cháu bé:

N G

Đ

- Cháu cần phải có người săn sóc hàng ngày nhưng không cần lúc nào

Ư

cũng phải ở liền bên cháu.

H

- Cháu bị tật nặng, cần phải được săn sóc bằng các phương tiện kỹ thuật

ẦN

cao, thuốc thang đắt tiền;

TR

- Tiền phí tổn bố mẹ các cháu có thể gánh được bao nhiêu? Cần được hỗ

00

B

trợ một phần hay tất cả?

10

- Bố mẹ các cháu có thể tham gia săn sóc các cháu không? Có thể nghỉ

Ó

A

việc để ở gần các cháu không?

Í-

H

DỊ ỨNG SỮA Ở TRẺ EM

-L

Trẻ em thường dị ứng sữa do hệ miễn dịch phản ứng quyết liệt vối những

ÁN

thành phần Protein trong sữa. Nguyên nhân của hiện tượng này vẫn chưa được

TO

xác định, song người ta cho rằng có thể do các yếu tố di truyền kết hợp với việc

ÀN

cho trẻ bú sữa bò hay sữa đậu nành quá sớm. Triệu chứng của dị ứng sữa bò nói chung thường xuất hiện trong vòng 6

D

IỄ

N

Đ

tháng tuổi và thuộc 1 trong 2 kiểu phản ứng: Nhanh hoặc chậm. - Kiểu phản ứng dị ứng nhanh thường xảy ra đột ngột với các biểu hiện như ói mửa, thở khò khè, nổi ban đỏ, mặt sưng phù. Nặng hơn là phản ứng phản vệ toàn thân. - Biểu hiện của phản ứng dị ứng chậm thường nhẹ hơn hoặc không rõ ràng như trẻ bứt rứt khó chịu, quấy khóc thường xuyên, ói mửa, đau bụng, đi

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

cầu phân lỏng (có thể dính ít máu), chậm tăng cân và tăng trưởng không đạt mức bình thường. Những triệu chứng này thường khó chẩn đoán vì rất giống với

biểu hiện của nhiều bệnh lý khác. Hầu hết trẻ ở thế này sẽ qua tình trạng bất

N H Ơ

Cần phân biệt triệu chứng dị ứng sữa bò với sự bất dung nạp Lactose,

N

dung nạp sữa lúc 2 tuổi.

trong đó trẻ thướng bị chướng bụng, đầy hơi, đau bụng và tiêu chảy do không

U Y

tiêu hóa được đường Lactose trong sữa.

TP .Q

Để chẩn đoán bệnh chính xác cần:

ẠO

- Xét nghiệm phân. Phân của trẻ bị dị ứng sữa bò thường có lẫn máu, trong khi phân của trẻ bị bất dung nạp Lactose lại có tính axít và chứa thành

N G

Đ

phần đường không tiêu hóa được.

Ư

- Xét nghiệm thử phản ứng dị ứng trên da. Nếu thấy nổi một đốm đỏ và

H

cứng ở chỗ tiêm thì có phản ứng. Tuy nhiên, test này chưa phải là đặc hiệu vì

ẦN

nhiều trẻ nhỏ bị dị ứng với sữa bò vẫn cho kết quả âm tính, trong khi nhiều em

TR

lớn hơn không bị dị ứng lại cho kết quả dương tính.

00

B

Nguyên tắc điều trị dị ứng sữa bò chủ yếu là:

10

1. Tránh tác nhân gây dị ứng và thay đổi lối sống: Nếu trẻ bị dị ứng thuộc

A

kiểu phản ứng nhanh, cần chuyển sang dùng sữa đậu nành. Nếu không có hiệu

H

Ó

quả thì tiếp tục chuyển sang những loại thực phẩm có thành phần Protein ít gây

Í-

phản ứng dị ứng như sữa gạo, sữa hạnh nhân và những sản phẩm ghi nhãn là

-L

Non-dairy hay Pareve. Thời gian sử dụng các sản phẩm thay thế kéo dài từ 2

ÁN

đến 12 tháng, sau đó cho trẻ dùng lại sữa bò để kiểm tra sự dung nạp. Nếu vẫn

TO

còn dị ứng thì tiếp tục dùng lại sản phẩm thay thế và cứ 3-6 tháng lại kiểm tra

Ngoài ra, có thể chuyển sang bú mẹ nếu trẻ còn nhỏ và mẹ còn sữa, tuy

nhiên chế độ ăn của mẹ cần loại bỏ những thực phẩm chứa sữa, do các Protein trong sữa bò có thể đi qua sữa mẹ.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

một lần.

2. Dùng các thuốc như Cromolyn, Antihistamin, Ketotifen, Corticosteroid và các thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc Epinephrine được sử dụng trong trường hợp bị phản ứng phản vệ cấp tính. Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Cách phòng ngừa:

- Luôn kiểm tra thành phần ghi trên nhãn sản phẩm trước khi sử dụng. Ngay cả những sản phẩm dùng quen vẫn phải đọc lại vì nhà sản xuất có thể thay

N H Ơ

- Cần báo cho người chăm sóc trẻ như người trông trẻ, cô giáo, ông bà...

N

đổi thành phần.

U Y

về tình trạng dị ứng của trẻ.

TP .Q

- Phải ghi rõ tiền sử dị ứng của trẻ trong hồ sơ liên quan.

- Chuẩn bị sẵn một số thuốc chống dị ứng tại nhà để dùng khi cần thiết.

ẠO

- Nếu trẻ bị phản ứng phản vệ cấp, cần nhanh chóng đưa đi bệnh viện

Đ

ngay.

Ư

N G

LÀM GÌ KHI TRẺ SẶC SỮA

H

Bé đang bú bỗng ho sặc sụa, tím tái và lịm đi. Đó là bé đã bị sặc sữa, một

ẦN

tai biến thường gặp khi bú bình. Sữa tràn vào khí quản, thậm chí vào tận phế

TR

nang làm tắc đường hô hấp hoặc cản trở quá trình trao đổi khí giữa phế nang và

B

mao mạch, khiến trẻ có thể chết vì thiếu ôxy.

10

00

Gặp trường hợp này cần cấp cứu ngay vì đưa đi bệnh viện lúc này thường không cứu kịp. Người lớn phải khẩn trương làm cho sữa ra khỏi đường hô hấp,

Ó

A

nhanh nhất và đơn giản nhất là dùng mồm mình hút mạnh vào miệng và mũi bé.

Í-

H

Hút càng nhanh, càng mạnh càng tốt, nếu để chậm sữa sẽ vào sâu trong khí

-L

quản khó rút ra, trẻ bị tắc thở lâu, khó cứu. Sau đó, hút kỹ những sữa còn đọng

ÁN

ở họng và mũi, nhổ đi. Khi hút xong nên kích thích mạnh vào đầu trẻ, để cháu bé

TO

khóc và thở được. Ngay sau đó mới khẩn trương đưa trẻ tới bệnh viện để tiếp

ÀN

tục cứu chữa và giải quyết hậu quả.

D

IỄ

N

Đ

Sặc sữa có thể do nhiều nguyên nhân: - Do lỗ thông đục ở đầu vú cao su to quá, sữa chảy nhanh, mạnh làm trẻ

nuốt không kịp. - Một số trẻ có thói quen vừa ăn vừa ngủ, miệng ngậm vú sữa vẫn chảy nhưng không nuốt. Khi thở mạnh, trẻ có thể hít sữa đưa lên mũi vào khí quản, phế quản gây ra sặc.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Trẻ 3-4 tháng tuổi đã bắt đầu biết hóng chuyện. Nếu người vừa cho bú

vừa à ơi nói chuyện, trẻ mải hóng chuyện ngậm sữa trong miệng không chịu nuốt. Lúc thích chí, trẻ toét miệng cười, sữa tràn vào khí quản gây sặc.

N H Ơ

trẻ khi đang bú. Khi cho bú nên bế trẻ cao đầu, ở tư thế thoải mái, không nên để

N

Để đề phòng sặc sữa, không nên cho trẻ vừa bú vừa ngủ, không đùa với gập cổ hoặc ngửa cổ quá (gập cổ sẽ gây khó nuốt, còn ngửa cổ thì dễ bị sặc

U Y

sữa lên mũi). Khi trẻ ho hoặc khóc thì phải ngừng cho bú ngay, không để sữa

TP .Q

tiếp tục chảy xuống miệng trẻ.

ẠO

CHẢY MÁU CAM VÀ CÁCH XỬ LÝ

Hiện tượng này đứng hàng đầu về tần số xuất hiện trong các triệu chứng

N G

Đ

chảy máu tự phát đường hô hấp trên. Theo y văn thế giới, khoảng 60% dân số chảy máu cam ít nhất một lần trong đời; trong đó chỉ 6% cần được chăm sóc y

H

Ư

tế.

ẦN

Niêm mạc mũi dễ chảy máu vì có nhiều mạch máu tập trung với mạng lưới

TR

mao mạch rất dày. Chảy máu mũi hay gặp nhất ở người trên 40 tuổi (64%) do

B

thành mạch ở độ tuổi này có sức đàn hồi kém. Số bệnh nhân tăng đáng kể trong

00

giai đoạn chuyển mùa vì sự thay đổi thời tiết ảnh hưởng lớn đến một số bệnh

10

toàn thân (như tăng huyết áp, dị ứng...) hoặc gây rối loạn vận mạch, làm tổn

H

Ó

A

thương niêm mạc hốc mũi.

Í-

Ngoài các ca chảy máu mũi do tăng huyết áp, chấn thương, viêm nhiễm

-L

tại chỗ, nhiễm trùng toàn thân (sốt do vi rút, viêm gan mạn tính, tiểu đường, suy

ÁN

thận...), phần lớn trường hợp không xác định được nguyên nhân. Đây là loại

TO

chảy máu mũi tự nhiên, lượng máu chảy ít, tự cầm, hay tái diễn, thường xảy ra

ÀN

khi gắng sức hoặc đi ngoài trời nắng.

D

IỄ

N

Đ

Khi bị chảy máu mũi, trước hết nên tìm cách cầm máu, khi ổn định mới

tiến hành tìm hiểu nguyên nhân. Tại nhà, nếu chảy máu nhẹ (máu chảy nhỏ giọt ra phía trước của mũi, số lượng ít), nên để người bệnh ngồi cúi về phía trước, dùng ngón cái và ngón trỏ bóp chặt hai cánh mũi trong 10 phút, máu có thể cầm. Ở những nơi có sẵn lá nhọ nồi hay lá chuối non, nên giã nhỏ lá này rồi nhét vào bên mũi chảy máu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu máu vẫn tiếp tục chảy nhiều ra trước mũi và xuống dưới miệng, phải

nhớ luôn luôn đùn máu ra phía ngoài miệng, tuyệt đối không được nuốt (để tránh chướng bụng và những chất độc do máu phân hủy thành). Cho uống thuốc an

bệnh đến cơ sở y tế gần nhất để cầm máu và tìm nguyên nhân sớm điều trị.

N H Ơ

ấn sâu vào trong hốc mũi chảy máu; sau đó khẩn trương vận chuyển người

N

thần như Seduxen (nếu có). Nếu ở xa cơ sở y tế, có thể tìm đoạn vải dài, sạch

U Y

Chảy máu mũi rất hay tái phát. Do đó, để phòng tránh, bệnh nhân cần

TP .Q

thực hiện đúng hướng dẫn của thầy thuốc như: Tiếp tục điều trị những viêm nhiễm tại mũi, khám và điều trị các nguyên nhân gây chảy máu mũi đã được xác

ẠO

định.

N G

Đ

BỆNH MẮT LÁC Ở TRẺ EM

Khi bị lác, trẻ thực sự chỉ nhìn bằng một mắt vì não chỉ nhận hình ảnh từ

H

Ư

mắt tốt (mắt nhìn đúng hướng). Sau một thời gian dài, do không được sử dụng,

ẦN

mắt lác sẽ nhìn rất kém. Việc nhìn một mắt khiến trẻ khó nhận thức được chiều

TR

sâu, hình nổi của đồ vật và gần như bị lòa một mắt.

B

Bình thường, các cơ của mắt hoạt động rất cân bằng dưới sự điều khiển

00

của các dây thần kinh để hai tròng mắt nhìn đúng hướng. Khi sự cân bằng này

10

mất đi, mắt không nhìn được đúng hướng và sinh ra lác. Nguyên nhân gây lác

Ó

A

có thể là viễn thị, cận thị, do dây thần kinh hoặc cơ mắt bị bệnh hay chấn

Í-

H

thương.

-L

Lác ít thấy ở trẻ sơ sinh mà thường gặp ở tuổi bắt đầu đi học, khi thị giác

ÁN

đang trong thời kỳ phát triển (trẻ bắt đầu biết sử dụng mắt và sự phối hợp hoạt

TO

động của các cơ mắt chưa được cân bằng). Thường chỉ có một mắt bị lác. Khi này, hai tròng mắt không thể cùng nhìn về một hướng, một mắt nhìn vào chỗ trẻ

- Lác trong: Mắt nhìn vào trong. - Lác ngoài: Mắt nhìn ra ngoài.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

muốn nhìn còn mắt kia sẽ nhìn vào một nơi khác. Người ta phân biệt:

- Lác dọc: Mắt nhìn lên trên hoặc xuống dưới. - Lác luân phiên: Lúc mắt này lác, lúc mắt kia lác.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Quan niệm cho rằng trẻ bị lác khi lớn lên sẽ tự khỏi là không đúng. Mắt bị

lác nhìn kém, cho hình ảnh không rõ nên không chịu nhìn nữa (mắt “lười”) và sẽ dần dần bị nhược thị. Vì vậy, việc điều trị phải được tiến hành. Chứng mắt lười

N H Ơ

Nghiên cứu mới của Anh cho thấy, đối với những trẻ có một mắt không

N

cần được điều trị trước 3 tuổi.

nhìn rõ dù đã đeo kính (mắt lười), tỷ lệ khỏi bệnh sẽ cao hơn nhiều nếu việc điều

U Y

trị được bắt đầu trước 3 tuổi. Bác sĩ sẽ dán băng dính lên phía mắt lành để kích

TP .Q

thích các cơ của “mắt lười” phát triển.

Trong một nghiên cứu mới đây, các nhà nghiên cứu tại Đại học Bristol đã

ẠO

chia 2.000 trẻ em thành hai nhóm:

N G

Đ

- Nhóm 1 được kiểm tra mắt thường xuyên từ 8 tháng.

Ư

- Nhóm 2 chỉ được kiểm tra mắt khi đã lên 3 tuổi.

ẦN

H

Tất cả những trẻ được phát hiện bị giảm thị lực đều được điều trị tại bệnh viện. Kết quả là khi các cháu được 7 tuổi rưỡi, tỷ lệ khỏi bệnh ở nhóm 1 cao gấp

TR

4 lần ở nhóm 2. Theo các tác giả, việc khám sàng lọc cho các cháu tuổi chưa đi

00

B

học để phát hiện bệnh kịp thời là rất cần thiết.

10

Mục đích điều trị là tái tạo thị giác 2 mắt. Có thể áp dụng các phương pháp

Ó

A

sau:

H

- Che mắt tốt lại trong một thời gian để bắt “mắt lười” hoạt động. Cách

-L

Í-

chữa này chỉ hữu hiệu khi trẻ dưới 7 tuổi, sau tuổi này rất khó trị vì “mắt lười” đã

ÁN

quen không chịu làm việc nữa.

TO

- Cho trẻ bị cận thị hay viễn thị đeo kính. Kết quả điều trị sẽ rất tốt nếu được chữa sớm (lý tưởng là dưới 5 tuổi). Mục đích là làm tăng thị lực cho mắt bị

D

IỄ

N

Đ

ÀN

lác và để trẻ phải sử dụng hai mắt cùng lúc. Đa số trẻ khi được chữa phối hợp bịt mắt tốt và cho đeo kính có thể trị

khỏi lác trong vòng 6 tháng đến 2 năm. - Phẫu thuật: Áp dụng khi các phương pháp nội khoa không hiệu quả hoặc trẻ bị lác do bất thường của cơ, thần kinh. Sau điều trị vẫn phải giúp trẻ thường xuyên luyện tập mắt để lập lại hoạt động cân bằng của các cơ mắt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM

Từ ngày thứ 25 sau khi thụ tinh, ở bào thai đã bắt đầu hình thành hệ tuần hoàn. Đến tuần thứ 8, quả tim đã được tạo ra hoàn chỉnh. Vì vậy, các tác động

N H Ơ

Theo thống kê tại Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ TP HCM, bệnh tim bẩm sinh

N

từ bên ngòài trong thời gian này đều có thể để lại những dị tật cho tim.

chiếm tỷ lệ 0,8% trong các trường hợp mang thai đầu tiên và 2-6% các trường

U Y

hợp mang thai lần 2. Nếu trong gia đình đã có 2 người có dị tật tim bẩm sinh,

TP .Q

nguy cơ này ở đứa trẻ sẽ ra đời là 20-30%.

ẠO

Có đến 50% trường hợp bệnh tim bẩm sinh không xác định được nguyên

Đ

nhân; số còn lại do 2 nguyên nhân sau:

N G

- Di truyền: Do đột biến gien hay đột biến nhiễm sắc thể trong quá trình

Ư

mang thai, hoặc di truyền từ thế hệ trước.

ẦN

H

- Tác động của môi trường: Do lúc mang thai, người mẹ mắc bệnh, bị nhiễm trùng, nhiễm vi rút (đặc biệt là cúm và Rubeole), uống rượu quá nhiều,

TR

ngộ độc hóa chất và các thuốc chữa bệnh hoặc bị ảnh hưởng của tia phóng xạ.

00

B

Trẻ mắc bệnh tim không nhất thiết phải tránh hoàn toàn các hoạt động thể

10

lực. Trái lại, việc tập luyện vừa sức sẽ làm tăng khả năng thích ứng của cơ thể.

A

Nên tiến hành tiêm chủng bình thường cho trẻ. Nếu trẻ mắc các bệnh nhiễm

-L

Í-

tim trầm trọng thêm.

H

Ó

khuẩn, cần điều trị cẩn thận để không làm cho các tổn thương và tình trạng suy

Những bé gái bị bệnh tim bẩm sinh nếu được phẫu thuật vẫn có thể sinh

ÁN

con bình thường. Khi chưa điều trị, người phụ nữ mắc bệnh này phải tìm cách

TO

tránh thai vì việc mang thai sẽ gây nguy hiểm cho tính mạng người mẹ.

ÀN

Việc phẫu thuật để chữa các dị tật tim bẩm sinh khá đơn giản. Đối với các

D

IỄ

N

Đ

lỗ thông tim, có thể bít lại bằng các kỹ thuật mới mà không cần mổ. BỆNH VIÊM NÃO VÀ VIÊM MÀNG NÃO Cách nhận biết những triệu chứng Bệnh viêm màng não rất khó chẩn đoán ở trẻ ít tháng, do trẻ không có khả năng biểu hiện trạng thái.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khi thấy hiện tượng trẻ sốt cao, nôn mửa vọt như cầu vồng, biếng ăn, ngủ lịm và thóp phình to, hãy nghĩ ngay tới viêm màng não. Hãy luôn để ý xem trẻ có nhắm nghiền mắt khi ra ánh sáng chói không?

U Y

Bệnh viêm màng não

N H Ơ

dò tủy sống lấy mẫu dịch não tủy của trẻ để thử nghiệm xem tình trạng bệnh.

N

Phải cho trẻ tới bệnh viện ngay nếu thấy những hiện tượng này. Bác sĩ sẽ chọc

TP .Q

Là tình trạng viêm thũng của các lớp màng bao bọc não và tủy sống, do một quá trình nhiễm siêu vi hoặc vi khuẩn dẫn tới.

ẠO

Khi thấy trẻ có các triệu chứng như: Sốt cao tới 39°C, cứng cổ, nhức đầu,

Đ

không chịu được ánh sáng chói, nôn mửa, ngủ lịm, lừ đừ và lú lẫn, nổi ban đỏ

N G

thẫm toàn thân, thóp trên đầu phình ra nếu trẻ dưới 2 tuổi. Tức là trẻ có nhiều

Ư

khả năng bị viêm màng não. Đối với trẻ lớn từ 2 tuổi trở lên, khi thấy những hiện

H

tượng trên, hãy kiểm tra ngay bằng cách bảo trẻ cúi cổ xuống sao cho cằm

ẦN

chạm ngực, nếu trẻ kêu đau và bị cứng cổ, hãy nghĩ ngay tới chứng viêm màng

TR

não và lập tức đưa trẻ vào viện. Trong khi trẻ sốt cao, nôn mửa, biếng ăn... hãy

B

năng cho trẻ uống nước từ 10 đến 15 phút/lần từng lượng nhỏ khi chưa kịp đưa

00

trẻ tới bệnh viện để tránh tình trạng mất nước. Nên cho thêm vào ly nước lớn 1

10

thìa cà phê muối và 1/2 thìa đường Glucose. Cặp nhiệt độ thường xuyên để theo

Ó

A

dõi nhiệt độ của trẻ. Hạ nhiệt bằng mọi cách để tránh tình trạng co giật (lau

H

người trẻ bằng nước ấm, chườm cồn nếu trẻ sốt tới 40°C, uống Paracetamol

-L

Í-

hoặc nhét viên đạn hạ sốt vào hậu môn trẻ, cho trẻ nằm nơi thoáng nhưng kín

ÁN

gió, mặc quần áo mỏng...).

TO

Bệnh viêm não

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Là tình trạng sưng não. Các nguyên nhân thông thường nhất ở trẻ em khi bị viêm não là nhiễm

siêu vi sau thủy đậu, quai bị hoặc sởi. Triệu chứng: Trẻ đau đầu dữ dội, đau khi cử động cổ, không chịu được ánh sáng chói, bỏ ăn, nôn mửa, buồn ngủ, lừ đừ, lú lẫn, trong những giai đoạn sau co giật và hôn mê, dễ dẫn đến tử vong.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Để tránh căn bệnh này, khi trẻ nhỏ, phải tuân thủ lịch tiêm chủng ngừa các

bệnh thủy đậu, quai bị, sởi và các bệnh khác, vì những bệnh này rất dễ biến chứng thành viêm não.

N H Ơ

Bệnh do một loại siêu vi trùng có tên Adeno vi rút gây nên. Trẻ nhập viện

N

BỆNH TIÊU CHẢY MÙA ĐÔNG Ở TRẺ

đều có triệu chứng nôn, sốt cao trên 38°C và mất nước trầm trọng. Bệnh nặng,

TP .Q

U Y

trẻ có thể tử vong.

Trẻ từ 6 tháng tuổi đến 2 tuổi dễ mắc bệnh này hơn cả. Theo bác sĩ

ẠO

Nguyễn Văn Lộc, Viện phó Viện Nhi Trung ương: “Trẻ mắc bệnh thường bị tiêu chảy và nôn khá bất ngờ, có khi kèm theo sốt. Trẻ đi ngoài nhiều lần, phân lỏng,

N G

Đ

màu vàng chanh hoặc trắng lẫn dịch nhầy, có khi như màu hoa cà, hoa cải.”

Ư

Do tiêu chảy và nôn liên tục nên cơ thể trẻ bị mất nước, hạn chế quá trình

ẦN

H

điện giải của cơ thể khiến nhiều trẻ bị sốc và sốt cao đến 39-40°C. Bệnh thường phát triển từ nhẹ đến nặng nếu không được điều trị kịp thời.

TR

Nếu trẻ bị tiêu chảy từ 4 đến 9 lần/ngày, nôn, khát nước, các bà mẹ nên cho

00

B

uống dung dịch Oresol đến khi tiêu chảy ngừng hẳn, tiếp tục cho trẻ bú và ăn

10

bình thường.

A

Nếu trẻ đi ngoài hơn 10 lần/ngày, phân nhiều nước hoặc có khi toàn nước

H

Ó

(có thể lẫn máu và dịch nhầy), nôn nhiều, tiểu tiện ít, da khô, môi và niêm mạc

Í-

se, mắt trũng sâu, thóp lõm phải đưa ngay trẻ đến bệnh viện để được cứu chữa

-L

kịp thời và truyền dịch để bù nước.

ÁN

Bác sĩ Nguyễn Văn Lộc cho biết: “Khi trẻ có biểu hiện tiêu chảy, các bà mẹ

TO

chỉ nên cho trẻ uống Oresol chứ không nên tùy tiện cho trẻ uống các loại thuốc

ÀN

kháng sinh vì có thể gây nên tình trạng rối loạn khuẩn đường ruột, khiến bệnh

D

IỄ

N

Đ

càng trầm trọng”. Phòng bệnh tiêu chảy cho trẻ trong mùa lạnh quan trọng nhất là đảm bảo

vệ sinh và dinh dưỡng trong khẩu phần ăn để trẻ đủ sức chống đỡ bệnh, cơ thể chóng phục hồi, không bị suy sụp vì thiếu dinh dưỡng sau tiêu chảy. Với trẻ nhỏ nên cho bú sữa mẹ. Nên chú ý vệ sinh chân tay cho trẻ, tránh tiếp xúc chỗ đông người.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

CHỨNG CO GIẬT DO NÓNG SỐT CAO Ở TRẺ

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Đây là hiện tượng thường gặp ở trẻ từ 18 tháng tuổi cho đến 3 tuổi, ít gặp ở trẻ trên tuổi.

N H Ơ

N

Nguyên nhân Do nhiễm trùng như viêm nhiễm đường hô hấp, nhiễm trùng tai mũi họng

U Y

hoặc cảm sốt thông thường. Khi trẻ bị co giật mà không kèm theo sốt cao, bị co

TP .Q

giật nhiều lần hoặc kéo dài thì có thể do nguyên nhân như chứng động kinh (phong xù) hay các bệnh lý về thần kinh não bộ.

ẠO

Triệu chứng

Đ

- Co giật do nóng sốt có thể xảy ra đột ngột ở một đứa bé không có dấu

N G

hiệu của một bệnh gì nặng báo trước mà đôi khi chỉ có triệu chứng sổ mũi đi

H

Ư

kèm.

ẦN

- Co giật do sốt thường chỉ kéo dài khoảng 2 phút. Tuy nhiên một khi đã co

TR

giật, trẻ có thể bị tái phát, càng nhỏ tuổi càng có nguy cơ tái phát. Bé gái bị tái phát nhiều hơn bé trai. Các trường hợp co giật kéo dài 10-30 phút, bị nhiều cơn

00

B

trong ngày hoặc hay tái phát mà không kèm theo sốt thường có nguyên nhân

10

quan trọng, cha mẹ phải đưa bé đi khám đến nơi đến chốn để tìm nguyên nhân

Ó

A

mà trị liệu.

Í-

H

Cách phòng ngừa và xử trí

-L

- Lấy nhiệt độ cơ thể của bé: Thời gian cặp nhiệt phải đúng một phút, cặp

ÁN

nhiệt ở hậu môn, ở miệng tốt nhất. Nếu cặp nhiệt ở nách nên cộng thêm một độ.

TO

Với nhiệt kế điện tử thời gian cặp nhiệt sẽ ngắn hơn nhiều.

ÀN

- Khi thấy bé sốt cao 38-39°C hãy làm giảm nhiệt cho bé bằng cách: Cho

bé uống ngay một gói hoặc nhét vào hậu môn ngay một viên tọa dược

D

IỄ

N

Đ

Paracetamol liều 150mg để hạ sốt cấp thời trong lúc chờ đợi đưa bé đi khám bệnh. Đồng thời lau mát bé bằng nước thường. Nhớ không được dùng nước đá, nước trong tủ lạnh, vì nước quá lạnh có thể làm ngưng quá trình đang hạ nhiệt của cơ thể. - Khi cơn co giật xảy ra: Cha mẹ hãy bình tĩnh, và nên nhớ cơn co giật sẽ sớm qua đi. Nếu can thiệp sai có thể làm cho bé tổn thương thêm. Không được

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

cạy răng bé để nhét vật cứng như cán muỗng... vào miệng bé với mục đích

phòng ngừa bé tự cắn lưỡi. Động tác này không những không giúp ích gì, đôi khi còn có hại. Lý do là vì hai hàm răng của bé chỉ nghiến chặt khi co giật bắt đầu xảy ra, cho nên nếu cơn đã xuất hiện rồi, răng bé sẽ không tự cắn lưỡi được

N H Ơ

N

nữa.

- Giữ thông đường thở cho bé: Đặt bé nằm nghiêng. Nếu có đờm nhớt

TP .Q

Động tác này có thể cứu bé qua cơn nguy nghẹt đường thở.

U Y

hoặc máu trong miệng của bé, cha mẹ nên dùng miệng của mình để hút ra.

Sau cùng cần phải đưa bé đi khám bệnh để bé được chẩn đoán và điều trị

ẠO

khỏi bệnh, và cha mẹ bé được hướng dẫn phòng ngừa các cơn co giật có thể có

N G

Đ

trong tương lai.

Ư

CHỨNG ĐỒNG TỬ TRẮNG Ở TRẺ EM

H

Khi nhìn vào mắt trẻ, nếu thấy có một khối màu trắng hoặc sau đồng tử có

ẦN

ánh màu trắng, chứng tỏ trẻ đã bị một bệnh nặng như đục thủy tinh thể, ung thư

TR

võng mạc, nhiễm ký sinh trùng... Nếu không được điều trị sớm, trẻ có thể bị hỏng

00

B

mắt.

10

Hầu hết các bệnh gây đồng tử trắng đều không có triệu chứng rõ rệt

A

(không đau, không nhức, nhìn vào không thấy có gì đặc biệt...). Trẻ lại không

H

Ó

diễn đạt được tình trạng của mình nên bệnh chỉ được phát hiện một cách tình cờ

Í-

khi đi khám một bệnh khác. Vì vậy, cha mẹ cần chú ý theo dõi đôi mắt của con;

ÁN

khám ngay.

-L

nếu thấy đồng tử có màu trắng, cần nghĩ ngay đến các bệnh sau và đưa trẻ đi

TO

- Đục thủy tinh thể: Thường do vi khuẩn Rubeola (do bà mẹ mắc phải khi

ÀN

có thai 3 tháng) gây ra. Cách điều trị là phẫu thuật thay thủy tinh thể nhân tạo.

D

IỄ

N

Đ

Sau này, trẻ có thể nhìn thấy bình thường. - Ung thư võng mạc: Thường gặp nhất ở trẻ 1-3 tuổi, đa số trước 6 tuổi.

Ngoài chứng đồng tử trắng, trẻ mắc bệnh này còn có thể bị lé, mắt đau, đỏ, tăng nhãn áp. Nếu thấy các dấu hiệu trên, cần cho trẻ đi khám ngay vì đây là bệnh rất nguy hiểm, cần chẩn đoán sớm và điều trị tích cực. Bác sĩ sẽ cho trẻ siêu âm, chụp CT hay MRI để xác định bệnh. Tùy theo giai đoạn bệnh và kích thước của u, bác sĩ sẽ quyết định điều trị bằng tia, làm lạnh đông, hóa trị hay múc bỏ mắt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Bệnh võng mạc ở trẻ sinh non: Thường gặp ở những trẻ có cân nặng khi sinh dưới 1,5 kg và tuổi thai dưới 36 tuần. Bệnh ở thể nặng thường gặp ở trẻ có

trọng lượng dưới 1,2 kg và tuổi thai dưới 28 tuần. Cách điều trị: Phẫu thuật, lạnh đông hay quang đông. Nếu bệnh nhẹ, tỷ lệ phẫu thuật thành công có thể lên đến

N H Ơ

N

75%. Trong một số ít trường hợp nhẹ, bệnh sẽ tự lành.

- Giãn mạch võng mạc (bệnh Coat): Thường xảy ra ở trẻ nam, dưới 10

U Y

tuổi, bị ở một mắt. Ngoài chứng đồng tử trắng, trẻ còn có thể bị lé. Khi khám, bác

TP .Q

sĩ thấy ở võng mạc có mạch máu giãn nở, ngoằn ngoèo, thoát ra các chất mỡ màu hơi trắng ở cực sau hay ngoại biên của mắt. Bệnh có thể tiến triển thành

ẠO

bong võng mạc, đục thủy tinh thể hoặc viêm màng bồ đào. Việc điều trị (áp lạnh

Đ

đông hay dùng laser) không giúp cải thiện thị lực mà chỉ có thể không cho bệnh

N G

tiến triển nặng thêm.

Ư

- Nhiễm ký sinh trùng của loài chó (Toxocara): Thường thấy ở trẻ lớn.

ẦN

H

Ngoài chứng đồng tử trắng, trẻ còn có những u hạt ở phần sau mắt hoặc bị viêm

TR

pha lê thể. Xác định bệnh bằng cách thử máu. Điều trị: Cho uống thuốc chống

B

sán và Cortisone.

00

PHÒNG NGỪA BỆNH VIÊM XOANG

10

Viêm xoang rất hiếm khi gặp ở trẻ dưới 12 tuổi, do xoang của các em

Ó

A

chưa phát triển đầy đủ. Tuy nhiên, một nghiên cứu của Mỹ mới đây cho thấy,

H

các dấu hiệu như chảy nước mũi kéo dài, đau đầu, mệt mỏi có thể là tiền đề

-L

Í-

bệnh viêm xoang mạn tính ở trẻ.

ÁN

Giáo sư Jordan Josephson, chuyên gia giải phẫu tai - mũi - họng thuộc

TO

Trung tâm Y tế, Đại học Georgetown (Mỹ) cho biết, trẻ bị viêm xoang tiềm ẩn thường chảy nước mũi kèm dịch vàng, đau vùng gò má và hốc mắt, khó tập

ÀN

trung và tỉnh táo khi ở trường. Cũng giống như người lớn, trẻ bị viêm xoang cũng

D

IỄ

N

Đ

gặp các vấn đề về cảm xúc như dễ cáu giận và hay buồn bực. Những trẻ bị dị ứng, hút thuốc thụ động, tiếp xúc với vi khuẩn hoặc sống trong điều kiện ô nhiễm không khí có nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Viêm xoang làm sưng và hẹp đường lưu thông khí qua mũi, khiến dịch nhầy khó thoát, gây bít đường thở. Việc chữa trị viêm xoang bằng phẫu thuật không thể áp dụng với trẻ, nên phương pháp phổ biến hiện nay là dùng thuốc xịt

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

mũi hoặc kháng sinh trong 3-8 tuần nếu có nhiễm trùng. Nếu không điều trị đúng

mức, bệnh có thể trở thành mạn tính, một đợt viêm xoang có thể kéo dài nhiều tuần, thậm chí cả năm. Bệnh còn kéo theo các biến chứng như hen suyễn hoặc

N

các vấn đề về cuống phổi.

N H Ơ

CÁC BỆNH TRẺ HAY GẶP VÀO MÙA LẠNH

Viêm phế quản, cảm mạo, viêm Amiđan, sốt xuất huyết... là những bệnh

TP .Q

và vệ sinh răng miệng cẩn thận cho các em để tránh nhiễm trùng.

U Y

thường gặp ở trẻ khi thời tiết chuyển sang mùa mưa lạnh ẩm thấp, cần giữ ấm

ẠO

Các bệnh thường gặp:

Đ

1. Cảm mạo: Thường biểu hiện dưới dạng dị ứng mũi. Người bệnh hắt xì

N G

thành cơn dài liên tục, kèm theo chảy nhiều nước mũi trong và lỏng, không sốt.

Ư

Có thể dùng một số thuốc chống dị ứng thông thường như Phenergan,

ẦN

H

Chlopheniramin, Theralen... trong vài ngày là hết.

2. Viêm mũi: Bệnh xuất hiện sau khi bị nhiễm lạnh, có triệu chứng ngứa lỗ

TR

mũi (trẻ hay dụi tay lên mũi) và chảy nước mũi nhiều, có thể sốt hoặc không. Ở

00

B

trẻ còn bú, khi bị viêm mũi thường gây khó chịu, ngủ không yên giấc, nghẹt mũi

10

gây thở khò khè, thường phải thở bằng miệng và phải ngưng lại nhiều lần để thở

A

khi bú. Hiện tượng viêm mũi tái đi tái lại nhiều lần có thể là dấu hiệu của bệnh

H

Ó

V.A, Amiđan.

Í-

3. V.A - sùi vòm: Bệnh phổ biến ở trẻ em 3-7 tuổi. V.A là nơi sản sinh ra

-L

kháng thể chống lại vi trùng xâm nhập vào cơ thể, đồng thời cũng là nơi tập

ÁN

trung vi trùng nếu không còn khả năng tiêu diệt. Trẻ viêm V.A thường gầy yếu,

TO

kém nhanh nhẹn, chảy nước mũi thường xuyên, ban đầu là nước mũi trong sau

ÀN

đục mủ vàng hoặc xanh, bị nóng sốt vặt kèm ho nhiều, trong tai có thể chảy mủ,

D

IỄ

N

Đ

ngáy to khi ngủ do mũi bị nghẹt và phải thở bằng miệng. Ngoài ra, viêm V.A khiến trẻ dễ bị suy dinh dưỡng. 4. Viêm Amiđan: Amiđan cũng có công dụng như V.A. Trẻ bị viêm Amiđan cấp sẽ sốt cao từ 39-40°C, đau họng, khó nuốt, chảy nước miếng nhiều, mệt mỏi, biếng ăn, biếng chơi. Viêm Amiđan rất dễ gây biến chứng nếu không được điều trị đúng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

5. Viêm họng cấp: Là bệnh thường xảy ra vào mùa đông, gặp cả ở người lớn và trẻ em. Triệu chứng đầu tiên là đau họng khi nuốt, kèm theo sốt, khàn

tiếng. Nguyên nhân gây bệnh là loại vi khuẩn liên cầu tan máu Beta nhóm A.

N H Ơ

6. Viêm xoang: Thường xảy ra sau những bệnh về mũi như sổ mũi mùa,

N

Bệnh có thể gây đau khớp, biến chứng dẫn đến bệnh thấp tim ở trẻ em.

nghẹt mũi, viêm mũi. Nhức đầu là biếu hiện nổi bật trong viêm xoang. Ngoài ra

U Y

người bệnh còn bị nghẹt mũi, nước mũi đặc, cần được chụp phim để xác định

TP .Q

tình trạng xoang bị viêm.

7. Viêm phế quản: Có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào, thường sau khi

ẠO

thay đổi thời tiết, hoặc bị viêm họng, viêm mũi... Nhiều trường hợp trẻ chỉ sổ mũi

Đ

trong, ho nhẹ vài cái, vẫn chơi, ăn uống bình thường. Nếu tình trạng này kéo dài,

N G

không điều trị đúng, trẻ dễ dẫn đến biến chứng bội nhiễm vi trùng gây viêm phế

H

Ư

quản phổi rất nguy hiểm.

ẦN

8. Bệnh suyển (hen phế quản): Thường gặp ở trẻ có cơ địa dị ứng như có

TR

bệnh chàm, nổi mề đay, ngứa... Khó thở là biểu hiện điển hình, khó thở khi thở

B

kéo dài làm phập phồng cánh mũi, gây co kéo hõm ức, tiếng thở khò khè, môi

00

tím, vẻ mặt sợ hãi. Nhiều trường hợp khó thở cấp tính cần xử trí cấp cứu kịp

10

thời.

Ó

A

9. Sốt xuất huyết: Bệnh do muỗi truyền, có thể xuất hiện quanh năm,

H

nhưng phát triển mạnh vào mùa mưa, không khí ẩm thấp. Bệnh hay gặp ở trẻ

-L

Í-

em, đặc biệt là dưới 10 tuổi. Biểu hiện của bệnh là sốt cao đột ngột và liên tục

ÁN

(39-40°C) trong vòng 2-4 ngày, có thể xuất hiện dấu xuất huyết dưới da mọc

TO

thành từng đám rải rác, có thể xuất huyết ở niêm mạc miệng, đi tiêu phân máu...

ÀN

Chú ý:

D

IỄ

N

Đ

- Trẻ đang sốt cao liên tục, đột nhiên nhiệt độ thân nhiệt hạ thấp, lờ đờ,

chân tay lạnh là biểu hiện của sốc cần được xử trí cấp cứu kịp thời. - Nếu nghi ngờ trẻ bị sốt xuất huyết, tuyệt đối không cho trẻ dùng thuốc hạ sốt loại Aspirin vì dễ làm tăng nguy cơ chảy máu, nên cho uống thuốc giảm sốt loại Paracetamol. Biện pháp phòng bệnh mùa đông:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Cần chăm sóc trẻ chu đáo, tránh nhiễm lạnh do mưa, giữ ấm, tránh gió

lạnh về chiều. Không nên nằm ngủ trong phòng máy lạnh kéo dài hay để quạt suốt đêm.

N

- Cần vệ sinh ăn uống, vệ sinh răng miệng thường xuyên cho trẻ để tránh

N H Ơ

nhiễm trùng.

U Y

- Rửa tay sạch sẽ, không cho trẻ mút tay, ngoáy mũi.

TP .Q

- Bố trí phòng ở thoáng mát, sạch sẽ, diệt trừ muỗi, thông thoát nước tốt, tránh để nước đọng vũng tạo môi trường ẩm thấp.

ẠO

- Cần chủng ngừa cho trẻ đầy đủ theo chương trình quy định.

Đ

- Theo dõi và đi khám bệnh sớm, tránh để bệnh tiến triển gây biến chứng

Ư

H

KINH NGHIỆM TẮM CHO TRẺ SƠ SINH

N G

nguy hiểm.

ẦN

Các bà mẹ trẻ tắm lần đầu cho trẻ sơ sinh bao giờ cũng gặp lúng túng.

TR

Hãy thư giãn bằng cách chuẩn bị đầy đủ cho sự kiện này.

B

- Chọn nơi tắm. Những chỗ thích hợp bao gồm bồn tắm, bồn rửa trong

10

00

bếp, hoặc bồn rửa trong buồng tắm.

A

- Nếu bạn sử dụng bồn tắm di động, đảm bảo rằng nó nằm trên một cái

H

Ó

bàn vững chắc, và không bao giờ bê chậu khi có bé nằm trong.

-L

Í-

- Chuẩn bị sẵn mọi đồ dùng trước khi đổ nước vào bồn và cởi áo cho bé. - Đổ nước vào bồn. Không cho xà phòng hoặc xà bông vào nước bởi nó

TO

ÁN

có thể làm khô da bé. - Từ từ đặt con vào trong chậu, nói nhẹ nhàng để trấn an em bé. Dùng tay

D

IỄ

N

Đ

ÀN

đỡ lấy đầu con bạn. - Dùng tay kia để rửa và lau nhẹ nhàng cho con. MỘT SỐ BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ MẸ SANG CON Mụn rộp, nấm hay bệnh Chlamydia gây viêm mắt, phổi, ống tai... là những bệnh dễ lây truyền từ mẹ sang con. Trẻ có thể mắc bệnh khi còn trong tử cung, ngay lúc sinh hoặc sau khi chào đời.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Một số bệnh thường gặp:

Bệnh mụn rộp - Herpes: Nếu trẻ sơ sinh bị nhiễm vi rút Herpes ở thể nhẹ thì chỉ bị tổn thương một phần cơ thể. Nếu nặng, bệnh sẽ biểu hiện toàn thân với

N H Ơ

thương các bộ phận như mắt, gan, lách, thậm chí cả não bộ. Những triệu chứng

N

những nốt phỏng nhỏ. Vi rút có thể xâm nhập vào bên trong cơ thể, gây tổn điển hình là trẻ ngủ lơ mơ suốt ngày, bú kém, hay quấy khóc, tiêu chảy, khó thở

U Y

và có thể lên cơn giật. Những em bị nhiễm vi rút toàn thân có thể tử vong hoặc thiếu niên, nhưng chỉ gây tổn thương khu trú nếu được điều trị.

TP .Q

tàn phế vì di chứng não và mắt. Nếu qua khỏi, bệnh cũng có thể tái phát ở tuổi

ẠO

Bệnh u sùi ở cơ quan sinh dục: Vì sự lây nhiễm vi rút gây u sùi có thể xảy

Đ

ra ngay khi trẻ còn trong tử cung, nên việc mổ lấy thai cũng khó tránh nhiễm

N G

bệnh. Bệnh gặp nhiều nhất ở trẻ 2-5 tuổi, gây u sùi ở thanh quản, đôi khi ở khí

Ư

quản và phổi. Đa số trường hợp mắc u sùi đều tự khỏi, song đôi khi bệnh tái

ẦN

H

phát, kể cả khi đã cắt bỏ phần cơ thể nhiễm bệnh. Có thể điều trị bệnh bằng tia

TR

xạ nhưng nguy cơ phát triển thành ung thư rất cao.

B

Bệnh nấm ở cơ quan sinh dục: Trẻ có thể nhiễm nấm từ mẹ trong khi sinh.

00

Tuy bệnh không nghiêm trọng song làm cho trẻ khó chịu, quấy khóc. Nấm

10

thường phát triển ở lưỡi và mặt trong má, thành từng đám trắng. Phương pháp

Ó

A

điều trị hiện nay là dùng thuốc Nystatin hoặc bôi ngoài da thuốc kem chống nấm

H

theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa da liễu.

-L

Í-

Bệnh do Chlamydia: Có thể gây viêm mắt trẻ sơ sinh (khoảng 2 tuần sau

ÁN

đẻ), viêm phổi và viêm ống tai. Nếu không được điều trị, dứt khoát, bệnh có thể

TO

trở thành mạn tính, dễ tái phát và để lại sẹo ở giác mạc. Chứng viêm phổi thường bộc lộ ở tuần lễ thứ 6 sau sinh với triệu chứng ho, thở gấp, nhưng không

ÀN

sốt. Nếu ho nhiều sẽ làm cho trẻ không bú được và không lên cân. Cần điều trị

D

IỄ

N

Đ

bằng Erythromycine theo chỉ dẫn của thầy thuốc. Bệnh trùng roi - trichomonas: Trẻ bị xuất huyết ở âm đạo hoặc ngứa âm

hộ. Cần điều trị bằng Metronidazole theo chỉ định của thầy thuốc. Một số điều nên tránh khi thay tã lót cho trẻ

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Vải tã nhuộm sẫm màu có thể khiến trẻ bị dị ứng, vải quá mới có thể làm sây sát làn da non nớt của trẻ... Việc thay tã lót tưởng như đơn giản, song nếu không xử lý đúng cách thì có thể gây bệnh cho bé.

N H Ơ

có thể làm cho Urea trong nước tiểu phân giải, sản sinh ra Ammonia làm kích

N

Không nên chần chừ thay tã khi trẻ đi tiểu, đi ngoài vì vi khuẩn trong phân thích da trẻ, gây viêm. Không nên thắt thêm đai buộc ngoài tã lót vì như thế càng

U Y

tạo điều kiện cho vi khuẩn tác động vào da hơn.

TP .Q

Không nên lau chùi da trẻ qua loa khi thay tã. Chú ý lau xung quanh bộ phận sinh dục ngoài trước, rồi lau quanh hậu môn. Đặc biệt ở bé gái, niệu đạo

ẠO

và âm đạo về cơ bản không có vi khuẩn, song vi khuẩn ở cửa hậu môn có thể

N G

Đ

lây sang, gây viêm nhiễm.

Không nên giặt tã lót qua loa. Sau khi giặt sạch xong, cần ngâm tã vào

H

Ư

nưóc sôi để sát trùng, sau đó giũ lại nhiều để tránh các chất kiềm còn đọng lại dễ

ẦN

gây kích thích da. Sau khi phơi tã khô ngoài nắng phải để nguội mới dùng.

TR

Không nên dùng vải mới và vải nhuộm màu sẫm làm tã lót. Vải thô mới dễ

B

làm sây sát da còn vải sẫm màu dễ gây viêm da. Tốt nhất là dùng vải sợi bông

10

00

cũ, màu trắng, dễ thấm nước làm tã.

A

Không nên đặt thêm đệm lót vải nilon trên tã lót. Không ít bà mẹ thêm đệm

H

Ó

nilon để phòng phân và nước tiểu của bé thấm vào chăn bông, quần áo. Thực

Í-

tế, việc này càng dễ sinh Ammonia, gây dị ứng đỏ mông của trẻ, làm da bẹn bị

-L

ẩm ướt hơn, gây nhiễm khuẩn nấm.

ÁN

XỬ TRÍ SỐT CAO TẠI NHÀ

TO

Xử trí tại nhà sốt cao co giật cho trẻ còn bú

ÀN

Sốt cao co giật là một hội chứng hay gặp ở trẻ còn bú mẹ (dưới 2 tuổi),

D

IỄ

N

Đ

biểu hiện bằng những cơn co giật hoặc co cứng - co giật khi trẻ sốt cao. Đây là một tình trạng bệnh lý đòi hỏi phải xử trí cấp cứu vì có thể đe dọa tính mạng bệnh nhi trước mắt hoặc để lại những di chứng nặng nề về sau như động kinh, chậm phát triển tâm trí, vận động.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Có rất nhiều nguyên nhân gây sốt cao co giật cho trẻ còn bú mẹ, nhưng

thường gặp nhất là sốt cao co giật do nhiễm khuẩn (đặc biệt là nhiễm vi rút đường hô hấp trên) và yếu tố tiền sử gia đình về sốt cao co giật.

N H Ơ

tính và sốt cao co giật có biến chứng. Tuy nhiên để chẩn đoán một cách chính

N

Về triệu chứng lâm sàng, có hai thể sốt cao co giật, là sốt cao co giật lành xác phải khám bệnh cho trẻ thật kỹ, đặc biệt là khám thần kinh, nếu có điều kiện

U Y

thì làm điện não đồ ngay sau cơn co giật và một tuần sau giật để đánh giá.

TP .Q

Tuy vậy, trong khi chờ bác sĩ, cha mẹ trẻ nên chú ý những vấn đề sau:

ẠO

- Bình tĩnh đặt trẻ vào nơi yên tĩnh, thoáng mát, rời xa các vật sắc nhọn, đặt chăn hoặc gối mềm dưới đầu trẻ, để trẻ ở tư thế đầu nghiêng về một bên đề

N G

Đ

phòng tắc đờm dãi. Nhớ kiểm tra xem trẻ còn thở không, da có tím không.

Ư

- Nới rộng quần áo, tã lót cho trẻ.

ẦN

H

- Hạ sốt bằng cách lau nước ấm cho trẻ để làm giãn mạch ngoại vi; dùng

TR

thuốc hạ sốt Paracetamol - loại viên đạn đặt hậu môn. - Theo dõi nhiệt độ bằng cách cặp nhiệt độ ở nách hoặc ở hậu môn. Trẻ

00

B

sốt khi nhiệt độ nách trên 37 độ C, còn ở hậu môn là trên 37,8 độ C.

10

- Không giữ, bế chặt hoặc giới hạn cử động của trẻ. Không cho bất cứ thứ

Ó

A

gì vào miệng trẻ, kể cả thuốc hạ sốt Paracetamol (Efferalgan) trong khi trẻ còn

Í-

H

co giật hoặc chưa tỉnh hẳn.

-L

- Gọi xe cấp cứu hoặc bác sĩ đến càng sớm càng tốt.

ÁN

XI. TAI NẠN THƯỜNG GẶP

TO

TAI NẠN

ÀN

Bạn có thể là người chứng kiến, hoặc chính bạn có một người thân là nạn

D

IỄ

N

Đ

nhân của một tai nạn giao thông. Sau đây là những việc cần phải làm: Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu nghiêng sang một bên (trường hợp bị nôn mửa). Yêu cầu mọi người giãn ra, báo cho các cơ quan có chức năng như cảnh sát, bác sĩ và cho họ biết rõ ràng nạn nhân bị thương như thế nào, nhẹ hay nặng; nói rõ nơi xảy ra tai nạn (quận phường, số nhà v.v... để xe cấp cứu biết đường tới cho nhanh). Nếu bạn muốn biết nạn nhân còn thở hay không, hãy để

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

một chiếc gương soi nhỏ ở trước miệng và mũi nạn nhân. Nếu nạn nhân còn

thở, mặt gương sẽ bị hơi nước làm mờ. Nếu nạn nhân không còn thở, phải thực hiện ngay phương pháp cấp cứu thở nhân tạo (xem phần Cấp cứu thở nhân tạo

N H Ơ

Bản thân mình phải giữ hết sức bình tĩnh, nhất là nếu nạn nhân là một đứa

N

và phần Bị thương chảy máu). Phải cởi các khuy áo, quần, và nới lỏng thắt lưng.

bé. Thái độ hoảng hốt, thiếu bình tĩnh của bạn có thể ảnh hưởng rất nhiều tới

U Y

tinh thần và trạng thái của cháu bé.

TP .Q

Điều không nên làm: Không nên di chuyển nạn nhân trừ trường hợp bắt buộc. Việc gửi nạn nhân vào bất kỳ một cái xe nào dù xe chật, hẹp, buộc nạn

ẠO

nhân phải ngồi, nằm ở tư thế không thích hợp, để đưa nhanh tới nơi cấp cứu có

N G

Đ

thể là việc làm kém khôn ngoan nhất.

Nên đặt nạn nhân nằm dài bên lề đường để đợi xe cứu thương tới (nếu đã

H

Ư

liên lạc được).

ẦN

Nếu bệnh nhân bị ngất, không được cho bệnh nhân uống bất kỳ loại nước

TR

gì.

00

B

VA CHẠM, NGẤT, CÁC TRƯỜNG HỢP NGÃ

10

Nếu cháu ngã rồi bất tỉnh, nôn ói, có máu chảy ra ở miệng hoặc ở mũi, ở

A

tai, tay chân co giật khác thường phải đưa ngay tới phòng cấp cứu. Trong khi di

H

Ó

chuyển cháu, hoặc chờ đợi bác sĩ đến, nhớ:

-L

Í-

- Tránh không di động cháu.

ÁN

- Đặt nằm thẳng ngươi đầu hơi thấp hơn chân, nghiêng mặt về một bên để

TO

nếu cháu nôn, ói hay bị chảy máu mũi, miệng - chất lỏng không vào được trong

ÀN

họng để xuống phổi;

D

IỄ

N

Đ

- Không được cho cháu uống hay ăn bất cứ thứ gì. Gãy xương: - Nếu đứa trẻ ngã thấy không điều khiển được những cử động tay, hoặc

chân nữa thì cháu có thể đã bị trẹo khớp hoặc gãy xương. Nắn nhẹ cánh tay, khớp tay, khuỷu tay, đùi, chân, bác sĩ có thể xác định được chỗ gãy ở điểm cháu kêu đau nhiều. Nhưng, muốn xác định rõ ràng, chính xác phải đưa cháu đi chụp X- quang.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hiện tượng gãy xương khi ngã nhẹ chứng tỏ xương cháu không chắc (có thể vì cơ thể thiếu chất Canxi).

- Nếu sau khi ngã bị va mạnh vào đầu, cháu bị ngất dù trong thời gian

N H Ơ

ngắn cũng phải đưa tới bệnh viện cấp cứu ngay. Dù nhìn bên ngoài, chỗ va

N

Ngã đập đầu xuống trước:

chạm không có dấu hiệu gì là vết thương nặng, nhưng bác sĩ vẫn có thể yêu cầu

TP .Q

U Y

phải đi chụp X-quang phần sọ não nếu thấy cần thiết.

Trong thời gian tiếp theo, người săn sóc các cháu phải chú ý theo dõi xem

ẠO

có các hiện tượng như: Có nôn ói, sốt, co giật, sắc mặt tái dần, giấc ngủ không

Đ

yên hoặc ngủ mê mệt không?

N G

Trong suốt 24 giờ của ngày đầu, cần phải theo dõi liên tục, thỉnh thoảng lại

Ư

gọi xem cháu có tỉnh lại không vì nếu có hiện tượng chảy máu trong não, cháu

H

có thể ngủ thiếp đi rồi chuyển qua trạng thái hôn mê mà người săn sóc không

ẦN

hay biết.

TR

Một số triệu chứng đáng lo ngại khác là:

00

B

- Sự thay đổi thái độ đột ngột: Hoặc cháu tự nhiên tỏ ra bàng quan với tất

10

cả chung quanh, hoặc trái lại, tự nhiên vật vã, kích động, mắt nhìn bỗng bị rối

Ó

A

loạn, có khi nhìn như người lác mắt.

H

Cần phải mời bác sĩ tới bên giường bệnh ngay để nhận định sát hơn nữa

-L

Í-

tình trạng bệnh của cháu.

ÁN

Cháu ngã vào vật nhọn

TO

- Nếu vật nhọn đâm vào chân, tay thì chỉ là vết thương chảy máu cần phải

ÀN

cầm máu và sát trùng vết thương.

D

IỄ

N

Đ

- Nếu vật đâm vào đầu, bụng, lưng: cần phải có bác sĩ chuyên môn. - Nếu vật đâm vào bụng, trong khi bác sĩ chưa đến, hãy cho cháu bé tiểu

tiện và nhận xét xem nước tiểu của cháu có đỏ không để báo cho bác sĩ biết. Hiện tượng cháu không tiểu tiện được cũng cần phải nói rõ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Vật nhọn có thể làm thương tổn thận, lá lách, ruột xuyên qua thành bụng. Do đó, cần phải xác định các trường hợp trên bằng phương pháp siêu âm vùng bụng.

N H Ơ

- Rửa vết thương bằng nước sạch để làm trôi các chất bẩn như đất, cát.

N

Cháu bị ở cằm, ở mặt:

U Y

Sau đó, rửa bằng thuốc sát trùng.

TP .Q

Nếu vết thương lớn, vết sẹo hình thành sau này ở mặt cháu sẽ ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nét mặt. Bởi vậy, phải đưa cháu vào bệnh viện để khâu ghép

ẠO

da, làm cho vết sẹo sau này đỡ xấu hơn.

Đ

Cháu bị thâm tím hoặc nổi u:

N G

- Những vết tím và cục u sẽ tự khỏi sau vài ngày. Tuy vậy, có thể chườm

H

Ư

nước lạnh vào chỗ u để giảm đau và băng nhẹ chỗ da bị xước để tránh va chạm.

ẦN

VẾT THƯƠNG

TR

Từ tuổi biết đi trẻ em thường bị những vết thương sây sát do đụng chạm

B

mạnh và té ngã. Cần phải chú ý xem những vết thương đó to hay nhỏ, nông hay

00

sâu, chảy máu nhiều hay ít và ở chỗ nào, có dính đất cát hoặc vật gì trong vết

10

thương không? Không nên coi thường bất kỳ vết sây sát nào của trẻ em, dù là

Ó

A

một vết chích nhỏ. Vết thương cần được rửa sạch ngay bằng xà phòng rồi bôi

H

thuốc sát trùng như thuốc đỏ (Mercurochrome) chẳng hạn. Sau cùng, phải băng

-L

Í-

lại. Vết thương nào cũng có thể dẫn tới bệnh uốn ván. Bởi vậy, cần cho các cháu

ÁN

tiêm phòng bệnh uốn ván.

TO

Vết thương sâu hoặc nông nhưng rộng (vài cm), cần phải đưa cháu tới bác sĩ để rửa sát trùng và khâu lại nhất là những vết thương ở mặt, nếu không

D

IỄ

N

Đ

ÀN

khâu, khi liền tự nhiên sẽ để lại những vết sẹo kém thẩm mỹ sau này. Nếu vết thương chảy máu, dù chảy máu hơi nhiều cũng chỉ nên ấn xuống

để cầm máu, rồi băng lại. Ngày nay, người ta hết sức tránh việc làm ga rô (buộc chặt để cầm máu). CHẢY MÁU VÌ VẾT THƯƠNG Vết thương nhẹ:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Cháu bé bị đứt tay, bị ngã sây sát, bị cào xước v.v... có vết thương chảy

máu. Bạn hãy rửa cho cháu bằng xà phòng, nếu có đất, cát dính vào vết thương. Sau đó, bôi thuốc đỏ (Mercurochrome), rồi băng lại bằng loại băng dính có sẵn

N H Ơ

Phải băng nhẹ tay, hơi lỏng - không chặt quá - vì vết thương cần được

N

cả gạc, có bán ở hiệu thuốc.

“thỏ” và máu dưới vết thương cần được lưu thông trong mạch.

U Y

Khi cháu nhỏ đứt tay chảy máu, bạn có thể bóp hay ấn lên vết thương một

TP .Q

lát, máu sẽ ngưng chảy rồi bôi thuốc đỏ và băng lại.

ẠO

Vết thương nặng:

Đ

- Cháu bé bị thương sâu vì vết dao hay kính vỡ và bị chảy máu nhiều. Bạn

N G

hãy làm cho vết thương lộ ra bằng cách cởi bỏ hoặc cắt chỗ quần áo đụng vào

Ư

vết thương. Nếu có những mảnh kim loại, mảnh kính, sỏi cát chung quanh vết

H

thương, hãy lau sạch hoặc gắp bỏ. Không cần đụng tới vết thương vội, cũng

ẦN

chưa cần rửa vết thương.

TR

Buộc vết thương lại bằng một lớp băng dày hoặc đặt lên vết thương một

00

B

cái khăn tay sạch rồi ấn tay lên vết thương trong vòng 5 phút. Lúc này, việc

10

trước tiên là ngăn sự chảy máu. Việc rửa sạch hoặc sát trùng vết thương sẽ lo

A

sau.

H

Ó

Xác định được một động mạch hay một tĩnh mạch bị đứt là việc khó. Tuy

-L

Í-

vậy, cũng có thể nhận xét như sau:

ÁN

Tĩnh mạch bị đứt: Máu chảy thành lớp, màu đỏ sẫm.

TO

Động mạch bị đứt: Máu phụt ra từng đợt, màu đỏ tươi.

ÀN

Nếu sau khi buộc vết thương, máu vẫn không ngừng chảy, bạn hãy tìm

đường động mạch của cháu bé và ấn mạnh ngón tay xuống một điểm của mạch

D

IỄ

N

Đ

ở phía trên vết thương (giữa đường từ tim tới vết thương) trong khi đưa cháu tới ngay nơi cấp cứu v.v.. Không nên buộc ga rô, nếu bạn chưa biết phương pháp. Chảy máu mũi:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Khi một cháu bé bị “chảy máu cam”, tức là chảy máu ở mũi ra, bạn hãy

cho một miếng gạc hoặc bông làm ngưng chảy máu (có bán ở hiệu thuốc) vào bên lỗ mũi chảy máu, và lấy ngón tay đè cánh mũi bị chảy máu lại.

N H Ơ

Một đứa trẻ hay bị chảy máu mũi có thể vì các mạch máu ở màng mũi bị

N

Nếu máu vẫn tiếp tục chảy, phải đưa tới bác sĩ.

U Y

giãn nở hoặc có rối loạn đông máu. Bởi vậy, cần cho bác sĩ biết.

TP .Q

NUỐT PHẢI VẬT LẠ

Do bản năng cần ăn, các trẻ em hay đưa vào miệng những vật các em có

ẠO

thể lấy và cầm trong tay như một hòn bi, một đồng xu chẳng hạn. Những vật như

Đ

thế có thể làm tắc đường hô hấp và làm các cháu bị ngạt thở.

N G

Nếu vật lọt được xuống dạ dày thì là một điều may mắn. Nó sẽ dần dần đi

Ư

theo đường tiêu hóa để cuối cùng được tống ra ngoài theo phân. Bác sĩ không

ẦN

H

cần phải can thiệp bằng phẫu thuật mà chỉ cần theo dõi sự di chuyển của vật

TR

trong người các cháu bằng phương pháp chụp X-quang.

B

Nếu vật vừa nhỏ, tròn, nhẵn, thì sẽ theo phân ra ngoài sau 1 - 2 ngày.

10

00

Có 2 trường hợp đặc biệt cần chú ý: - Cháu nuốt vật nhọn như đinh, kẹp tóc, kẹp giấy v.v... Những đầu nhọn

Ó

A

đâm vào thành ruột nên không di chuyển được. Trường hợp này phải phẫu thuật

Í-

H

để lấy ra.

-L

- Cháu nuốt hộp hay lọ nhỏ có chứa chất độc hay chất tẩy rửa có thể tác

ÁN

hại tới bộ máy tiêu hóa, nhất là dạ dày, nên phải cấp tốc đưa cháu tới bệnh viện.

TO

PHƯƠNG PHÁP SƠ CẤP CỨU TRẺ EM KHI BỊ NGẠT HOẶC NGƯNG

D

IỄ

N

Đ

ÀN

THỞ

Bằng phương pháp làm cử động tay, chân, các khớp xương và cột sống,

người ta đã làm cho các bệnh ho tái phát, bệnh hen ở trẻ em, các bệnh hô hấp ở trẻ sơ sinh đỡ hẳn. Phương pháp hỗ trợ sự hô hấp này còn làm cho các ống dẫn khí được thông, sạch. Ở bệnh viện, phương pháp này được dùng hàng ngày hoặc nhiều lần trong ngày do các chuyên viên thực hiện cho các cháu rất nhỏ, tới các cháu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

lớn. Các bậc cha mẹ cũng có thể học được kỹ thuật của phương pháp này để áp dụng cho các cháu ở nhà. Khi gặp các trường hợp trẻ em gặp tai nạn, bị ngạt hoặc ngưng thở, phải

N H Ơ

gian, mà chính bạn phải là người thực hành hô hấp nhân tạo cho các cháu ngay.

N

nhờ người gọi ngay tới nơi cấp cứu. Trong khi chờ đợi, không được để phí thời

Phương pháp hữu hiệu nhất là miệng hút miệng còn gọi là “hà hơi thổi

U Y

ngạt”, áp dụng cho mọi trường hợp như ngã xuống nước, bị điện giật, bị ngạt hơi

TP .Q

ga hoặc mắc vật cứng ở cổ, xe đụng... Điều quan trọng nhất là phải làm ngay, những tổn thương ở não không thể phục hồi được nữa.

ẠO

không được chậm trễ: mọi người chỉ cần bị ngưng thở vài phút cũng đủ gây ra

N G

Đ

Khi nạn nhân ở trạng thái sau đây, cần phải thực hiện hô hấp nhân tạo

Ư

ngay:

ẦN

H

1. Mặt, môi xanh tím chứng tỏ cơ thể thiếu ôxy.

TR

2. Ngất rất nhanh.

B

3. Ngưng hô hấp.

10

00

Việc bạn cần làm cho nạn nhân:

A

1. Mở khuy áo cổ và ngực của nạn nhân, không để cổ và ngực bị bó chặt.

H

Ó

2. Để ngửa đầu nạn nhân ra phía sau để đường hô hấp được mở rộng và

Í-

để lưỡi không bị tụt ra sau, chặn đường đi của không khí vào phổi.

-L

3. Hít một hơi thật dài, rồi há miệng to đủ để ngậm được kín miệng nạn

ÁN

nhân; nếu nạn nhân là một cháu bé mới sinh thì ngậm kín cả miệng và 2 lỗ mũi

TO

của cháu.

ÀN

Khi hà hơi vào cháu bé, cháu càng ít tuổi, càng phải hà từ từ. Với bé sơ

D

IỄ

N

Đ

sinh, hà cả vào đường miệng và đường mũi. 4. Mỗi lần hà hơi xong, lại ngồi thẳng lên để hít thở cho được nhiều. 5. Hà hơi thổi ngạt như vậy cho tới khi nào thấy ngực cháu bé phập phồng, chứng tỏ cháu đã tự thở được mới thôi. 6. Trong thời gian thực hiện thở nhân tạo giữ đầu nạn nhân ngả ra đằng sau. Cố thực hiện nhịp thở từ 20 - 40 lần trên phút.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Khó khăn khi thực hiện thở nhân tạo:

- Việc thực hiện hô hấp nhân tạo sẽ gặp khó khăn khi đường dẫn khí qua cổ nạn nhân bị vướng. Nếu vì lưỡi nạn nhân co vào, che cổ họng thì ngửa thêm

N H Ơ

Nếu có vật ngáng mắc trong cổ nạn nhân, phải cố lấy ra rồi nhanh chóng

N

đầu nạn nhân ra phía sau.

U Y

“hà hơi thổi ngạt”.

TP .Q

Những dấu hiệu chứng tỏ cháu bé đã tự thở được: 1. Sắc mặt cháu hồng lên, không tái nữa.

ẠO

2. Ngực phập phồng.

N G

Đ

Xoa bóp tim:

Ư

Nếu cháu bé đã ngưng thở mấy phút thì tim cũng ngưng đập. Cần phải

H

thực hiện phương pháp xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Vì phương pháp này cũng

ẦN

có tác hại cho nạn nhân, nên chỉ thực hành khi chắc chắn tim nạn nhân đã

TR

ngưng đập.

B

Nếu không có người giúp đỡ, một người vẫn có thể vừa hà hơi cứu ngạt,

10

00

vừa xoa bóp tim, hà hơi, xoa bóp tim, rồi lại hà hơi cứ thay đổi tư thế.

A

Phương pháp xoa bóp tim:

H

Ó

Nạn nhân nằm ngửa. Người cứu nạn, dùng gan bàn tay ấn thẳng góc

Í-

mạnh lên ngực của nạn nhân, ở phần ba dưới cửa xương ức về phía trái. Mỗi

-L

phút ấn 60 lần. Tránh không ấn quá về phía xương sườn của trẻ em vì xương

ÁN

còn yếu, có thể bị gãy.

TO

Phương pháp này cũng áp dụng cả với ngươi lớn nhưng phải hà hơi và ấn

D

IỄ

N

Đ

ÀN

tay mạnh hơn. CÁCH XỬ TRÍ KHI BỊ BỎNG LỬA VÀ NƯỚC SÔI

Bỏng nước sôi và bỏng lửa là một tai họa thường gặp. Khi bị bỏng diện rộng, nếu không được xử trí đúng thì nhiễm trùng vết bỏng sẽ là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu. Bỏng càng rộng và độ bỏng càng cao thì mức độ bệnh càng nặng.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Người bệnh cần ngay lập tức nhúng phần cơ thể bị bỏng (thậm chí cả người) vào nước lạnh (chậu nước, bể nước sạch, vòi nước đang chảy...).

- Nếu là bỏng do nước sôi, không được cởi bỏ quần áo vì có thể dẫn tới

N H Ơ

việc lột da vùng bị bỏng và làm mức độ bỏng nặng thêm do bị thấm nhiệt qua lớp

N

- Khẩn trương đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí tiếp.

U Y

quần áo, tất... và dễ gây nhiễm trùng vết bỏng.

TP .Q

- Không bôi nước mắm, vôi, kem đánh răng... lên vết bỏng vì có thể làm nhiễm trùng.

ẠO

- Không tự lột bỏ da trên vùng bị bỏng do có thể gây nhiễm trùng tại chỗ

Đ

dẫn tới nhiễm trùng toàn thân.

N G

VẾT BỎNG NHỎ, CHỚ COI THƯỜNG

H

Ư

Vừa ngồi xuống mâm cơm, bé N. T.K, 2 tuổi, quê cần Thơ, đột ngột nhúng

ẦN

luôn hai bàn tay vào bát canh vừa đun sôi. Thấy vết bỏng nhỏ ở ngón tay, bố mẹ

TR

bé cho rằng có thể tự điều trị vết thương cho K. tại nhà. Nhưng sau một thời

B

gian, ngón tay của K. cứ dần dần co rút lại và rồi hoàn toàn không cử động

00

được.

10

Theo bác sĩ Nguyễn Bảo Tường, Trưởng Khoa Bỏng, bệnh viện Nhi Đồng

Ó

A

1 TP HCM, trung bình mỗi năm bệnh viện nhận điều trị khoảng 300 trẻ bị bỏng ở

H

ngón tay, bàn tay. Nguyên nhân gây bỏng bàn tay, ngón tay ở trẻ thường do

-L

Í-

người lớn vô ý để những món ăn hay nước vừa nấu sôi ngay cạnh trẻ và trẻ chỉ

ÁN

việc... đưa tay vào.

TO

Thấy diện tích bỏng ở tay trẻ không lớn, các bậc cha mẹ thường can thiệp theo kiểu dân gian như bôi nước mắm, xoa các loại thuốc mỡ, kem đánh răng...

ÀN

vào vết bỏng, hoặc đưa đến một cơ sở y tế gần nhà để băng bó. Thậm chí sau

D

IỄ

N

Đ

đó thấy tay có những dấu hiệu bất thường như co rút, không cử động được... nhưng do bận rộn hoặc đang khó khăn về kinh tế nên nhiều bậc cha mẹ sau nhiều năm mới đưa trẻ đi điều trị. Bác sĩ Tường nhấn mạnh, riêng ở trẻ em, quá trình phát triển thể chất song song với quá trình lành sẹo, do vậy nếu không can thiệp sớm tay trẻ sẽ bị

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

biến dạng. Trẻ phải mang một bàn tay xấu xí, co quắp và không cử động được suốt đời.

Sự lành sẹo phụ thuộc vào các nguyên bào sợi. Bình thường các nguyên

N H Ơ

bào sợi phát triển quá mức do cách điều trị không đúng, vết thương bị nhiễm

N

bào sợi sẽ kéo các vết thương nhỏ lại, mau lành. Nhưng trong trường hợp các trùng, trẻ bị suy dinh dưỡng, có cơ địa sẹo lồi thì sẽ làm sẹo co rút, các ngón tay

U Y

có thể bị dính lại với nhau, hoặc sẹo phát triển to (sẹo lồi) ảnh hưởng đến chức

TP .Q

năng vận động và mất thẩm mỹ. Thông thường thời gian ổn định sẹo là 6 đến 24 tháng.

ẠO

Đối với sẹo bỏng, sau khi lành vết thương, phải tiếp tục theo dõi diễn tiến

Đ

lành sẹo để đề phòng sẹo có thể phát triển theo chiều hướng co rút. Quá trình

N G

tập vật lý trị liệu sau khi lành sẹo rất quan trọng trong việc phục hồi chức năng

H

Ư

của các ngón tay, bàn tay của trẻ.

ẦN

BỎNG

B 00

rộng hay hẹp? Nông hay sâu?

TR

Để xác định bị bỏng nặng hay nhẹ, người ta dựa vào 2 điều: Vết bỏng

10

Sự nghiêm trọng tức khắc của vết bỏng là tùy ở diện tích bị bỏng, có thể

A

gây choáng và mất nước, ở một cháu bé, diện tích da các phần cơ thể như sau:

H

-L

Í-

- Ngực: 18%

Ó

- Đầu: 18%

ÁN

- Lưng: 18%

TO

- Mỗi cánh tay: 9%

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Mỗi bên chân: 14% Nếu diện tích bị bỏng của cháu bé trên 5%, cần phải đưa đi bệnh viện. Bỏng trên bề mặt da được gọi là bỏng cấp 1, tuy đau nhưng dễ lành. Sau

hơn 10 ngày chỗ bỏng để lại những vết sẹo màu đỏ. Những vết bỏng sâu (bỏng cấp 2), lâu lành hơn, từ 15-20 ngày. Những vết bỏng này có liên quan tới da, thịt và có thể cả xương. Khi chữa trị, có khi phải ghép các mô và công việc này cần thực hiện thành nhiều đợt.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bỏng sâu là bỏng nặng, làm co da, thịt, sau khi khỏi ở một số nơi như:

Mặt, cổ, những chỗ có nếp gấp (nách, khuỷu) bàn tay, ngón tay, ngực. Tuy vậy, bị bỏng cấp 1 nhưng trên diện tích lớn có khi nguy hiểm hơn bỏng cấp 2, mà

thức ăn lỏng sôi, dội lên người, sờ tay vào ấm nước sôi, bàn là (ủi) v.v...

N H Ơ

Nguyên nhân bỏng đối với trẻ em thường là bị các đồ dùng nấu nước,

N

diện tích nhỏ.

U Y

Các trường hợp bỏng vì hóa chất (chất tẩy rửa, axít...), bỏng vì điện

TP .Q

thường bị ở ngón tay, ở miệng tuy diện tích nhỏ nhưng là những vết bỏng sâu.

ẠO

Đề phòng bỏng cho các cháu là biện pháp tốt nhất.

Đ

Việc này chủ yếu là do sự chú ý cẩn thận của người lớn, việc tuyên truyền

N G

nhắc nhở mọi người qua hệ thống thông tin (rađiô và tivi) về việc giữ gìn các

Ư

cháu nhỏ xa các chỗ đun nấu, các vòi nước nóng, các đồ điện, các hóa chất sử

ẦN

H

dụng trong gia đình.

TR

Làm gì khi cháu bé bị bỏng?

- Trường hợp bỏng trên da (cấp 1): Bọc cháu vào một tấm vải sạch để

00

B

chuyển cháu tới nơi cấp cứu. Không cố gắng cởi bỏ quần áo cháu ra.

10

Trường hợp vết bỏng nhỏ, không sâu, nhẹ: Rửa nhẹ bằng loại xà phòng

Ó

A

sát trùng rồi băng bằng loại băng mềm, xốp để có thể thay băng 2-3 ngày một

Í-

H

lần.

-L

BÉ UỐNG NHẦM RƯỢU

ÁN

Nếu trẻ em uống nhầm một lượng rượu dù là một, hai ly nhỏ, cũng cần

TO

đưa tới bác sĩ hoặc tới bệnh viện ngay. Rượu có thể làm sụt lượng đường trong

ÀN

máu và gây hôn mê. Tuổi của các cháu càng nhỏ, hậu quả càng nghiêm trọng.

D

IỄ

N

Đ

Nếu bạn nhỏ mũi nhầm cho các cháu, đáng lẽ nhỏ thuốc nhỏ mũi lại hút

thuốc từ một lọ cồn, các cháu sẽ khóc ré lên ngay. Hãy giữ bình tĩnh và lấy nước sạch nhỏ tiếp vào cho cháu để làm loãng và rửa niêm mạc mũi. Không nên dùng rượu hay cồn để xoa bóp cho trẻ em vì lớp da mỏng của các cháu rất dễ hấp thu rượu. Chúng ta cũng nên chú ý rằng có một số thuốc đánh răng chứa một độ rượu không thích hợp với trẻ em, không nên dùng cho các cháu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

NGỘ ĐỘC

Nếu cháu bé uống phải một chất độc gì (chất tẩy rửa, thuốc...) bạn phải

Gọi ngay điện thoại tới phòng cấp cứu hoặc đưa ngay cháu tới để các bác

N H Ơ

sĩ rửa dạ dày, làm tỉnh lại... nếu cần, hoặc quyết định gửi cháu bé tới những

N

làm gì?

U Y

phòng chuyên môn.

TP .Q

Hãy chuẩn bị trả lời cho thật chính xác về các câu hỏi:

* Cháu bé đã uống hoặc ăn phải chất gì? Nhiều hay ít? Bao nhiêu?

ẠO

* Lúc nào?

N G

Đ

* Cháu đã có những triệu chứng gì của việc ngộ độc?

Ư

Muốn trả lời được các câu hỏi trên, bạn phải quan sát chỗ của cháu bé từ

H

trên giường tới dưới đất, các đồ vật xung quanh, cả trong túi áo, quần của cháu

ẦN

nữa. Mang tất cả các vật gì bạn nghi ngờ tới bệnh viện để đưa cho bác sĩ.

TR

Không nên cho cháu bé uống thêm thứ gì, kể cả sữa.

00

B

Không nên cố bắt cháu nôn ra, nếu cháu không làm được.

10

Nguyên nhân:

Ó

A

- Nguyên nhân sự ngộ độc của các cháu là do lỗi của người lớn thường để

Í-

H

cẩu thả các loại chất trong tầm tay của các cháu.

-L

- Thuốc tẩy rửa.

ÁN

- Dược phẩm.

TO

- Các thứ hóa mỹ phẩm trang sức: Nước hoa, sáp môi v.v...

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Tại sao cần đưa cháu bé đến bác sĩ, có người nói:

“Tôi không biết con tôi đã mở hộp thuốc Aspirin hay hộp thuốc ngủ, và đã

uống chưa. Có thể nó chỉ mút có một viên, nhưng cũng có thể là nhiều hơn. Vậy tôi phải làm thế nào?” Trả lời: Nếu cháu chỉ mút có một viên Aspirin thì bạn chỉ cần cho cháu uống nhiều nước đường là đủ. Chắc chắn cháu không việc gì cả. Nhưng, nếu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

không biết chắc chắn số lượng cháu đã uống phải thì cần đưa cháu tới bác sĩ ngay.

Trẻ em, nhất là các cháu mới sinh, rất nhạy cảm với nhiệt. Ngồi trong

N H Ơ

phòng nóng quá, cháu cũng bị cảm nóng, vì cơ thể bị bốc hơi nước quá mức.

N

CẢM NÓNG

U Y

Thoạt đầu cơ thể cháu toát mồ hôi để chống lại cái nóng. Nếu sau đó,

TP .Q

cháu không được uống nước để bù đắp lại lượng nước đã mất, cơ thể không toát mồ hôi nữa và thân nhiệt bắt đầu tăng lên.

ẠO

Hiện tượng cảm nóng như vậy là do ảnh hưởng của nơi ở, phòng ở nóng

Đ

hoặc kín quá như trường hợp cháu bé ngồi trong xe hơi đóng kín cửa ở ngoài

Ư

quần áo quá và căn phòng lại được sưởi quá ấm.

N G

nắng chẳng hạn. Nhưng cũng có thể xảy ra trong mùa lạnh, khi cháu mặc nhiều

TR

Triệu chứng của chứng cảm nóng:

ẦN

H

Trong mọi trường hợp, việc cho cháu uống nhiều nước là cần thiết.

B

- Thoạt đầu cháu bé toát nhiều mồ hôi, vật vã, đòi uống vì khát. Sau đó

10

00

không toát mồ hôi nữa, thân nhiệt có thể lên trên 40°C.

A

Làm thế nào khi bé cảm nóng?

H

Ó

Làm cho bé mát, tắm nước có nhiệt độ thấp hơn thân nhiệt của bé từ 2-

Í-

3°C, hoặc để cháu nằm ở nơi thoáng mát (không có gió lùa), cởi bớt quần áo.

-L

Cho uống thuốc chống sốt như Aspirin, Acetamol với nhiều nước mát.

ÁN

Nếu thân nhiệt cháu vẫn không giảm, cần đưa ngay cháu đi cấp cứu, vì

TO

chứng cảm nóng cũng rất nguy hiểm.

ÀN

Để tránh hiện tượng cảm nóng, chủ yếu cần phải đề phòng, như: không

D

IỄ

N

Đ

cho các cháu mặc nhiều quần áo quá, luôn chú ý cho các cháu uống đủ nước. CẢM NẮNG Cảm nắng có thể coi như hiện tượng bỏng cấp 1, cấp 2 với các triệu chứng: Thân nhiệt tăng, mạch nhanh, da nóng và khô (sau đó vài giờ có thể đỏ lên), không có mồ hôi, nôn ói và có thể ngất.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Diện tích cơ thể bị tác dụng bởi nắng càng rộng thì nguy cơ càng nặng. Một cháu bé bị say nắng do ánh nắng chiếu vào mặt có thể bị nguy tới tính mạng.

N

Nếu diện tích da bị tác dụng của nắng trên 5% thì bác sĩ phải đưa tới

N H Ơ

phòng cấp cứu.

(Xem thêm về sự phân tỉ lệ diện tích da trên cơ thể, phần Bỏng - trang

TP .Q

U Y

251). BỊ CÔN TRÙNG ĐỐT

ẠO

Bị ong đốt:

Đ

- Nhiều bộ phận của cơ thể rất nhạy cảm với nọc của loài ong nên nếu bị

N G

ong đốt sẽ rất nhức nhối.

H

Ư

Đốt người, bao giờ ong cũng để lại ngòi. Bởi vậy, phải tìm cách lấy cái

ẦN

ngòi này ra, rồi rửa chỗ bị đốt bằng nước pha giấm, chườm nước đá. Nọc ong

TR

có thể làm chỗ da bị đốt tấy đỏ, đau rát trong vài ngày.

B

Nếu bị ong đốt nhiều chỗ - nhất là ở cổ, ở miệng các cháu nhỏ có thể nôn

00

ói, nhịp tim tăng, khó thở, toàn thân bị phù nề, cổ họng bị phù, rối loạn tuần

10

hoàn, nhiều khi nguy hiểm tới tính mạng. Bởi vậy, khi thấy một cháu nhỏ bị ong

H

Í-

chứng có thể xảy ra.

Ó

A

đốt ở vùng miệng và cổ, cần đưa cháu tới bệnh viện để đề phòng những biến

-L

Bị bọ cỏ đốt:

ÁN

- Cuối mùa hè, thường có một số loài bọ ở cỏ. Các trẻ nhỏ chơi đùa trên

TO

cỏ, dễ bị chúng đốt, làm da phồng đỏ, ngứa. Nên bôi lên da các cháu loại dung

ÀN

dịch chống ngứa thường bán ở các hiệu thuốc. Cũng có cả những Pom-mát bôi

D

IỄ

N

Đ

trước vào da để chống loài bọ cỏ. Bị nhện đốt: - Vết đốt của nhện thường làm da phồng lên, đỏ và nhức. Đôi khi gây chóng mặt, sốt nhưng không nguy hiểm. Chỉ cần rửa sạch chỗ bị chích và chườm nước đá. Nếu cần, uống Aspirin theo chỉ định của bác sĩ. Bị muỗi đốt:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Nếu bị nhiều muỗi đốt, các cháu nhỏ cựa quậy, gãi và có thể tự làm

nhiễm trùng da, gây sốt. Nên rửa những nốt muỗi đốt bằng xà phòng có tính axít hay nước giấm loãng. Bôi cho các cháu các dung dịch chống ngứa bán ở hiệu thuốc. Để chống muỗi đốt, có thể dùng các loại tinh dầu chanh hoặc cỏ roi ngựa,

N H Ơ

N

bôi lên những chỗ da không có quần áo che. Bị ruồi trâu đốt:

U Y

Có loại ruồi lớn, ruồi trâu cũng đốt và hút máu người. Vết đốt gây đau

TP .Q

nhức, cần được lau rửa bằng nước giấm. Nếu các cháu bé đau nhiều, cho cháu

ẠO

uống Aspirin để giảm đau, theo chỉ định của bác sĩ.

Đ

Bị bọ ve đốt:

N G

Những loại bọ, ve ở chó, ở trong cỏ, bụi rậm có thể gây cho người một số

Ư

bệnh, nhất là vào mùa hè chúng ta hay đi chân đất trên cỏ, vào các bụi cây. Có

H

nhiều bệnh sốt do loài bọ gây ra. Cơn sốt kéo dài kèm theo hiện tượng mẩn đỏ

ẦN

khắp người. Đôi khi có cả những mảng da màu đen. Người ta thường dùng

TR

thuốc kháng sinh để chữa trị.

00

B

Loài bọ, ve cũng có thể gây ra bệnh Lyme, một thứ bệnh có những biểu

A

Ó

BỊ SÚC VẬT CẮN

10

hiện mẩn đỏ, liệt mặt và đau các khớp. Để chữa trị, cũng dùng thuốc kháng sinh.

Í-

H

Vết cắn của chó, mèo:

-L

- Cần phải rửa sạch vết cắn bằng thuốc sát trùng rồi cho cháu tới bác sĩ

ÁN

để uống thuốc kháng sinh hoặc nếu cần, phải tiêm thuốc đề phòng bệnh dại.

TO

Phải đưa con chó đã cắn người tới sở thú y để kiểm tra và theo dõi xem

ÀN

có bị bệnh dại không?.

D

IỄ

N

Đ

Vết rắn cắn: - Chỉ có loài rắn độc mới nguy hiểm. Thường, rắn hay cắn vào tay, vào

chân người. Mới đầu, vết cắn không gây đau nhiều và dễ nhận thấy hai vết răng cách nhau 6-8mm. Chung quanh vết cắn thường có một vùng tụ máu dưới da. Màu của điểm này biến đổi dần từ đỏ sang tím xanh, vết cắn càng lúc càng đau, tay hoặc chân bị phù to dần, trở thành trắng nhợt với nhiều điểm tụ máu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những phản ứng của cơ thể mỗi người, mỗi khác: Rối loạn tiêu hóa, đau

bụng, nôn ói, sốt hoặc lạnh toàn thân, nhịp tim tăng nhanh tới mức trầm trọng, toàn người bị “sốc”.

N H Ơ

thương, hút nọc độc ra, buộc ga rô thì ngày nay không còn được khuyến khích

N

Những việc trước đây người ta thường làm như chườm lạnh vào vết nữa.

U Y

Việc tiêm thuốc chống nọc độc cũng còn có nhiều ý kiến khác nhau vì

TP .Q

thường cơ thể cũng không chịu đựng được thuốc. Tốt nhất là làm các việc sau: Rửa sạch vết thương và đưa gấp nạn nhân tới bệnh viện để tiêm thuốc chống

Đ

N G

Bác sĩ sẽ quyết định cần phải làm gì tiếp theo.

ẠO

uốn ván.

Ư

BỊ NGÃ XUỐNG NƯỚC

ẦN

H

Khi vớt cháu bé bị ngã xuống nước lên, nếu cháu không còn thở thì chưa nên cố gắng làm cho nước ra khỏi phổi mà phải làm ngay động tác cấp cứu hà

TR

hơi thổi ngạt đã. Nếu kịp thời, cháu có thể thở lại bình thường, nên đưa ngay

00

B

cháu tới bệnh viện.

10

Nếu tim cháu ngừng đập, thì trong khi một người thực hiện hô hấp nhân

A

tạo, một người khác thực hiện cách xoa bóp tim ngoài lồng ngực. Trong trường

H

Ó

hợp không có người phụ giúp, phải vừa làm hô hấp nhân tạo, vừa ấn tay theo

-L

Í-

nhịp thở lên xương ức, mỗi khi ta hà hơi vào miệng cháu. Trong thời gian đó, nhờ người đi báo bác sĩ, hoặc gọi tổ cấp cứu người

TO

ÁN

thường trực bên bãi biển vv.. Để các cháu sau này chóng biết bơi, nên cho các cháu bé làm quen với

ÀN

nước từ nhỏ nhưng không được rời mắt khỏi bé, dù chỉ cho bé tắm trong chậu

D

IỄ

N

Đ

tắm ở nhà. Khi cho cháu bé vào nước, phải cho từ từ nhất là sau khi vừa cho cháu phơi nắng. CHỨNG NGẤT KHI XUỐNG NƯỚC Có nhiều người - cả người lớn lẫn trẻ em vừa xuống nước hồ, ao, biển để tắm, bỗng ngất xỉu và bị chìm hoặc nước cuốn đi luôn. Nếu không được vớt

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

ngay thì rất nguy tới tính mạng. Nguyên nhân của hiện tượng này chưa được xác định nhưng người ta cho rằng đó là do cơ thể những người đó không chịu được sự thay đổi nhiệt độ giữa không khí và nước.

N H Ơ

khi xuống nước, nên xuống từ từ để khỏi gây những cảm giác đột ngột về nhiệt

N

Bởi vậy, chúng ta không nên tắm nắng lâu quá trước khi xuống nước. Và, độ, nhất là đối với trẻ em.

TP .Q

U Y

BỊ ĐIỆN GIẬT

Nếu cháu bé cho tay vào chốt điện và không rút được tay ra, không được

ẠO

kéo cháu ra mà phải đi ngắt cầu dao điện.

Đ

Nếu cháu đụng vào một dây điện, phải gạt dây ra bằng một cái gậy gỗ

N G

hoặc một vật cách điện.

Ư

Nếu cháu bé không còn thở nữa, phải thực hiện ngay phương pháp hô

ẦN

H

hấp nhân tạo và gọi cấp cứu.

TR

VẾT CÀO

B

Nhiều cháu bé có những vết cào ở mặt do chính những bàn tay xinh xắn

00

của mình tạo nên. Đó là những động tác tự nhiên nhằm thăm thú và tìm hiểu

10

xem cơ thể của mình thế nào. Để tránh những vệt xước như vậy, bạn có thể cắt

Ó

A

móng tay cho bé (lúc bé ngủ dễ cắt hơn), vết xước do móng tay bé tạo ra là

H

những vết xước lành không có gì nguy hiểm, sẽ tự khỏi và mất dấu vết trong một

-L

Í-

vài ngày.

ÁN

VẾT MÈO CÀO

TO

Những vết xước do mèo cào có thể thành bệnh do một loại vi trùng hoặc

ÀN

vi rút gây ra. Thời gian nung bệnh từ 10 tới 30 ngày. Vùng bị cào sẽ nổi hạch, có thể có mủ. Ví dụ: Nếu bé bị cào ở móng tay, hạch sẽ nổi lên ở nách. Hạch nổi

D

IỄ

N

Đ

lâu từ một tới ba tháng. Nếu cho bé uống thuốc kháng sinh từ sớm, có thể ngăn được trạng thái hạch có mủ. Bằng không, sẽ phải chích hạch cho bé.

X. CÁC BỆNH KHÁC Ở TRẺ EM CÚM, TRẠNG THÁI CÚM

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Mỗi khi cháu bé mệt hoặc sốt, chúng ta không nên nghĩ ngay là cháu bị

cúm. Bệnh gì thì phải nhờ bác sĩ xác định vì có nhiều bệnh khác nhau cùng có những triệu chứng ban đầu giống như cúm: ớn lạnh, run, thân nhiệt tăng, mặt

N H Ơ

phải là triệu chứng của cúm. Đa số trẻ em hễ bệnh là tiêu chảy và nôn, cứ 24 giờ

N

đỏ, họng khô, đau lưng và chân tay. Hiện tượng ho càng ngày càng nhiều không hay 48 giờ là lại sốt cao một lần.

U Y

Khi đã xác định là cháu bé bị cúm, bác sĩ sẽ yêu cầu phải để cháu nằm

TP .Q

nghỉ tại giường trong thời gian một vài ngày. Nên cho cháu uống nhiều nước trái cây, nước chanh.

ẠO

Trong thời gian có dịch bệnh, tránh để các cháu bị lạnh, mệt và tập trung

N G

Đ

nơi đông người.

Nếu bà mẹ bị cúm, nên để người khác săn sóc con mình. Khi cần cho con

H

Ư

bú, nên đeo khẩu trang.

ẦN

Đối với các trẻ bé, bệnh cúm có thể gây ra nhiều biến chứng từ viêm tai,

TR

mũi, họng tới viêm phế quản, viêm phổi, ho, hen tới độ khó thở.

00

B

Việc tiêm chủng chống bệnh cúm cho các cháu hiện nay chưa thực hiện

10

được rộng khắp nhưng rất cần đối với các cháu có thể trạng yếu và hay có bệnh

Ó

H

BỆNH BẠI LIỆT

A

tai - mũi - họng.

-L

Í-

Trước đây, bệnh bại liệt là một bệnh thật đáng sợ vì bệnh có thể gây biến chứng tức thì làm cho trẻ không thở được, hoặc để lại di chứng teo cơ và bại

ÁN

liệt. Ngày nay, bệnh bại liệt gần như không còn ở các nước mà trẻ em được

TO

uống thuốc ngừa hay tiêm phòng bệnh này cùng với một số bệnh khác nữa.

ÀN

Vậy, nên làm gì đối với các cháu nhỏ nơi còn dịch bệnh? Có nhiều trường

D

IỄ

N

Đ

hợp:

- Trẻ em đã được tiêm phòng bệnh trong vòng 2-3 năm trở lại đây không phải lo ngại gì. - Trẻ em mới tiêm một lần cần tiêm ngay lần nữa hoặc uống thuốc cho đủ liều.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Trẻ em chưa tiêm hoặc uống thuốc phòng bệnh cần phải đi tiêm và uống thuốc ngay.

Sau ngày tiêm hay uống thuốc 8 ngày, thuốc sẽ có tác dụng. Nhưng cần

U Y

của sự rối loạn tiêu hóa, sốt, đau trong chân, trong tay, đau đầu, họng đỏ.

N H Ơ

Các cháu mắc bệnh sẽ có các triệu chứng: Nôn ói hoặc các biểu hiện khác

N

phải tiêm hoặc uống thuốc tiếp, đúng kỳ hạn, đủ liều lượng.

TP .Q

Hãy cho cháu nằm nghỉ và điện thoại ngay cho bác sĩ, hoặc đưa cháu vào bệnh viện.

ẠO

BỆNH THIẾU MÁU

Đ

Nếu bạn thấy mặt con mình bị tái nhợt, xin chớ vội kết luận cháu bị thiếu

N G

máu. Bởi vì nhiều khi màu da tự nhiên của cháu là như vậy. Tốt nhất là cho cháu

H

Ư

tới một bác sĩ.

ẦN

Màu da chỉ là một phần, cần phải nhìn màu của môi, lợi, lật mí mắt xem

TR

bên trong mí: Nếu màu sắc các phần này nhợt nhạt thì chắc cháu bé bị thiếu máu rồi. Chứng này còn kèm theo các triệu chứng: Mệt mỏi, người có vẻ lờ đờ,

00

B

uể oải, kém hoạt động, không chịu ăn.

10

Máu của các cháu kém đỏ hơn bình thường vì thiếu huyết sắc tố, một

Ó

A

thành phần quan trọng nhất của hồng cầu có chứa gần như toàn bộ chất sắt

H

trong cơ thể. Huyết sắc tố có nhiệm vụ mang ôxy từ phổi tới các tế bào của các

-L

Í-

mô.

ÁN

Các cháu bé từ 4 tháng tuổi trở đi dễ bị mắc bệnh này do việc nuôi dưỡng

TO

không đủ chất sắt. Tại sao? Vì sữa không cung cấp đủ chất sắt cho các cháu.

ÀN

Vậy tất cả các cháu bé chỉ nuôi bằng sữa đều bị chứng thiếu sắt chăng?

Không phải. Khi được sinh ra, các cháu đã mang sẵn trong người một lượng

D

IỄ

N

Đ

chất sắt cần thiết của mẹ truyền cho rồi. Nhưng, có những trường hợp đặc biệt như các cháu sinh đôi, sinh ba phải cùng chia nhau một lượng chất sắt của mẹ chẳng hạn. Ngoài ra, khi các cháu bị ốm, bị tiêu chảy, bị bệnh thiếu huyết sắc tố do di truyền hoặc uống thuốc làm tiêu trừ một số hồng huyết cầu, hoặc chán ăn nên lượng sắt không cung cấp đủ cho cơ thể.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Đối với những cháu bé mới sinh, các bà mẹ nên chú ý tới màu phân của bé. Nếu màu nhợt nhạt là có vấn đề!

Trẻ em kể cả các cháu sơ sinh cũng có thể bị chứng cao huyết áp, dù

N H Ơ

trường hợp này hiếm. Nguyên nhân bệnh có thể do thận có vấn đề, hoặc không

N

CHỨNG CAO HUYẾT ÁP

U Y

xác định được.

TP .Q

Đo huyết áp cho các cháu bé rất khó vì các cháu hay cựa quậy. Tuy vậy, càng ngày các bác sĩ càng chú ý tới việc này và thường phải lấy số đo của các

ẠO

cháu ở trạng thái nghỉ ngơi, thoải mái, không sợ hãi, để so với các số đo mẫu

Đ

của từng lứa tuổi, chiều cao của bé trai hay bé gái.

N G

BỆNH ƯA CHẢY MÁU

Ư

Nguyên nhân bệnh ưa chảy máu là do cơ thể thiếu một số yếu tố cần thiết

ẦN

H

cho sự đông máu (có nhiều thể bệnh; trong số đó thể bệnh ưa chảy máu A là thường thấy nhất). Chỉ có các bé trai bị bệnh này mặc dù bệnh được truyền cho

TR

bé từ các bà mẹ không bị bệnh.

00

B

Những triệu chứng của bệnh bắt đầu từ độ tuổi cháu bé biết đi: Một vết

10

thương nhỏ như bị đứt tay cũng gây chảy máu mãi. Hiện tượng chảy máu còn

A

có thể xảy ra bên trong cơ thể, đặc biệt ở các khớp như đầu gối. Nếu không

H

Ó

được biết từ trước, những hiện tượng chảy máu ngoài và trong cơ thể có thể

-L

Í-

dẫn tới những biến chứng nguy hiểm. Để chữa trị bệnh, cần truyền nhiều lần cho bệnh nhân các loại máu tươi,

ÁN

huyết tương hoặc máu có các yếu tố đông máu. Thường cần phải có các nhóm

TO

bác sĩ chuyên ngành để theo dõi, chữa trị và đối phó với các biến chứng của

D

IỄ

N

Đ

ÀN

bệnh.

Cháu bé bị bệnh cần luôn luôn được bảo vệ và tuyệt đối không tiêm chích

bắp thịt. BỆNH NHIỄM KÝ SINH TRÙNG TOXOPLASME Bệnh này gây ra bởi một loại ký sinh ở thịt chưa chín. Trẻ em có thể bị bệnh do ăn thịt chưa nấu kỹ hoặc do mẹ đã bị bệnh này khi mang thai rồi truyền lại cho con. Bệnh có các triệu chứng như: Sốt, nổi hạch, mệt mỏi, đau bắp thịt,

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

đôi khi da bị mẩn đỏ. Trẻ em đã bị bệnh một lần thì sẽ được miễn nhiễm. Bởi

vậy, nếu các bé gái đã bị bệnh lúc nhỏ thì sau này, khi các cháu tới tuổi sinh nở, cơ thể cháu đã được miễn nhiễm nên không lây sang con cái nữa.

N

Nhiều người mắc bệnh mà không biết, nên có tới 85% phụ nữ có máu

N H Ơ

miễn nhiễm về bệnh này.

U Y

PHÂN KHÔNG BÌNH THƯỜNG

TP .Q

Hỏi:

Trừ những trường hợp cháu bé đi táo hoặc đi tướt, còn những trường hợp

ẠO

khác, phân cháu như thế nào?

Đ

Trả lời:

Phân có chất nhầy trắng hay xanh:

ẦN

H

- Chứng tỏ sự tiêu hóa bình thường.

Ư

N G

Phân mềm, ít:

TR

- Rối loạn tiêu hóa hoặc bé bị sổ mũi. Nếu sự hô hấp của cháu vẫn bình

00

B

thường mà lại đi phân nhầy thì cần phải nói cho bác sĩ biết vì cháu có thể bị rối

10

loạn ngay ở màng nhầy của ruột.

Ó

A

Phân có mủ:

H

- Nếu trong chất nhầy lẫn trong phân, có cả mủ thì cháu đã bị viêm ở một

-L

Í-

bộ phận nào đó của cơ quan tiêu hóa. Mủ là các bạch huyết cầu, các vi trùng đã

ÁN

chết lẫn với các mảnh niêm mạc bị bong ra.

TO

Phân có máu:

ÀN

- Nếu bạn thấy tã hay trong “bô” của cháu bé có máu, hoặc rõ hơn là có

Đ

máu chảy ở hậu môn của cháu bé, cần phải đưa cháu tới bác sĩ ngay. Nên giữ để làm xét nghiệm.

D

IỄ

N

tã lại và lấy một ít phân trong bô vào một lọ nhỏ đã rửa sạch, mang tới bệnh viện

Nếu cháu bé vẫn khỏe bình thường, không sốt thì trong đoạn trực tràng có thể có một cục thịt thừa (pô líp). Bác sĩ sẽ giải quyết bằng một cuộc phẫu thuật nhỏ.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Việc lấy nhiệt độ cho cháu bé bằng đường hậu môn cũng có khi làm trực tràng bị thương nhẹ (dù nhiệt kế không bị vỡ), vết thương như vậy cũng mau lành.

U Y

Một khả năng nữa cũng có thể xảy ra là cháu bị lồng ruột.

N H Ơ

ruột bị tổn thương nhẹ. Trường hợp này, phải chữa bệnh táo hay đi tướt.

N

Ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như: Cháu bé đi táo, đi tướt, làm

TP .Q

Phân xanh:

- Phân xanh không hẳn là điều đáng lo ngại vì chỉ thể hiện việc di chuyển

ẠO

quá nhanh của chất thải qua ruột, làm cho phân không đủ thời gian có được màu

Đ

bình thường. Hơn nữa, nên chú ý rằng việc ôxy-hóa của phân trong không khí

N G

ngoài trời, cũng có thể làm phân của cháu bé có màu xanh.

H

Ư

Phân xám:

ẦN

- Cháu bé ăn sữa bò cô đặc có thể làm cho phân có màu xám.

TR

Phân màu nhạt hoặc màu trắng:

B

- Phân màu trắng có thể là biểu hiện của gan hoạt động yếu, có bệnh gan

10

00

hoặc tắc ống mật ở các trẻ sơ sinh.

A

Phân có màu sắc:

H

Ó

- Rau, củ cải đường, cà rốt đều làm cho phân có màu sắc của chúng. Chất

-L

Í-

sắt làm phân có màu đen.

Nếu bạn thấy phân của cháu bé khác thường, nên lấy mẫu, và mang tới

TO

ÁN

bác sĩ để nếu cần thì làm xét nghiệm.

ÀN

NHIỄM ĐỘC CHÌ

Đ

Trong các phòng ở lâu không sang sửa, sơn bằng loại sơn có chất chì

D

IỄ

N

trong thành phần, các cháu nhỏ có thể cho những mảnh sơn bị bong vào miệng và bị nhiễm độc chì. Triệu chứng của hiện tượng nhiễm độc chì là: đau bụng, đi táo hoặc đi tiêu chảy, rối loạn thần kinh, thấy người hốt hoảng, bị co giật, bị thương tổn về thận và máu. Việc chữa trị có mục đích loại chì ra khỏi cơ thể qua nước tiểu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

BỆNH SỐT NỔI HẠCH, HAY BỆNH TĂNG BẠCH CẦU ĐƠN NHÂN NHIỄM TRÙNG

Các trẻ sơ sinh ít khi mắc bệnh sốt nổi hạch, các cháu lớn hay mắc bệnh

N

này hơn.

N H Ơ

Các cháu mắc bệnh bị sốt và nổi hạch ở cổ, ở nách, ở háng.

U Y

Muốn xác định đúng là cháu đã bị bệnh này, phải làm xét nghiệm ở phòng

TP .Q

thí nghiệm (thử nghiệm phản ứng Paul-bunel). Bệnh thuyên giảm mau nhưng người bệnh còn thấy mệt mỏi trong nhiều tuần.

ẠO

SỐT THƯƠNG HÀN

Đ

Nước uống, sữa, kem, nước đá, hải sản (cua, sò, ốc...) đều có thể là

N G

nguyên nhân gây bệnh sốt thương hàn, nhất là về mùa hè.

H

Ư

Bệnh thương hàn có các triệu chứng như sau: Mới đầu sốt như nhiều

ẦN

bệnh khác; rồi không muốn ăn, nôn, đau bụng, tiêu chảy (ở trẻ em, hiện tượng

TR

tiêu chảy có thể không xảy ra). Thân nhiệt có thể lên cao tới 40°C và không thuyên giảm mặc dù đã chữa trị như những lần sốt khác, đi phân lỏng, sức khỏe

00

B

suy sụp nhanh.

10

Khi thấy cháu bé sốt cao, phải mời bác sĩ tới ngay. Nếu nghi là sốt thương

Ó

A

hàn, bác sĩ sẽ yêu cầu cho cháu nằm bệnh viện. Hiện nay, đã có nhiều loại thuốc

H

kháng sinh rất hiệu nghiệm đối với bệnh thương hàn. Tuy vậy, sau khi khỏi bệnh,

-L

Í-

thời gian phục hồi hoàn toàn sức khỏe là rất lâu. Bệnh thương hàn thường làm

ÁN

cho người bệnh mất nhiều sức khỏe, khỏi rồi nhưng vẫn yếu và gầy.

TO

Nếu bạn sợ cháu bé hoặc chính bạn có thể bị nhiễm bệnh, vì bạn sắp đi du lịch tới một nơi mà điều kiện vệ sinh không được đảm bảo lắm, hãy tiêm cho

ÀN

mình và cho cháu bé liều thuốc phòng bệnh thương hàn. Liều thuốc sẽ phải tiêm

D

IỄ

N

Đ

làm 4 lần, mỗi lần cách nhau 15 ngày, lượng thuốc lần sau nhiều hơn lần trước.

Tiêm một lần rồi năm sau mới tiêm lại. Lần thứ 3 cách lần thứ hai 5 năm. Tiêm thuốc sẽ đau và có thể bị sốt. Hiện nay, việc tiêm thuốc ngừa bệnh thương hàn không được chú ý lắm, nhưng các bác sĩ vẫn khuyên mọi người nên tiêm phòng mỗi khi có dịch bệnh hoặc cần phải đi ra nước ngoài.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Trẻ em chỉ nên tiếp tục tới trường sau khi khỏi bệnh được 20 ngày trở đi.

Nếu muốn tới sớm hơn, cần có chung kết quả hết trùng bệnh ở phân, sau khi thử phân 2 lần, mỗi lần cách nhau 8 ngày.

N

Các cháu chung sống trong cùng gia đình với cháu bị bệnh, không cần

N H Ơ

thiết phải nghỉ học.

U Y

HỘI CHỨNG ĐAO

TP .Q

Hội chứng do hiện tượng dị dạng nhiễm sắc thể ở cặp nhiễm sắc thể 21, đáng lẽ có 2 nhiễm sắc thể thôi thì lại có tới 3. Sự dị dạng này dẫn tới hậu quả

ẠO

cháu bé bị chậm phát triển về trí khôn, có một số dị tật bẩm sinh nhất là ở tim, và

Đ

một vẻ mặt đặc biệt, hai lông mày xếch, ngớ ngẩn vì chậm hiểu.

N G

Người bị hội chứng này cũng như người bị tật nguyền. Các bậc bố mẹ nên

Ư

liên lạc với những tổ chức nhân đạo, những trường, lớp dành riêng cho các cháu

ẦN

H

để được săn sóc đặc bịệt.

sinh ra khi mẹ đã vượt quá tuổi 40.

00

B

BỆNH SỞI

TR

Nguyên nhân hội chứng này chưa được rõ, nhưng hay thấy ở các trẻ em

10

Bệnh sởi do vi rút gây ra, thường gặp ở các cháu bé trên 1 tuổi, có thể có

Ó

A

dịch vào mùa xuân. Sau khi bị lây nhiễm từ 10 tới 15 ngày, các cháu bé có các

H

triệu chứng như: ho, sốt. Hiện tượng ho của bệnh sởi có đặc điểm làm giọng

-L

Í-

cháu bé khàn khàn và giàn giụa nước mắt.

ÁN

Sau mấy ngày bị sởi, tai, mặt, chân, tay và toàn thân cháu bé có những

TO

nốt đỏ nổi lên, rồi lại mất đi khoảng 4, 5 ngày sau. Cháu bé khỏi bệnh nhanh. Ngày nay, bệnh sởi ít khi có biến chứng. Tuy vậy, ở những cháu bé sức khỏe

ÀN

kém và những bé da đen, bệnh sởi vẫn có thể gây ra viêm tai, viêm phế quản,

D

IỄ

N

Đ

viêm phổi. Cháu bé bị sởi có thể lây sang cháu khác ở thời kỳ trước khi nổi ban.

Ngưòi ta thường tiêm phòng cho các cháu từ trước 12 tháng tuổi, vì trước đó bé còn giữ được các yếu tố miễn nhiễm trong người do mẹ truyền lại. Thuốc phòng sởi thường pha thêm thuốc phòng bệnh quai bị, có thể làm cháu bé sốt nhẹ, thuốc chặn được bệnh kể cả trường hợp cháu bé đã tiếp xúc với một cháu khác

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

bị bệnh, trong vòng 5 hôm vì thuốc tác dụng nhanh hơn vi rút. Các cháu bé dễ bị bệnh phổi càng nên tiêm phòng bệnh sởi hoặc dùng chất gammaglobuline để tăng cường tính miễn nhiễm của cơ thể.

N H Ơ

AIDS là một bệnh nguy hiểm, chưa có phương pháp chữa trị hiệu quả, do

N

AIDS

vi rút HIV gây ra. Vi rút này tấn công vào hệ thống miễn nhiễm của cơ thể làm

U Y

cho khả năng tự bảo vệ của cơ thể bị suy yếu trầm trọng. Một người bị bệnh sẽ

TP .Q

mang trong máu những kháng thể đặc biệt nên khi xét nghiệm máu của người ấy

ẠO

sẽ cho kết quả dương tính.

Một phụ nữ thử máu thấy dương tính có 20% khả năng truyền vi rút bệnh

N G

Đ

cho con trong lúc còn mang thai hay khi sinh nở. Sữa mẹ có thể là nguồn lây bệnh. Bởi vậy, các phụ nữ máu đã dương tính HIV không nên có mang và càng

H

Ư

không nên đẻ.

ẦN

Trẻ nhỏ có bệnh thường thể hiện rõ từ tháng thứ 6: Sức khỏe suy giảm,

TR

ngưng phát triển, bị đi bị lại các loại bệnh nhiễm trùng, nhiễm ký sinh trùng hay vi

B

rút liên quan tới các bệnh đường hô hấp như ho; đường tiêu hóa như tiêu chảy;

00

hệ thần kinh như đau màng óc, bại liệt v.v... Bệnh thường tiến triển rất nhanh tới

A

10

mức trầm trọng.

H

Ó

Các cháu nhỏ còn có thể mắc bệnh này do việc truyền máu tươi hoặc các

Í-

chế phẩm của máu có nhiễm vi rút HIV.

-L

Người phụ nữ mắc bệnh này, cần theo những lời khuyên sau đây, dù cho

ÁN

lời khuyên có phần khắc nghiệt:

TO

- Nếu là con gái, không nên lấy chồng.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

- Nếu lấy chồng, không nên có mang. - Nếu có mang, phải sớm cho ra thai.

- Nếu muốn giữ thai, không được cho con bú sữa mẹ. Vì, nếu bị nhiễm bệnh, đứa trẻ chỉ sống được vài tháng, làm bố mẹ thêm đau buồn. Nếu không lây bệnh, thì cháu cũng sẽ sớm bị mồ côi và trở thành một gánh nặng cho xã hội.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

QUAI BỊ

Thông thường, các trẻ em ngoài 1 tuổi mới bị bệnh quai bị, và hay bị vào mùa đông hay mùa xuân. Nếu trước khi sinh cháu, bà mẹ đã từng bị bệnh này

N H Ơ

Bệnh quai bị là một bệnh lây. Thời gian nung bệnh từ khi mắc bệnh tới khi

N

thì các em chắc chắn được miễn nhiễm từ 6 tới 7 tháng đầu.

có các triệu chứng vào khoảng 3 tuần, nhưng bệnh có thể lây sang cháu khác

TP .Q

U Y

trước khi có triệu chứng bệnh mấy ngày.

Triệu chứng chính của bệnh là sự phồng lên của tuyến nước bọt dưới tai,

ẠO

một bên hoặc cả 2 bên. Cháu bé nuốt khó, đôi khi há miệng cũng khó. Tuyến phồng lớn nhất trong vòng 3 ngày, sờ vào sẽ làm cháu đau. Tới ngày thứ 5, chỗ

N G

Đ

phồng sẽ nhỏ dần và hết, nhưng thời gian cháu bé bị sốt có thể lâu hơn, từ 5 - 6

Ư

ngày kèm theo hiện tượng đau đầu, nôn ói và đau vùng bụng.

H

Bệnh có thể có các biến chứng nhẹ, đặc biệt có thể làm viêm các tinh

ẦN

noãn cháu trai đã tới tuổi trưởng thành, gây đau đớn. Bởi vậy, cháu bé có bệnh

TR

cần phải được cách ly cẩn thận với các anh trai và cả bố nữa. Hiện tượng viêm

B

tinh hoàn ít khi ảnh hưởng tới khả năng sinh sản, không như nhiều người vẫn

10

00

nghĩ trước đây.

A

Trong thời gian bệnh, khi còn sốt thì cháu bé còn cần phải nằm nghỉ tại

H

Ó

giường. Nhiều khi cháu hết đau ở một bên tai, cháu đã hết sốt, tưởng đã khỏi

Í-

nhưng bệnh lại bắt đầu nổi lên ở bên tai kia.

-L

Săn sóc các cháu bị quai bị, nên cho ăn thức ăn lỏng, tránh phải nhai

ÁN

nhiều. Để đỡ đau bác sĩ có thể cho các cháu dùng Aspirin theo hướng dẫn và

TO

chườm khăn nóng lên trên chỗ phồng.

ÀN

Các cháu có thể tiêm phòng bệnh quai bị kết hợp với việc phòng bệnh sởi

D

IỄ

N

Đ

và đậu mùa. Các cháu khỏi bệnh chỉ nên trở lại trường khi đã hỏi ý kiến của bác sĩ.

BỆNH THẤP Nhiều người nghĩ rằng chỉ có người già mới bị bệnh thấp. Không đúng. Trẻ em cũng bị bệnh này.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Thường thấy nhất là bệnh thấp khớp cấp, bệnh này thường ít gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, ở các cháu có bệnh thấp, các khớp bị tấy đỏ, đau, sờ vào chỗ đau thấy nóng. Mỗi lần bị bệnh, lâu vài ngày có biến chứng đáng ngại nhất là

N H Ơ

Bệnh này do vi trùng liên cầu trùng (Streptocoque) gây ra, có thể là sau

N

biến chứng vào tim.

một lần viêm họng.

TP .Q

U Y

Thuốc kháng sinh Péniciline rất có tác dụng với bệnh này.

Bệnh thấp khớp mạn tính thường có các triệu chứng như: Sốt cao, có nốt

ẠO

đỏ dưới da vì các mạch máu vỡ, có hiện tượng tràn dịch ở màng tim. Bác sĩ trị

Đ

bệnh này bằng thuốc có Cortisone.

N G

Còn một dạng khác của bệnh thấp trẻ em gần giống với bệnh thấp khớp ở

Ư

người lớn: Các khớp bị tổn thương một cách dần dần và từng đợt một dẫn tới sự

ẦN

H

cứng khớp và thành tật.

TR

BỆNH UỐN VÁN

Chứng bệnh nguy hiểm này đã có thuốc phòng có hiệu quả 100%. Ở Việt

00

B

Nam 90% trẻ em đã được tiêm phòng bệnh uốn ván.

10

Những vi khuẩn gây bệnh uốn ván ở khắp mọi nơi: trong đất, bụi, phân

Ó

A

người và súc vật... Bởi vậy, khả năng nhiễm bệnh đối với mọi người đều rất lớn,

Í-

-L

trùng uốn ván.

H

nhất là ở nông thôn, vết thương không cần sâu hay rộng, cũng vẫn có thể nhiễm

ÁN

Phần lớn trường hợp chỉ vì giẫm phải một cái đinh gỉ, mắc chân vào một

TO

sợi dây kẽm gai, bị một cái dằm đâm vào dưới móng tay, bị xước tay vì một đồ

ÀN

chơi cũ đã mấy ngày không đụng đến... Vết đốt của côn trùng, vết răng của chó, mèo, đều có thể là nơi xâm nhập

D

IỄ

N

Đ

của loại vi khuẩn uốn ván. Bởi vậy, mọi vết thương dù to hay nhỏ cũng cần phải rửa sạch và sát trùng. Khi cháu nhỏ bị thương, bác sĩ sẽ quyết định có phải tiêm phòng thêm cho cháu nữa không, dù cháu đã vừa qua một đợt tiêm phòng rồi. Đối với các cháu chưa tiêm phòng, phải tiêm phòng và theo dõi. Nếu cần, phải tiêm cho đủ liều. Triệu chứng bệnh uốn ván:

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

- Từ 5 tới 14 ngày sau khi bị nhiễm bệnh (sau khi giẫm phải đinh), đứa trẻ bị cứng bắp thịt, đặc biệt là ở cổ và hàm. Nạn nhân toát mồ hôi, càng ngày càng

khó mở miệng, khó nuốt, đau đầu, đau chân tay, người run rẩy, hơi sốt vật vã rồi

N H Ơ

thân, cần phải chuyển ngay cháu bé tới trung tâm cấp cứu chuẩn về uốn ván.

N

bị co giật hoặc uốn cong người. Hiện tượng các bắp thịt bị co cứng lan ra toàn

BỆNH CƠ

U Y

Bệnh cơ có tính di truyền thường hay gặp ở các cháu trai từ 4 đến 5 tuổi.

TP .Q

Dấu hiệu làm ta phải chú ý đến bệnh là: Khi cháu ngồi xổm thì rất khó đứng lên.

ẠO

Nguyên nhân bệnh chưa được xác định. Hiện nay, người ta đã đề ra được các phương pháp để ngăn bệnh tiên triển và biết trước căn bệnh của bé bằng

N G

Đ

cách xét nghiệm mẫu máu từ lúc mới sinh.

Ư

CHỨNG ĐỘT TỬ HAY CÁI CHẾT BẤT NGỜ CHƯA GIẢI THÍCH ĐƯỢC

ẦN

H

CỦA TRẺ SƠ SINH

Những trường hợp trẻ em bị chết bất ngờ thường xảy ra trong thời gian

TR

dưới một năm tuổi. Nguyên nhân của hiện tượng này vẫn chưa xác định được rõ

00

B

ràng, nhưng hậu quả chắc chắn là một nỗi buồn vô hạn cho bố mẹ của bé và

10

cũng là niềm day dứt khôn nguôi cho nhiều thầy thuốc.

A

Chết bất ngờ được định nghĩa là cái chết tới với một cháu bé đang mạnh

H

Ó

khỏe, mà không tìm được nguyên nhân xác đáng. Nhiều bố mẹ bỗng thấy con

Í-

mình mất sắc, người mềm nhũn, đã tắt thở từ bao giờ không ai hay biết ngay

-L

trong nôi của bé. Một số ít trường hợp, bé hồi tỉnh lại khi được cấp cứu bằng các

ÁN

phương pháp phục hồi sự hoạt động của tim và sự hô hấp.

TO

Hiện nay, ngành y học mới tạm dự đoán như sau: Khi ngủ, nhịp thở của

ÀN

các cháu không đều, có những khoảng thời gian ngưng thở quá lâu giữa 2 lần tiêu hóa, có thể xảy ra sự lưu thông ngược chiều của các chất từ dạ dày về ống thực quản, gây ra nghẹn thở.

D

IỄ

N

Đ

hít vào (lâu quá 20 giây) làm suy yếu cả hoạt động của tim. Hoặc trong bộ máy

Những dược phẩm có tính chất an thần, gây ngủ cũng có thể là nguyên nhân, vì ảnh hưởng tới sự hô hấp.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Từ những dự đoán trên, người ta đã chế ra những máy canh chừng các cháu bé khi ngủ. Máy được đặt tại giường của cháu bé; khi thấy thời gian ngưng thở của cháu bé lúc ngủ lâu quá mức cho phép, máy tự động phát hiệu báo động

N H Ơ

Hiện tượng chết đột ngột của các cháu bé hiện nay vẫn còn là một đề tài

N

cho người lớn biết.

U Y

để các bác sĩ tại nhiều nước quan tâm, nghiên cứu.

TP .Q

XI. LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TRẺ SƠ SINH

ẠO

Chúng ta nên nhận định rằng, trẻ sơ sinh không phải chỉ là đứa con trai

Đ

hay con gái được thu nhỏ lại. Trẻ sơ sinh khác với chúng ta không chỉ ở cỡ

N G

người mà khác vì các nội tạng, tỷ lệ của các bộ phận và cách phản ứng riêng đối

Ư

với thế giới xung quanh.

ẦN

H

Đầu

TR

Đầu của trẻ sơ sinh khác với người lớn ở phần tỷ lệ của đầu đối với cơ thể. Nó to hơn gấp 2 lần so với tỷ lệ sau này. Vậy mà như thế là nó đã nhỏ đi

00

B

nhiều lắm rồi, vì khi được 2 tháng trong bụng mẹ, cái đầu và phần thân thể còn

10

lại bằng nhau. Khi mới sinh ra, phần cơ thể đã lớn hơn nhiều nhưng so sánh với

A

cấu tạo của một người lớn, thì tỷ lệ giữa đầu và người của bé vẫn gấp đôi tỷ lệ

H

Ó

này ở người lớn.

-L

Í-

Ngoài ra còn phải kể tới phần da còn nhăn nheo, đỏ, bóng vì mỡ, xương hàm dưới ngắn, cổ nhỏ yếu, vai hẹp, bụng phồng, chân tay ngắn, xương mềm

TO

ÁN

làm cho nó còn giống một cái bào thai hơn là một đứa trẻ.

ÀN

Tóc

Một số trẻ sơ sinh ra đời với bộ tóc đen và dày, mọc từ khi còn nằm trong

D

IỄ

N

Đ

bụng mẹ. Lớp tóc này sẽ rụng hết để thay thế bởi một lớp mới. Da - Da bé có nhiều nốt đỏ. Những nốt này sẽ mất màu khi ta chạm tới và sẽ chết dần về sau này. Trên má và mũi bé có những điểm màu trắng. Những điểm này cũng mất dần sau vài tuần tuổi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Móng, tay, chân

Các móng tay, chân của bé đều dài. Chớ vội cắt móng cho bé vì bạn dễ làm bật móng của bé khiến chỗ đó bị nhiễm trùng.

N H Ơ

N

Ngực Có điều lạ là hai vú của trẻ sơ sinh đều hơi phồng lên và có thể tiết ra vài

U Y

giọt sữa. Dù là bé trai hay bé gái. Người lớn nên nhớ, không được lấy tay ấn vú

TP .Q

bé cho sữa ra vì như vậy sẽ có hại cho các tuyến vú. Hiện tượng có sữa như vậy do rối loạn hoóc-môn, sẽ tự hết trong một thời gian ngắn, không cần điều trị.

ẠO

Trứng cá và chất lỏng ở bộ phận sinh dục

Đ

Ở bé trai, trên trán và 2 cánh mũi có thể có một vài đốm nhỏ màu vàng.

N G

Đấy là những mụn trứng cá của tuổi sơ sinh. Bộ phận sinh dục ở bé gái có thể

Ư

có một ít chất nhầy chảy ra, có khi lẫn một ít máu. Hiện tượng này là bình

ẦN

H

thường, cũng do hoóc-môn sinh ra không có gì đáng lo ngại.

TR

Bìu

B

Khi mới sinh, cái túi da đựng đôi tinh hoàn của bé trai có chứa một lượng

00

dung dịch không liên quan gì tới các tinh trùng sau này, nhưng cũng làm cho cái

10

bìu ra vẻ căng, to thu hút sự chú ý. Lượng dung dịch này sẽ dần hết trong vòng

Ó

A

vài tuần.

Í-

H

Phân

-L

Trước khi bé được bú bữa đầu tiên trong đời, bé đã đi ra phân rồi. Phân

ÁN

này còn gọi là “cứt su”, vào khoảng từ 60 tới 200g, là lượng chất thải có trong

TO

ruột bé từ khi bé còn nằm trong bụng mẹ. Phân là một chất nhầy, màu xám. Sau

ÀN

3-4 ngày, “cứt su” sẽ được thay thế dần bằng phân do sự tiêu hóa sữa tạo ra.

D

IỄ

N

Đ

Phân này màu vàng nhạt hoặc vàng thẫm. Tính miễn nhiễm Nếu khi mang thai bà mẹ đã được tiêm phòng các bệnh đậu mùa, bạch hầu, bại liệt, uốn ván thì các cháu bé mới sinh cũng được miễn nhiễm các bệnh đó. Ngoài ra các cháu còn miễn nhiễm tự nhiên với các bệnh sởi và quai bị nếu mẹ cháu đã bị. Tuy vậy, tính miễn nhiễm này sẽ mất đi khi cháu bé được từ 13 đến 18 tháng tuổi.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nhau

Trong vòng từ ngày thứ 6 tới ngày thứ 10, cuống nhau đính với rôn của bé sẽ khô và rụng ra, đoạn tuyệt với vết tích cuối cùng của cuộc đời trong bụng mẹ.

N H Ơ

chấm đỏ trên da cũng hết khiến toàn lớp da có cùng một màu, mịn màng và

N

Từ đó bé mỗi ngày một nở nang: lớp lông tơ phủ trên người bé rụng dần, những sáng sủa. Để yên trí là sức khỏe của bé hoàn toàn tốt, bác sĩ có thể kiểm tra

U Y

toàn diện cho bé về nhịp tim, nhịp thở, màu da và những phản ứng về cảm giác.

TP .Q

Ngoài ra để biết bé sơ sinh có hoàn toàn bình thường không, người ta còn thử một số phản ứng của bé như phản ứng Moro: Đặt bé nằm ngửa, dang tay

ẠO

chân ra và để đầu hơi ngửa ra đằng sau, tự nhiên bé sẽ thu tay chân và người

Đ

lại như những động tác, khi ôm lấy mẹ. Khi sốc bé ở tư thế đứng, tự nhiên bé

N G

hơi ngả người ra phía trước trong tư thế người đi, khi sờ vào môi bé, bé sẽ quay

Ư

đầu về phía bị đụng như để tìm bầu vú, khi sờ nhẹ vào lòng bàn tay hay bàn

ẦN

H

chân, các ngón tay và ngón chân sẽ gập lại như muốn nắm vật.

TR

Những phản ứng Moro sẽ biến đi sau 3 tháng, phản ứng co tay sau 6

10

00

TRẺ SINH THIẾU THÁNG

B

tháng, phản ứng co chân sau 10 tháng, phản ứng bú mẹ sau 4 tháng.

A

Trước kia ở một số nước, tất cả các cháu bé khi mới sinh ra cân nặng

H

Ó

dưới 2.500g đều bị coi là sinh thiếu tháng hay đẻ non. Đó là một sai lầm vì nhiều

Í-

cháu, tuy nặng dưới 2.500g, nhưng đã được hình thành đủ ngày, tháng trong

-L

bụng mẹ. Trẻ sinh thiếu tháng là những đứa trẻ hình thành trong bụng mẹ không

ÁN

tới 37 tuần kể từ ngày đầu của lần kinh nguyệt cuối cùng của bà mẹ. Các cháu

TO

sinh thiếu tháng có các biểu hiện da nhăn, thấy rõ ở tai, vú, gan bàn chân.

ÀN

Càng thiếu tháng, số cân càng nhỏ. Các hệ hô hấp, tiêu hóa, điều chỉnh

D

IỄ

N

Đ

thân nhiệt... đều chưa hoạt động tốt. Do đó sinh mạng của cháu bé rất mong manh. Hơn nữa, cơ thể của cháu rất dễ bị nhiễm khuẩn và nhiễm trùng. Cháu lại không đủ sức để bú. Về hình dáng, cháu bé sinh thiếu tháng có chiều dài dưới tiêu chuẩn, đầu to không cân đối với thân, ngực nhỏ, bụng phình, da đỏ, mỏng, nhăn nheo, còn phủ một lớp lông tơ. Tiếng khóc của bé yếu ớt và nhịp thở không đều.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nếu sức khỏe của bé không đến nỗi nào, thì có thể nuôi bé với chế độ đặc biệt, ở gần mẹ. Trong trường hợp bé yếu quá, cần phải nuôi dưỡng ở trung tâm chuyên khoa về trẻ thiếu tháng.

N H Ơ

những lời chỉ dẫn của cơ quan nuôi dưỡng trẻ. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất đối

N

Nếu bạn phải nuôi một cháu bé thiếu tháng tại nhà, cần phải theo đúng với bé. Nếu không có sữa mẹ, phải nuôi bé bằng sữa bột thì sữa này cũng phải

U Y

là sữa đặc biệt, có lượng chất dinh dưỡng cao.

TP .Q

Ngay từ những ngày đầu, phải chú ý sao cho bé được cung cấp đủ lượng Vitamin A, C, D để tránh bị suy dinh dưỡng. Bé cũng cần được cung cấp thêm

ẠO

chất sắt vào các bữa sữa: thoạt đầu 8 bữa mỗi ngày (quan sát xem bé bú đã đủ

N G

Đ

chưa), rồi dần dần giảm xuống 7, 6 bữa/ngày.

Bé cần được các chuyên viên săn sóc, theo dõi liên tục trong những tuần

H

Ư

lễ đầu về số cân nặng, chiều dài, đo vòng sọ. Quan sát các động tác người, tay,

ẦN

chân; khả năng hoặc phản ứng về các cảm giác nhìn, nghe... Nói chung, các

TR

cảm giác về cơ thể và về tinh thần của bé đều cần được chú ý đặc bịệt.

10

00

đứa trẻ bình thường sau 2, 3 năm.

B

Nếu được săn sóc đúng mức, một trẻ thiếu tháng có thể phát triển như

A

TRẺ SINH ĐÔI

H

Ó

Các trẻ sinh đôi, sinh ra thường nhẹ hơn các trẻ sinh bình thường, hoặc

-L

Í-

trong hai cháu thì có một cháu nhỏ hơn. Việc săn sóc các cháu cũng cần thiết như đối với các cháu sinh thiếu

TO

ÁN

tháng vậy.

Có một điều chắc chắn là cơ thể các cháu bị thiếu chất sắt vì các cháu

D

IỄ

N

Đ

ÀN

phải chia nhau lượng hợp chất sắt lẽ ra chỉ để dành cho một người. Bởi vậy, ngay từ những tuần lễ đầu tiên, phải chú ý cho thêm các thuốc bổ

có hợp chất sắt vào sữa để các cháu bú. KHÁNG THỂ CỦA NGƯỜI Gammaglobulines là những kháng thể có nguồn gốc từ cơ thể người, có tác dụng chống được vi khuẩn và vi rút trong vòng vài tuần lễ, được dùng làm thuốc tiêm vào bắp thịt để phòng hoặc làm giảm một số bệnh. Có những loại

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Gammaglobuhnes chuyên dùng chống các bệnh như: sởi, gan, ho gà, uốn ván

vv... và một loại chung được dùng để tăng cường khả năng đề kháng của cơ thể. Cũng có một loại Gammaglobuline được dùng làm thuốc chống dị ứng.

N H Ơ

Hemophilus influenzae là tên một loại vi trùng thường gây ra một số các

N

HEMOPHILUS LÀ GÌ?

bệnh trẻ em như: bệnh viêm mũi - họng, viêm phổi, đau mắt, viêm tai giữa và

U Y

nhất là bệnh viêm màng não. Có nhiều chủng loại, nhưng loại Hemphilus B là

TP .Q

loại gây ra những bệnh nặng nhất.

ẠO

Người ta đã điều chế được vắc xin chống Hemophilus và các bà mẹ nên

N G

tiếp xúc với những người đang bị bệnh đau màng não.

Đ

cho con tiêm loại vắc xin này để phòng bệnh, nhất là các cháu nhỏ đã vô tình

Ư

PHỤC HỒI SỨC KHỎE SAU KHI KHỎI BỆNH

ẦN

H

Ngày nay, nhờ sự tiến bộ của ngành y dược mà việc chữa khỏi bệnh phần lớn không đòi hỏi những thời gian dài như ngày xưa nữa. Những chứng bệnh

TR

thông thường khỏi trong vài ngày. Trẻ lại trở lại với các sinh hoạt bình thường,

00

B

lâu lắm là một tuần sau khi khỏi bệnh.

10

Nói chung, các cháu thường bị bệnh trong vòng 4-5 ngày. Trước đây, mỗi

Ó

A

lần bệnh thường là 2 tới 3 tuần lễ.

H

Do thời gian bệnh ngắn, nên việc săn sóc sau khi khỏi cũng nhẹ nhàng.

-L

Í-

Tuy vậy, cũng nên chú ý tới sự thay đổi về tâm lý trong một số cháu như:

ÁN

- Sau khi bệnh, lại mút tay và có xu hướng làm nũng, đòi hỏi được chiều

TO

chuộng hơn.

ÀN

- Đối với anh chị em, cảm thấy mình được bố mẹ chú ý săn sóc và chiều

D

IỄ

N

Đ

hơn, nên dễ tạo ra sự ghen tị. Nói chung, sau thời gian nằm viện, xa cách gia đình, xa cách với các sinh

hoạt bình thường, cháu nhỏ bây giờ cũng cần có một thời gian để thích ứng với nhịp sống chung như trước. Cũng có một nhận xét: Sau mỗi lần bệnh, các cháu lại lớn lên một chút. THUỐC AN THẦN

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nói chung thì không nên dùng các loại thuốc an thần, thuốc gây ngủ, nhất là cho các cháu bé. Thường các cháu bé không ngủ được là do các tiếng động chung quanh hoặc vì nguyên nhân tâm lý khác mà người lớn phải tìm hiểu để

N H Ơ

Việc sử dụng các thứ thuốc này chỉ có tính chất tạm thời, thật cần thiết

N

tạo điều kiện cho các cháu ngủ tốt.

trong một hoàn cảnh bắt buộc. Không được lạm dụng thuốc và sử dụng trong

U Y

thời gian dài.

TP .Q

Những loại thuốc an thần đều không lợi cho sự hô hấp, làm các động tác cơ bắp khi thở ra hít vào bị yếu đi. Do đó, không được dùng cho các cháu mới

ẠO

sinh được vài tuần, vì thời gian này nhịp thở của các cháu chưa được đều. Đối

Đ

với các cháu lớn bị bệnh đường hô hấp cũng vậy. Ngay cả thuốc làm dịu cơn ho

N G

cũng phải dùng có chừng mực đúng theo sự chỉ định của bác sĩ.

H

Ư

LIỆU PHÁP VI LƯỢNG ĐỒNG CÂN

ẦN

Phương pháp trị liệu này càng ngày càng được áp dụng nhiều cho các trẻ

TR

em, dựa vào nhận xét: có những loại thuốc gây ra những triệu chứng bệnh lại

B

làm khỏi chính những triệu chứng đó ở một người bệnh. Người ta chưa giải thích

00

được cơ chế làm khỏi bệnh của các thuốc này, nhưng đã áp dụng có kết quả

10

trong việc chữa trị. Các chất này được dùng với liều lượng rất nhỏ, rất loãng để

Ó

A

khỏi độc, thường có nguồn gốc thảo mộc như acomt, belladone, arnica..., là loại

H

nguồn gốc động vật như apis, cantharis; hoặc là những hóa chất như bạc, thủy

-L

Í-

ngân, ăngtimoan, phôtpho, đồng v.v... Thường người ta điều chế thành các viên

ÁN

thuốc dễ tan trong miệng, để các cháu bé ngậm.

TO

Phương pháp này thường áp dụng để chữa trị một số bệnh mà các loại

ÀN

thuốc thông thường ít hoặc không có hiệu quả như bệnh xoang hay bệnh hen.

để chữa trị hoặc phối hợp với cả các thứ thuốc khác. NƯỚC TIỂU

D

IỄ

N

Đ

Các bác sĩ nhi khoa có kinh nghiệm có thể chỉ áp dụng các chất thuốc này

Các bà mẹ nên tới hỏi ý kiến bác sĩ nếu cháu bé có những biểu hiện sau: - Bé đã hơn 3 tuổi mà vẫn hay đái dầm, kể cả ban ngày. - Bé đi tiểu luôn luôn, đi tiểu thấy đau, nước tiểu đục hoặc màu đỏ. Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Những hiện tượng đó có thể là triệu chứng của các bệnh về niệu đạo (ống

tiểu). Tuy vậy, chúng ta cũng nên nhớ rằng một số thực phẩm có tác dụng nhuộm màu nước tiểu như củ cải đỏ, một số kẹo có phẩm màu, một số dược phẩm như chất xanh-méthylène, quinine. Hiện tượng sốt cũng khiến cho nước

N H Ơ

N

tiểu có màu sẫm hơn mọi ngày. Lấy mẫu nước tiểu như thế nào?

U Y

1. Để tìm albumin trước khi tiêm vắc xin, mẫu nước tiểu không cần phải

TP .Q

thật tinh khiết, chỉ cần sạch (không lẫn phân). Với các cháu mới sinh, có thể

ẠO

quấn băng thấm để cháu tiểu vào băng. Với các cháu lớn hơn, có thể lấy ở bô. 2. Nếu cần xét nghiệm tìm vi khuẩn như trường hợp muốn biết có phải là

N G

Đ

viêm niệu đạo không, mẫu nước tiểu cần phải lấy thật cẩn thận. Trước tiên, phải lau sạch bộ phận đi tiểu của cháu bé. Sau đó phải lấy mẫu nước tiểu khi cháu

H

Ư

đang tiểu. Đối với các cháu nhỏ, buộc vào bộ phận đi tiểu của cháu một bao

ẦN

nylon sạch hoặc túi đặc bịệt có bán tại cửa hàng thuốc. Sau 1 giờ, nếu cháu bé

TR

chưa tiểu, phải thay túi khác.

00

B

CẤY PHÂN - XÉT NGHIỆM PHÂN

10

Khi cháu bé bị đi tướt, bác sĩ có thể yêu cầu lấy mẫu phân của cháu mang

A

đi xét nghiệm để tìm ra vi trùng gây bệnh cùng loại thuốc thích hợp để diệt loại vi

H

Ó

trùng này.

Í-

Việc tìm vi rút trong phân là một việc làm khó và phải thực hiện trong vài

-L

ngày.

TO

ÁN

PHẪU THUẬT CHO BÉ

ÀN

Hỏi:

Nếu con bạn cần phải qua một cuộc phẫu thuật, bạn không nên hay nên

D

IỄ

N

Đ

làm những điều gì? Trả lời: Không nên giấu cháu bé tới phút cuối mới cho cháu biết tối nay cháu không ngủ ở nhà. Hoặc nói dối cháu rằng đưa cháu đi chơi, đi xem phim v.v..., và mô tả bệnh viện như là một nơi giải trí mà cháu sẽ được hưởng nhiều điều thật thú vị!

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Ngược lại cũng không nên tỏ vẻ lo ngại về một tai nạn có thể xảy ra và để cháu bị đưa tới bệnh viện một mình, không có bố mẹ đi kèm, rồi tin tưởng vào

những liều thuốc mê, thuốc giảm đau trong bệnh viện mà không tới thăm nom để động viên, an ủi cháu kịp thời. Cũng không nên cho cháu biết trước lâu quá,

N H Ơ

N

hàng mấy tuần trước ngày giải phẫu.

Bạn hãy giữ bình tĩnh, có thái độ bình thường cho tới trước ngày phẫu

U Y

thuật độ 2 ngày mới tìm cách nói cho cháu biết, cháu cần phải tới bệnh viện để

TP .Q

“khỏi đau bụng”, để trị cái cục nào đó thường làm cho cháu đau v.v... Cháu bé càng nhỏ, thì càng báo chậm, nhưng nên nói tới việc này để cháu có thời gian

ẠO

chuẩn bị sẵn sàng về tư tưởng.

Đ

Bạn có thể nói cho bé biết, trong một vài ngày bé ở bệnh viện, người ta sẽ

N G

chăm sóc cháu tại giường như thế nào, giải thích cho bé tại sao các bác sĩ và y

Ư

tá lại mặc đồ trắng, che mũi, miệng, đeo găng tay. Hãy nói với bé về cái giường

ẦN

H

đẩy, về tác dụng của thuốc mê và cho bé biết, khi bé tỉnh dậy sẽ thấy ngay bố

TR

mẹ ở bên cạnh. Hãy kể cho cháu biết, trong số người thân trong gia đình: bác A, chú B, cậu X, v.v... ngày xưa cũng phẫu thuật như cháu nên bây giờ rất khỏe

00

B

v.v...

10

Hãy mang tới bệnh viện cho cháu những đồ chơi quen thuộc của cháu:

Ó

A

con búp bê, ống nghe bệnh cho búp bê, bút vẽ v.v...

H

Trong những bệnh viện tư và một số bệnh viện đặc bịệt, người ta thường

-L

Í-

cho phép người nhà ngủ với các cháu trong những đêm đầu tiên ở bệnh viện.

ÁN

Hãy cố ở lại với các cháu càng nhiều càng tốt. Nếu các cháu khóc khi bạn về,

TO

hãy hứa với các cháu bạn sẽ sớm trở lại và đưa cho cháu giữ chiếc khăn quàng hoặc đôi găng tay của bạn để làm tin.

ÀN

Khi cô y tá đến để đưa cháu vào trong phòng giải phẫu, nên giữ bình tĩnh,

D

IỄ

N

Đ

động viên và an ủi cháu. Hãy để cháu giữ lại trong trí hình ảnh thân thương của bạn trước khi đi và tin rằng, khi cháu trở lại sẽ gặp bạn trên giường. Khi trở về nhà sau một thời gian ở bệnh viện, hãy gây lại tình cảm êm ấm, yêu thương lẫn nhau giữa cháu và các anh chị em của cháu.

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

MỤC LỤC Phần 1. CHĂM SÓC KHI BÉ BỊ BỆNH Bé bị bệnh - bạn cần phải làm gì?

N H Ơ

N

Những dấu hiệu của sức khỏe Khi nào cần đưa con tới bác sĩ

U Y

Những câu hỏi về việc chăm sóc khi bé bị bệnh

TP .Q

Cho trẻ ăn dầu hay mỡ

ẠO

Chăm sóc trẻ ngay sau khi sinh

Đ

Một vài vấn đề chuyên môn

N G

Nôn trớ ở trẻ sơ sinh

H

Ư

Làm gì khi bé sốt

ẦN

Cách xử trí khi thân nhiệt trẻ sơ sinh thay đổi

TR

Sốt - cách hạ sốt

00 10

Co giật mà không sốt

B

Chứng co giật khi sốt

H

Í-

Cơn co giật

Ó

A

Chứng co giật ở trẻ sơ sinh

-L

Một số thao tác chuyên môn

ÁN

Dùng thuốc cho trẻ

TO

Tủ thuốc gia đình

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Cuốn sổ sức khỏe của bé

Khi bé nằm viện Để trẻ sơ sinh không bị lây viêm gan siêu vi B từ mẹ Lịch tiêm chủng cho trẻ Phần 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TỪNG PHẦN CƠ THỂ TRẺ

I. ĐẦU Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Thóp Các chứng đau đầu thường gặp ở trẻ Cẩn thận khi trẻ bị nhức đầu

N H Ơ

N

Xử lý chấn thương sọ não ở trẻ em Chứng động kinh

U Y

Làm gì khi trẻ lên cơn động kinh?

TP .Q

Bệnh viêm màng não

ẠO

Vẩy trên đầu

Đ

Bé rụng tóc hoặc không có tóc

N G

Chấy

H

Ư

Mắt

ẦN

Viêm kết mạc ở trẻ sơ sinh

TR

Xỏ lỗ tai

00

B

Viêm xương chũm ở tai

10

Viêm tai trong

Ó

-L

Điếc

Í-

H

Vật lạ trong tai

A

Vành tai dị dạng

TO

ÁN

Vật lạ trong mũi Tật sứt môi

Sâu răng Làm gì nếu con bạn bị đau răng

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Răng

Chăm sóc răng sữa cho bé Lịch mọc răng sữa của bé Biện pháp phòng ngừa sâu răng do bú sữa bình Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Hạt cơm trong miệng Chứng tưa miệng do vi rút Bệnh tưa do nấm

N H Ơ

N

Viêm xoang hàm II. Những vấn đề liên quan đến cổ

U Y

Tật vẹo cổ bẩm sinh

TP .Q

Tật vẹo cổ ở trẻ em

ẠO

Tuyến giáp Amiđan

Đ

Bệnh tinh hồng nhiệt

N G

V.A

H

Ư

Viêm vòm họng

ẦN

Viêm thanh quản

TR

Cách trị nấc

00

B

Bệnh bạch hầu

10

III. Những vấn đề liên quan đến ngực

Ó

A

Các loại ho

-L

Thở dốc

Í-

H

Nghẹt thở do có vật lạ trong đường hô hấp

TO

ÁN

Bé thở có tiếng rít Ngưng thở cách quãng

Ho Ho gà

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Ngạt do gaz

Hen Viêm phổi Dấu hiệu viêm phổi ở trẻ Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Viêm phế quản Viêm phế quản dạng hen Bệnh lao (Thử phản ứng B.C.G)

N H Ơ

N

Bệnh tim bẩm sinh Cách nhận biết trẻ bị tật tim bẩm sinh

U Y

IV. Những vấn đề liên quan đến bụng

TP .Q

Bụng to

ẠO

Cuống rốn bị đỏ hay chảy nước

Đ

Lồi rốn - Thoát vị bẹn

N G

Đau bụng ở trẻ sơ sinh

H

Ư

Đau bụng và đau vùng bụng

ẦN

Đau bụng ở trẻ

TR

Đánh rắm

00

B

Không tiêu - Đầy bụng

Ó

Tiêu chảy cấp tính

A

10

Táo bón

Í-

H

Bệnh tiêu chảy mạn tính

-L

Bệnh đường ruột

TO

ÁN

Rối loạn tiêu hóa ở trẻ sơ sinh Giun - sán

Chứng kích thích ruột kết Bệnh Salmonella ở ruột

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Chứng mất nước cấp tính

Sự lưu thông ngược chiều dạ dày - thực quản Viêm ruột thừa Chứng lồng ruột cấp tính Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh phình đại tràng bẩm sinh Tắc ruột Lòi đom

N H Ơ

N

Hẹp môn vị Viêm gan do vi rút, do siêu vi B

U Y

Bệnh xơ nang tụy

TP .Q

Bệnh viêm thận

Đ

Điều trị suy thận trẻ em bằng thẩm phân phúc mạc

ẠO

Ung thư thận ở trẻ em

N G

V. Những vấn đề liên quan đến tay chân và xương

H

Ư

Gặm móng tay

TR

Bị kẹp ngón tay

ẦN

Vết đâm do: kẹp, kim, gai hồng...

00

B

Đứt tay, chân

Í-

H

Viêm khớp cấp

Ó

Hông dễ trật khớp

A

10

Gãy xương, bong gân, và trật khớp

-L

Đi khập khiễng

TO

ÁN

Chân vòng kiềng Dị tật chân bẩm sinh - chân vẹo

Vẹo xương sống Tật nứt đốt sống

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Bệnh còi xương

VI. Những vấn đề liên quan đến bộ phận sinh dục và bài tiết Bệnh lý ở cơ quan sinh dục trẻ em Vệ sinh bộ phận sinh dục cho trẻ sơ sinh Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bộ phận sinh dục bị sưng tấy Tật lỗ tiểu thấp Hẹp bao quy đầu

N H Ơ

N

Cắt da quy đầu Tinh hoàn

U Y

Viêm âm hộ, âm đạo

TP .Q

Ái nam, ái nữ

ẠO

Sự lưu thông ngược chiều

Đ

Bàng quan - Niệu đạo

N G

Viêm đường tiết niệu

H

Ư

Axêtôn

ẦN

Albumin

00

B

Tiểu dầm

TR

Bệnh tiểu ra Phenylectone

10

Tiểu đường

Ó

A

VII. Những vấn đề liên quan đến da

Í-

H

Các bệnh da thường gặp ở trẻ em

-L

Vàng da ở trẻ sơ sinh

TO

ÁN

Vết trên da trẻ mới sinh Vết bớt hay chàm đỏ

Rôm sảy Da ngứa ngáy, mẩn đỏ

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Hiện tượng tím tái của trẻ sơ sinh

Chứng nổi mẩn ngứa Dị ứng Eczema Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Mẩn đỏ Bệnh ban đào Chứng ban xuất huyết

N H Ơ

N

Ghẻ Chốc lở

U Y

Nhọt

TP .Q

Ápxe

ẠO

Mụn cơm

Đ

Mụn rộp

Ư H

Thủy đậu - bệnh truyền nhiễm phổ biến

N G

Bỏng dạ

ẦN

Bệnh Dôna

TR

Hạch

00

B

Rát vì lá han

10

Bệnh vẩy Leiner-moussous

Ó

A

Viêm tấy và chín mé

Í-

H

VIII. Những hiện tượng liên quan đến sức khỏe

-L

Những cơn khó chịu của trẻ em

TO

ÁN

Tiếng khóc của bé Cơn khóc

Mỏi nhức vì lớn Ngủ không yên giấc

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Mệt

Run, giật mình Mơ hoảng ban đêm Toát mồ hôi Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Nghiến răng Bé ăn nhiều Bé không chịu ăn

N H Ơ

N

Không phát triển đủ khi mới sinh Bé gầy hoặc càng ngày càng gầy

U Y

Tái mặt đột ngột

TP .Q

Chậm biết đi

ẠO

Chậm biết nói

Đ

Mất tiếng nói

N G

Nói lắp

H

Ư

Khả năng phát âm hạn chế

ẦN

Trẻ thuận tay trái

00

B

Chứng co giật cơ bắp

TR

Những động tác bất thưởng

10

Chứng tự kỷ và loạn tâm thần

Ó

A

Mút tay

Í-L

Nôn ói

H

Nhai lại

TO

ÁN

Béo bệu

Tật nguyền

Làm gì khi trẻ sặc sữa Chảy máu cam và cách xử lý

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Dị ứng sữa ở trẻ em

Bệnh mắt lác ở trẻ em Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em Bệnh viêm não và viêm màng não Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bệnh tiêu chảy mùa đông ở trẻ Chứng co giật do nóng sốt cao ở trẻ Chứng đồng tử trắng ở trẻ em

N H Ơ

N

Phòng ngừa bệnh viêm xoang Các bệnh trẻ hay gặp vào mùa lạnh

U Y

Kinh nghiệm tắm cho trẻ sơ sinh

TP .Q

Một số bệnh lây truyền từ mẹ sang con

ẠO

Xử trí sốt cao tại nhà

Đ

IX. Tai nạn thường gặp

N G

Tai nạn

H

Ư

Va chạm, ngã, các trường hợp ngã

ẦN

Vết thương

TR

Chảy máu vì vết thương

00

B

Nuốt phải vật lạ

10

Phương pháp sơ cấp cứu trẻ em khi bị ngạt hoặc ngừng thở

Ó

A

Cách xử lý khi bị bỏng lửa và bỏng nước sôi

-L

Bỏng

Í-

H

Vết bỏng nhỏ, chớ coi thường

TO

ÁN

Bé uống nhầm rượu Ngộ độc

Cảm nắng Bị côn trùng đốt

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Cảm nóng

Bị súc vật cắn Bị ngã xuống nước Chứng ngất khi xuống nước Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Bị điện giật Vết cào Vết mèo cào

N H Ơ

N

X. Các bệnh khác ở trẻ em Cúm, trạng thái cúm

U Y

Bệnh bại liệt

TP .Q

Bệnh thiếu máu

ẠO

Chứng cao huyết áp

Đ

Bệnh ưa chảy máu

H

Ư

Phân không bình thường

N G

Bệnh nhiễm ký sinh trùng Toxoplasme

ẦN

Nhiễm độc chì

TR

Bệnh sốt nổi hạch, hay bệnh tăng bạch cầu đơn phân nhiễm trùng

00

B

Sốt thương hàn

10

Hội chứng đao

Ó

A

Bệnh sởi

Í-L

Quai bị

H

AIDS

TO

ÁN

Bệnh thấp Bệnh uốn ván

Chứng đột tử hay cái chết bất ngờ chưa giải thích được của trẻ sơ sinh XI. Lý thuyết và phương pháp

D

IỄ

N

Đ

ÀN

Bệnh cơ

Những điều cần biết về trẻ sơ sinh Trẻ em sinh thiếu tháng Trẻ sinh đôi Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

Kháng thể của người Hemophilus là gì? Phục hồi sức khỏe sau khi khỏi bệnh

N H Ơ

N

Thuốc an thần Liệu pháp vi lượng đồng cân

U Y

Nước tiểu

TP .Q

Cấy phân - Xét nghiệm phân

ẠO

Phẫu thuật cho bé

D

IỄ

N

Đ

ÀN

TO

ÁN

-L

Í-

H

Ó

A

10

00

B

TR

ẦN

H

Ư

N G

Đ

---//---

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

www.twitter.com/daykemquynhon

www.facebook.com/daykem.quynhon www.daykemquynhon.blogspot.com

CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ Bác sĩ NGUYỄN VĂN BA

N H Ơ

N

NHÀ XUẤT BẢN PHỤ NỮ Số 39 Hàng Chuối - Hà Nội

U Y

ĐT: 04.971.0717 – 9717.979 - Fax: 04 9712830.

TP .Q

E-mail: [email protected] CÔNG TY THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ VĂN HÓA ĐINH TỊ

ẠO

ĐT: 04 2192869 - 093 689 6688 - Fax: 04 6752917.

Đ

Email: [email protected]

N G

Chịu trách nhiệm xuất bản: MAI QUỲNH GIAO

H

Ư

Chịu trách nhiệm bản thảo: NGUYỄN THU HÀ

ẦN

Biên tập: TẠ THỊ HOAN

TR

Bìa: QUANG THỤY

00

B

Kỹ thuật vi tính: THANH HÀ

10

Sửa bản in: ĐẶNG THỊ HUẾ

Ó

A

In 1.000 bản - Khổ 13cm x 20,5cm - Tại Công ty CP in Sao Việt. Giấy chấp nhận chiểu Quý 3/2007.

D

IỄ

N

Đ

ÀN

TO

ÁN

-L

Í-

H

ĐKKHXB số: 334-2007/CXB/11-16/PN. CXB ký 9-5-2007. In xong và nộp lưu

Đóng góp PDF bởi GV. Nguyễn Thanh Tú

www.facebook.com/daykemquynhonofficial www.facebook.com/boiduonghoahocquynhonofficial

View more...

Comments

Copyright ©2017 KUPDF Inc.
SUPPORT KUPDF